Kết luận
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng của
lợn tại thành phố Việt Trì là
39,90%, trong đó phường Gia
Cẩm có tỷ lệ nhiễm thấp nhất
30,05% và xã Hùng Lô có tỷ lệ
nhiễm cao nhất 62,58 %.
- Lợn ở các giai đoạn tuổi
đều mắc bệnh cầu trùng và tỷ
lệ nhiễm giảm dần theo tuổi
lợn. Lợn giai đoạn sơ sinh đến 2
tháng tuổi nhiễm cầu trùng cao
nhất (56,17%); tiếp đến là giai
đoạn >2 – 4 tháng tuổi (45,00%),
>4 – 6 tháng tuổi (20,07%) và
thấp nhất là ở giai đoạn > 6
tháng tuổi (18,92%).
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở vụ Đông - Xuân cao
hơn so với vụ Hè - Thu (41,22%
so với 37,98%).
- Lợn nuôi trong tình trạng
vệ sinh thú y tốt có tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng thấp
nhất (13,86%), với tình trạng vệ
sinh thú y trung bình và kém thì
tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng lên
(34,30% và 64,92%).
- Lợn bị tiêu chảy nhiễm cầu
trùng với tỷ lệ cao hơn so với lợn
có trạng thái phân sệt và phân
bình thường (69,85% so với
34,03% và 11,91%).
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
lợn đực cao hơn so với lợn cái
(47,93% - 37,58%). Trong khi
đó cường độ nhiễm nặng và rất
nặng ở lợn cái lại cao hơn so với
lợn đực.
* Kết quả thử nghiệm thuốc
điều trị bệnh cầu trùng cho lợn
- Hiệu lực điều trị bệnh cầu
trùng của thuốc Vinacoc.ABC
cao nhất đạt tỷ lệ khỏi bệnh
100%. Tiếp đến là hiệu quả của
thuốc Colicoc, 90% lợn điều trị
được khỏi bệnh. Hiệu quả kém
nhất là thuốc Vinaquino tỷ lệ
lợn khỏi bệnh chiếm 80%.
* Kết quả phòng bệnh cầu
trùng cho lợn
- Khi áp dụng các biện pháp
phòng bệnh tổng hợp cho lợn
thì tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu
trùng giảm rõ rệt so với những
lợn không được phòng bệnh
(15,58 % so với 39,24%), không
có mẫu nhiễm ở cường độ nặng
và rất nặng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn và đề ra biện pháp phòng trị tại một số phường, xã của thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 19
Khoa hoïc - Coâng ngheä
1. Mở đầu
Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
là một trong những bệnh ký
sinh trùng phổ biến ở nhiều loài
gia súc, gia cầm. Cầu trùng là
những động vật đơn bào ký sinh
và phá huỷ tế bào biểu mô ruột,
gây viêm và xuất huyết, làm cho
lợn tiêu chảy (Phạm Văn Khuê
và cs, 1996 [1]. Ở nước ta đã có
một số công trình nghiên cứu về
bệnh cầu trùng lợn. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về bệnh cầu
trùng ở lợn tại tỉnh Phú Thọ còn
quá ít, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và
có hệ thống về bệnh cầu trùng
lợn, do đó chưa xây dựng được
quy trình phòng trị bệnh cầu
trùng cho lợn có hiệu quả cao.
Xuất phát từ yêu cầu cấp
thiết của thực tế chăn nuôi lợn
ở tỉnh Phú Thọ, nhằm góp phần
khống chế hội chứng tiêu chảy
cho lợn, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Xác định tỷ lệ và cường độ
nhiễm bệnh cầu trùng lợn và đề
ra biện pháp phòng trị tại một số
phường, xã của thành phố Việt
Trì- tỉnh Phú Thọ”.
2. Nguyên vật liệu và
phương pháp nghiên cứu.
Mẫu phân tươi của lợn (dùng
để phân lập Oocyst cầu trùng);
dung dịch muối NaCl bão hoà;
thuốc trị cầu trùng: Vinaquino
25, Colicoc; kính hiển vi có gắn
với màn hình và các dụng cụ thí
nghiệm khác.
Lấy mẫu phân tươi, vào buổi
sáng, tiến hành lấy mẫu phân:
(5- 10g phân/1 mẫu) cho vào
một túi nilon nhỏ, buộc chặt và
mỗi túi đều có nhãn ghi rõ: tuổi
lợn, đặc điểm, giống, tình trạng
vệ sinh, trạng thái phân, thời
gian lấy mẫu và biểu hiện lâm
sàng của lợn.
Phương pháp pha dung dịch
nước muối bão hòa: Lấy 1000 ml
nước đun sôi, sau đó cho từ từ
380 gam muối vào, vừa cho vừa
khuấy đến lúc nào muối không
thể tan được nữa thì lọc ta thu
được dung dịch nước muối bão
hòa.
Phương pháp xét nghiệm
mẫu: Các mẫu thu thập được
xét nghiệm bằng phương pháp
Fulleborn để phát hiện Oocyst
cầu trùng dưới kính hiển vi
quang học ở độ phóng đại 100
lần.
Phương pháp xác định cường
độ nhiễm cầu trùng lợn: Chúng
tôi sử dụng phương pháp đếm
Oocyst cầu trùng trên buồng
đếm Mc. Master để xác định
cường độ nhiễm cầu trùng
(Phạm Văn Khuê và cs (1996)
[1].
Số liệu thu được xử lý bằng
phương pháp thống kê sinh học
(Nguyễn Văn Thiện, 2008) [5]
và trên phần mềm Minitab 1.4.
3. Kết quả nghiên cứu và
thảo luận
3.1. Xác định tỷ lệ và cường
độ bệnh cầu trùng của lợn ở mọi
lứa tuổi
3.1.1. Tỷ lệ và cường độ bệnh
cầu trùng của lợn tại một số xã,
phường của thành phố Việt Trì
Kết quả ở bảng 1 cho thấy:
trong 1293 mẫu phân lợn được
kiểm tra thì có 516 mẫu nhiễm
cầu trùng, chiếm tỷ lệ 39,90%.
Trong đó, xã Hùng Lô có tỷ lệ
nhiễm cao nhất 62,58% và thấp
nhất ở phường Gia Cẩm với tỷ
lệ nhiễm 30,05%. Theo chúng
tôi sở dĩ có sự khác nhau về tỷ
lệ nhiễm bệnh cầu trùng là do:
XAÙC ÑÒNH TYÛ LEÄ, CÖÔØNG ÑOÄ NHIEÃM BEÄNH
CAÀU TRUØNG LÔÏN VAØ ÑEÀ RA BIEÄN PHAÙP PHOØNG TRÒ TAÏI
MOÄT SOÁ PHÖÔØNG, XAÕ CUÛA THAØNH PHOÁ VIEÄT TRÌ TÆNH PHUÙ THOÏ
Trịnh Thị Quý, Hoàng Thị Hồng Nhung
Trường ĐH Hùng Vương
TÓM TẮT
Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến ở nhiều loài gia súc, gia
cầm. Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn tại thành phố Việt Trì- tỉnh Phú Thọ và đề ra biện
pháp phòng trị là rất cần thiết. Bệnh cầu trùng xảy ra trên mọi giai đoạn của lợn, đặc biệt nghiêm trọng với
lợn ở giai đoạn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi (tỷ lệ 56,17%). Trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều
(tháng 2- 3) lợn sẽ cảm nhiễm với tỷ lệ và cường độ nặng nhất (tỷ lệ 41,22%). Lợn đực có tỷ lệ nhiễm bệnh
cao hơn lợn cái nhưng cường độ nhiễm lại nhẹ hơn. Sử dụng thuốc và các biện pháp tổng hợp là các bước
trong quá trình phòng, trị bệnh cầu trùng ở lợn.
Từ khóa: Bệnh cầu trùng, tỷ lệ, cường độ, biện pháp phòng và trị bệnh.
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä20
Xã Hùng Lô nằm ở vùng xa nhất
của thành phố Việt Trì. Quy mô
chăn nuôi còn nhỏ lẻ, người dân
thường tận dụng các loại thức
ăn như cơm thừa, các loại rau
trồng ở vườn ruộng. Rau cho lợn
ăn thường rửa không sạch hoặc
tưới nước phân lợn nên bị dính
các Oocyst cầu trùng. Phường
Gia Cẩm, tuy quy mô chăn nuôi
không lớn nhưng người dân
thường xuyên quan tâm đến
công tác vệ sinh phòng bệnh.
* Về cường độ nhiễm
Xã Hùng Lô và phường
Dữu Lâu có lợn bị nhiễm cầu
trùng ở mức độ rất nặng là
nhiều nhất (61/102 lợn nhiễm)
chiếm 59,80%. Trong khi đó thì
phường Gia Cẩm chỉ có 7/64
mẫu nhiễm ở mức độ rất nặng,
chiếm 10,99%; ở mức độ nhiễm
nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 54,68%.
3.1.2. Xác định tỷ lệ và cường
độ bệnh cầu trùng ở lợn theo lứa
tuổi lợn
Số liệu bảng 2 cho thấy, lợn ở
mọi lứa tuổi nhiễm cầu trùng với
tỷ lệ 39,90 %. Lợn ở lứa tuổi từ
sơ sinh đến 2 tháng tuổi nhiễm
với tỷ lệ cao nhất (56,17%), lợn
trên 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ
thấp nhất (18,92%). Tỷ lệ nhiễm
giảm dần theo lứa tuổi.
Về cường độ nhiễm: lợn ở giai
đoạn dưới 2 tháng tuổi nhiễm
bệnh cầu trùng nặng nhất (tỷ lệ
nhiễm nặng và rất nặng chiếm
32,94 – 50,59% số lợn nhiễm
cầu trùng). Từ 2 tháng tuổi trở
lên, tỷ lệ nhiễm nặng và rất nặng
giảm dần, lợn trên 6 tháng tuổi
không thấy con nào nhiễm bệnh
ở mức độ rất nặng.
- Lợn dưới 2 tháng tuổi: hệ
thống đáp ứng miễn dịch chưa
hoàn thiện, sức đề kháng kém,
đây cũng là giai đoạn lợn bắt đầu
tiếp xúc với thức ăn, nước uống,
chúng hay ủi dũi, liếm láp trên
nền chuồng nên dễ nuốt phải
những Oocyst có sức gây bệnh.
Vì vậy, tỷ lệ và cường độ nhiễm
cao. Ở giai đoạn trên 2 tháng
tuổi, lợn phải tách mẹ hoàn
toàn, chuyển địa điểm, chưa
thích nghi với điều kiện ăn uống
và môi trường mới, do đó tỷ lệ
và cường độ nhiễm vẫn cao. Khi
lợn càng lớn thì cơ quan đáp ứng
miễn dịch ngày càng hoàn thiện,
khả năng chống đỡ với các mầm
bệnh tốt hơn (kể cả các Oocyst
cầu trùng) và khi mắc bệnh thì
cường độ nhiễm nhẹ hơn so với
lợn ở lứa tuổi nhỏ hơn.
3.1.3. Xác định tỷ lệ và cường
độ bệnh cầu trùng ở lợn theo mùa
vụ
Kết quả bảng 3 cho thấy, vào
vụ Đông- Xuân tỷ lệ lợn nhiễm
bệnh cầu trùng cao hơn trong
vụ Hè - Thu (41,22% so với
37,98%).
Qua theo dõi của chúng tôi,
vụ Đông- Xuân thời tiết thay
đổi thất thường, hay có mưa
phùn làm cho không khí môi
trường nuôi ẩm ướt tạo điều
kiện cho các Oocyst tồn tại trong
môi trường, phát triển thành
các Oocyst gây bệnh nên tỷ lệ
nhiễm bệnh cầu trùng cao hơn
so với vụ Hè - Thu. Theo một số 8
Bảng 1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn tại một số xã, phường của TP Việt Trì
Địa điểm
(xã, phường)
Số
mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-12.000 >12.000
n % n % N % N %
Nông Trang 235 76 32,34 25 32,89 22 28,94 19 25,00 10 13,16
Gia Cẩm 213 64 30,05 35 54,68 10 15,63 12 18,75 7 10,94
Vân Phú 257 106 41,25 21 19,81 45 42,45 17 16,04 23 21,69
Minh Phương 238 102 42,86 37 36,27 34 33,33 14 13,72 17 16,67
Dữu Lâu 187 66 35,29 6 9,09 3 4,54 25 37,88 32 48,48
Hùng Lô 163 102 62,58 9 8,82 12 11,76 20 19,60 61 59,80
Tính chung 1293 516 39,90 133 25,77 126 24,41 107 20,74 150 29,07
Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng theo lứa tuổi lợn
Tuổi lợn
(tháng)
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-8.000 >8.000-12.000 >12.000
n % n % n % N %
SS – 2 454 255 56,17 19 7,45 23 9,02 84 32,94 129 50,59
> 2 – 4 380 171 45,00 75 43,86 65 38,01 22 12,86 9 5,26
> 4 – 6 274 55 20,07 30 54,54 17 30,90 4 7,27 4 7,27
> 6 185 35 18,92 24 68,57 9 25,71 2 5,71 0 0,00
Tính chung 1293 516 39,90 148 28,68 114 22,09 112 21,70 142 27,52
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo mùa vụ
Mùa vụ
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số
mẫu
n iễm
(mẫ )
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % N %
Đông- Xuân 769 317 41,22 83 26,18 77 22,24 70 22,18 87 27,94
Hè - Thu 524 199 37,98 50 25,12 58 29,15 40 20,10 51 25,63
Tính chung 1293 516 39,90 133 25,78 135 26,16 110 23,32 138 26,75
Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú y
Tình trạng
VSTY
Số mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-8.000 >8.000-12.000 >12.000
n % n % n % n %
Tốt 303 42 13,86 32 76,19 8 19,05 2 4,76 0 0,00
Trung bình 551 189 34,30 57 30,16 122 64,55 9 4,76 1 0,53
Kém 439 285 64,92 52 18,25 34 11,39 86 30,17 113 39,65
Tính chung 1293 516 39,90 141 27,33 164 31,78 97 18,79 114 22,10
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 21
Khoa hoïc - Coâng ngheä
tác giả, bệnh cầu trùng lợn phân
bố không đều ở các tháng trong
năm. Bệnh thường xuất hiện
và dễ bùng phát vào các tháng
có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều,
nhiệt độ 18 – 350C. (Nguyễn Thị
Kim Lan, 2008 [3]).
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ bệnh
cầu trùng ở lợn theo tình trạng vệ
sinh thú y
- Tình trạng vệ sinh thú y
tốt: lợn có tỷ lệ nhiễm bệnh cầu
trùng thấp nhất 13,86%. Khi
nuôi ở tình trạng vệ sinh thú y
tốt lợn chủ yếu nhiễm ở mức độ
nhẹ và trung bình, không có lợn
nào nhiễm ở mức độ rất nặng.
- Tình trạng vệ sinh thú y
trung bình: có tỷ lệ nhiễm bệnh
cầu trùng tăng cao hơn so với
lợn nuôi ở tình trạng vệ sinh thú
y tốt, chiếm 34,30%. Cường độ
nhiễm tập trung ở mức nhiễm
trung bình (64,55%).
- Tình trạng vệ sinh thú y
kém: có tỷ lệ lợn nhiễm cầu trùng
cao nhất (64,92%) và cường độ
nhiễm tập trung ở mức nặng, rất
nặng (30,17% - 39,65%).
Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kim Lan và Trần Thu Nga
(2005) [2]. Từ kết quả trên,
chúng tôi có nhận xét:
Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Lê Minh
và cs (2009) [4]. Ở tình trạng
vệ sinh thú y tốt thì tỷ lệ lợn bị
nhiễm cầu trùng thấp hơn rất
nhiều ở tình trạng vệ sinh thú y
kém (22,53% so với 71,68%).
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ bệnh
cầu trùng ở lợn theo trạng thái
phân
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở 3
trạng thái phân có sự khác nhau
rõ rệt. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
các mẫu phân có trạng thái bình
thường là thấp nhất (11,91%);
sau đó là phân sệt (34,03%), tỷ
lệ nhiễm cầu trùng cao nhất là
ở các mẫu phân lỏng (69,85%).
- Cường độ nhiễm: ở trạng
thái phân lỏng, tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng chủ yếu tập
trung ở mức nặng và rất nặng
(từ 33,85%- 47,20%). Ở trạng
thái phân bình thường, tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng chủ
yếu tập trung ở mức nhẹ và
trung bình (43,75% và 41,67%).
Bệnh cầu trùng thường ghép
với tiêu chảy do vi khuẩn E.coli
sẽ xâm nhập qua các vết loét
trong niêm mạc ruột non của
lợn (do tác động cơ giới của cầu
trùng lên niêm mạc ruột non).
Do vậy, khi phòng bệnh chúng
ta phải chú ý các biện pháp
phòng trừ tổng hợp thì kết quả
điều trị mới đạt hiệu quả.
8
Bảng 1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn tại một số xã, phường của TP Việt Trì
Địa điểm
(xã, phường)
Số
mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-12.000 >12.000
n % n % N % N %
Nông Trang 235 76 32,34 25 32,89 22 28,94 19 25,00 10 13,16
Gia Cẩm 213 64 30,05 35 54,68 10 15,63 12 18,75 7 10,94
Vân Phú 257 106 41,25 21 19,81 45 42,45 17 16,04 23 21,69
Minh Phương 238 102 42,86 37 36,27 34 33,33 14 13,72 17 16,67
Dữu Lâu 187 66 35,29 6 9,09 3 4,54 25 37,88 32 48,48
Hùng Lô 163 102 62,58 9 8,82 12 11,76 20 19,60 61 59,80
Tính chung 1293 516 39,90 133 25,77 126 24,41 107 20,74 150 29,07
Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng theo lứa tuổi lợn
Tuổi lợn
(tháng)
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-8.000 >8.000-12.000 >12.000
n % n % n % N %
SS – 2 454 255 56,17 19 7,45 23 9,02 84 32,94 129 50,59
> 2 – 4 380 171 45,00 75 43,86 65 38,01 22 12,86 9 5,26
> 4 – 6 274 55 20,07 30 54,54 17 30,90 4 7,27 4 7,27
> 6 185 35 18,92 24 68,57 9 25,71 2 5,71 0 0,00
Tính chung 1293 516 39,90 148 28,68 114 22,09 112 21,70 142 27,52
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo mùa vụ
Mùa vụ
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % N %
Đông- Xuân 769 317 41,22 83 26,18 77 22,24 70 22,18 87 27,94
Hè - Thu 524 199 37,98 50 25,12 58 29,15 40 20,10 51 25,63
Tính chung 1293 516 39,90 133 25,78 135 26,16 110 23,32 138 26,75
Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú y
Tình trạng
VSTY
Số mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-8.000 >8.000-12.000 >12.000
n % n % n % n %
Tốt 303 42 13,86 32 76,19 8 19,05 2 4,76 0 0,00
Trung bình 551 189 34,30 57 30,16 122 64,55 9 4,76 1 0,53
Kém 439 285 64,92 52 18,25 34 11,39 86 30,17 113 39,65
Tính chung 1293 516 39,90 141 27,33 164 31,78 97 18,79 114 22,10
9
Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo trạng thái phân
Trạng thái
phân
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Lỏng 461 322 69,85 7 2,17 54 16,77 109 33,85 152 47,20
Sệt 429 146 34,03 22 15,07 56 38,36 42 28,77 26 17,80
Bình thường 403 48 11,91 21 43,75 20 41,67 6 12,5 1 2,08
Tính chung 1293 516 39,90 50 9,68 130 25,19 157 30,42 179 34,68
Bảng 6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo tính biệt
Tính biệt
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst /g phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Đực 290 139 47,93 35 25,18 42 30,21 26 18,70 36 25,91
Cái 1003 377 37,58 56 14,85 111 29,44 101 26,79 109 28,91
Tính chung 1293 516 39,90 91 17,63 152 29,45 127 24,61 145 28,10
Bảng 7. Hiệu lực của một số loại thuốc trị cầu trùng cho lợn
Tên thuốc
Liệu trình
Hiệu lực thuốc
Vinaquino 25 Colicoc Vinacoc.ABC
1ml/ 5kg TT 0,5 – 1ml/con 1 gam /kg TT
3- 5 ngày 3-5 ngày 3-5 ngày
Trước điều trị
Số lợn nhiễm (con) 10 10 10
Số Oocyst / vi trường 30-35 30- 35 30-35
Sau điều trị
10 ngày
Số lợn còn Oocyst (con) 2 1 0
Số Oocyst/ vi trường 3 2 2
Số lợn sạch Oocyst (con) 8 9 10
Tỷ lệ sạch Oocyst (%) 80,00 90,00 100,00
Bảng 8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn au 2 tháng thử nghiệm biện pháp phòng bệnh
Lô
Số mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Thử nghiệm 77 12 15,58 11 91,67 1 8,33 0 0,00 0 0,00
Đối chứng 79 31 39,24 9 29,03 7 22,58 8 25,80 7 22,58
Tính chung 156 43 27,56 20 46,51 8 18,60 8 18,60 7 16,28
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä22
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm
bệnh cầu trùng lợn theo tính biệt
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên
lợn đực chiếm 47,93%; cao hơn
nhiều so với lợn cái có tỷ lệ
nhiễm là 37,58%.
Theo chúng tôi sở dĩ lợn đực
có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao
hơn so với lợn cái là vì trong
một đàn, lợn đực thường khỏe
hơn, phàm ăn, hay cắn và liếm
láp các máng ăn, máng uống,
tường, nền chuồng, các chất thải
trong chuồng nên dễ nuốt phải
các Oocyst cầu trùng.
- Về cường độ nhiễm: lợn
cái nhiễm cầu trùng với cường
độ nặng (26,79%) và rất nặng
(28,91%) cao hơn so với lợn đực.
Bởi vì lợn cái bao gồm: lợn thịt,
lợn nái mang thai, lợn nái đẻ,
lợn nái tiết sữa nuôi con nên
sức đề kháng thường kém hơn
so với lợn đực cho nên những
con đã bị nhiễm thì thường
nhiễm với cường độ nặng hơn.
3.2. Thử nghiệm biện pháp
phòng và trị bệnh cầu trùng lợn
3.2.1. Hiệu lực của một số loại
thuốc trị cầu trùng cho lợn
Kết quả bảng 7 cho thấy khi
chọn 3 loại thuốc Vinaquino 25,
Colicoc, Vinacoc. ABC để điều
trị bệnh cầu cho lợn thì thuốc
Vinacoc. ABC có hiệu quả điều
trị cao nhất 10/10 lợn điều trị đều
sạch Oocyst cầu trùng, chiếm
tỷ lệ khỏi bệnh 100%. Tiếp đến
là hiệu quả của thuốc Colicoc,
điều trị 9/10 lợn sạch không còn
thấy Oocyst cầu trùng khi kiểm
tra phân. Hiệu quả kém nhất là
thuốc Vinaquino tỷ lệ lợn khỏi
bệnh chiếm 80%.
Theo chúng tôi thuốc
Vinacoc.ABC ngoài thành phần
Sulfamid có tác dụng điều trị
cầu trùng, còn có thành phần
đường Lactose làm tăng sức đề
kháng của cơ thể lợn, tránh tái
nhiễm các Oocyst ở ngoại cảnh
vào trong cơ thể lợn, do đó làm
tăng thêm hiệu quả điều trị
của thuốc Vinacoc.ABC so với
các thuốc chỉ có thành phần là
Sulfamid. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi hoàn toàn phù
hợp với kết quả nghiên cứu của
Lê Minh và cs (2009) [16]: thuốc
Vinacoc. ACB có hiệu lực điều
trị cao 96,46%, thuốc ESB 32%
- Anticoccidae hiệu lực triệt để
đạt 76,24%.
3.3.2. Kết quả phòng bệnh cầu
trùng cho lợn
Trước khi áp dụng các biện
pháp phòng bệnh cầu trùng
cho lợn chúng tôi tiến hành xét
nghiệm 77 mẫu phân lợn ở lô
thử nghiệm và 79 mẫu phân lợn
ở lô đối chứng để xác định tỷ lệ
và cường độ nhiễm bệnh cầu
trùng. Kết quả xét nghiệm ở 2
lô lần lượt là 39,33% và 39,98%,
cường độ nhiễm ở 2 lô là tương
đương nhau.
Qua kết quả bảng 8 cho thấy:
Ở lô thử nghiệm tỷ lệ nhiễm
bệnh cầu trùng lợn thấp hơn
rất nhiều so với lô đối chứng
(15,58 % so với 39,24%). Cường
độ nhiễm bệnh cầu trùng ở lô
thử nghiệm nhẹ hơn rất nhiều
so với lô đối chứng. Cụ thể ở
lô thử nghiệm, các mẫu nhiễm
chủ yếu ở mức độ nhẹ ≤ 4.000
Oocyst/g phân (chiếm 91,67%),
không có mẫu nào nhiễm ở
cường độ nặng và rất nặng. Ở lô
đối chứng, không áp dụng các
biện pháp phòng bệnh thì tỷ lệ
nhiễm chiếm tỷ lệ cao hơn và
các mẫu nhiễm ở cường độ nặng
và rất nặng chiếm tỷ lệ lần lượt
là 25,80% và 22,58%.
Qua đó cho thấy khi áp dụng
9
Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo trạng thái phân
Trạng thái
phân
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Lỏng 461 322 69,85 7 2,17 54 16,77 109 33,85 152 47,20
Sệt 429 146 34,03 22 15,07 56 38,36 42 28,77 26 17,80
Bình thường 403 48 11,91 21 43,75 20 41,67 6 12,5 1 2,08
Tính chung 1293 516 39,90 50 9,68 130 25,19 157 30,42 179 34,68
Bảng 6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo tính biệt
Tính biệt
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst /g phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Đực 290 139 47,93 35 25,18 42 30,21 26 18,70 36 25,91
Cái 1003 377 37,58 56 14,85 111 29,44 101 26,79 109 28,91
Tính chung 1293 516 39,90 91 17,63 152 29,45 127 24,61 145 28,10
Bảng 7. Hiệu lực của một số loại thuốc trị cầu trùng cho lợn
Tên thuốc
Liệu trình
Hiệu lực thuốc
Vinaquino 25 Colicoc Vinacoc.ABC
1ml/ 5kg TT 0,5 – 1ml/con 1 gam /kg TT
3- 5 ngày 3-5 ngày 3-5 ngày
Trước điều trị
Số lợn nhiễm (con) 10 10 10
Số Oocyst / vi trường 30-35 30- 35 30-35
Sau điều trị
10 ngày
Số lợn còn Oocyst (con) 2 1 0
Số Oocyst/ vi trường 3 2 2
Số lợn sạch Oocyst (con) 8 9 10
Tỷ lệ sạch Oocyst (%) 80,00 90,00 100,00
Bảng 8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn sau 2 tháng thử nghiệm biện pháp phòng bệnh
Lô
Số mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Thử nghiệm 77 12 15,58 11 91,67 1 8,33 0 0,00 0 0,00
Đối chứng 79 31 39,24 9 29,03 7 22,58 8 25,80 7 22,58
Tính chung 156 43 27,56 20 46,51 8 18,60 8 18,60 7 16,28
9
Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo trạng thái phân
Trạng thái
phân
Số mẫu
kiể tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Lỏng 461 322 69,85 7 2,17 54 16,77 109 33,85 152 47,20
Sệt 29 146 34,03 22 15,07 6 38,36 42 28,77 26 1 ,8
Bình thường 403 48 11,91 21 43,75 20 41,67 6 12,5 1 2,08
Tí chung 1293 516 39,90 50 9,68 130 25,19 157 30,42 179 34,68
Bảng 6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn theo tính biệt
Tính biệt
Số mẫu
kiể tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst /g phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Đực 290 139 47,93 35 25,18 42 30,21 26 18,70 36 25,91
Cái 1003 377 3 ,58 56 14,85 111 29,44 101 26, 9 109 8,
Tính chung 1293 516 39,90 91 17,63 152 29,45 127 24,61 145 28,10
Bảng 7. Hiệu lực của một số loại thuốc trị cầu trùng cho lợn
Tên thuốc
Liệu trình
Hiệu lực thuốc
Vinaquino 25 Colicoc Vinacoc.ABC
1ml/ 5kg TT 0,5 – 1ml/con 1 gam /kg TT
3- 5 ngày 3-5 ngày 3-5 ngày
Trước điều trị
Số lợn nhiễm (con) 10 10 10
Oocyst / vi trường 30-35 30- 35 30-35
Sau điều trị
10 ngày
S lợn còn Oocyst (con) 2 1 0
Oocyst/ vi trường 3 2 2
lợn sạch Oocyst (con) 8 9 10
Tỷ lệ sạch Oocyst (%) 80,00 90,00 100,00
Bảng 8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng lợn sau 2 tháng thử nghiệm biện pháp phòng bệnh
Lô
Số mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (Oocyst/gam phân)
≤ 4.000 >4.000-
8.000
>8.000-
12.000
>12.000
n % n % n % n %
Thử nghiệm 77 12 15,58 11 91,67 1 8,33 0 0,00 0 0,00
Đối chứng 9 31 39,24 9 29,03 7 22,58 8 25,80 7 22,58
Tính c u g 156 43 27,56 20 46,51 8 18,60 8 18,60 7 16,28
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 23
Khoa hoïc - Coâng ngheä
biện pháp phòng bệnh thì tỷ lệ
và cường độ nhiễm cầu trùng
giảm rõ rệt so với những lợn
không được áp dụng các biện
pháp phòng bệnh. Trong chăn
nuôi, chúng tôi khuyến cáo các
hộ chăn nuôi nên áp dụng các
biện pháp vệ sinh phòng bệnh
tổng hợp như: thu gom phân,
rác thải để ủ theo phương pháp
nhiệt sinh học nhằm tiêu diệt
các Oocyst cầu trùng ở ngoài
ngoại cảnh. Đồng thời tiêu diệt
các loại ký chủ trung gian làm
lây truyền bệnh, sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng và điều
trị bệnh cho lợn.
4. Kết luận
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng của
lợn tại thành phố Việt Trì là
39,90%, trong đó phường Gia
Cẩm có tỷ lệ nhiễm thấp nhất
30,05% và xã Hùng Lô có tỷ lệ
nhiễm cao nhất 62,58 %.
- Lợn ở các giai đoạn tuổi
đều mắc bệnh cầu trùng và tỷ
lệ nhiễm giảm dần theo tuổi
lợn. Lợn giai đoạn sơ sinh đến 2
tháng tuổi nhiễm cầu trùng cao
nhất (56,17%); tiếp đến là giai
đoạn >2 – 4 tháng tuổi (45,00%),
>4 – 6 tháng tuổi (20,07%) và
thấp nhất là ở giai đoạn > 6
tháng tuổi (18,92%).
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở vụ Đông - Xuân cao
hơn so với vụ Hè - Thu (41,22%
so với 37,98%).
- Lợn nuôi trong tình trạng
vệ sinh thú y tốt có tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng thấp
nhất (13,86%), với tình trạng vệ
sinh thú y trung bình và kém thì
tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng lên
(34,30% và 64,92%).
- Lợn bị tiêu chảy nhiễm cầu
trùng với tỷ lệ cao hơn so với lợn
có trạng thái phân sệt và phân
bình thường (69,85% so với
34,03% và 11,91%).
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
lợn đực cao hơn so với lợn cái
(47,93% - 37,58%). Trong khi
đó cường độ nhiễm nặng và rất
nặng ở lợn cái lại cao hơn so với
lợn đực.
* Kết quả thử nghiệm thuốc
điều trị bệnh cầu trùng cho lợn
- Hiệu lực điều trị bệnh cầu
trùng của thuốc Vinacoc.ABC
cao nhất đạt tỷ lệ khỏi bệnh
100%. Tiếp đến là hiệu quả của
thuốc Colicoc, 90% lợn điều trị
được khỏi bệnh. Hiệu quả kém
nhất là thuốc Vinaquino tỷ lệ
lợn khỏi bệnh chiếm 80%.
* Kết quả phòng bệnh cầu
trùng cho lợn
- Khi áp dụng các biện pháp
phòng bệnh tổng hợp cho lợn
thì tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu
trùng giảm rõ rệt so với những
lợn không được phòng bệnh
(15,58 % so với 39,24%), không
có mẫu nhiễm ở cường độ nặng
và rất nặng.
Tài liệu tham khảo
[1]. Phạm Văn Khuê, Phan
Lục, 1996, Ký sinh trùng thú y,
Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà
Nội, Tr. 318 – 329.
[2]. Nguyễn Thị Kim Lan,
Trần Thu Nga (2005), “Tình
trạng ô nhiễm bệnh cầu trùng lợn
ở khu vực chuồng nuôi và thời
gian phát triển của Oocyst tới
giai đoạn cảm nhiễm”, Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, Tập XII,
số 5, Tr. 45 – 59.
[3]. Nguyễn Thị Kim Lan,
Lê Minh (2008), “Sự phát triển
và khả năng tồn tại của Oocyst
cầu trùng lợn trong đất”, Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, Tập XV,
Số 1, Tr. 41 – 47.
[4]. Lê Minh (2009), “Nghiên
cứu bệnh cầu trùng lợn và biện
pháp phòng trị ở tỉnh Thái
Nguyên”, Luận án tiến sỹ.
[5]. Nguyễn Văn Thiện
(2000), Phương pháp nghiên cứu
trong chăn nuôi, NXB Hà Nội.
SUMMARY
DETERMINE THE RATE, THE INTENSITY OF SWINE COCCIDIOSIS AND WORK OUT
MEASURES TO PREVENT OR TREAT IN A NUMBER OF WARDS, COMMUNES IN VIET TRI
CITY – PHU THO
Trinh Thi Quy, Hoang Thi Hong Nhung
Hung Vuong University
Coccidiosis is one of the common parasistic diseaes in many species of animals and poultry. Deternination
of infection rates and intensity of coccidiosis in Viet Tri city of Phu Tho and recommendation of approaches
of prevention and treatment of the diease is very important. Coccidiosis occurs at different ages of pigs,
especially at the age fron new born to 2 month (56,17%). In hot, humid and rainy season (February,
March), pigs are infected with the highest rate and intensity (41,22%). The infection rate in male pigs is
higher than that in female ones but the intensity is lower. Use of drugs and other combined approaches is
different steps in process of prevention and coltrol of the disease.
Key words: coccidiosis, rate, intensity, approaches of prevention and teatment.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_ty_le_cuong_do_nhiem_benh_cau_trung_lon_va_de_ra_bi.pdf