Xác định và ứng dụng thành phần hóa học của gel lô hội - Đỗ Thị Việt Hương

Tuy nhiên DEHP và các phthalate cũng được khuyến cáo là nguyên nhân gây ung thư và làm giảm tuổi thọ của cả người và chuột khi sử dụng với liều lượng cao 50 mg/kg [27], hình 3. Lô hội chứa 3 trong 8 hợp chất saccharide cần thiết duy trì các hoạt động chức năng và sức khỏe tối thiểu của cơ thể: glucose, glactose và manose. Glactose giúp phục hồi vết thƣơng do nhiệt gây ra, trong khi manose lại có tác dụng ức chế phát triển các khối u [28]. Trong thí nghiệm này chúng tôi chỉ tìm thấy các monosaccharide và disaccharide chiếm 50,98% so với các lớp chất khác, biểu đồ 1, hình 4, bảng 1, không thấy sự có mặt của các oligosaccharide và polysacchride, có thể do giới hạn của thiết bị GC đối với các chất dễ bay hơi và khả năng quét khối lƣợng m/z của thiết bị MS. 5- Nitrouracil, thymine, ammeline và 6-(4-Fluorophenyl)-4(1H)- pyrimidinone là các hợp chất thuộc alkaloidđƣợc tìm thấy trong dịch chiết gel lô hội, nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình sao chép và sửa chữa Các thí nghiệm về khả năng ức chế sự hình thành mạch của ung thƣ nội mạc tử cung và ung thƣ dạ dày cho thấy uracil và dẫn xuất thymine có tác dụng tích cực đối với các tế bào ung thƣ này [29,30,31].N-acetylcytidine, isoguanosine, và guanosine là nguồn năng lƣợng cho qua trình tổ hợp tế bào khi kết hợp với gốc phốt phát để hình thành adenosine triphosphate (ATP), guanosine triphosphate (GTP), guanosine diphosphate (GDP) và guanosine monophosphate (GMP). Isoguanosine có khả năng tăng cƣờng độ ổn định của RNA kép Trong nghiên cứu điều trị bệnh loạn dưỡng cơ (MD), căn bệnh bắt nguồn từ sự đột biến gen dystrophy dẫn đến cản75 trở quá trình tổng hợp protein này nên màng tế bào cơ bị phá hủy; kết quả cho thấy các hợp chất có chứa một hoặc nhiều hơn các đơn vị triaminopyrimidine xuất hiện trong dịch chiết lô hội sẽ đẩy nhanh quá trình tổng hợp protein dystrophy, [34]. Các hợp chất amphetamine đƣợc báo cáo trong các nghiên cứu khoa học gần đây có khả năng giảm nguy cơ bệnh mắc bệnh Parkinson, [35]. Các nhóm chất phenol, amino axit, và một số kháng sinh cũng có mặt trong cây Lô hội của Việt Nam. Các phenol phân bố trong các phân đoạn đầu tiên của cặn chiết EH, EE và EB. Hai amino axit là glycinemethylester và dẫn xuất của pheny lalanine là N-α-trifluoracetyl-4- amino phenyl alanine với hàm lượng tƣơng ứng cũng đƣợc xác định là 36,33 mg và 0,34 mg. Phenylalanine là một axit amin quan trọng mà cơ thể không thể tự tổng hợp đƣợc, do đó việc bổ sung hợp axit amin này chủ yếu thông qua thực phẩm cung cấp hàng ngày, hỗn hợp DL- phenylalanine của Dphenylalanine và L-phenylalanine đƣợc ứng dụng trong dƣợc phẩm để làm thuốc giảm đau và điều trị trầm cảm. Bên cạnh chức năng tha gia tổ hợp protein, glycine còn cung cấp các đơn vị C2N cho các hợp chất purine [36, 37]. Đáng chú ý trong các hợp chất kháng sinh là gentamicin A đƣợc xác định trong phân đoạn EB7, Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % các lớp chất trong gel lô hội aminoglycoside này đƣợc sử dụng trong các điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn [38]. Đặc biệt khi nghiên cứu lâm sàng trong điều trị loạn dƣỡng cơ (DMD), gentamicin A có tác dụng tích cực trong quá trình thúc đẩy hình thành dystrophin [39]. Các hợp chất hóa học có trong gel lô hội đƣợc chứng minh là có tác dụng chống ung thƣ, kháng sinh v.v.Những kết này cũng chỉ ra rằng việc sử dụng lô hội cũng nhƣ các phần của cây lô hội cho mục đích sinh hoạt cũng nhƣ trong dƣợc phẩm là rất hữu ích và hiệu quả và loài lô hội lá nhỏ Aloe vera linne. var sinensis beger của Việt Nam có thể là đối tƣợng nghiên cứu trong tƣơng lai.

pdf8 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 772 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định và ứng dụng thành phần hóa học của gel lô hội - Đỗ Thị Việt Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014 XÁC ĐỊNH VÀ ỨNG DỤNG THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA GEL LÔ HỘI Đến tòa soạn 6 - 5 - 2014 Đỗ Thị Việt Hƣơng, Nguyễn Thị Huệ Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội SUMMARY IDENTIFICATION OF COMPONETS AND APPICATION OF ALOE VERA GEL Extracts of Aloe vera gel were analyzed by gas chromatography-mass spectrometry (GC-MS). According to the results, fatty acids (both saturated fatty acids and unsaturated fatty acid), terpenes and steroids were distributed in EH extract, 2.61% and 15,48%, respectively; some specified alkaloids, amphetamines, and polyamines (12,89%) were compounds in alkaloids group were found in Aloe vera. Extracts from A. vera gel were also found to obtain other groups such essential amino acids, α- adrenegic agonist, antibiotics. In the experiment, it is found only monosaccharides and disaccharides (50,98%) but no oligosaccharides and polysaccharides. Hydroxyanthraquinons is unexpected in this experiment. Keyword(s): Aloe vera gel, Aloe vera Linne. vars Sinensis Beger, biology activities 1. MỞ ĐẦU Hơn 360 loài lô hội đƣợc biết đến, trong đó loài Aloe vera Linne. var Sinensis Beger tức cây lô hội lá nhỏ là loài duy nhất đƣợc tìm thấy ở Việt Nam [1]. Lô hội có hai phần chính, phần lá xanh bên ngoài chứa phần lớn các hợp chất anthraquinon, đƣợc sử dụng nhƣ một loại thuốc xổ và thuốc tẩy nhẹ; phần thứ hai là một lớp gel màu sáng đƣợc dùng làm thực phẩm, chữa trị vết bỏng nhiệt hay các vết thƣơng khác [2,3]; trị viêm da hay các vết thƣơng do côn trùng cắn [4,5]; viêm khớp, mụn trứng cá, bệnh gout [6]; hen suyễn, bệnh do nấm Candida, chứng mệt mỏi mãn tính, eczema, viêm loét, rối loạn tiêu hóa [4,7,8]. Các thử nghiệm lâm sàng cũng cho thấy phần gel của lô hội có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi-rút, kháng nấm, chống ung thƣ và ngăn ngừa bệnh tiểu đƣờng [4,5,8,9]; giảm lƣợng lipit, glucose trong máu và kích thích khả năng miễn dịch [10,11]. Mandal và Das cho biết có sự khác nhau về các thành phần hóa học trong gel của các loài lô hội; axit galacturonic 85% đƣợc tìm thấy khi thu hoạch Aloe vera var barbadensis 72 vào tháng tƣ và hàm lƣợng axit này giảm chỉ còn 70% khi thu hoạch vào tháng mƣời [12]. Lƣợng đƣờng polysaccharide chiếm 77% trong loài Aloe saponaria, nhƣng trong Aloe barbadensis Miller lại chiếm đến 80% [13,14]. Trong công trình này, chúng tôi nghiên cứu thành phần hóa học phần gel trong của loài lô hội lá nhỏ để tìm ra sự tƣơng đồng và khác biệt về thành phần hóa học với các loài lô hội khác. Bài báo này là kết quả của đề tài đƣợc tài trợ bởi quỹ Hỗ trợ nghiên cứu Châu Á. 2. THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP 2.1. Lấy mẫu nghiên cứu Mẫu thực vật tƣơi đƣợc thu thập từ siêu thị địa phƣơng vào tháng 1 năm 2014. Mẫu thực vật đƣợc xác định là loài Aloe Vera Linne. var Sinensis Beger. Lá lô hội lấy về đƣợc rửa sạch bằng nƣớc, tráng bằng nƣớc cất khử ion và lau khô bằng giấy thấm sau đó đƣợc phơi khô cho ráo nƣớc trong bóng râm, mẫu đƣợc tách riêng phần lá xanh bên ngoài và phần gel bằng dao inox. Phần gel màu sáng đƣợc sử dụng để nghiên cứu. 2.2. Chuẩn bị dịch chiết 5 kg nguyên liệu tƣơi (gel lô hội) đƣợc ngâm trong dung môi metanol (MeOH) ở nhiệt độ phòng, ba ngày lọc lấy dịch chiết một lần. Cô quay loại bớt dung môi ở áp suất thấp (Büchi, Rotavapor R215). Tiến hành chiết dịch metanol với các dung môi có độ phân cực khác nhau: n-hexan, etylacetat, n-butanol. Các dịch chiết này đƣợc cô quay ở áp suất thấp để loại bỏ dung môi thu đƣợc các cặn chiết tƣơng ứng ký hiệu là EH (2.5 gram), EE (3,8 gram), EB (8,7 gram). 2.3. Phân tách các phân đoạn Các cặn chiết đƣợc phân tách thành các phân đoạn trên cột sắc ký nhồi silicagel. Tiến hành gradient với các hỗn hợp dung môi khác nhau và triển khai sắc ký lớp mỏng TLC để gom các phân đoạn giống nhau: cặn chiết EH, n- hexan/etylacetat (19:11:19, v/v), thu đƣợc 6 nhóm phân đoạn, ký hiệu EH1- EH6; cặn chiết EE clorofom/metanol (10:11:10, v/v), thu đƣợc 5 nhóm phân đoạn, ký hiệu EE1-EE5; cặn chiết EB cloroform/metanol (10:11:10, v/v), thu đƣợc 8 nhóm phân đoạn, ký hiệu EB1-EB8. 2.4. Khảo sát định tính các nhóm phân đoạn trên hệ thống GC/MS Một lƣợng nhỏ của từng nhóm phân đoạn đƣợc hòa tan trong dung môi aceton. Điều kiện làm việc của thiết bị GC/MS (Agilent-6890N/5973i, MSD 6890; cột tách mao quản HP-5MS 30m x 0.25mm ID, 0.25µm): khí mang He (99.999%); thể tích mẫu bơm 1µl, chế độ bơm split (15:1); nhiệt độ injector là 250C; nhiệt độ detector là 280C; chƣơng trình nhiệt độ lò: 50C giữ trong 2 phút, tăng 30C/phút đến 195C duy trì trong 2 phút, tăng tiếp 5C/phút đến 250C, giữ 5 phút, đẳng nhiệt ở 280C, tổng thời gian chạy là 60 phút. Năng lƣợng ion hóa 70 eV, chế độ làm việc scan (0.5 giây) ở vùng m/z 45-550. Sắc đồ chạy GC của phân đoạn EH2 đƣợc trình bày ở Hình 1. Các thành phần hóa học có trong mẫu đƣợc nhận dạng bằng cách so sánh phổ khối lƣợng 73 MS của các chất với phổ MS của các chất chuẩn có trong hai thƣ viện phổ Wiley 7n.l and NIST. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khảo sát từng nhóm phân đoạn từ dịch chiết gel lô hội, xác định đƣợc 24 hợp chất bằng phƣơng pháp phân tích GC/MS. Tên các hợp chất, công thức phân tử, khối lƣợng phân tử, hàm lƣợng của các chất đƣợc trình bày trong bảng 1. Các hợp chất trong cặn chiết n-hexan (EH) chủ yếu là các axit béo, tecpen và steroid (15,48%), biểu đồ 1. Một lƣợng lớn các hợp chất thuộc alkaloid, saccharide (glucose, glactose, mannose), polyketide đƣợc tìm thấy trong cặn chiết EE. Sự xuất hiện của các hợp chất anthraquinon trong gel lô hội là một điều khá bất ngờ. Hình 1: Sắc đồ khảo sát phân đoạn EH2 trên hệ thống GC/MS Kết quả khảo sát với các nhóm phân đoạn của EB, sự tồn tại của các hợp chất tƣơng tự nhƣ trong cặn chiết EE và có sự xuất hiện của các thuốc kháng sinh. 2,61% các axit béo đƣợc tìm thấy trong gel Lô hội gồm cả axit béo bão hòa, không bão hòa mạch ngắn, trung bình và dài, bảng 1, biểu đồ 1. Các dạng của axit béo omega-3 và omega-6 có trong dịch chiết gel lô hội, đây là một hợp chất cần thiết để duy trì vận động cho cơ thể, vì cơ thể không thể tự tổng hợp đƣợc những axit này [16,17,18]. Hai axit béo là methyl linoleate và methyl α-linolenate là một loại Vitamin F trƣớc khi đƣợc xếp vào nhóm axit béo vì chúng có tác dụng kháng viêm [19], ngoài ra chúng còn tham gia vào quá trình tổng hợp EPA và DHA trong cơ thể [20] và làm giảm nguy cơ phát sinh các bệnh tim mạch [21,22], hình 2. O (CH2)13Ch3 O Methyl palmitate HO (CH2)67 O Nonahexacontanoic acid (CH2)16 O O Methyl stearate Methyl margarate O (CH2)14Ch3 O O (CH2)7 CH3(CH2)4 O Methyl linoleate O (CH2)7 O Methyl - linoleate Hình 2: Các axit béo mạch dài trong gel lô hội Phytol đƣợc biết đến nhƣ tiền chất của vitamin E và vitamin K1, hợp chất này giữ vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa hóa học của cơ thể [20,23,24] cũng đƣợc tìm thấy trong gel lô hội, bảng 1. Các thử nghiệm khả năng giảm lƣợng glucose máu trên chuột bị gây bệnh tiểu đƣờng type 2 của các phytosterol nhƣ cycloartanol, β- sitosterol, cho thấy lƣợng glucose máu giảm 64% sau 28 ngày điều trị [25]. Polyketide là hợp chất đƣợc tạo thành từ nhiều phân tử acetate, hàm lƣợng polyketide trong dịch chiết gel lô hội khá lớn. Phthlates chủ yếu nằm trong dịch chiết EB. Hợp chất bis(2- ethylhexyl) phthalate hay có tên gọi khác là DEHP phân lập từ dịch chiết lô 1 0 . 0 0 1 5 . 0 0 2 0 . 0 0 2 5 . 0 0 3 0 . 0 0 3 5 . 0 0 4 0 . 0 0 4 5 . 0 0 1 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 4 0 0 0 0 0 5 0 0 0 0 0 6 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 8 0 0 0 0 0 9 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 2 0 0 0 0 0 T im e - -> A b u n d a n c e T I C : E H _ F 2 . D \ d a t a . m s 1 6 . 1 8 2 1 6 . 5 5 3 1 8 . 6 5 2 2 4 . 4 9 1 2 4 . 9 3 9 2 6 . 5 6 4 2 6 . 6 3 6 2 6 . 7 4 8 2 6 . 9 1 8 3 1 . 5 8 7 74 hội đƣợc thử nghiệm với tế bào bạch cầu K562, HL60 và U937 ở động vật với các nồng độ khác nhau nhận thấy ở liều lƣợng 100µg/ml DEHP ức chế tới 90% khả năng phát triển của tế bào bạch cầu, và ngăn chặn một số bệnh nguy hiểm liên quan đến đột biến gen [26]. o o O O Bis(2-ethylhexyl)phthalate OH O O OH OH Hydroxyziganein Hình 3: Polyketides trong gel lô hội Tuy nhiên DEHP và các phthalate cũng đƣợc khuyến cáo là nguyên nhân gây ung thƣ và làm giảm tuổi thọ của cả ngƣời và chuột khi sử dụng với liều lƣợng cao 50 mg/kg [27], hình 3. Lô hội chứa 3 trong 8 hợp chất saccharide cần thiết duy trì các hoạt động chức năng và sức khỏe tối thiểu của cơ thể: glucose, glactose và manose. Glactose giúp phục hồi vết thƣơng do nhiệt gây ra, trong khi manose lại có tác dụng ức chế phát triển các khối u [28]. Trong thí nghiệm này chúng tôi chỉ tìm thấy các monosaccharide và disaccharide chiếm 50,98% so với các lớp chất khác, biểu đồ 1, hình 4, bảng 1, không thấy sự có mặt của các oligosaccharide và polysacchride, có thể do giới hạn của thiết bị GC đối với các chất dễ bay hơi và khả năng quét khối lƣợng m/z của thiết bị MS. 5- Nitrouracil, thymine, ammeline và 6-(4-Fluorophenyl)-4(1H)- pyrimidinone là các hợp chất thuộc alkaloidđƣợc tìm thấy trong dịch chiết gel lô hội, nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình sao chép và sửa chữa DNA. 2-Deoxy-D-ribose o ho oh oh oh oCH3 o ho oh oh Methyl -D-Galactopyranoside o ho oh oh ooh o ho oh oh oh Maltose o ch2oh oh oh oh o o ch2oh ch2oh oh ho Sucrose o oh ho ho oh o o oh oh oh oh -Lactose Hình 4: Saccharide trong gel lô hội Các thí nghiệm về khả năng ức chế sự hình thành mạch của ung thƣ nội mạc tử cung và ung thƣ dạ dày cho thấy uracil và dẫn xuất thymine có tác dụng tích cực đối với các tế bào ung thƣ này [29,30,31].N-acetylcytidine, isoguanosine, và guanosine là nguồn năng lƣợng cho qua trình tổ hợp tế bào khi kết hợp với gốc phốt phát để hình thành adenosine triphosphate (ATP), guanosine triphosphate (GTP), guanosine diphosphate (GDP) và guanosine monophosphate (GMP). Isoguanosine có khả năng tăng cƣờng độ ổn định của RNA kép, hình 5, [32,33]. hn nh o n o o 5-Nitrouracil nh nh o o Thymine nhh2n o nh2 Ameline o oh oh ho n n n o o N-Acetylcytidine o oh oh ho n n n nh nh2 o Isoguanosine n nh o f 6-(4-Fluorophenyl)-4(1H)-pyrimidine Hình 5: Alkaloids trong gel lô hội Trong nghiên cứu điều trị bệnh loạn dƣỡng cơ (MD), căn bệnh bắt nguồn từ sự đột biến gen dystrophy dẫn đến cản 75 trở quá trình tổng hợp protein này nên màng tế bào cơ bị phá hủy; kết quả cho thấy các hợp chất có chứa một hoặc nhiều hơn các đơn vị triaminopyrimidine xuất hiện trong dịch chiết lô hội sẽ đẩy nhanh quá trình tổng hợp protein dystrophy, [34]. Các hợp chất amphetamine đƣợc báo cáo trong các nghiên cứu khoa học gần đây có khả năng giảm nguy cơ bệnh mắc bệnh Parkinson, [35]. Các nhóm chất phenol, amino axit, và một số kháng sinh cũng có mặt trong cây Lô hội của Việt Nam. Các phenol phân bố trong các phân đoạn đầu tiên của cặn chiết EH, EE và EB. Hai amino axit là glycinemethylester và dẫn xuất của pheny lalanine là N-α-trifluoracetyl-4- amino phenyl alanine với hàm lƣợng tƣơng ứng cũng đƣợc xác định là 36,33 mg và 0,34 mg. Phenylalanine là một axit amin quan trọng mà cơ thể không thể tự tổng hợp đƣợc, do đó việc bổ sung hợp axit amin này chủ yếu thông qua thực phẩm cung cấp hàng ngày, hỗn hợp DL- phenylalanine của D- phenylalanine và L-phenylalanine đƣợc ứng dụng trong dƣợc phẩm để làm thuốc giảm đau và điều trị trầm cảm. Bên cạnh chức năng tha gia tổ hợp protein, glycine còn cung cấp các đơn vị C2N cho các hợp chất purine [36, 37]. Đáng chú ý trong các hợp chất kháng sinh là gentamicin A đƣợc xác định trong phân đoạn EB7, Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % các lớp chất trong gel lô hội aminoglycoside này đƣợc sử dụng trong các điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn [38]. Đặc biệt khi nghiên cứu lâm sàng trong điều trị loạn dƣỡng cơ (DMD), gentamicin A có tác dụng tích cực trong quá trình thúc đẩy hình thành dystrophin [39]. Các hợp chất hóa học có trong gel lô hội đƣợc chứng minh là có tác dụng chống ung thƣ, kháng sinh v.v...Những kết này cũng chỉ ra rằng việc sử dụng lô hội cũng nhƣ các phần của cây lô hội cho mục đích sinh hoạt cũng nhƣ trong dƣợc phẩm là rất hữu ích và hiệu quả và loài lô hội lá nhỏ Aloe vera linne. var sinensis beger của Việt Nam có thể là đối tƣợng nghiên cứu trong tƣơng lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản trẻ. Vol III, 738 (1999). 2. Grindlay D., ReynoldsT. J.Ethnopharmcol.The Aloe vera phenomenon: A review of the properties and modern uses of the leaf parenchyma gel. Vol 16, 117—151 (1986). 76 3. Joshi S.P. Chemical constituents and biological activity of Aloe barbadensis - A review. J. Med. Aromat.Plant. Sci. 20, 768-773 (1998). 4. Holanda C.M.C.X., Costa M.B., Silva N.C.Z., Silva Junior M.F., Arruda Barbosa V.S., Silva R.P., Medeiros A.C. Effect of an extract of Aloe vera on the biodistribution of sodium pertehnetate (Na99m TcO4) in rats. Acta Cir. Bras. Vol 24, 5 (2009). 5. Capasso F., Borrelli E., Capasso R., Di Carlo G., Izzo A.A., Pinto L., Mascolo N., Castaldo S., Longo R. Aloe and its therapeutic use. Phytother. Res. Vol 12, 124-127 (1998). 6. Chithra P., Sajithlal G.B., Chandrakasan G. Influence of Aloe vera on the healing of dermal wounds in diabetic rats. J. Ethnopharm. Vol 59, 195-201 (1998). 7. Newall C.A., Anderson L.A., Phillipson J.D. Herbal Medicines. A Guide for Health-Care Professionals. The Pharmaceutical Press, London (1996). 8. Vogler B.K., Ernst E. Aloe vera: A systematic review of its clinical effectiveness. Br.J.Gen. Pract. Vol 49, 823-828 (1999). 9. Reynolds T., Dweck A.C. Aloe vera leaf gel: A review update. J. Ethnopharm. Vol 68,3-37 (1999). 10. Patel P.P., Mengi S.A. Efficacy studies of Aloe vera gel in atherosclerosis. Atherosclerosis. Vol 9, 210-211 (2008). 11. Pugh N., Ross S.A., El-Sohly M.A., David S. Characterization of aloeride, a new high-molecularweight polysaccharide from Aloe vera with potent immunostimulatory activity. J. Agric.Food Chem. Vol 49, 1030-1034 (2001). 12. Mandal G., Ghosh R. and Das A. Characterization of polysaccharides of Aloe Barbadensis Miller: Part III- structure of an acidic oligosaccharide. Indian J. of Chemistry. Vol 22B, 890- 893 (1983). 13. Yagi A., Hamada K., Mihashi K., Harada N., Nishioka I. Structure determination of polysaccharides in Aloe saponaria (Hill) Haw. (Liliaceae). J. of Pharm. Sci. Vol 73, 62-65 (1984). 14. Antono F., Emma S. S., Susana S., Carmen R. Compositional features of polysaccharides from Aloe vera (Aloe barbadensis Miller) plant tissues. Carbohydrate Polymers. Vol 39, 109- 117 (1999). 15. Do Tat Loi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 12 th edition, pp. 458-460 (2004). 16. Ajabnoor MA. Effect of aloes on blood glucose levels in normal and alloxan diabetic mice. J. Ethnopharmacol. Vol 28, 215-220 (1990). 17. Akao T., Che Q.M., Kobashi K., et al. A purgative action of barbaloin is induced by Eubacterium sp. strain BAR, a human intestinal anaerobe, capable of transforming barbaloin to aloeemodin anthrone. Biol Pharm Bull. Vol19, 136-138 (1996). 18. Robert S., Goodhart and Maurice E., Shils. Modern Nutrition in Health 77 and Disease. Lea and Febinger, Philadelphia. 6th Edition, 134-138 (1980). 19. Munsterman A.S., Bertone A.L., Zachos T.A., Weisbrode S.E. Alpha- linolenic Acid Anti-inflammatory Medication. Am J Vet Res. Vol 66(9), 1503-1511 (2005). 20. Breanne M Anderson, David W.L.M. Are all n-3 polyunsaturated fatty acids created equal?. Lipids in Health and Disease Vol 8(33), 33-40 (2009). 21. Penny M. Kris-Etherton, William S. Harris, Lawrence J. Appel. Fish Consumption, Fish Oil, Omega-3 Fatty Acids, and Cardiovascular Disease. CirculationVol 106 (21), 2747–2757 (2002). 22. William E. Connor. Importance of n−3 fatty acids in health and disease. American Journal of Clinical Nutrition. Vol 71, 171S–175S (2000). 23. Netscher T. Synthesis of Vitamin E. Vitamins & Hormones. Vol 76, 155-202 (2007). 24. Alison M. D., Richard J. P., Mark E. H., Andrew D. A. The synthesis of naturally occurring Vitamin K and Vitamin K analogues. Current Organic Chemistry. Vol 7, 1625-1634 (2003). 25. Miyuki T., Eriko M., Yousuke I., Noriko H., Kouji N., Muneo Y., Tomohiro T., Hirotoshi H., Mitunori T., Masanori I., Ryuuichi H. Identification of Five Phytosterols from Aloe Vera Gel as Anti-diabetic Compounds. Biol. Pharm.Bull. Vol 29(7), 1418-1422 (2006). 26. Lee K.H., Kim J.H., Lim D.S., Kim C.H. Anti-leukaemic and anti- mutagenic effects of di(2- ethylhexyl)phthalate isolated from Aloe vera Linne. J Pharm Pharmacol. Vol 52(5), 593-601 (2000). 27. R. Hauser, A. M. Calafat. Phthalates and Human Health. Occup Environ Med, Vol 62, 806-818 (2005). 28. Davis R.H., DiDonato J.J., Johnson R.W., Stewart C.B. Aloe vera, hydrocortisone, and sterol influence on wound tensile strength and anti- inflammation‖, J Am Podiar Med Assoc. Vol 84, 614-621 (1994). 29. Ji Ma, Shannon H. Jones, Sidney M. Hecht. A Dihydroflavonol Glucoside from Commiphora africana that Mediates DNA Strand Scission. J. Nat. Prod. Vol 68 (1), 115–117 (2005). 30. Flörcken A., Schaefer C., Bichev D., Breithaupt K., Dogan Y., Schumacher G., Gebauer B., Riess H., Dörken B., Thuss-Patience P.C. Hepatic arterial infusion chemotherapy for liver metastases from gastric cancer: an analysis in Western patients. Tumori. Vol 97(1), 19-24 (2011). 31. Miszczak-Zaborska E., Smolarek M., Dramiński M., Kubiak R., Józwiak B., Bartkowiak J. Influence of the selected pyrimidine compounds on the activity of thymidine phosphorylase from normal and tumor endometrial cells. Ginekol Pol. Vol 80(8), 590-595 (2009). 32. Kwon I.K., Wang R., Prakash N., Bozard R., Baudino T.A., Liu K., Thangaraju M., Dong Z., Browning 78 D.D. Cyclic 3',5'-guanosine monophosphate-dependent protein kinase inhibits colon cancer cell adaptation to hypoxia. Cancer. Vol 117(23), 5282-5293 (2011) 33. Chen X., Kierzek R., Turner D.H. Stability and structure of RNA duplexes containing isoguanosine and isocytidine. J Am Chem Soc. Vol 123(7), 1267-1274 (2001). 34. Sreenivasa R.R. RNA recognition: Controlling RNA-protein complexes with small molecules. Ph.D Thesis. University of Illinois, Urbana- Champaign (2010). 35. Rachel S. Using amphetamines may increase risk of Parkinson’s disease. American Academy of Neurology (2011). 36. A.L. Russell, M.F. McCarty. DL- phenylalanine markedly potentiates opiate analgesia – an example of nutrient/pharmaceutical up-regulation of the endogenous analgesia system. Med Hypotheses. Vol 55(4), 283-288 (2000). 37. Nelson D. L., Cox M. M. Principles of Biochemistry, 4th ed. W. H. Freeman, New York, 127, 675–77, 844, 854 (2005). 38. Moulds R., Jeyasingham M. Gentamicin: a great way to start. Australian Prescriber Vol 33), 134–135 (2010). 39. Vinod Malik, et al. Gentamicin- induced readthrough of stop codons in Duchenne muscular dystrophy. Ann Neurol, Vol 67(6), 771-80 (2010). Correspondence: Do Thi Viet Huong Hanoi University of Science, VNU Hanoi Email: dothiviethuong@gmail.com Bảng 1: Thành phần hóa học trong gel lô hội # Thành phần Khối lƣợng (mg) Công thức phân tử Khối lƣợng phân tử # Thành phần Khối lƣợng (mg) Công thức phân tử Khối lƣợng phân tử Fatty acids 13 Amphetamines 35.08 C9H13N 135.21 1 Methyl linoleate 1.97 C19H34O2 294.47 14 4-Fluorohistamine - C5H8FN3 129.14 2 Methyl α-linolenate 17.31 C19H32O2 292.46 Saccharides Terpenes and steroids 15 Glactose 265.9 C6H12O6 180.16 3 Phytol 7.35 C20H40O 296.53 16 Mannose 3.88 C6H12O6 180.16 4 β-sitosterol 27 C29H50O 414.71 Amino acids 5 Cholesterol 122.69 C27H46O 386.65 17 Glycine 36.33 C2H5NO2 75.07 6 Cycloartanol 18.89 C30H52O 428.74 18 Phenylalanine 0.34 C9H11NO2 165.19 Polyketides α-Adrenegic agonist 7 DEHP 32.94 C24H38O4 390.56 19 Phenylephrine 0.96 C9H13NO2 167.21 8 1,8-Dihydroxy-3- (hydroxymethyl)- 9,10-anthracenedione 66.65 C15H10O5 270.24 20 Amidephrine 0.98 C10H16N2O3S 244.31 9 Chrysophanol 5.06 C15H10O4 254.24 21 Metaraminol 6.17 C9H13NO2 167.21 10 Chrysarobin 5.19 C15H12O3 240.25 Antibiotics Alkaloids 22 N- Methylcaprolactam 4.92 C7H13NO 127.18 11 6-Ethylquinoline 4.71 C11H11N 157.21 23 N,N- Dimethylmethane sulfonamide 3.5 C3H9NO2S 123.17 12 Triaminopyrimidine, và các loại hợp chất triaminopyrimidine 54.41 - - 24 Gentamicin A 0.86 C18H36N4O10 468.50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf17473_59906_1_pb_744_2096719.pdf
Tài liệu liên quan