Xác định tỷ lệ nhiễm và yếu tố độc lực của vi khuẩn salmonella phân lập ở lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam

Lợn nái sinh sản thải trừ vi khuẩn Salmonella xảy ra ở tất cả các trại chăn nuôi lợn nái sinh sản tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang, Việt Nam (100%); mức thấp nhất 26,4%, cao nhất 43,3%. Tính chung tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella từ lợn nái ra môi trường chăn nuôi chiếm 34,3%. Thải trừ vi khuẩn Salmonella ở lợn nái có sự biến động theo thời gian và lứa đẻ: Trước khi đẻ 2 tuần, thải trừ Salmonella chiếm 25,0% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 50,0% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm 16,6% ở lợn nái đẻ trên 5 lứa (Tính chung, lợn nái trước khi đẻ 2 tuần thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 32,8%). Sau đẻ 1 tuần (lợn con từ 7 đến 14 ngày tuổi), thải trừ Salmonella chiếm 38,4% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 51,6% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm 20,0% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung, lợn nái sau đẻ 1 tuần tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 37,6%). Sau đẻ 2 tuần (lợn con từ 14 đến 21 ngày tuổi), thải trừ Salmonella chiếm 18,1% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 62,0% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm 22,7% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung, lợn nái sau khi đẻ 2 tuần tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 40,3%). Sau cai sữa lợn con 1 tuần (lợn con từ 21 đến 28 ngày tuổi), thải trừ Salmonella chiếm 14,2% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 34,2% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; 23,8% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung, lợn nái sau cai sữa lợn con 1 tuần, tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 27,1%). Mùa xuân, lợn nái sinh sản thải trừ Salmonella từ 37,5% đến 71,4%; mùa hè 33,3% đến 57,1%; mùa thu từ 22,5% đến 40,0%; mùa đông từ 0%, mức thải trừ cao nhất chiếm 25,0%. Ở lợn con trước cai sữa không tiêu chảy, vi khuẩn Salmonella xuất hiện ở trong phân chiếm từ 2,0% đến 3,9%, trung bình chiếm 1,68%; ở lợn con tiêu chảy từ 25,0% đến 33,3%, trung bình chiếm 9,0%. Lợn con sau cai sữa, tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn khỏe từ 5,8% đến 13,8%, trung bình chiếm 10,0%; thải trừ Salmonella ở lợn con tiêu chảy chiếm 100%. Lợn bị phó thương hàn, số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ có sự biến động, tăng từ 0,18x109 CFU/g phân đến 0,75x109 CFU/g phân, cao hơn so với số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ từ lợn khỏe (không biểu hiện triệu chứng), chỉ từ 0,28x106CFU/g phân đến 0,93x 106CFU/g phân.

pdf14 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tỷ lệ nhiễm và yếu tố độc lực của vi khuẩn salmonella phân lập ở lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 XAÙC ÑÒNH TYÛ LEÄ NHIEÃM VAØ YEÁU TOÁ ÑOÄC LÖÏC CUÛA VI KHUAÅN SALMONELLA PHAÂN LAÄP ÔÛ LÔÏN NUOÂI TAÏI HUYEÄN HIEÄP HOØA, TÆNH BAÉC GIANG, VIEÄT NAM Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Thùy Linh Đại học Nông Lâm Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và độc lực của vi khuẩn Salmonella thải trừ từ 256 lợn nái nuôi ở 20 trang trại thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Kết quả phân tích các mẫu bệnh phẩm cho thấy có 2/166 mẫu dương tính với Salmonella weltevreden; 3/166 mẫu dương tính với Salmonella dublin; 5/166 mẫu dương tính với Salmonella anatum và Salmonella senftenberg; 6/166 mẫu dương tính với Salmonella heidelberg; 9/166 mẫu dương tính với Salmonella enteritidis; 30/166 mẫu dương tính với Salmonella typhimurium, 41/166 mẫu dương tính với Salmonella choleraesuis, 10/166 mẫu dương tính với Salmonella chưa rõ serotype. Các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được mang gen mã hóa yếu tố độc lực, thể hiện tính gây bệnh, bao gồm: tỷ lệ các chủng Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis, Salmonella choleraesuis mang gen mã hóa độc tố đường ruột chịu nhiệt Stn lần lượt là 73,3%, 88,8%, 92,6%; Tỷ lệ các chủng Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis, Salmonella choleraesuis mang gen fimA lần lượt là 66,6%, 88,8%, 92,6%; Tỷ lệ các chủng Salmonella typhimurium, Salmonella choleraesuis, Salmonella enteritidis mang gen InvA lần lượt là 26,6%, 39,0%, 66,6%. Tỷ lệ chủng Salmonella choleraesuis kháng nalidixic acid là 2,4%; kháng ciprofloxacin, rifampicin, spectinomycin là 7,3%; kháng ceftazidime, oxytetracycline là 9,7%; kháng nitrofurantoin là 12,1%; kháng trimethoprim-sulfamethoxazole là 19,5%; kháng kanamycin là 21,9%. Tỷ lệ chủng Salmonella enteritidis kháng ciprofloxacin, rifampicin, ceftazidime, spectinomycin, nitrofurantoin là 11,1%; kháng trimethoprim-sulfamethoxazole, kanamycin là 22,2%. Tỷ lệ chủng Salmonella typhimurium kháng nitrofurantoin, nalidixic acid và ceftazidime là 3,3%; kháng ciprofloxacin, spectinomycin và rifampicin là 6,6%; kháng trimethoprim-sulfamethoxazole là 16,6%; kháng kanamycin là 20,0%. Các chủng Salmonella phân lập được mẫn cảm mạnh với nalidixic acid, oxytetracycline, ceftazidime, rifampicin, ciprofloxacin và nitrofurantoin; đồng thời biểu hiện kháng lại các kháng sinh này ở mức độ khác nhau, chiếm tỷ lệ cao nhất là trimethoprim-sulfamethoxazole, spectinomycin và kanamycin. Từ khóa: lợn con, lợn nái, thải trừ, Salmonella, vi khuẩn, độc lực The prevalence and virulence of Salmonella isolates from pigs in Hiep Hoa district, Bac Giang province, Viet Nam Dang Xuan Binh, Nguyen Thi Thuy Linh SUMMARY The study was conducted to determine the infection rate and virulent factors of Salmonella bacteria isolating from 256 sows in 20 breeding farms in Hiep Hoa district, Bac Giang province, Viet Nam. The studied result showed that the serotype of 2/166 positive samples with Salmonella weltevreden; 3/166 positive samples with Salmonella dublin; 5/166 positive samples with Salmonella anatum and 27 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Salmonella senftenberg; 6/166 positive samples with Salmonella heidelberg; 9/166 positive samples with Salmonella enteritidis; 30/166 positive samples with Salmonella typhimurium, 41/166 positive samples with Salmonella choleraesuis, and 10/166 positive samples with Salmonella were unknown. The isolated Salmonella strains carried the virulent genes, including the Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis and Salmonella choleraesuis strains bearing Stn gene (causing enteritidis) accounted for 73.3%, 88.8%, and 92.6%, respectively. The Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis, Salmonella choleraesuis strains bearing fimA gene accounted for 66.6%, 88.8%, and 92.6%, respectively. The Salmonella typhimurium, Salmonella choleraesuis and Salmonella enteritidis strains bearing InvA gene accounted for 26.6%, 39.0%, and 66.6%, respectively. The rate of Salmonella choleraesuis strain resisting nalidixic acid; ciprofloxacin, rifampicin, spectinomycin; ceftazidime, oxytetracycline; nitrofurantoin; trimethoprim-sulfamethoxazole; kanamycin was 2.4%, 7.3%, 9.7%, 12.1%, respectively. The rate of Salmonella enteritidis strain resisting ciprofloxacin, rifampicin, ceftazidime, spectinomycin, nitrofurantoin; trimethoprim- sulfamethoxazole, kanamycin was 11.1%, 22.2%, respectively. The rate of Salmonella typhimurium strain resisting nitrofurantoin, nalidixic acid and ceftazidime; ciprofloxacin, spectinomycin and rifampicin; trimethoprim-sulfamethoxazole; kanamycin was 3.3%, 6.6%, 16.6%, 20.0%, respectively. The isolated Salmonella strains were strongly susceptible with nalidixic acid, oxytetracycline, ceftazidime, rifampicin, ciprofloxacin and nitrofurantoin. They also resisted to the above mentioned antibiotics at various levels. Of which, resistance to trimethoprim-sulfamethoxazole, spectinomycin, and kanamycin accounted for the highest rate. Keywords: piglet, sow, sheding, Salmonella, bacteria, virulence. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Salmonella được Salmon và Smith phân lập lần đầu tiên ở lợn vào năm 1886 (Steven A. Carlson et al., 2012), vi khuẩn cư trú trong đường ruột của cả động vật máu nóng và máu lạnh. Với số lượng hơn 2400 serotype khác nhau, Salmonella được xác định gây ra nhiều thể bệnh cho người và động vật. Mặc dù đã được nghiên cứu từ trên 100 năm nhưng đến nay, nhiễm khuẩn Salmonella ở động vật và người vẫn tiếp tục được nghiên cứu vì những vấn đề dịch tễ nghiêm trọng có tính chất toàn cầu, ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 155.000 người chết bởi Salmonellosis và ngộ độc thực phẩm (Patchanee, P et al., 2008; G. Evangelopoulou et al., 2015). Mặc dù có nhiều serotype khác nhau nhưng gây bệnh ở lợn tập trung chủ yếu vào loài Salmonella choleraesuis và Salmonella typhimurium, chiếm tỷ lệ thấp hơn là Salmonella derby, Salmonella heidelberg, Salmonella dublin và Salmonella enteritidis. Có thể nhận thấy, Salmonella nhiễm trên lợn nói chung có liên quan đến hai vấn đề, thứ nhất là tác nhân gây bệnh cho lợn, và thứ hai là gây ngộ độc thực phẩm cho người (Lo Fo Wong, 2002). Trong đó, loài lợn được coi là yếu tố nguồn bệnh, mang trùng và bài xuất mầm bệnh Salmonella có độc lực, tạo nguy cơ cao gây bệnh cho gia súc, gia cầm; gây bệnh và gây ngộ độc thực phẩm cho con người (Patchanee, P et al., 2008; Steven A. Carlson et al., 2012). Đến tháng 12 năm 2016, huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang có 97 trang trại và hơn 220 gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong đó, có 25 trang trại nuôi lợn nái ngoại sinh sản có quy mô từ 50 con trở lên; có trên 150 gia trại nuôi lợn thịt có quy mô từ 100 con trở lên. Cùng đó, trên địa bàn huyện đã xuất hiện nhiều hộ chăn nuôi gia cầm theo hướng chuyên trứng, thịt, con giống với quy mô hàng nghìn con. Việc nghiên cứu, xác định vi khuẩn Salmonella nhiễm trên lợn nái sinh sản, lợn con sau cai sữa (lợn khỏe và lợn bị bệnh tiêu chảy) để bổ sung tư liệu khoa học về sự lưu hành của căn bệnh (etiology), từ đó mở ra hướng nghiên cứu mới về chẩn đoán, đề xuất biện pháp khống chế hiệu quả tình trạng mang và thải trừ vi khuẩn Salmonella gây bệnh cho vật nuôi và gây bệnh và gây ngộ độc thực phẩm cho người. 28 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản và lợn con 3.1.1. Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản Đã thu thập mẫu phân từ 265 lợn nái sinh sản được khảo sát tại 20 trại chăn nuôi trên địa bàn 7 xã và 1 thị trấn ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang để đánh giá tình hình và mức độ thải trừ vi khuẩn Salmonella. Kết quả trình bày tại bảng 2. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản và lợn con - Tình hình bệnh phó thương hàn ở lợn sau cai sữa - Đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn Salmonella phân lập được - Xác định serotype của vi khuẩn Salmonella phân lập được - Độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được - Xác định gen mã hóa yếu tố gây bệnh (gen invA, fimA và Stn) của vi khuẩn Salmonella phân lập được - Đặc tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella phân lập được. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. 2.3. Đối tượng nghiên cứu - Lợn nái sinh sản và lợn con (lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa) - Vi khuẩn Salmonella. 2.4. Vật liệu nghiên cứu - Các loại môi trường thông thường và đặc hiệu để nuôi cấy, phân lập, chọn lọc và giám định vi khuẩn Salmonella; bộ kháng huyết thanh dùng xác định serotype vi khuẩn Salmonella phân lập được. - Máy móc, dụng cụ phòng thí nghiệm; thiết bị PCR System 9700 (Applied Biosystem, Mỹ), máy điện di Powerpac 300 (Bio-Rad, Mỹ), máy soi DNA Mini transilluminator (Bio-Rad, Mỹ), máy chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy Vortex (Mimishaker, IKA, CHLB Đức), máy hút chân không Speed - Vac 110A (Savant, Mỹ), máy ly tâm, máy xung điện Gen Pulser, cùng với các trang thiết bị cần thiết khác. 2.5. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu phân để xác định số lượng vi khuẩn; lấy mẫu bệnh phẩm để phân lập; giám định đặc tính sinh vật, hóa học; xác định độc lực, thử tính mẫn cảm với kháng sinh và hóa dược của vi khuẩn Salmonella theo Quinn P.J et al., 2002; Wallace H. Andrews, et al., 2016. Bacteriological Analytical Manual (Chapter 5, Salmonella). - Giám định serotype Salmonella phân lập được theo bộ kit O antigens, H (antigens phase 1, antigens phase 2) của hãng Bio-Rad (Bacterial serotyping guide for Salmonella); Oxoid Salmonella Test Kit. - Ứng dụng kỹ thuật PCR theo Chaudhary. J. H et al., 2015 để xác định gen mã hóa yếu tố độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được. - Xử lý thống kê sinh học bằng phần mềm SAS (SAS 9.3.1 statistical software). Bảng 1. Primer sử dụng để xác định yếu tố độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được Cặp mồi Trình tự nucleotide (5’→3’) Nhiệt độ ủ (0C) Kích thước (bp) TLTK fimA F: CCT TTC TCC ATC GTC CTG AA R: TGG TGT TAT CTG CCT GAC CA 56 85 [17] invA F: GTG AAA TTA TCG CCA CGT TCG GGC AA R: TCA TCG CAC CGT CAA AGG AAC C 63 284 [13] stn F: CTT TGG TCG TAA AAT AAG GCG R: TGC CCA AAG CAG AGA GAT TC 55 260 [16] 29 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Bảng 2. Thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản theo địa điểm và cá thể Địa điểm (thị trấn/xã) Thải trừ Salmonella theo địa điểm Thải trừ Salmonella theo cá thể Số trại khảo sát Số trại có lợn nái thải trừ Salmonella Tỷ lệ (%) Số lợn nái khảo sát Số lợn nái thải trừ Salmonella Tỷ lệ (%) TT Thắng 2 2 100 31 12 38,7 Đức Thắng 3 3 100 33 9 27,2 Ngọc Sơn 3 3 100 39 15 38,4 Danh Thắng 2 2 100 30 11 36,6 Bắc Lý 3 3 100 30 13 43,3 Đông Lỗ 2 2 100 32 12 37,5 Lương Phong 2 2 100 36 10 27,7 Mai Trung 3 3 100 34 9 26,4 Tính chung 20 20 100 265 91 34,3 Từ bảng 2, kết quả thu được cho thấy: Hiện tượng thải trừ vi khuẩn Salmonella xảy ra ở tất cả các trại lợn nái sinh sản (chiếm tỷ lệ 100%). Lợn nái thải trừ Salmonella mức thấp nhất 26,4% (trại ở xã Mai Trung) đến mức cao nhất 43,3% (trại ở xã Bắc Lý). Tính chung, tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella từ lợn nái ra môi trường chăn nuôi chiếm 34,3%. Với P>0,05, có thể nhận định rằng sự sai khác về mức độ, tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella ở lợn nái giữa các trang trại là không rõ rệt. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thông báo của Lo Fo Wong et al., 2002 về tình hình thải trừ Salmonella ở lợn; trước đó, nghiên cứu của Jerome C. Nietfeld et al., 1998 đã cho biết vi khuẩn Salmonella phân lập được từ mẫu tăm bông trực tràng lợn (rectal swab) chiếm 46,6%. 3.1.2. Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản theo lứa đẻ Thu thập mẫu phân từ 240 lợn nái sinh sản địa bàn huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang theo mô hình lứa đẻ tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau để đánh giá mức độ thải trừ vi khuẩn Salmonella. Kết quả trình bày tại bảng 3. Bảng 3. Thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản theo lứa đẻ Thời điểm lấy mẫu Lợn nái đẻ 1 lứa Lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa Lợn nái đẻ > 5 lứa Tính chungSố nái khảo sát Số nái thải trừ (+) Tỷ lệ (%) Số nái khảo sát Số nái thải trừ (+) Tỷ lệ (%) Số nái khảo sát Số nái thải trừ (+) Tỷ lệ (%) Trước đẻ 2 tuần 12 3 25,0 28 14 50,0 24 4 16,6 21/64 (32,8%) Sau đẻ 1 tuần (7 - 14 ngày) 13 5 38,4 31 16 51,6 25 5 20,0 26/69 (37,6%) Sau đẻ 2 tuần (14 - 21 ngày) 11 2 18,1 29 18 62,0 22 5 22,7 25/62 (40,3%) Sau cai sữa lợn con 1 tuần (21 - 28 ngày) 14 2 14,2 35 12 34,2 21 5 23,8 19/70 (27,1%) Kết quả bảng 3 cho thấy tình hình thải trừ vi khuẩn Salmonella ở lợn nái sinh sản theo các giai đoạn trước đẻ 2 tuần, sau đẻ 1 tuần (lợn con từ 7 đến 14 ngày tuổi), sau cai sữa lợn con 1 tuần (lợn con từ 21 đến 28 ngày tuổi). Cụ thể như sau: Trước khi đẻ 2 tuần, thải trừ Salmonella chiếm tỷ lệ 25,0% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 50,0% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm tỷ lệ 16,6% ở lợn nái đẻ trên 30 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 5 lứa (Tính chung ở lợn nái trước khi đẻ 1 tuần thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm tỷ lệ 32,8%). Sau đẻ 1 tuần, thải trừ Salmonella chiếm tỷ lệ 38,4% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 51,6% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm tỷ lệ 20,0% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung ở lợn nái sau đẻ 1 tuần thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm tỷ lệ 37,6%). Sau đẻ 2 tuần, thải trừ Salmonella chiếm tỷ lệ 18,1% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 62,0% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm tỷ lệ 22,7% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung ở lợn nái sau khi đẻ 2 tuần thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm tỷ lệ 40,3%). Sau cai sữa lợn con 1 tuần, thải trừ Salmonella chiếm tỷ lệ 14,2% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 34,2% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm tỷ lệ 23,8% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung ở lợn nái sau cai sữa lợn con 1 tuần thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm tỷ lệ 27,1%). Với giá trị P<0,05 cho thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thải trừ Salmonella giữa các giai đoạn của lợn nái sinh sản. Kết quả này có sự tương đồng với thông báo của Tran TP et al., 2004 về tình hình thải trừ Salmonella ở lợn, gà, vịt trong một nghiên cứu tại đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam; và nghiên cứu của Chiara F. Magistrali et al., 2011 về tình hình thải trừ vi khuẩn Salmonella các nhóm lợn nái sinh sản tại Italy. Họ cho biết tỷ lệ vi khuẩn Salmonella thải trừ chiếm 33,3% ở trong nhóm lợn nái đẻ 1 lứa (in primiparous), 28,8% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa (in pluriparous), và chiếm 4,6% ở lợn nái đã đẻ trên 5 lứa (in old sows). 3.1.3. Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản theo mùa Do đặc điểm thời tiết khí hậu của huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam có 4 mùa rõ rệt nên chúng tôi đã bố trí thí nghiệm thu thập mẫu phân lợn nái sinh sản nuôi tại 8 xã và thị trấn trên địa bàn nghiên cứu là thị trấn Thắng (T), các xã Đức Thắng (ĐT), Ngọc Sơn (NS), Danh Thắng (DT), Bắc Lý (BL), Đông Lỗ (ĐL), Lương Phong (LP) và xã Mai Trung (MT) để xác định mức độ thải trừ vi khuẩn Salmonella theo mùa, kết quả trình bày tại bảng 4. Bảng 4. Thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản theo mùa Địa điểm khảo sát Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản theo mùa Xuân (tháng 2-4) Hè (tháng 5-7) Thu (tháng 8-10) Đông (tháng 11-1) Số lợn nái kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) Số lợn nái kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) Số lợn nái kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) Số lợn nái kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) T 8 5 62,5 6 3 50,0 9 3 33,3 8 1 12,5 ĐT 9 4 44,4 9 3 33,3 8 2 25,0 7 0 0 NS 11 6 54,5 9 4 44,4 10 4 40,0 9 1 11,1 DT 8 5 62,5 6 2 33,3 8 2 25,0 8 2 25,0 BL 7 5 71,4 7 4 57,1 8 3 37,5 8 1 12,5 ĐL 8 5 62,5 6 3 50,0 9 2 22,2 9 2 22,2 LP 10 4 40,0 9 3 33,3 8 2 25,0 9 1 11,1 MT 8 3 37,5 8 3 37,5 9 3 33,3 9 0 0 Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy có sự biến động về tình hình thải trừ vi khuẩn Salmonella ở lợn nái sinh sản theo các mùa xuân (từ tháng 2 đến tháng 4); hè (từ tháng 5 đến tháng 7); thu (từ tháng 8 đến tháng 10); đông (từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau) theo hướng chiếm tỷ lệ cao trong mùa xuân, hè; giảm trong mùa thu, đông. Cụ thể như dưới đây: 31 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Trong mùa xuân, lợn nái sinh sản thải trừ Salmonella thấp nhất, chiếm 37,5% (xã MT), cao nhất chiếm 71,4% (xã BL); mùa hè tình hình thải trừ Salmonella có dấu hiệu giảm nhưng chưa biểu hiện rõ (P>0,05), tỷ lệ thải trừ thấp nhất chiếm 33,3% (các xã LP, DT, ĐT), cao nhất chiếm 57,1% (xã BL); mùa thu, tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn nái sinh sản giảm rõ rệt (P<0,05), tỷ lệ thải trừ thấp nhất là 22,5% (xã ĐL), thải trừ mức cao nhất chiếm 40,0% (xã NS); mùa đông, tình hình thải trừ Salmonella tiếp tục giảm, và tương tự mùa thu (P<0,05), tỷ lệ thải trừ thấp nhất 0% (xã MT, ĐT), mức thải trừ cao nhất chiếm 25,0% (DT). Kết quả thu được trong chỉ tiêu này có sự phù hợp với nghiên cứu của Wendy Wilkins et al., 2010 ở Alberta và Saskatchewan, Canada về tình hình dương tính với vi khuẩn Salmonella trong chăn nuôi lợn: tỷ lệ mẫu thu thập dương tính với Salmonella chiếm 36%, trong đó tỷ lệ phân lập được Salmonella từ lợn nái chiếm 43%, lợn sữa chiếm 29%, lợn trưởng thành tỷ lệ thải trừ Salmonella chiếm 28%; tỷ lệ phân lập được vi khuẩn Salmonella từ trong môi trường chăn nuôi của trang trại nằm trong khoảng từ 1% đến 79%. 3.1.4. Tình hình thải trừ Salmonella ở lợn con Đã thu thập mẫu phân từ lợn sau cai sữa để giám sát thải trừ vi khuẩn Salmonella trong phân trước và sau khi bị tiêu chảy nghi mắc phó thương hàn (Salmonellosis). Kết quả trình bày tại bảng 5. Bảng 5. Thải trừ Salmonella ở lợn con trước và sau cai sữa Địa điểm khảo sát Trước cai sữa (7-14 ngày tuổi) Sau cai sữa (21-35 ngày tuổi) Lợn khỏe Lợn tiêu chảy Lợn khỏe Lợn tiêu chảy Số lợn kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) Số lợn kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) Số lợn kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) Số lợn kiểm tra Số lợn thải trừ Tỷ lệ (%) T 42 1 2,3 2 0 0 42 5 11,9 3 3 100 ĐT 51 2 3,9 3 1 33,3 51 3 5,8 3 3 100 NS 39 0 0 2 0 0 39 4 10,2 2 2 100 DT 36 1 2,7 3 0 0 36 5 13,8 4 4 100 BL 44 1 2,2 3 0 0 44 4 9,0 3 3 100 ĐL 49 0 0 4 1 25,0 49 4 8,1 4 4 100 LP 50 1 2,0 2 0 0 50 6 12,0 3 3 100 MT 46 0 0 3 0 0 46 5 10,8 3 3 100 Kết quả tại bảng 5 cho thấy sự biến động rõ rệt (P<0,05) về thải trừ vi khuẩn Salmonella ở lợn khỏe và lợn tiêu chảy nghi mắc phó thương hàn ở cả 2 giai đoạn trước cai sữa và sau cai sữa, cụ thể như sau: Giai đoạn trước cai sữa (7 đến 14 ngày tuổi): tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn khỏe (không có triệu chứng tiêu chảy) thấp nhất, chiếm từ 2,0% (xã LP) đến cao nhất chiếm 3,9% (xã ĐT), có 3 xã không có mẫu dương tính với Salmonella (xã MT, NS và xã ĐL), tính chung tỷ lệ thải trừ Salmonella ở giai đoạn này ở lợn khỏe là 6/357, chiếm 1,68%; tỷ lệ mẫu dương tính Salmonella ở lợn tiêu chảy thấp nhất chiếm 25,0% (lợn tiêu chảy xã ĐL) đến 33,3% (lợn tiêu chảy xã ĐT), lợn tiêu chảy ở các xã còn lại đều cho kết quả âm tính với Salmonella (các xã MT, LP, BL, DT, NS, T), tính chung tỷ lệ thải trừ Salmonella ở giai đoạn này ở lợn tiêu chảy là 2/22, chiếm 9,0%. Việc không phân lập được vi khuẩn Salmonella ở lợn có triệu chứng tiêu chảy trong giai đoạn này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm bệnh phó thương hàn ở lợn (Salmonellosis), thường chỉ xảy ra ở lợn sau cai sữa (Steven A. Carlson et al., 2012); bệnh phân trắng lợn con (Colibacillosis) trong giai đoạn trước cai sữa thường do vi khuẩn E. coli gây ra (John M. Fairbrother và Carlton L. Gyles, 2012). 32 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Bảng 6. Biến động số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ ở lợn con sau cai sữa Địa điểm khảo sát Lợn khỏe Lợn tiêu chảy (Salmonellosis) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Số lượng vi khuẩn Salmonella/g phân Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Số lượng vi khuẩn Salmonella/g phân T 42 5 0,32 x 106 3 3 0,65 x 109 ĐT 51 3 0,93 x 106 3 3 0,29 x 109 NS 39 4 0,28 x 106 2 2 0,34 x 109 DT 36 5 0,51 x 106 4 4 0,46 x 109 BL 44 4 0,83 x 106 3 3 0,18 x 109 ĐL 49 4 0,68 x 106 4 4 0,23 x 109 LP 50 6 0,39 x 106 3 3 0,56 x 109 MT 46 5 0,62 x 106 3 3 0,75 x 109 Lợn con sau cai sữa (21 đến 35 ngày tuổi): tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn khỏe thấp nhất chiếm 5,8% (xã ĐT), cao nhất chiếm 13,8% (xã DT), tính chung tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn khỏe giai đoạn này là 36/357, chiếm 10,0%; tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn con tiêu chảy là 100%. Như vậy, kết quả chỉ tiêu này của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với thông báo của Wendy Wilkins et al., 2010; Tran TP et al., 2004; Chiara F. Magistrali et al., 2011; và Pires AF et al., 2013 và Li Bai et al., 2015 về tình hình thải trừ Salmonella ở lợn tại nhiều khu vực chăn nuôi trên thế giới. 3.1.5. Biến động về số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ qua phân ở lợn con sau cai sữa Từ kết quả thu được tại bảng 5, đã thu thập mẫu phân từ nhóm lợn sau cai sữa khỏe và đang bị tiêu chảy do mắc bệnh phó thương hàn để giám sát sự biến động tăng hoặc giảm số lượng mầm bệnh vi khuẩn Salmonella thải trừ trong 1 gram phân. Chỉ tiêu này một mặt nhằm đánh giá mức độ thải trừ về số lượng vi khuẩn Salmonella, mặt khác đánh giá vai trò của vi khuẩn Salmonella gây bệnh phó thương hàn ở lợn con sau cai sữa. Kết quả thu được trình bày tại bảng 6. Kết quả tại bảng 6 cho thấy: Số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ từ lợn bị phó thương hàn từ 0,18x109 CFU/g phân đến 0,75x109 CFU/g phân, cao hơn so với số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ từ lợn khỏe, chỉ từ 0,28x106 CFU/g phân đến 0,93x106 CFU/g phân (P<0,05). Như vậy, số lượng vi khuẩn Salmonella do lợn bệnh thải trừ có sự biến động tăng giữa lợn khỏe (từ 0,28x106 CFU/g đến 0,93x106 CFU/g) và lợn bệnh (từ 0,23x109 CFU/g đến 0,75x109 CFU/g), tương tự với thực nghiệm của Nicole C. Burdick Sanchez et al., 2017 về đánh giá mức thải trừ vi khuẩn Salmonella qua phân tại các thời điểm 24h, 48h, và 72h sau khi lợn được gây nhiễm Salmonella (từ 3,9x109 CFU/g đến 4,1x109 CFU/g) và phù hợp với thông báo của Pires AF, et al., 2013 về tình hình thải trừ Salmonella ở lợn thịt trưởng thành. Bên cạnh đó, có thể thấy chỉ tiêu số lượng Salmonella thải trừ qua phân ở lợn sau cai sữa mắc bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi đã tiệm cận ngưỡng dùng để gây bệnh thực nghiệm cho lợn sau cai sữa của Walsh. M. C et al., 2010; Nicole C. Burdick Sanchez et al., 2017, họ đã lần lượt gây nhiễm cho lợn con sau cai sữa bằng cách cho uống canh khuẩn với liều 1010 CFU/lợn và 4,7x109 CFU/ lợn chủng Salmonella typhimurium. 3.2. Tình hình bệnh phó thương hàn ở lợn sau cai sữa 3.2.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh phó thương hàn ở lợn sau cai sữa Tiến hành điều tra tình hình bệnh phó thương hàn ở lợn con sau cai sữa (21 ngày tuổi) đến khi xuất chuồng (4 tháng), kết quả trình bày tại bảng 7. 33 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Bảng 7. Tình hình bệnh phó thương hàn ở lợn con sau cai sữa Địa điểm điều tra Số lợn khảo sát (con) Số lợn bị phó thương hàn (con) Tỷ lệ mắc bệnh (%) Số lợn chết (con) Tỷ lệ chết (%) TT Thắng 42 3 7,1 1 33,3 Đức Thắng 51 3 5,8 0 0 Ngọc Sơn 39 2 5,1 0 0 Danh Thắng 36 4 11,1 1 25,0 Bắc Lý 44 3 6,8 0 0 Đông Lỗ 49 4 8,1 0 0 Lương Phong 50 3 6,0 1 33,3 Mai Trung 46 3 6,5 0 0 Bảng 8. Phân lập vi khuẩn Salmonella từ bệnh phẩm lợn con sau cai sữa bị phó thương hàn Loại mẫu Số lượng Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) Gan 30 16 53,3 Thận 30 18 60,0 Máu trong tim 30 22 73,3 Hạch ruột 30 20 66,6 Dịch ruột non 30 30 100 Dịch ruột già 30 30 100 Phân tiêu chảy 30 30 100 Tính chung 210 166 79,0 Tại bảng 7, kết quả thu được cho thấy lợn sau cai sữa mắc phó thương hàn chiếm tỷ lệ từ 5,1% (xã Ngọc Sơn) đến 11,1% (xã Danh Thắng); tỷ lệ chết chiếm từ 25,0% (xã Danh Thắng) đến 33,3% (xã Lương Phong và thị trấn Thắng), các xã khác (Đức Thắng, Ngọc Sơn, Bắc Lý, Đông Lỗ, Mai Trung) tỷ lệ chết của lợn mắc phó thương hàn là 0%. Kết quả về chỉ tiêu này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu tổng hợp của Steven A. Carlson et al., 2012 về bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn sau cai sữa. 3.2.2. Phân lập vi khuẩn Salmonella từ mẫu bệnh phẩm lợn con sau cai sữa bị tiêu chảy Tiến hành mổ khám, thu thập mẫu bệnh phẩm (gan, thận, máu trong tim, hạch ruột, dịch ruột non, dịch ruột già, phân tiêu chảy), mỗi loại lấy 30 mẫu từ lợn sau cai sữa mắc bệnh phó thương hàn (Salmonellosis) để phân lập vi khuẩn Salmonella, kết quả trình bày tại bảng 8. Kết quả ở bảng 8 cho thấy tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella đạt từ 53,3% (mẫu gan), đến 60,0% (mẫu thận), 66,6% (mẫu hạch ruột), 73,3% (mẫu máu trong tim), các mẫu dịch ruột non, dịch ruột già, phân tiêu chảy, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn Salmonella đạt 100%. Tương tự kết quả ở bảng 6, chỉ tiêu này hoàn toàn phù hợp với thông báo của Nguyễn Mạnh Phương và cs., 2012; nghiên cứu tổng hợp của Steven A. Carlson et al., 2012 về khả năng xâm nhập của vi khuẩn Salmonella và khảo sát của Nicole C. Burdick Sanchez et al., 2017 về tỷ lệ phân lập Salmonella trong các mẫu bệnh phẩm gan, lách, thận, ruột già, hạch ruột, và mẫu phân sau khi gây bệnh thực nghiệm cho lợn. 34 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Bảng 9. Đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn Salmonella phân lập được Các thử nghiệm đặc tính sinh vật, hóa học Kết quả Số chủng giám định Phản ứng dương tính Tỷ lệ (%) Sinh trưởng, phát triển trong môi trường Rappaport-Vassiliadis ở 42oC 166 166 100 Tính chất bắt màu Gram âm 166 166 100 Khả năng di động 166 58 34,9 Khả năng dung huyết trên thạch máu 166 0 0 Lên men đường Lactose 166 0 0 Sản sinh H2S 166 166 100 3.2.3. Giám định đặc t ính sinh vật, hóa học của vi khuẩn Salmonella phân lập được Tiến hành giám định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng Salmonella phân lập được (91 chủng). kết quả trình bày tại bảng 9. Kết quả trình bày ở bảng 9 cho thấy vi khuẩn Salmonella phân lập được có đặc tính sinh vật, hóa học đặc trưng và điển hình của giống (Genus); 100% số chủng phân lập được sinh trưởng, phát triển tốt trong môi trường Rappaport-Vassiliadis ở 42oC; Gram âm (bắt màu đỏ safranin của thuốc nhuộm Gram); 34,9% có khả năng di động; không gây dung huyết trên môi trường thạch máu; không lên men đường lactose; 100% số chủng được thử sản sinh H 2 S. Kết quả giám định này hoàn toàn phù hợp với tài liệu của Quinn P. J et al., 2002; Steven A. Carlson et al., 2012 về đặc tính sinh vật học của vi khuẩn Salmonella gây bệnh ở lợn và gây ngộ độc thực phẩm ở người. 3.2.4. Độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được Bố trí thí nghiệm để thử độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được trên chuột bạch sạch bệnh (SPF). Kết quả trình bày tại bảng 10. Bảng 10. Độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được Nguồn gốc phân lập vi khuẩn Số lượng chủng Số chuột thử (con) Liều tiêm xoang bụng (ml/con) Số chuột chết sau khi gây nhiễm (cộng dồn) Tỷ lệ chết (%)8 giờ 24 giờ 32 giờ 48 giờ 6 ngày Gan 16 32 0,2 18 23 32 32 100 Thận 18 36 0,2 12 26 36 36 100 Máu trong tim 22 44 0,2 19 28 35 43 43 97,7 Hạch ruột 20 40 0,2 19 28 40 40 100 Dịch ruột non 30 60 0,2 36 48 55 56 56 93,3 Dịch ruột già 30 60 0,2 34 43 51 53 53 88,3 Phân tiêu chảy 30 60 0,2 38 53 56 51 51 85,0 Tại bảng 10, các kết quả thu được cho thấy vi khuẩn Salmonella phân lập được có độc lực mạnh với chuột bạch thí nghiệm. Sau 48 giờ kể từ khi gây nhiễm đã có tới 85,0% chuột thí nghiệm bị chết bởi chủng phân lập từ phân tiêu chảy; 88,3% số chuột bị chết do chủng Salmonella phân lập từ dịch ruột già; 93,3% số 35 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 chuột thí nghiệm bị chết do chủng Salmonella phân lập từ dịch ruột non; 97,7% số chuột bị chết do chủng Salmonella phân lập từ máu trong tim; và 100% số chuột thí nghiệm đã bị chết do chủng Salmonella phân lập từ hạch ruột, thận, gan. Chuột thí nghiệm chết mổ khám và phân lập lại được vi khuẩn Salmonella trong các mẫu bệnh phẩm tương tự. 3.2.5. Xác định serotype của vi khuẩn Salmonella phân lập được Tiến hành xác định serotype của 166 chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với kit kháng huyết thanh chuẩn O, H (H antigens phase 1, H antigens phase 2) của Bio-Rad Laboratories, Inc. Kết quả trình bày tại bảng 11. Bảng 11. Serotype của vi khuẩn Salmonella phân lập được từ bệnh phẩm lợn phó thương hàn Serotype Nguồn gốc phân lập của chủng Salmonella Tổng Gan Thận Máu tim Hạch ruột Dịch ruột non Dịch ruột già Phân tiêu chảy Salmonella anatum 1 - - 2 - - 2 5 Salmonella choleraesuis 3 2 1 9 11 9 6 41 Salmonella enteritidis 1 - - - 3 2 3 9 Salmonella dublin - 2 1 - - - - 3 Salmonella heidelberg - - - 2 1 1 2 6 Salmonella typhimurium 2 1 3 5 8 6 5 30 Salmonella senftenberg 1 - - 2 - - 2 5 Salmonella weltevreden 1 1 - - - - - 2 Salmonella unknown 2 1 1 - 2 2 2 10 Tổng 11 7 6 20 25 20 22 111 Từ bảng 11 kết quả thu được cho thấy có 2 chủng dương tính với serotype Salmonella weltevreden; 3 chủng Salmonella dublin; 5 chủng dương tính với serotype Salmonella anatum và Salmonella senftenberg; 6 chủng dương tính với Salmonella heidelberg; 9 chủng với Salmonella enteritidis; chiếm tỷ lệ cao nhất thuộc về 2 serotype Salmonella typhimurium (30 chủng), và Salmonella choleraesuis (41 chủng); nhóm Salmonella chưa biết (unknown) có 10 chủng. Kết quả xác định serotype vi khuẩn Salmonella của chúng tôi có sự tương đồng với Tran TP et al., 2004 về tỷ lệ xác định đối với serotype Salmonella weltevreden, nhưng khác về việc phát hiện serotype Salmonella heidelberg (6/166); Patchanee, P. Et al., 2008 về serotype Salmonella heidelberg; Wendy Wilkins et al., 2010 về tỷ lệ các serotype Salmonella typhimurium; Uzzau S et al., 2000; Sylvie Côté et al., 2004; và Steven A. Carlson et al., 2012 về tỷ lệ các serotype Salmonella dublin, Salmonella choleraesuis, Salmonella enteritidis, Salmonella anatum, và một số chủng Salmonella chưa xác định serotype. 3.2.6. Xác định yếu tố độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được Tiến hành phản ứng PCR để xác định DNA mang gen mã hóa sản sinh các yếu tố độc lực bao gồm độc tố đường ruột enterotoxin Stn, yếu tố bám dính fimA, khả năng xâm nhập InvA của 111 chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được từ bệnh phẩm lợn con sau cai sữa bị phó thương hàn, kết quả trình bày tại bảng 12. Kết quả trình bày tại bảng 12 cho thấy DNA mang gen mã hóa độc tố đường ruột Stn, yếu tố bám dính fimA, khả năng xâm nhập InvA được phát hiện ở tất cả các serotype Salmonella phân lập được, cụ thể như sau: 36 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Độc tố đường ruột Stn: Salmonella weltevreden có DNA mang gen sản sinh Stn chiếm tỷ lệ 50,0%; Salmonella dublin và Salmonella heidelberg chiếm tỷ lệ 66,6%; Salmonella typhimurium chiếm 73,3%; Salmonella senftenberg, Salmonella anatum, Salmonella unknown chiếm 80,0%; serotype Salmonella enteritidis chiếm 88,8%; và serotype Salmonella choleraesuis có DNA mang gen sản sinh Stn chiếm 92,6%. Tính chung, tỷ lệ số chủng Salmonella có gen mã hóa độc tố đường ruột Stn chiếm 81,9%. Yếu tố bám dính fimA: Salmonella dublin mang gen mã hóa yếu tố bám dính fimA chiếm tỷ lệ thấp nhất (33,3%); Salmonella weltevreden chiếm 50,0%; Salmonella unknown chiếm 60,0%; Salmonella typhimurium và Salmonella heidelberg chiếm 66,6%; Salmonella senftenberg và Salmonella anatum chiếm 80,0%; Salmonella enteritidis chiếm 88,8%; và serotype Salmonella choleraesuis mang DNA có gen mã hóa yếu tố bám dính fimA chiếm 92,6%. Tính chung, tỷ lệ số chủng Salmonella có gen mã hóa yếu tố bám dính fimA chiếm 77,4%. Khả năng xâm nhập InvA: Salmonella typhimurium mang gen mã hóa khả năng xâm nhập InvA chiếm 26,6%; Salmonella unknown chiếm 30,0%; Salmonella heidelberg và Salmonella dublin chiếm 33,3%; Salmonella choleraesuis chiếm 39,0%; Salmonella anatum và Salmonella senftenberg chiếm 40,0%; Salmonella weltevreden chiếm 50,0%; và serotype Salmonella enteritidis có DNA mang gen mã hóa khả năng xâm nhập InvA chiếm 66,6%. Như vậy, so với kết quả khảo sát của Chaudhary. J. H et al., 2015 về khả năng sản sinh Stn, fimA, InvA của vi khuẩn Salmonella typhimurium và Salmonella enteritidis phân lập từ thịt lợn và lò mổ ở Ahmedabad, Gujarat, kết quả của chúng tôi có sự tương đồng về định tính, nhưng lại thấp hơn về tỷ lệ phát hiện DNA mang gen mã hóa (của họ đều ở mức 100% về các chỉ tiêu này); và cũng thấp hơn so với kết quả của Arunava Das et al., 2012 trong nghiên cứu về yếu tố độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập từ thịt lợn, bò và thịt gia cầm tại Tamil Nadu, India về chỉ tiêu Stn (100%), InvA (100%), nhưng có sự tương đồng về tỷ lệ sản sinh yếu tố bám dính (plasmid encoded fimbriae pefA, chiếm 51,42%). 3.2.7. Xác định tính kháng thuốc với một số loại kháng sinh và hóa dược của vi khuẩn Salmonella phân lập được Đã tiến hành thí nghiệm xác định tính mẫn Bảng 12. Tần suất phát hiện gen mã hóa sản sinh yếu tố gây bệnh Stn, fimA, InvA của vi khuẩn Salmonella gây bệnh phó thương hàn ở lợn con sau cai sữa Serotype Salmonella phân lập được Số chủng kiểm tra Tần suất phát hiện gen độc lực Stn fimA InvA Số chủng mang gen mã hóa Tỷ lệ % Số chủng mang gen mã hóa Tỷ lệ % Số chủng mang gen mã hóa Tỷ lệ % Salmonella anatum 5 4 80,0 4 80,0 2 40,0 Salmonella choleraesuis 41 38 92,6 38 92,6 16 39,0 Salmonella enteritidis 9 8 88,8 8 88,8 6 66,6 Salmonella dublin 3 2 66,6 1 33,3 1 33,3 Salmonella heidelberg 6 4 66,6 4 66,6 2 33,3 Salmonella typhimurium 30 22 73,3 20 66,6 8 26,6 Salmonella senftenberg 5 4 80,0 4 80,0 2 40,0 Salmonella weltevreden 2 1 50,0 1 50,0 1 50,0 Salmonella unknown 10 8 80,0 6 60,0 3 30,0 Tổng 111 91 81,9 86 77,4 41 36,9 37 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 cảm với một số loại kháng sinh và hóa dược của 86 chủng Salmonella đã xác định serotype và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số 166 chủng Salmonella giám định (Salmonella choleraesuis, 41 chủng; Salmonella enteritidis, 9 chủng; Salmonella typhimurium, 30 chủng; Salmonella heidelberg, 6 chủng). Kết quả trình bày ở bảng 13. Bảng 13. Tính kháng thuốc của vi khuẩn Salmonella phân lập được Kháng sinh S. choleraesuis S. enteritidis S. typhimurium S. heidelberg Số chủng thử Số kháng thuốc Tỷ lệ (%) Số chủng thử Số kháng thuốc Tỷ lệ (%) Số chủng thử Số kháng thuốc Tỷ lệ (%) Số chủng thử Số kháng thuốc Tỷ lệ (%) Nitrofurantoin 41 5 12,1 9 1 11,1 30 1 3,3 6 0 0 Trimethoprim- Sulfamethoxa- zole 41 8 19,5 9 2 22,2 30 5 16,6 6 1 16,6 Ciprofloxacin 41 3 7,3 9 1 11,1 30 2 6,6 6 0 0 Ceftazidime 41 4 9,7 9 1 11,1 30 1 3,3 6 0 0 Kanamycin 41 9 21,9 9 2 22,2 30 6 20,0 6 2 33,3 Rifampicin 41 3 7,3 9 1 11,1 30 2 6,6 6 0 0 Nalidixic acid 41 1 2,4 9 0 0 30 1 3,3 6 0 0 Oxytetracycline 41 4 9,7 9 0 0 30 0 0 6 0 0 Spectinomycin 41 3 7,3 9 1 11,1 30 2 6,6 6 1 16,6 Từ bảng 13, các kết quả cho thấy vi khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa mắc bệnh phó thương hàn đã biểu hiện kháng lại các kháng sinh thông dụng ở mức độ khác nhau theo từng loại như thông báo trong nghiên cứu tổng hợp của Quinn P. J et al., 2002; Cheng-Hsun Chiu et al., 2004; Patchanee, P et al., 2008; Steven A. Carlson et al., 2012 và nhiều tác giả khác trên thế giới. Cụ thể như sau: Serotype Salmonella choleraesuis có 1/41 chủng kháng nalidixic acid (2,4%); 3/41 kháng ciprofloxacin, rifampicin, spectinomycin (7,3%); 4/41 kháng ceftazidime, oxytetracycline (9,7%); 5/41 kháng nitrofurantoin (12,1); 8/41 kháng trimethoprim-sulfamethoxazole (19,5%); và 9/41 chủng kháng kanamycin (21,9%). Serotype Salmonella enteritidis không có chủng nào kháng nalidixic acid và oxytetracycline (0%); 1/9 đã kháng ciprofloxacin, rifampicin, ceftazidime, spectinomycin và nitrofurantoin (11,1%); 2/9 chủng kháng trimethoprim- sulfamethoxazole và kanamycin (22,2%). Serotype Salmonella typhimurium không có chủng nào kháng oxytetracycline (0%); 1/30 kháng nitrofurantoin, nalidixic acid và ceftazidime (3,3); 2/30 kháng ciprofloxacin, spectinomycin và rifampicin (6,6%); 5/30 kháng trimethoprim- sulfamethoxazole (16,6%); 6/30 chủng kháng kanamycin (20,0%). Serotype Salmonella heidelberg không có chủng nào kháng rifampicin, nalidixic acid, oxytetracycline, ceftazidime, ciprofloxacin và nitrofurantoin (0%); 2/6 đã kháng kanamycin (33,3%); 1/6 chủng kháng trimethoprim- sulfamethoxazole, spectinomycin (16,6%). Như vậy, kết quả khảo sát tính kháng thuốc của các serotype Salmonella phân lập được hoàn toàn phù hợp với thông báo của Li Bai et al., 2015 trong một nghiên cứu gần đây về tính kháng thuốc của các serotype Salmonella typhimurium, Salmonella derby và Salmonella enteritidis phân lập từ gà và lợn thịt tại lò mổ, cho biết các serotype vi khuẩn này đã kháng lại ciprofloxacin từ 8,6% và 10,0%, đã kháng ciprofloxacin từ 8,6% đến 10,0%; kháng lại cefotaxime từ 5,5 đến 8,6%; tương tự, trước đó, 38 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 David M Onyango et al., 2014 cũng cho biết serotype Salmonella choleraesuis phân lập từ lợn đã kháng kanamycin (80,0%), kháng spectinomycin (31,6%), kháng sulfamethoxazole-trimethoprim (32,6%), kháng cephalothin (7,4%), ofloxacin (24,2%), kháng ciprofloxacin và norfloxacin (21,1%). IV. KẾT LUẬN Lợn nái sinh sản thải trừ vi khuẩn Salmonella xảy ra ở tất cả các trại chăn nuôi lợn nái sinh sản tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang, Việt Nam (100%); mức thấp nhất 26,4%, cao nhất 43,3%. Tính chung tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella từ lợn nái ra môi trường chăn nuôi chiếm 34,3%. Thải trừ vi khuẩn Salmonella ở lợn nái có sự biến động theo thời gian và lứa đẻ: Trước khi đẻ 2 tuần, thải trừ Salmonella chiếm 25,0% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 50,0% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm 16,6% ở lợn nái đẻ trên 5 lứa (Tính chung, lợn nái trước khi đẻ 2 tuần thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 32,8%). Sau đẻ 1 tuần (lợn con từ 7 đến 14 ngày tuổi), thải trừ Salmonella chiếm 38,4% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 51,6% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm 20,0% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung, lợn nái sau đẻ 1 tuần tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 37,6%). Sau đẻ 2 tuần (lợn con từ 14 đến 21 ngày tuổi), thải trừ Salmonella chiếm 18,1% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 62,0% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; chiếm 22,7% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung, lợn nái sau khi đẻ 2 tuần tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 40,3%). Sau cai sữa lợn con 1 tuần (lợn con từ 21 đến 28 ngày tuổi), thải trừ Salmonella chiếm 14,2% ở lợn nái đẻ 1 lứa; 34,2% ở lợn nái đẻ từ 2 đến 5 lứa; 23,8% ở lợn nái đẻ > 5 lứa (Tính chung, lợn nái sau cai sữa lợn con 1 tuần, tỷ lệ thải trừ vi khuẩn Salmonella chiếm 27,1%). Mùa xuân, lợn nái sinh sản thải trừ Salmonella từ 37,5% đến 71,4%; mùa hè 33,3% đến 57,1%; mùa thu từ 22,5% đến 40,0%; mùa đông từ 0%, mức thải trừ cao nhất chiếm 25,0%. Ở lợn con trước cai sữa không tiêu chảy, vi khuẩn Salmonella xuất hiện ở trong phân chiếm từ 2,0% đến 3,9%, trung bình chiếm 1,68%; ở lợn con tiêu chảy từ 25,0% đến 33,3%, trung bình chiếm 9,0%. Lợn con sau cai sữa, tỷ lệ thải trừ Salmonella ở lợn khỏe từ 5,8% đến 13,8%, trung bình chiếm 10,0%; thải trừ Salmonella ở lợn con tiêu chảy chiếm 100%. Lợn bị phó thương hàn, số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ có sự biến động, tăng từ 0,18x109 CFU/g phân đến 0,75x109 CFU/g phân, cao hơn so với số lượng vi khuẩn Salmonella thải trừ từ lợn khỏe (không biểu hiện triệu chứng), chỉ từ 0,28x106 CFU/g phân đến 0,93x 106 CFU/g phân. Lợn sau cai sữa mắc phó thương hàn chiếm từ 5,1% đến 11,1%; tỷ lệ chết chiếm từ 25,0% đến 33,3%. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella đạt từ 53,3% (mẫu gan), đến 60,0% (mẫu thận), 66,6% (mẫu hạch ruột), 73,3% (mẫu máu trong tim), các mẫu dịch ruột non, dịch ruột già, phân tiêu chảy, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn Salmonella đạt 100%. Salmonella phân lập được có độc lực mạnh với chuột bạch thí nghiệm. Sau 48 giờ gây nhiễm 85,0% chuột thí nghiệm bị chết bởi chủng phân lập từ phân tiêu chảy; 88,3% số chuột bị chết do chủng Salmonella phân lập từ dịch ruột già; 93,3% số chuột thí nghiệm bị chết do chủng Salmonella phân lập từ dịch ruột non; 97,7% số chuột bị chết do chủng Salmonella phân lập từ máu trong tim; và 100% số chuột thí nghiệm đã bị chết do chủng Salmonella phân lập từ hạch ruột, thận, gan. Đã phát hiện 2/166 serotype Salmonella weltevreden; 3/166 Salmonella dublin; 5/166 Salmonella anatum và Salmonella typhisuis; 6/166 Salmonella heidelberg; 9/166 Salmonella enteritidis; 30/166 Salmonella typhimurium, 41/166 Salmonella choleraesuis, 10/166 Salmonella chưa rõ serotype. Salmonella weltevreden mang gen Stn chiếm tỷ lệ 50,0%; Salmonella dublin và Salmonella heidelberg 66,6%; Salmonella typhimurium 73,3%; Salmonella senftenberg, Salmonella anatum, Salmonella unknown 80,0%; Salmonella enteritidis chiếm 88,8%; Salmonella choleraesuis có DNA mang gen sản sinh Stn chiếm 92,6%. Tính chung, tỷ lệ số chủng Salmonella có gen mã hóa độc tố đường ruột Stn chiếm 81,9%. 39 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 Salmonella dublin mang gen fimA chiếm 33,3%; Salmonella weltevreden 50,0%; Salmonella unknown 60,0%; Salmonella typhimurium và Salmonella heidelberg 66,6%; Salmonella senftenberg và Salmonella anatum 80,0%; Salmonella enteritidis 88,8%; Salmonella choleraesuis 92,6%. Salmonella typhimurium mang gen InvA chiếm 26,6%; Salmonella unknown 30,0%; Salmonella heidelberg và Salmonella dublin 33,3%; Salmonella choleraesuis 39,0%; Salmonella anatum và Salmonella senftenberg 40,0%; Salmonella weltevreden 50,0%; Salmonella enteritidis 66,6%. Salmonella choleraesuis có 1/41 chủng kháng nalidixic acid (2,4%); 3/41 kháng ciprofloxacin, rifampicin, spectinomycin (7,3%); 4/41 kháng ceftazidime, oxytetracycline (9,7%); 5/41 kháng nitrofurantoin (12,1%); 8/41 kháng trimethoprim- sulfamethoxazole (19,5%); và 9/41 chủng kháng kanamycin (21,9%). Salmonella enteritidis không có chủng nào kháng nalidixic acid và oxytetracycline; 1/9 đã kháng ciprofloxacin, rifampicin, ceftazidime, spectinomycin và nitrofurantoin (11,1%); và 2/9 chủng kháng trimethoprim-sulfamethoxazole và kanamycin (22,2%). Serotype Salmonella typhimurium không có chủng nào kháng oxytetracycline; 1/30 kháng nitrofurantoin, nalidixic acid và ceftazidime (3,3%); 2/30 kháng ciprofloxacin, spectinomycin và rifampicin (6,6%); 5/30 kháng trimethoprim- sulfamethoxazole (16,6%); và 6/30 chủng kháng kanamycin (20,0%). Lời cảm ơn: Tập thể tác giả xin được trân trọng cảm ơn Bộ môn Công nghệ Vi sinh, Viện Khoa học Sự sống, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Hệ gen học Vi sinh, Viện thú y Quốc gia, Viện nghiên cứu Hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arunava Das, S. Sree Hari, U. Shalini, A. Ganeshkumar and M. Karthikeyan, 2012. Molecular Screening of Virulence Genes from Salmonella enterica Isolated from Commercial Food Stuffs. Biosciences biotechnology research Asia, June 2012. Vol. 9(1), 363-369. 2. Chaudhary. J. H, J. B. Nayak, M. N. Brahmbhatt, and P. P. Makwana (2015). Virulence genes detection of Salmonella serovars isolated from pork and slaughterhouse environment in Ahmedabad, Gujarat. Vet World. 2015 Jan; 8(1): 121–124. Published online 2015 Jan 30. doi: 10.14202/vetworld. 2015.121-124. 3. David M Onyango, Violet M Ndeda, Sarah A Wandili, Sifuna A Wawire, Philip Ochieng, 2014. Antimicrobial profile of Salmonella enterica serotype Choleraesuis from free-range swine in Kakamega fish market, western Kenya. J Infect Dev Ctries 2014; 8(11):1381-1390. 4. Evangelopoulou. G, S. Kritas, G. Christodoulopoulos, and A. R. Burriel, 2015. The commercial impact of pig Salmonella spp. infections in border-free markets during an economic recession. Vet World. 2015 Mar; 8(3): 257–272. 5. Kumar K, Saklaini A.C, Singh S, Singh V.P., 2008. Evaluation of specificity for inv A gene PCR for detection of Salmonella spp. [November 07-09-2008];Proceeding of VIIth Annual Conference of Indian Association of Veterinary Public Health Specialists (IAVPHS) 2008. 6. Li Bai, Ruiting Lan, Xiuli Zhang, Shenghui Cui, Jin Xu, Yunchang Guo, Fengqin Li, Ding Zhang, 2015. Prevalence of Salmonella Isolates from Chicken and Pig Slaughterhouses and Emergence of Ciprofloxacin and Cefotaxime Co-Resistant S. enterica Serovar Indiana in Henan, China. Plos One. https://doi.org/10.1371/journal. pone.014453. Published: December 9, 2015. 7. Lo Fo Wong, T. Hald, P.J. van der Wolf, M. Swanenburg, 2002. Epidemiology and control measures for Salmonella in pigs and pork. Livestock Production Science 76 (2002) 215–222. 8. Makino S, Kurazono H, Chongsanguam M, Hayashi H, Cheun H, Suzuki S, Shirahata T., 1999. Establishment of the PCR system specific to Salmonella spp. and its application for the inspection of food and fecal samples. J. Vet. Med. Sci. 1999;61(11):1245–1247. 9. Naravaneni R, Jamil K., 2005. Rapid detection of food- borne pathogens by using molecular techniques. J. Med. Microbiol. 2005;54:51–54. 10. Quinn P. J., Carter M. E., Markey B. K., Carter G. R. (2002). “Clinical Veterinary Microbiology”. Wolfe publishing. Mosby-Year Book Europe Limited, pg. 199 - 202. 11. Tran TP, Ly TL, Nguyen TT, Akiba M, Ogasawara N, Shinoda D, Okatani TA, Hayashidani H., 2004. Prevalence of Salmonella spp. in pigs, chickens and ducks in the Mekong Delta, Vietnam. J Vet Med Sci. 2004 Aug;66(8):1011-4. Ngày nhận 10-7-2017 Ngày phản biện 5-12-2017 Ngày đăng 1-1-2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_ty_le_nhiem_va_yeu_to_doc_luc_cua_vi_khuan_salmonel.pdf
Tài liệu liên quan