Vùng bảo thủ AP2 nằm trong ô có đường kẻ liền. Motif đặc trưng nằm trong ô có đường kẻ đứt. Dấu
sao: các axit amin bảo thủ, dấu sao trong ô tròn: các vị trí gắn AND, kí tự in đậm, nghiêng: vị trí
phosphoryl hóa, kí tự in đậm, gạch chân: vị trí ubiquitin hóa.
Vùng bảo thủ AP2 (PF00847) và motif đặc trưng cho các DREB thuộc phân nhóm A2 được tìm
thấy ở cả bốn DREB2 của cây quýt. Trình tự của vùng bảo thủ cũng như motif đặc trưng được giới
thiệu trong Hình 1 và Hình 2. Kết quả sắp dãy các CclDREB2 nhờ sử dụng phần mềm MAFFT minh
họa rõ hơn về các motif và vị trí của chúng trong phân tử protein. Các axit amin có khả năng gắn với
ADN cũng được xác định nằm trong vùng bảo thủ AP2 (Hình 2).
Các vị trí phosphoryl hóa và ubiquitin hóa được tìm thấy trong cả bốn protein DREB2 của cây
quýt. Kết quả này phù hợp với nhiều báo cáo trước đó về các gen DREB2 [3]. Đồng thời, gợi ý rằng
các gen DREB2 của cây quýt có thể được điều hòa bằng các cơ chế điều hòa sau phiên mã.
Cấu trúc không gian vùng bảo thủ AP2 của các DREB2 được xây dựng nhờ chương trình Phyre2
(Hình 3). Kết quả chỉ ra cả bốn DREB2 đều có 3 chuỗi và 1 xoắn . Cấu trúc này tương đồng với
các DREB thuộc nhóm A1, các DREB cũng có khả năng gắn lên yếu tố cis GCCGAC giống như các
DREB2 [1, 2]
Cây phả hệ được thiết lập từ các protein DREB2 của câu quýt, cây táo, cây dương và cây
Arabidopsis được thể hiện ở Hình 4. Kết quả cho thấy các DREB2 của cây quýt nằm trên ba nhánh
khác nhau của cây di truyền. Điều này gợi ý rằng các DREB2 của cây quýt có thể được xếp vào ba
phân nhóm khác nhau. Kết quả này phù hợp với sự phân loại các DREB2 ở nhiều loài thực vật khác
[1]. Cây phả hệ cũng cho thấy ở cây quýt không có sự kiện nhân gen nào xảy ra sau thời điểm biệt hóa
loài như ở các cây Arabidopsis, cây dương và đặc biệt là cây táo. Đây có thể là nguyên nhân giải thích
tại sao số lượng gen DREB2 ở cây quýt ít hơn so với ở các loài cây trên.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định và phân tích in silico các gen DREB2 ở cây quýt (citrus clementina), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2015-00018
Natural Sci. 2015, Vol. 60, No. 4, pp. 127-131
This paper is available online at
Ngày nhận bài: 2/3/2015. Ngày nhận đăng: 17/5/2015.
Tác giả liên lạc: Cao Phi Bằng, địa chỉ e-mail: phibang.cao@hvu.edu.vn
127
XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH IN SILICO CÁC GEN DREB2
Ở CÂY QUÝT (Citrus clementina)
Cao Phi Bằng
Khoa Sinh học, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
Tóm tắt. Các gen DREB2 thuộc về phân nhóm A2 của họ tác nhân phiên mã DREB (dehydration-
responsive element binding), giữ vai trò quan trọng trong trả lời với các stress vô sinh ở thực vật.
Trong công trình này, chúng tôi sử dụng cách tiếp cận in silico để xác định và phân tích bốn gen
DREB2 của cây quýt (Citrus clementina). Chúng đều có chứa vùng bảo thủ AP2 (PF00847) và
motif đặc trưng KGCM[RK]GKGGPxN. Các gen DREB2 có độ dài từ 633 tới 1581 pb. Chỉ gen
CclDREB2-2 có một intron, ba gen còn lại mã hóa liên tục. Các protein suy diễn có độ dài từ 210
tới 339 axit amin. Các protein này có tính axit với các giá trị pI dao động trong khoảng từ 4,80 tới
6,99. Cây di truyền cho thấy các gen này phân bố trên ba nhánh khác nhau. Trong các protein suy
diễn DREB2, không tìm thấy motif PEST nhưng lại có các axit amin là các vị trí phosphoryl hóa
tiềm năng của các protein kinase. Bên cạnh đó, các axit amin đặc trưng cho vị trí ubiquitin hóa
được tìm thấy ở các protein DREB2, ngoại trừ CclDREB2-3.
Từ khóa: Gen DREB2, cây di truyền, đặc điểm hóa - lí, in silico, quýt.
1. Mở đầu
Cây quýt (Citrus clementina) thuộc họ Cam, họ cây ăn quả quan trọng trên thế giới. Sản lượng của
các cây trong họ Cam đạt 122,3 triệu tấn năm 2009 (FAO 2009). Ở Việt Nam, sản lượng hàng năm của
các cây thuộc họ cam đạt khoảng 700 nghìn tấn (Thống kê Việt Nam 2012).
Một trong những con đường trả lời các stress mất nước và nhiệt độ cao ở thực vật được biết là
con đường phụ thuộc axit abxixic (ABA) thông qua các tác nhân phiên mã DREB2 [1]. Các DREB2
thuộc về nhóm A2 của họ tác nhân phiên mã DREB (dehydration-responsive element binding) [2].
Giống như các protein cùng họ khác, các DREB2 có một vùng bảo thủ có khả năng gắn với ADN gọi
là vùng AP2 nhưng chúng khác với các protein cùng họ DREB bởi sự có mặt của motif đặc trưng
GKGGPxN nằm phía trước vùng AP2. Các DREB2 gắn với yếu tố cis GCCGAC, được gọi tên là DRE
(Dehydration Responsive Element), trong vùng khởi động của các gen đích và kích hoạt sự biểu hiện
của chúng.
Các DREB2 có khối lượng phân tử biến đổi trong một phạm vi rộng tùy loài thực vật. Phân tích
cây di truyền của các DREB2 nhiều loài thực vật khác nhau cho thấy chúng có thể được xếp vào ba
phân nhóm khác nhau. Các nghiên cứu về biểu hiện gen cho thấy các DREB2 thuộc phân nhóm 1 biểu
hiện dưới tác động của điều kiện mất nước, nhiệt độ cao. Các DREB2 thuộc phân nhóm 2 và 3 hầu
như không bị cảm ứng bởi điều kiện mất nước. Nghiên cứu chức năng bằng cách chuyển gen DREB2
làm tăng khả năng chống chịu với các stress vô sinh như khô hạn, nhiệt độ cao và mặn ở các cây
chuyển gen của nhiều loài thực vật [3]. Sự có mặt của các vị trí phosphoryl hóa và ubiquitin hóa gợi ý
Cao Phi Bằng
128
về các cơ chế điều hòa sau phiên mã và sau dịch mã [1]. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu
đáng kể đã được thực hiện để xác định các gen DREB2 trong hệ gen của thực vật cùng với toàn bộ các
gen thuộc siêu họ AP2, trong đó có các loài thân gỗ hay thực vật khác [2, 4].
Do có vai trò đặc biệt quan trọng trong trả lời với các stress vô sinh của các DREB2, trong nghiên
cứu này, chúng tôi hướng tới xác định trình tự của bốn DREB2 của cây quýt. Các đặc trưng, các motif
bảo thủ cũng như cấu trúc của chúng cũng được xác định nhờ các phương pháp in silico. Bên cạnh đó,
kết quả phân tích cây phả hệ cũng sẽ được giới thiệu trong công trình này.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở dữ liệu: Trình tự hệ gen của cây quýt được lấy từ Wu và nnk (2014) [5]. Các trình tự DREB2
của cây Arabidopsis được lấy từ Sakuma và nnk (2002) [2].
* Xác định các gen DREB2 ở cây quýt: Các protein DREB2 của cây Arabidopsis [2] được dùng
làm khuôn dò, chương trình TBLASTN được sử dụng để tìm kiếm các gen tương đồng trên dữ liệu hệ
gen của cây quýt với giá trị e-value ở mức e-5.
* Xác định các motif bảo thủ: Các motif từ các DREB2 ở cây quýt và một số thực vật khác được
tìm bằng phần mềm MEME [6].
* Tạo cây phả hệ: Các trình tự protein DREB2 được sắp dãy bằng cách dùng phần mềm MAFFT [7].
Cây phả hệ được xây dựng từ các DREB2 đã sắp dãy bằng phần mềm MEGA5 nhờ sử dụng phương
pháp Maximum Likelihood, dữ liệu được xử lí là tất cả các vị trí và phương pháp Bootstrap với 1000
lần lặp lại [8].
* Các đặc điểm hóa - lí và cấu trúc không gian: Các đặc điểm vật lí, hóa học của các gen/protein
được khảo sát nhờ các phần mềm của ExPASy [9]. Cấu trúc không gian của vùng AP2 được xây dựng
nhờ phần mềm Phyre2 [10]. Các vị trí phosphoryl hóa trong phân tử protein suy diễn được xác định
bằng các phần mềm Musite [11]. Các vị trí ubiquitin hóa được xác định bằng chương trình UbPred [12].
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Xác định bốn gen DREB2 ở cây quýt
Bước đầu chúng tôi xác định được bốn gen có thể mã hóa cho các DREB thuộc phân nhóm A2
(Bảng 1). Như vậy, số lượng gen DREB2 được tìm thấy ở cây quýt ít hơn ở cây Arabidopsis, cây
dương, cây nho hay cây táo [2, 4].
Bảng 1. Các DREB2 ở cây quýt và đặc điểm của chúng
Tên Locus Kích thước
Gen (bp)
Kích thước
protein (aa)
Khối lượng
phân tử (kDa)
pI Số lượng
Intron
CclDREB2-1 Ciclev10022244m.g 633 210 23,25 6,09 0
CclDREB2-2 Ciclev10032029m.g 1581 339 38,20 4,80 0
CclDREB2-3 Ciclev10002280m.g 747 248 27,12 6,99 0
CclDREB2-4 Ciclev10005549m.g 882 293 32,64 6,27 1
2.2.2. Đặc điểm của các DREB2 của cây quýt
Các gen DREB2 của cây quýt có độ dài từ 633 tới 1581 bp, quy định các protein có kích thước từ
210 tới 339 axit amin, tương ứng với khối lượng phân tử từ 23,25 kD tới 38,20 kD, trong đó, DREB2-
2 có kích thước lớn nhất. Các CclDREB2 có tính axít yếu với các giá trị điểm đẳng điện (pI) dao động
từ 4,80 tới 6,99 (Bảng 1). Những kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với các nghiên cứu về các
DREB2 của một số loài khác [2, 4].
Xác định và phân tích in silico các gen DREB2 ở cây quýt (Citrus clementina)
129
2.2.3. Xác định các motif bảo thủ và cấu trúc không gian của các DREB2 của cây quýt
Hình 1. Biểu tượng trình tự axit amin của vùng bảo thủ AP2 (A)
và motif đặc trưng (B) của các DREB2
Hình 2. Kết quả sắp dãy các DREB2 của cây quýt
Vùng bảo thủ AP2 nằm trong ô có đường kẻ liền. Motif đặc trưng nằm trong ô có đường kẻ đứt. Dấu
sao: các axit amin bảo thủ, dấu sao trong ô tròn: các vị trí gắn AND, kí tự in đậm, nghiêng: vị trí
phosphoryl hóa, kí tự in đậm, gạch chân: vị trí ubiquitin hóa.
Vùng bảo thủ AP2 (PF00847) và motif đặc trưng cho các DREB thuộc phân nhóm A2 được tìm
thấy ở cả bốn DREB2 của cây quýt. Trình tự của vùng bảo thủ cũng như motif đặc trưng được giới
thiệu trong Hình 1 và Hình 2. Kết quả sắp dãy các CclDREB2 nhờ sử dụng phần mềm MAFFT minh
họa rõ hơn về các motif và vị trí của chúng trong phân tử protein. Các axit amin có khả năng gắn với
ADN cũng được xác định nằm trong vùng bảo thủ AP2 (Hình 2).
Các vị trí phosphoryl hóa và ubiquitin hóa được tìm thấy trong cả bốn protein DREB2 của cây
quýt. Kết quả này phù hợp với nhiều báo cáo trước đó về các gen DREB2 [3]. Đồng thời, gợi ý rằng
các gen DREB2 của cây quýt có thể được điều hòa bằng các cơ chế điều hòa sau phiên mã.
Cao Phi Bằng
130
Cấu trúc không gian vùng bảo thủ AP2 của các DREB2 được xây dựng nhờ chương trình Phyre2
(Hình 3). Kết quả chỉ ra cả bốn DREB2 đều có 3 chuỗi và 1 xoắn . Cấu trúc này tương đồng với
các DREB thuộc nhóm A1, các DREB cũng có khả năng gắn lên yếu tố cis GCCGAC giống như các
DREB2 [1, 2].
Hình 3. Mô hình 3D cấu trúc bậc hai của các DREB2 của cây quýt. (A) DREB2-1,
(B): DREB2-2, (C): DREB2-3, (D): DREB2-4
2.2.4. Phân tích cây phả hệ và phân loại các DREB2
Hình 4. Cây phả hệ được xây dựng từ các DREB2 của cây quýt (Ccl), cây táo (Md), cây dương
(Pt), cây nho (Vv) và cây Arabidopsis (At)
Cây phả hệ được thiết lập từ các protein DREB2 của câu quýt, cây táo, cây dương và cây
Arabidopsis được thể hiện ở Hình 4. Kết quả cho thấy các DREB2 của cây quýt nằm trên ba nhánh
khác nhau của cây di truyền. Điều này gợi ý rằng các DREB2 của cây quýt có thể được xếp vào ba
phân nhóm khác nhau. Kết quả này phù hợp với sự phân loại các DREB2 ở nhiều loài thực vật khác
[1]. Cây phả hệ cũng cho thấy ở cây quýt không có sự kiện nhân gen nào xảy ra sau thời điểm biệt hóa
loài như ở các cây Arabidopsis, cây dương và đặc biệt là cây táo. Đây có thể là nguyên nhân giải thích
tại sao số lượng gen DREB2 ở cây quýt ít hơn so với ở các loài cây trên.
3. Kết luận
Trong công trình này chúng tôi đã xác định được bốn gen DREB2 của cây quýt. Đặc điểm lí-hóa
của các gen này đã được khảo sát. Các motif bảo thủ và cấu trúc của chúng cũng được báo cáo trong
bài báo này. Hơn nữa, kết quả phân tích cây phả hệ cho phép kết luận các DREB2 của cây quýt được
chia thành ba nhóm. Đây là những kết quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng, mở đường cho việc nghiên
cứu chức năng của các DREB2 ở loài cây này.
Xác định và phân tích in silico các gen DREB2 ở cây quýt (Citrus clementina)
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mizoi J., Shinozaki K. and Yamaguchi-Shinozaki K., 2012. AP2/ERF family transcription
factors is plant abiotic stress responses. Biochem Biophys Acta, 1819(2), pp. 86-96.
[2] Sakuma Y., Liu Q., Dubouzet J. G., et al., 2002. DNA-binding specificity of the ERF/AP2
domain of arabidopsis DREBs, transcription factors involved in dehydration- and cold-
inducible gene expression. Biochem Biophys Res Commun, 290(3), pp. 998-1009.
[3] Agarwal P., Reddy M. and Sopory S., 2006. Role of DREB transcription factors in abiotic and
biotic stress tolerance in plants. Plant Cell Rep, 25(12), pp. 1263-1274.
[4] Girardi C. L., Rombaldi C. V., Dal Cero J., et al., 2013. Genome-wide analysis of the AP2/ERF
superfamily in apple and transcriptional evidence of ERF involvement in scab pathogenesis. Sci
Hort, 151(0), pp. 112-121.
[5] Wu G. A., Prochnik S., Jenkins J., et al., 2014. Sequencing of diverse mandarin, pummelo and
orange genomes reveals complex history of admixture during citrus domestication. Nat Biotech,
32(7), pp. 656-662.
[6] Bailey T. L., Williams N., Misleh C. and Li W. W., 2006. MEME: discovering and analyzing
DNA and protein sequence motifs. Nucleic Acids Res, 34(suppl 2), pp. W369-W373.
[7] Katoh K. and Standley D. M., 2013. MAFFT multiple sequence alignment software version 7:
improvements in performance and usability. Mol Biol Evol, 30(4), pp. 772-780.
[8] Tamura K., Peterson D., Peterson N., et al., 2011. MEGA5: molecular evolutionary genetics
analysis using maximum likelihood, evolutionary distance, and maximum parsimony methods.
Mol Biol Evol, 28(10), pp. 2731-2739.
[9] Gasteiger E., Hoogland C., Gattiker A., et al., 2005. Protein identification and analysis tools on
the ExPASy server. The proteomics protocols handbook. Springer. pp. 571-607.
[10] Kelley L. A. and Sternberg M. J., 2009. Protein structure prediction on the Web: a case study
using the Phyre server. Nat Protoc, 4, pp. 363-371.
[11] Wong Y. H., Lee T. Y., Liang H. K., et al., 2007. KinasePhos 2.0: a web server for identifying
protein kinase-specific phosphorylation sites based on sequences and coupling patterns.
Nucleic Acids Res, 35, pp. W588-594.
[12] Radivojac P., Vacic V., Haynes C., et al., 2010. Identification, analysis, and prediction of
protein ubiquitination sites. Proteins, 78(2), pp. 365-380.
ABSTRACT
Identification and in silico analysis of DREB2 genes
in Clementine oranges (Citrus clementina)
DREB2 genes belong to the A2 subgroup of DREB (dehydration-responsive element binding)
transcription factor family which plays an important role in the response to abiotic stress in plants. In
this work, we used the in silico approach to identify and analyze four DREB2 genes in Clementine
oranges (Citrus clementina). These genes contain an AP2 conserved domain (PF00847) and typical
KGCM[RK]GKGGPXN motif. The full-length genomic sequence of clementine DREB2 genes
includes those from 633 to 1581 pb. Clementine DREB2 genes are a continously coding gene except
for CclDREB2-2 which has an intron region. In silico analysis results showed that the full-length
predicted protein sequences contain 387 to 392 amino acids. All of the DREB2 proteins are acidic or
neutral with a pI value ranging from 4.80 to 6.99. A phylogenetic tree analysis showed four
CclDREB2 genes distributed on three different branches. We did not find any PEST motif in the
CclDREB2 proteins, however, the potentially targeted sites of protein kinases were present on all four
proteins. In addition, characterized residues for the ubiquitination sites were found in the DREB2
proteins, except for CclDREB2-3.
Keywords: DREB2 genes, phylogenetic tree, physico-chemical properties, in silico, Clementine.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_va_phan_tich_in_silico_cac_gen_dreb2_o_cay_quyt_cit.pdf