- Kết quả phân tích mẫu chuẩn quốc tế
soil-7 bằng phương pháp ICP-MS cho
phép kết luận: Khi xác định U, Th trong
mẫu đất thu thập với quy trình phá mẫu đã
nêu ở trên và các điều kiện tối ưu của chế
độ KED cho độ chính xác cao, có thể áp
dụng quy trình phân tích này để xác định
U, Th trong các mẫu đất khác nhau.
- Hàm lượng U và Th trong các mẫu đất
được thu thập tại một số khu vực của
thành phố Đà Lạt không khác nhau nhiều.
Hàm lượng Th cao hơn U từ 2-3 lần. và ở
mức trung bình về hàm lượng hai nguyên
tố này trong các loại đất của thế giớ
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định uran và thori trong đất bằng phương pháp khối phổ icp-Ms - Nguyễn Ngọc Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
XÁC ĐỊNH URAN VÀ THORI TRONG ĐẤT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHỐI PHỔ ICP-MS
Đến tòa soạn 9 - 11 - 2015
Nguyễn Ngọc Tuấn
Viện Nghiên cứu hạt nhân, Đà Lạt
Huỳnh Phương Thảo
Khoa Hóa học, trường Đại học Đà Lạt
Trần Quang Hiếu
Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn
SUMMARY
DETERMINATION OF URAN AND THORI IN SOIL BY INDUCTIVELY
COUPLED PLASMA MASS SPECTROMETRY (ICP-MS)
In this article, the procedure for analyzing U and Th in soil by inductively coupled
plasma mass spectrometry ICP-MS has been studies. In which, the investigation of
optimal conditions of instrument, digestion process and evaluating the quality of the
procedure by analyzing standard sample Soil-7 of IAEA were carried out. The
concentrations of U and Th in soil samples of Da Lat city were determined by
applying this procedure.The analytical result showed that the concentrations of Th are
higher than the concentrations of U in all soil samples of Da Lat city and the ratio of
235U/UTotal is about 0,7%.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Uran và thori là hai nguyên tố phóng xạ
tự nhiên có nhiều ứng dụng trong các
lĩnh vực khoa học và công nghệ; đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ hạt
nhân. Chúng là nguồn nhiên liệu chính
trong các lò phản ứng nghiên cứu cũng
như trong các lò năng lượng của các
nhà máy điện hạt nhân. Ngoài ra, uran
và thori còn được sử dụng rất nhiều
trong các ngành công nghiệp khác như
công nghiệp quốc phòng, điện tử viễn
thông, v.v... [1]
50
Hàm lượng U và Th trong đất được xác
định bằng nhiều phương pháp khác
nhau như phương pháp trắc quang,
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử (AAS), phương pháp phân tích kích
hoạt nơtron (NAA), phương pháp quang
phổ phát xạ plasma (ICP-AES), phương
pháp quang phổ plasma ghép nối khối
phổ (ICP-MS), Tuy nhiên, ICP-MS
thể hiện tính ưu việt hơn các phương
pháp khác về khả năng phân tích nhanh
và phát hiện với nồng độ thấp (ppt).
Phương pháp này đã được ứng dụng ở
nhiều nơi trên thế giới trong việc xác
định hàm lượng các đồng vị phóng xạ
và kim loại nặng độc trong môi trường
đất, nước, không khí[2]
Trong bài báo này, chúng tôi công bố
các kết quả nghiên cứu, xây dựng quy
trình phân tích uran và thori trong mẫu
đất bằng phương pháp ICP-MS; áp
dụng quy trình để phân tích một số mẫu
đất thuộc khu vực thành phố Đà Lạt.
2. THỰC NGHIỆM
2.1 Thiết bị, dụng cụ
- Máy ICP-MS NexION 300X Perkin
Elmer, phần mềm điều khiển và xử lý
phổ NexION 300X version 1.5.
- Cân phân tích độ có độ nhạy 10-5g của
hãng Satorius, Cộng hòa Liên bang Đức.
- Bếp điện loại Fisher Science, Cộng
hòa Liên bang Đức.
- Hệ xử lý mẫu bằng lò vi sóng
Speedwave Four, cộng hòa Liên bang
Đức.
- Các dụng cụ thủy tinh: bình định mức,
ống đong, phễu lọc, pipet, micropipet,
cốc của Cộng hòa Liên bang Đức.
- Chén platin dung tích 50 ml.
2.2 Hóa chất
- Khí argon có độ tinh khiết cao (99,999
%-99,9995 %); khí heli 99,9995 %.
- Nước cất hai lần được qua cột trao đổi
ion.
- Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
đều đảm bảo độ tinh khiết phân tích
(P.A); cụ thể là:
- Các axit HNO3 68%, HF 40%, HClO4
70-72%, H3PO4 85% của hãng Merk. Đức
- ThO2; UO2(NO3)2; NaF;
Fe(NO3)3.6H2O; Ca(NO3)2.4H2O;
Mg(NO3)2; Al(NO3)3; KNO3 của hãng
Merk, Đức.
- Mẫu chuẩn soil-7 của Cơ quan Năng
lượng nguyên tử quốc tế (IAEA).
2.3 Các thông số tối ưu của thiết bị.
Dựa trên các thông số kỹ thuật được chỉ
ra trong catalog của thiết bị và kiểm tra,
vận hành thực tế, các điều kiện tối ưu
được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1. Một số điều kiện tối ưu của thiết bị
Tốc độ dòng khí mang mẫu (Nebulizer gas flow) 0,85 lít/phút
Tốc độ dòng khí phụ trợ (Auxiliary gas flow) 1,4 lít/phút
Tốc độ dòng khí plasma (plasma gas flow) 11 lít/phút
Công suất phát tần số radio (Radio Frequency Power – RFP) 1150W
51
2.4 Thu thập và xử lý mẫu phân tích
Mẫu đất được thu thập tại các khu vực:
Thái Phiên (TP), Tùng Lâm (TL), Vạn
Thành (VT) và Xuân Trường (XT). Đây là
các khu vực chuyên canh rau, hoa và cà
phê tại Đà Lạt. Các mẫu đất thuộc nhóm
đất feralit đỏ vàng là nhóm đất chiếm trên
90% diện tích đất toàn thành phố.
Mẫu đất được đưa về phòng thí nghiệm,
để khô không khí, loại bỏ các tạp chất
như rễ, lá cây, đá, sỏi...sau đó nghiền
mịn, rây qua rây có kích thước 1mm;
sấy khô ở 1050C cho đến khối lượng
không đổi. Cho mẫu vào lọ polyetylen
(PE), đậy nắp, bảo quản nơi thoáng mát.
Cân 0,25g mẫu cho vào chén sứ và
nung ở 5500C trong 10 giờ (tro hóa hữu
cơ). Để nguội mẫu, chuyển định lượng
mẫu vào chén teflon dung tích 100 ml,
cho vào mẫu 5mL HF, 5mL HNO3 đặc,
chuyển chén teflon vào bình chứa mẫu
trong lò vi sóng, vặn chặt bình. Hòa tan
mẫu trên hệ phá mẫu bằng lò vi sóng
Speedwave Four theo chương trình cho
mẫu đất. Sau khi kết thúc, mẫu được
chuyển sang chén platin. Tiến hành cô
cạn dung dịch mẫu trên bếp điện ở nhiệt
độ 3000C cho đến trạng thái muối ẩm.
Thêm 2mL HF, 5mL HNO3 đặc vào
chén, tiếp tục cô cạn đến trạng thái
muối ẩm. Thêm vào chén 5 ml HNO3
và 2ml NaF 0.05M và tiếp tục cô cạn
đến trạng thái muối ẩm một lần nữa,
hòa tan muối ẩm bằng 10ml HNO3 1M,
lọc trên giấy lọc băng xanh, định mức
thành 25 ml bằng HNO3 0,5 M. Tiến
hành xác định U và Th trên máy ICP-
MS [3, 4, 5].
2.5 Khảo sát ảnh hưởng của nền mẫu
đến phép đo U và Th bằng phương
pháp ICP-MS
Các ion Fe, Ca, Mg, Al, K thường có
hàm lượng lớn trong đất. Các nguyên tố
này có thể ảnh hưởng đến quy trình
phân tích U và Th. Để khảo sát ảnh
hưởng của các nguyên tố trên, tiến hành
các bước như sau: Sử dụng 6 bình tam
giác có dung tích 150mL được đánh số
theo thứ tự từ 1 đến 6, các bình đều
chứa 100mL dung dịch; trong đó U, Th
có nồng độ 10 ppb, hàm lượng nguyên
tố Fe (bình 1) Ca (bình 2), Mg (bình 3),
Al (bình 5), K (bình 5) khoảng
3000ppm (gấp 300.000 lần so với hàm
lượng của U và Th). Bình số 6 chứa
đồng thời 5 nguyên tố. Kết quả xác định
U, Th được đưa ra trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả xác định U và Th khi có mặt Fe, Ca, Mg, Al, K
Nguyên tố thêm
vào mẫu
Nguyên tố
cần xác định
Hàm lượng
(ppb)
Hàm lượng xác
định được (ppb)
Độ lệch tương đối
(%)
Khi thêm Fe
3000ppm
U 10 10,65 6,5
Th 10 10,58 5,8
52
Nguyên tố thêm
vào mẫu
Nguyên tố
cần xác định
Hàm lượng
(ppb)
Hàm lượng xác
định được (ppb)
Độ lệch tương đối
(%)
Khi thêm Ca
3000ppm
U 10 10,46 4,6
Th 10 9,44 -5,6
Khi thêm Mg
3000ppm
U 10 9,81 -1,9
Th 10 10,18 1,8
Khi thêm Al
3000ppm
U 10 9,63 -3,7
Th 10 9,72 -2,8
Khi thêm K
3000ppm
U 10 10,31 3,1
Th 10 10,63 6,3
Khi thêm đồng
thời Fe, Ca, Mg,
Al và K 3000ppm
U 10 10,48 4,8
Th 10 9,47 -5,3
Kết quả phân tích nhận được cho thấy
các nguyên tố Fe, Ca, Mg, Al, K hầu
như không có ảnh hưởng đến kết quả
xác định U và Th.
2.6 Xây dựng đường chuẩn
Trong phương pháp ICP-MS, tín hiệu
của phép đo (CPS) có thể thay đổi trong
khoảng giá trị rất lớn (từ vài CPS đến
bão hoà 4.109 CPS) nên khoảng tuyến
tính của phép đo rất rộng (từ vài ppt đến
vài chục hay vài trăm ppm). Do đó, đối
với phép đo ICP-MS người ta thường
không chú ý nhiều đến khoảng tuyến
tính. Vì vậy, trong bài báo này chúng tôi
không nghiên cứu đến khoảng tuyến
tính mà chỉ xây dựng đường chuẩn của
các nguyên tố và sử dụng đường chuẩn
để phân tích nếu hệ số tương quan R>
0,993.
Mặc dù giới hạn định lượng là ppt
nhưng căn cứ vào hàm lượng thực tế
của U và Th trong đất cũng như trong
các đối tượng môi trường, thường
≥1ppm nên chúng tôi đã chuẩn bị các
dung dịch chuẩn có nồng độ 0,5ppb,
10ppb, 100ppb, 1000ppb, 4000ppb và
5000ppb trong môi trường HNO3 0,5N
để tiến hành xây dựng đường chuẩn.
Các thông số máy đo được chọn như
bảng 1, tiến hành đo với các mẫu chuẩn,
kết quả được biểu diễn trong hình 1.
53
Hình 1. Đường chuẩn U và Th
Các đường chuẩn trên đều có hệ số
tương quan R lớn gần bằng 1 và có
hướng cắt qua gốc tọa độ, chứng tỏ
phương pháp không mắc sai số hệ
thống, các đường chuẩn có khoảng
tuyến tính rộng.
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1 Kết quả phân tích mẫu chuẩn
soil-7 của IAEA
Mẫu soil-7 của IAEA được xử lý hoàn
toàn giống như với mẫu đất ở trên. Tiến
hành đo bằng hai chế độ chạy Standard
và KED. Các kết quả phân tích mẫu
chuẩn được đưa ra trong bảng 3.
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu chuẩn soil-7
Chỉ tiêu
phân tích
Standard mode KED
Kết quả
phân tích
(n=3)
Giá trị
được công
nhận
Độ lệch
tương đối
(%)
Kết quả
phân tích
(n=3)
Giá trị
được công
nhận
Độ lệch
tương đối
(%)
U tổng 2,1 ± 0,5 2,6 ± 0,5 -19,2% 2,5 ± 0,1 2,6 ±0,5 -3,8%
235U
0,016 ±
0,002
- - 0,019± 0,001 - -
238U 2,08 ± 0,02 - - 2,48 ± 0,01 - -
235U/
Utổng
0.0076 - - 0.0076 - -
Th 10,5 ± 0,8 8,2 ± 1,1 28,0% 8,3 ± 0,2 8,2 ± 1,1 2,4%
Từ các kết quả phân tích mẫu chuẩn bằng
phương pháp ICP-MS qua hai chế độ
Standard và KED cho thấy: kết quả thu
được khi chạy chế độ Standard có sai số từ
19% đến 28% so với giá trị được công
nhận. Với chế độ đo KED có độ chính xác
tốt hơn sai số chỉ dưới 4%. Do vậy, khi
phân tích đồng thời U và Th trong mẫu
đất, để đảm bảo độ chính xác cao, chúng
tôi chọn chạy theo chế độ KED.
54
3.2 Kết quả phân tích U, Th trong
các mẫu đất
Tiến hành xử lý mẫu đất như mục 2.4;
sau đó tiến phân tích hàm lượng U, Th
trên hệ ICP-MS, chạy chế độ KED. Kết
quả được trình bày ở bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4. Kết quả phân tích U, Th trong các mẫu đất khu vực Đà Lạt
Ký hiệu
mẫu
U tổng
(ppm)
Th
(ppm)
Ký hiệu
mẫu
U tổng
(ppm)
Th
(ppm)
TP1 2,11 5,00 VT1 2,04 4,84
TP2 2,04 5,16 VT2 2,00 5,02
TP3 2,09 5,10 VT3 1,99 4,87
TP4 1,99 4,99 VT4 2,02 5,05
TP5 2,09 4,96 VT5 2,10 5,02
TP6 2,10 5,01 VT6 1,99 4,65
TP7 2,05 5,05 VT7 1,99 4,90
TP8 1,98 4,98 VT8 2,04 5,12
TP9 1,98 4,87 VT9 2,10 5,18
TP10 1,99 5,00 VT10 2,00 5,01
TL1 2,03 4,85 XT1 1,96 4,74
TL2 2,01 5,11 XT2 2,02 5,10
TL3 2,10 5,12 XT3 1,99 4,88
TL4 2,02 5,02 XT4 1,96 4,81
TL5 2,01 4,78 XT5 2,01 4,79
TL6 1,99 4,77 XT6 1,99 4,78
TL7 2,00 4,95 XT7 2,00 4,93
TL8 1,98 5,02 XT8 2,00 5,02
TL9 1,99 4,93 XT9 1,99 4,95
TL10 2,01 5,02 XT10 2,00 5,02
Nhận xét:
- Hàm lượng U và Th trong các mẫu đất
thu thập tại một số khu vực của thành
phố Đà Lạt dao động không nhiều; đối
với U từ 1,96-2,10; Th từ 4,65-5,18.
- Hàm lượng U và Th trong các mẫu đất
tại thành phố Đà Lạt nằm ở mức trung
bình so với hàm lượng U và Th trên thế
giới [6].
55
Bảng 5. Tỷ lệ 235U/U tổng số trong một số mẫu đất tại Đà Lạt
Ký hiệu mẫu
U tổng
(ppm)
235U
(ppm)
238U
(ppm)
235U/U tổng
TP1 2,106 0,016 2,090 0,0076
TP2 2,037 0,015 2,022 0,0074
TP3 2,092 0,016 2,076 0,0076
TP4 1,994 0,015 1,979 0,0075
TP5 2,089 0,016 2,073 0,0077
TP6 2,102 0,016 2,086 0,0076
TP7 2,053 0,015 2,038 0,0073
TP8 1,985 0,015 1,970 0,0076
TP9 1,978 0,015 1,963 0,0076
TP10 1,997 0,015 1,982 0,0075
Tỉ lệ đồng vị 235U/U tổng số trong các
mẫu đất tại thành phố Đà Lạt phù hợp
với tỉ lệ 235U/U tổng số trong tự nhiên;
khoảng 0,7%.
4. KẾT LUẬN
- Kết quả phân tích mẫu chuẩn quốc tế
soil-7 bằng phương pháp ICP-MS cho
phép kết luận: Khi xác định U, Th trong
mẫu đất thu thập với quy trình phá mẫu đã
nêu ở trên và các điều kiện tối ưu của chế
độ KED cho độ chính xác cao, có thể áp
dụng quy trình phân tích này để xác định
U, Th trong các mẫu đất khác nhau.
- Hàm lượng U và Th trong các mẫu đất
được thu thập tại một số khu vực của
thành phố Đà Lạt không khác nhau nhiều.
Hàm lượng Th cao hơn U từ 2-3 lần. và ở
mức trung bình về hàm lượng hai nguyên
tố này trong các loại đất của thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. E.K. Lam , J.W. Rowson, E. Özberk
(2010), Uranium 2010 The Future is U,
Proceedings of the 3rd international
conference on uranium 40th annual
Hydrometallurgy meeting august 15-18,
Saskatoon, Saskatchewan, Canada.
[2]. Keith A. Smith, Malcolm S. Cresse
(2004), Soil and Environmental
Analysis, 53-54, Marcel Dekker INC.
[3]. Maria Csuros, Csaba Csuros
(2002), Environmental Sampling and
Analysis for Metals, 228-231, Lewis
Publishers.
[4]. D. Brynn Hibbert, J. Justin Gooding
(2006), Data Analysis for Chemistry,
99-115, Oxford University Press.
[5]. M. Bettinelli, G. M. Beone, S.
Spezia and C. Baffi (2010),
“Determination of heavy metals in
soils and sediments by microwave-
assisted digestion and inductively
coupled plasma optical emission
spectrometry analysis”, Analytica
Chimica Acta, 424 (2), p. 289-296.
[6]. Michalis Tzortzis, Haralabos
Tsertos (2004), “Determination of
thorium, uranium, and potassium
elemental concentrations in surface
soils in Cyprus” J. Environ Radioact,
77, 325-338.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26267_88274_1_pb_2582_2096819.pdf