Công tác quản lý người bệnh còn chưa hiệu quả
52% bệnh nhân CHA không đến đúng cơ quan
y tế để khám bệnh. Số còn lại tuy có đến với các cơ
quan y tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức
độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 79.30%.
Mặt khác cộng đồng quận 9 đã có chương trình
GDSK về THA nhưng chưa thường xuyên , thiếu
cộng tác viên, hoặc cộng tác viên chưa được trang
bị đầy đủ kiến thức về THA. Điều này cũng làm
cho người bệnh không tiếp nhận được những thông
tin về bệnh THA dẫn đến tỷ lệ bệnh nhân có kiến
thức đúng về bệnh thấp.
KẾT LUẬN
Qua phân tích các đặc điểm bệnh nhân THA
chúng tôi nhận thấy có tương quan giữa kiến thức,
thái độ, thực hành bệnh nhân với tỷ lệ bệnh nhân
có chỉ số HA >=140/90 mmHg. Mặt khác
Y tế cộng đồng dân cư quận 9 vẫn chưa có cách
quản lý và theo dõi bệnh nhân một cách hiệu quả.
Từ đó dẫn đến thái độ tuân thủ theo dõi và điều trị
bệnh của bệnh nhân kém. Người bệnh quá chủ
quan trong theo dõi và điều trị bệnh cho bản thân
vì kinh tế,biến chứng bệnh chưa biểu hiện nhiều.
Chính vì thế mà tỷ lệ bệnh nhân CHA có chỉ số HA
độ II (>=140/90 mmHg) theo JNC VII cao.
Kết quả này sẽ cung cấp số liệu đáng tin cậy
nhằm làm cơ sở can thiệp, giải quyết một số vấn đề
sức khỏe quan trọng liên quan đến bệnh tăng huyết
áp của cộng đồng, khi khả thi, nhằm cải thiện tình
trạng sức khỏe của cộng đồng quận 9 TP.HCM
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức - thái độ - thực hành của bệnh nhân cao huyết áp tại quận 9 thành phố Hồ Chí Minh năm 2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y tế Công cộng 127
XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH
CỦA BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP TẠI QUẬN 9 TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2006
Trần thiện Thuần
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để góp phần vào công tác quản lý và điều trị bệnh nhân THA tại quận 9 TP Hồ chí Minh tốt
hơn, thay vì điều tra nguyên nhân của bệnh THA chúng tôi tiến hành một cuộc điều tra đánh giá nhằm phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ, thực hành bệnh nhân THA có chỉ số cao độ I theo JNC VII
trong cộng đồng quận 9 để giúp các bệnh nhân THA theo dõi và điều trị bệnh tốt hơn.
Mục tiêu: Xác định mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực hành ở những
bệnh nhân THA từ 30 tuổi trở lên tại quận 9 từ 2/06/06 đến 30/06/06
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu bệnh-chứng.
Dân số đích: Tất cả những bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi sống tại quận 9.và đã được giáo
dục sức khỏe về THA trong năm 2005
Dân số chọn mẫu: Tất cả những bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi được quản lý bệnh tại 5
trạm y tế phường:Tăng nhân Phú A, Tăng nhân Phú B, Phước Long A, Phước Long B, Phú Hữu quận 9
Kết quả :
Tỷ lệ bệnh nhân thiếu kiến thức bệnh lý THA cũng như kiến thức về cách theo dõi và điều trị bệnh này
cao(50.61%). Nguyên nhân dẫn đến kiến thức thấp: Thiếu thông tin về CHA.Có 61,6 %.Trình độ học vấn thấp
54% trình độ học vấn từ cấp II trở xuống
Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ sai đối với việc theo dõi và điều trị bệnh THA cao(74%). Nguyên nhân dẫn đến
thái độ sai của người bệnh do:Thiếu kiến thức; Hoàn cảnh kinh tế khó khăn
Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành sai trong việc theo dõi và điều trị CHA cao(55%). Nguyên nhân dẫn đến
thực hành sai do: Kiến thức sai; Hoàn cảnh kinh tế:
Công tác quản lý người bệnh còn chưa hiệu quả: 52% bệnh nhân CHA không đến đúng cơ quan y tế để
khám bệnh. Số còn lại tuy có đến với các cơ quan y tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức độ không
thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 79.30%.
Kết luận: Qua phân tích các đặc điểm bệnh nhân THA chúng tôi nhận thấy có tương quan giữa kiến thức,
thái độ, thực hành bệnh nhân với tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số HA ≥ 140/90 mmHg. Mặt khác Y tế cộng đồng dân
cư quận 9 vẫn chưa có cách quản lý và theo dõi bệnh nhân một cách hiệu quả. Từ đó dẫn đến thái độ tuân thủ
theo dõi và điều trị bệnh của bệnh nhân kém. Người bệnh quá chủ quan trong theo dõi và điều trị bệnh cho
bản thân vì kinh tế,biến chứng bệnh chưa biểu hiện nhiều. Chính vì thế mà tỷ lệ bệnh nhân CHA có chỉ số HA
độ II (≥140/90 mmHg) theo JNC VII cao.
ABSTRACT
IDENTIFY THE FACTOR WHICH INFLUENCE KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE OF THE
PATIENTS WHO HAVE HIGH BLOOD PRESSURE AT 9 DISTRICT IN HO CHI MINH CITY 2006
Tran Thien Thuan * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 * Supplement of No 1 * 2007: 127 -135
Background: In order to contribute management and treatment work of the high blood pressure patients
at 9 District in Ho Chi Minh City better, instead of investigating the causes of high blood pressure disease we
perform a large study to analyze the factors which influence knowledge – attitude – practice of patients who
have high level are 1 degree following JNC VII in community at 9 District to help them in keeping track of
treatment better.
Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược Tp.HCM
128 Chuyên đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng
Study objective: Identify the involvement of the factors which influence knowledge – attitude – practice of
the high blood pressure patients who are 30 or over years old at 9 District from 2nd to 30
th
June 2006.
Study methodology:
- Research design: case – control
- Population target: Patients of high blood pressure are 30 or over years old, living at 9 District and are
educated health about high blood pressure in 2005.
- Population of sample selecting: Patients of high blood pressure are 30 or over years old, are managed
in the fifth health stations: Tang Nhon Phu A, Tang Nhon Phu B, Phuoc Long A, Phuoc Long B and Phu Huu
of 9 District.
Study result:
The percentage of patients, who haven’t enough knowledge not only the pathology but also the keeping
track of way and treatment method, are high (50.61%). The mainly reasons are lack of information about
disease; 61.6% people have low – education and 54% people studied secondary school or lower.
The percentage of patients have wrong attitude which involve the keeping track and disease treatment
high (74%). The mainly causes are lack of information and difficult finance.
The percentage of patients has wrong practice which involves the keeping track and disease treatment
high (55%). The mainly causes are wrong knowledge and difficult finance.
The management work isn’t effective: 52% patients aren’t to go to direct the health foundation to
examine. The others sometime go to direct health stations with 79.30%.
Conclusion: Through analyzing the characteristics of patients who have high blood pressure, we
consider that having involvement between knowledge, attitude, practice of patients with the percentage
patients have blood pressure indicator >=140/90 mmHg. Besides, the health in 9 District hasn’t the
management and following way effectively. From that, patient attitude in keeping track and treatment is
low. They are subjective in following and cure because of finance, complication which shows a little. So the
percentage of patients has blood pressure index which 2 degrees ( >=140/90 mmHg) following JNC VII
high.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo y văn, tăng huyết áp thường là vô căn
chiếm tỷ lệ 90%-95% do đó vấn đề phòng ngừa là
rất khó khăn.Tuy vậy, ở bệnh nhân tăng huyết áp
kiểm soát huyết áp để tránh dẫn đến tăng huyết áp
có trị số cao có thể thực hiện được dựa vào việc
kiểm soát các yếu tố: cân nặng, ăn uống, tập thể
dục, dùng thuốc đúng,đủ...
Chính vì vậy, để góp phần vào công tác quản lý
và điều trị bệnh nhân THA tại quận 9,TP.Hồ chí
Minh tốt hơn, thay vì điều tra nguyên nhân của
bệnh THA chúng tôi tiến hành một cuộc điều tra
đánh giá nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
kiến thức thái độ, thực hành bệnh nhân THA có chỉ
số cao độ I theo JNC VII trong cộng đồng quận 9
để giúp các bệnh nhân THA theo dõi và điều trị
bệnh tốt hơn.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Xác định mối tương quan của
các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực
hành ở những bệnh nhân THA từ 30 tuổi trở lên tại
quận 9 từ 2/06/06 đến 30/06/06.
Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định một số đặc điểm tuổi, giới, trình độ
học vấn,... của bệnh nhân THA từ 30 tuổi trở
lên có chỉ số HA độ I theo JNC VII.
- Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh
nhân THA từ 30 tuổi trở lên có chỉ số HA độ I
theo JNC VII vớí kiến thức về bệnh THA
- Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh
nhân THA từ 30 tuổi trở lên có chỉ số HA độ
I theo JNC VII vớí thái độ trong theo dõi và
điều trị THA.
- Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh
nhân THA từ 30 tuổi trở lên có chỉ số HA độ I
theo JNC VII với thực hành trong việc điều trị
và theo dõi bệnh THA.
Y tế Công cộng 129
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh-chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích: Tất cả những bệnh nhân có bệnh
tăng huyết áp trên 30 tuổi sống tại quận 9 và đã
được giáo dục sức khỏe về THA trong năm 2005
Dân số chọn mẫu: Tất cả những bệnh nhân có
bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi được quản lý bệnh
tại 5 trạm y tế phường:Tăng nhân Phú A, Tăng
nhân Phú B, Phước Long A, Phước Long B, Phú
Hữu quận 9
Chọn mẫu
Xác định nhóm bệnh
Mổi trạm y tế phường trung bình quản lý
khỏang 200 bệnh nhân >= 30 tuổi bị THA, trong đó
có trên 100 bệnh nhân >=30 tuổi có chỉ số HA độ I
(>=140/90mmHg)theo JNC VII. Chọn nhóm bệnh
là 30 bệnh nhân trong 100 bệnh nhân trên.
Xác định nhóm chứng
Chọn tất cả bệnh nhân đến khám bệnh trong
6 tháng đầu năm 2006 >=30 tuổi có chỉ số HA từ
->=120/80mmHg -<140/90mmHg ( tiền THA)
Chọn 30 bệnh nhân trong nhóm này làm nhóm
chứng.
Cỡ mẫu
2
2 )1(
l
pp
ZCN
Với:
z : trị số từ phân phối chuẩn : xác suất sai lầm
loại 1 = 0,05
p : trị số mong muốn của tỉ lệ THA = 0,25
l : độ chính xác = 0,05
Mẫu nghiên cứu = 288
Vì điều tra phỏng vấn nhanh hộ gia đình, tiến
hành trong khoảng thời gian ngắn có thể gặp phải
hiện tượng thiếu hụt nghiên cứu với ước tính thiếu
hụt khoảng 5%. Nên số người cần phải khảo sát là:
N = 300 người
300 bệnh nhân >=30 tuổi bị bệnh THA .Tỷ lệ
bệnh chứng là 1:1
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu bằng bảng số ngẫu nhiên.
Lưu ý một số việc trong thời gian điều tra:
- Sau mỗi buổi điều tra:
- Kiểm tra lại bảng câu hỏi đã hoàn thành.
- Bổ sung ngay những thiếu sót, sai sót trong
bảng câu hỏi
- Thảo luận những khó khăn xảy ra trong quá
trình đi điều tra và tìm cách giải quyết khi gặp
tình huống đó.
Qui ước cách trả lời bảng câu hỏi điều tra các
yếu tố ảnh hưởng bệnh nhân THA
Đánh giá chung về kiến thức
Chúng tôi có 9 câu hỏi để đánh giá kiến thức
người bệnh. Chúng tôi qui ước:
Trả lời đúng dưới 5 câu: kiến thức thấp (kiến
thức sai)
Trả lời đúng 5 – 7 câu: kiến thức trung bình
(kiến thức đúng)
Trả lời đúng 8 -9 câu: Kiến thức khá (kiến
thức đúng).
Đánh giá chung về thái độ:
Chúng tôi có 6 câu hỏi để đánh giá thái độ của
người bệnh. Chúng tôi qui ước:
Trả lời đúng 4-6 câu: thái độ đúng.
Trả lời dưới 4 câu: thái độ sai (thái độ thấp).
Đánh giá chung về thực hành
Chúng tôi có 5 câu hỏi để đánh giá hành của
người bệnh. Chúng tôi qui ước:
Trả lời đúng 4-5 câu: hành vi đúng.
Trả lời dưới 0-3 câu: hành vi sai.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về nhóm nghiên cứu
Đặc điểm về tuổi
Bảng 1: Đặc điểm thống kê tuổi
Tuổi Nhóm
bệnh
Nhóm chứng
130 Chuyên đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng
Cao nhất 77 83
Thấp nhất 45 42
Trung bình 56 52
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh cao
hơn nhóm chứng.
Đặc điểm về giới tính
Bảng 2: Đặc điểm về giới tính
Giới tính Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số người % Số người %
Nam 84 56 63 42
Nữ 66 44 87 58
Tổng 150 100 150 100
Nhận xét: tỷ lệ nam ở nhóm bệnh cao hơn
nhóm chứng, nhưng nữ thì ngược lại.
Đặc điểm về trình độ học vấn
Bảng 3: Đặc điểm trình độ học vấn
Trình độ
Học vấn
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số người % Số người %
Mú chữ 3 2 0 0
Đọc viết 12 8 18 12
Cấp I 57 38 72 48
Cấp II 60 40 48 32
Cấp III 18 12 12 8
Tổng 150 100 150 100
Nhận xét: 48% bệnh nhân nhóm bệnh có trình
độ học vấn từ cấp II trở xuống 60% bệnh nhân
trong nhóm chứng có trình độ học vấn từ cấp II trở
xuống.
Đặc điểm nghề nghiệp
Bảng 4: Phân bố nghề nghiệp
Nghề nghiệp Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số người % Số người %
Kinh doanh 6 4 21 14
Hưu trí 30 20 15 10
Nội trợ 42 28 51 34
Công nhân 36 24 27 18
LĐPT 30 20 15 10
Khác 6 4 21 14
Nhận xét: phân bố nghề đều cho các nghề.
Đặc điểm về kinh tế gia đình
Bảng 5: Tình trạng kinh tế gia đình
Hoàn cảnh Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số người % Số người %
Khó khăn 48 32 39 26
Đủ sống 102 68 105 70
Có dư 0 0 6 4
Tổng 150 100 150 100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có hoàn cảnh gia
đình đủ sống trở lên.
Kiến thức thái độ thực hành của người bệnh
Kiến thức
Bảng 6: Kiến thức về bệnh THA
KT đúng Nhóm bệnh( n=
150)
Nhóm
chứng(n=150)
Số người % Số người %
Chỉ số HA 51 34 69 46
Kiểm tra 36 24 66 44
Tuổi THA 48 32 45 30
Dấu hiệu 84 56 81 54
Nguy hiểm 33 22 51 34
Biến chứng 48 32 66 44
Cần Điều trị 69 46 42 28
Chế độ ăn 63 42 81 54
Thái độ
Bảng 7: Thái độ đối với điều trị THA:
Thái độ
đúng
Nhóm bệnh
(n=150)
Nhóm
chứng(n=150)
Số người % Số người %
Điều trị 57 38 66 44
Kiểm tra HA 33 22 42 28
Uống thuốc 45 30 66 44a
Thời gian ĐT 27 18 39 26
Lời khuyên 57 38 84 56
Tìm hiểu
THA
93 62 111 74
Tham gia CT 69 46 102 68
Thực hành
Bảng 8: Thực hành kiểm tra HA
Thực hành đúng Nhóm
bệnh(n=150)
Nhóm
chứng(n=150)
Số
người
% Số
người
%
Kiểm tra HA 129 86 114 76
Hạn chế Ăn mặn 48 32 86 57
Hạn chế Ăn mở 66 44 105 70
Không Hút thuốc 75 50 111 74
Không Uống
rượu
63 42 102 68
Địa điểm ĐT 63 42 81 54
Uống thuốc đều 57 38 84 56
Bảng 9: Nguyên nhân không biết kiểm tra HA
Nguyên nhân Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số
người
% Số
người
%
Không ai giải
thích
69 69.69 42 51.85
Không quan tâm 30 30.31 39 48.14
Tổng 99 100 81 100
Y tế Công cộng 131
Tương quan các yếu tố ảnh hưởng đến tình
trạng không ổn định của HA:
Sự tương quan giữa một số yếu tố với tình trạng
không ổn định của huyết áp:
Bảng 10: Sự tương quan giữa kiến thức với tình
trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
Kiến thức Nhóm
bệnh
Nhóm
chứng
Tổng
Kiến thức sai 96 66 162
Kiến thức đúng 54 84 138
Tổng 150 150 300
2 =12.09; p<0,05; OR=2.26;KTC 95%=(1.75-5.01)
Sự tương quan giữa kiến thức với tình trạng
bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I trở lên là có ý
nghĩa thống kê. Người có kiến thức sai có nguy cơ
bị tăng HA gấp 2.26 lần người có kiến thức đúng.
Bảng 11: Sự tương quan giữa thái độ với tình trạng
bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
Thái độ Nhóm bệnh Nhóm chứng Tổng
Thái độ sai 96 66 162
Thái độ đúng 54 84 138
Tổng 150 150 300
2 = 30.5 p<0,01, OR = 3,93, KTC 95%=(1.72-8.9)
Sự tương quan giữa thái độ với tình trạng bệnh
nhân có chỉ số huyết áp độ I trở lên là có ý nghĩa
thống kê. Người có thái độ sai có nguy cơ bị tăng
HA gấp 4 lần người có thái độ đúng.
Bảng 12: Sự tương quan giữa thực hành với tình
trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
Thực hành Nhóm
bệnh
Nhóm
chứng
Tổng
Thực hành sai 105 60 165
Thực hành đúng 45 90 135
Tổng 150 150 300
2 = 27,2; p<0,01; OR = 3.5; KTC 95%=(1.55-7.9)
Sự tương quan giữa kiến thức với tình trạng
bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I là có ý nghĩa
thống kê. Người có thực hành sai có nguy cơ bị
tăng HA gấp 3.5 lần người có thực hành đúng.
Bảng 13: Tương quan giữa yếu tố ăn mặn với tình
trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
Yếu tố ăn mặn Nhóm Nhóm chứng Tổng
bệnh
Số người ăn mặn 102 69 171
Không ăn mặn 48 86 129
Tổng 150 150 300
2 =18,53 p<0,02, OR =2,68, KTC 95%=(1.23-
5.81)
Sự tương quan giữa thói quen ăn mặn với tình
trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I là có ý
nghĩa thống kê. Người có thói quen ăn mặn có
nguy cơ bị tăng HA gấp 2,68 lần người không có
thói quen ăn mặn.
Bảng 14: Tương quan giữa ăn chất béo với tình
trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
ăn chất béo Nhóm
bệnh
Nhóm chứng Tổng
Ăn chất béo 84 45 129
Không ăn 66 105 171
Tổng 150 150 300
2 = 19.4 p<0,01, OR = 2,97, KTC 95%=(1.32-6.69)
Sự tương quan giữa thói quen ăn nhiều chất
béo với tình trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ
I là có ý nghĩa thống kê. Người có thói quen ăn
nhiều chất béo có nguy cơ bị tăng HA gấp 2.97 lần
người không ăn chất béo.
Bảng 15: Tương quan giữa hút thuốc lá với tình
trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
Hút thuốc lá Nhóm bệnh Nhóm
chứng
Tổng
Có hút thuốc 75 39 114
Không hút thuốc 75 111 186
Tổng 150 150 300
2 = 18.3 p<0,02, OR=2,85, KTC 95% =(1.24-6.53)
Sự tương quan giữa thói quen hút thuốc lá với
tình trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I là có ý
nghĩa thống kê. Người có thói quen hút thuốc lá có
nguy cơ bị tăng HA gấp 2,85 lần người không hút
thuốc lá.
Bảng 16: Tương quan giữa uống rượu với tình trạng
bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I
Uống rượu Nhóm Nhóm Tổng
132 Chuyên đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng
bệnh chứng
Uống rượu, bia 87 48 135
Không uống rượu bia 63 102 165
Tổng 150 150 300
2 = 19.5 p>0,01,OR=2.93, KTC 95% = (1.3-6.56)
Sự tương quan giữa thói quen uống rượu với
tình trạng bệnh nhân có chỉ số huyết áp độ I là có ý
nghĩa thống kê. Người có thói quen uống rượu có
nguy cơ bị tăng HA gấp 2,93 lần người không uống
rượu Uống rượu là yếu tố nguy cơ gây tăng HA.
Sự tương quan giữa một số yếu tố với kiến thức
người bệnh:
Bảng 17: Sự tương quan giữa trình độ học vấn với
kiến thức người bệnh
Trình độ học vấn Kiến thức
sai
Kiến
thức
đúng
Tổng
Trình độ dưới cấp II 108 54 162
Từ cấp II trở lên 54 84 138
Tổng 162 138 300
2 =21,65; p<0,0001; OR=3,11, KTC 95%= (1,89-
5,14)
Sự tương quan giữa trình độ học vấn với kiến
thức người bệnh là có ý nghĩa thống kê. Người có
trình độ học vấn dưới cấp II thì có kiến thức sai về
bệnh gấp 3 lần người có trình độ học vấn từ cấp
II.\trở lên
Bảng 18: Sự tương quan giữa kinh tế gia đình với
kiến thức
Kinh tế gia đình Kiến thức
sai
Kiến
thức
đúng
Tổng
KT khó khăn 63 24 87
KT không khó khăn 99 114 213
Tổng 162 138 300
2 = 33.07; p <0,001;OR=3.02;KTC 95% =
(1.21-7.55)
Sự tương quan giữa hoàn cảnh kinh tế với kiến
thức là có ý nghĩa thống kê. Người hoàn cảnh kinh
tế khó khăn thì có nguy cơ dẩn đến kiến thức sai
gấp 3 lần người có hoàn cảnh kinh tế không khó
khăn.
Sự tương quan giữa kiến thức với thái độ người
bệnh
Bảng 19: Sự tương quan giữa kiến thức với thái độ
Kiến thức Thái độ sai Thái độ đúng Tổng
Kiến thức sai 40 14 54
Kiến thức
đúng
18 28 46
Tổng 58 42 100
2 = 36.45 p <0,001, OR = 4.44, KTC 95%
= (1.94-10.16)
Sự tương quan giữa kiến thức với thái độ là
có ý nghĩa thống kê. Người có kiến thức sai thì
có nguy cơ dẩn đến thái độ sai 4 lần người có
kiến thức đúng.
Sự tương quan giữa kiến thức với thực hành người
bệnh:
Bảng 20: Tương quan giữa kiến thức với hành vi
Kiến thức
Thực
Hành sai
Thực Hành
đúng
Tổng
Kiến thức sai 117 45 162
Kiến thức đúng 48 90 138
Kiến thức đúng 48 90 138
Tổng 165 135 300
2 =52.07; p<0,0001; OR=4.875; KTC 95% = (2.13-
11.15)
Sự tương quan giữa kiến thức với thực hành là có
ý nghĩa thống kê. Người có kiến thức sai thì có thực
hành sai gấp 4.875 lần người có kiến thức đúng.
Sự tương quan giữa hoàn cảnh kinh tế với thực
hành uống thuốc
Bảng 21: Tương quan giữa hoàn cảnh kinh tế với
hành vi uống thuốc
Hoàn cảnh kinh tế Không
liên tục
Liên tục Tổng
Kinh tế khó khăn 57 30 87
Kinh tế không khó khăn 75 138 213
Tổng 132 168 300
2 =21.67; p<0,1; OR=3.496; KTC 95%=(1.44-
8.48)
Sự tương quan giữa hoàn cảnh kinh tế với hành
vi uống thuốc là có ý nghĩa thống kê. Người có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì uống thuốc không
liên tục gấp 3.496 lần người không có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn.
Y tế Công cộng 133
BÀN LUẬN
Về mặt lý thuyết thì có rất nhiều yếu tố góp
phần làm cho chỉ số HA của bệnh THA cao không
ổn định, thường HA >= 140/90 mmHg. Trong khả
năng có hạn chúng tôi đã điều tra 300 bệnh nhân
bệnh THA để tìm ra một số đặc điểm nổi bật góp
phần là cho tỷ lệ bệnh nhân >=30 tuổi bệnh THA
có trị số HA cao Độ 1 (>=140/90 mmHg) trở lên
theo JNC VII tăng. Chúng tôi ghi nhận một số kết
quả cần lưu ý như sau:
Tỷ lệ bệnh nhân thiếu kiến thức bệnh lý THA cũng
như kiến thức về cách theo dõi và điều trị bệnh này
cao (50.61%)
Mặc dù bệnh nhân THA trong quận 9 có thời
gian mắc bệnh THA khá dài (7 năm),và đã triển
khai GDSK THA cho bệnh nhân đến khám và điều
trị tại trạm nhưng kiến thức của bệnh nhân về bệnh
lý THA và kiến thức về cách dự phòng và điều trị
bệnh của bệnh nhân thấp cụ thể:
Thiếu kiến thức về bệnh lý THA
Thiếu kiến thức về dấu hiệu bệnh tăng huyết
áp: 44%.
Thiếu kiến thức về cách phát hiẹn bệnh: 66%.
Thiếu kiến thức về sự nguy hiểm của bệnh:
72%.
Thiếu kiến thức về biến chứng của bệnh: 62%.
Kiến thức sai do trình đô học vấn thấp: 33%.
Kiến thức sai liên quan với kinh tế khó khăn:
21%.
Thiếu kiến thức về cách điều trị bệnh THA
Thiếu kiến thức về chế độ ăn trong điều trị
tăng huyết áp: 527%.
Thiếu kiến thức về sự cần thiết của điều trị
tăng huyết áp sau khi huyết áp trở về bình thường:
63%.
Thiếu kiến thức về trị số huyết áp: 60%.
Thiếu kiến thức về sự cần thiết kiểm tra huyết
áp: 66%.
Không biết CHA là một bệnh đòi hỏi theo dõi
và điều trị thường xuyên.
Nguyên nhân dẫn đến kiến thức thấp
Thiếu thông tin về CHA
Có 61,6 % bệnh nhân than phiền thầy thuốc
không giải thích cho bệnh nhân hoặc không hướng
dẫn cho bệnh nhân về bệnh THA.
Trình độ học vấn thấp
Trình độ học vấn bệnh nhân thấp: 54% trình độ
học vấn từ cấp II trở xuống. Có sự tương quan có ý
nghĩa về mặt thống kê giữa trình độ học vấn với
kiến thức của bệnh nhân THA: OR = 3.11, KTC
95% = (1,89-5,14)
Những yếu tố như trình độ học vấn thấp , thái
độ không giải thích của thầy thuốc về bệnh cho
bệnh nhân THA là một yếu tố góp phần làm Tỷ lệ
bệnh nhân Nhóm I cao.
Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ sai đối với việc theo dõi
và điều trị bệnh THA cao(74%)
- Thái độ sai đối với việc theo dõi bệnh
Không chịu kiểm tra HA thường xuyên:
75%.
Không chịu tham gia tìm hiểu về bệnh
THA: 32%.
- Thái độ sai đối với việc điều trị
Không điều trị CHA: 59%.
Không uống thuốc thường xuyên: 63%.
Điều trị tức thời: 78%.
Nguyên nhân dẫn đến thái độ sai của người
bệnh do
Thiếu kiến thức
Có sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa kiến thức với thái độ của bệnh nhân THA: OR
=4.44, KTC 95% = (1.94-10.16)
Hoàn cảnh kinh tế
Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành sai trong việc theo
dõi và điều trị CHA cao(55%):
- Thực Hành sai trong việc theo dõi bệnh CHA:
Không đi kiểm tra HA thường xuyên 19%.
Không đến đúng địa điểm điều trị: 52%
- Thực Hành sai trong việc điều trị bệnh THA:
Bệnh nhân vẩn ăn mặn, 43%
Ăn nhiều dầu mỡ, 57%
Hút thuốc lá 38%,
Uống rượu 45%.
Không uống thuốc thường xuyên 53%.
134 Chuyên đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng
Nguyên nhân dẫn đến thực hành sai do
Kiến thức sai
Có sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa kiến thức với hành vi của bệnh nhân THA: OR
=4.875,KTC 95% = (2.13-11.15).
Hoàn cảnh kinh tế
Có sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa hoàn cảnh kinh tế với thực hành của bệnh
nhân THA: OR=3.496,KTC 95% = (1.44-8.48).
Nhận xét: Kiến thức thấp, hoàn cảnh kinh tế
khó khăn là yếu tố quan trọng chủ yếu góp phần
làm cho tỷ lệ bệnh nhân THA ≥ 30 tuổi có chỉ số
HA ≥140/90 mmHg tăng cao.
Ngoài ra có tương quan giữa một số thực hành với chỉ
số HA:
TƯƠNG QUAN OR KTC 95%
Thực Hành ăn mặn với chỉ
số HA(>=14/9cmHg)
2.68 1.23-5.81
Thực Hành nhiều chất béo
với
chỉsốHA(>=14/9cmHg)
2.97 1.32-6.69
Thực Hành hút thuốc với
chỉ số HA(>=14/9cmHg)
2.85 1.24-6.53
Trong quá trình điều trị THA, thay đổi lối sống
theo hướng tránh tiến xúc với các yếu tố nguy cơ
đóng vai trò rất quan trọng, nhưng chúng tôi nhận
thấy bệnh nhân THA quận 9 còn tiếp xúc các yếu
tố nguy cơ như hút thuốc, uống rượu, ăn mặn.
Chính những yếu tố này làm giảm tác dụng của trị
liệu trong theo dõi và điều trị THA.
Công tác quản lý người bệnh còn chưa hiệu quả
52% bệnh nhân CHA không đến đúng cơ quan
y tế để khám bệnh. Số còn lại tuy có đến với các cơ
quan y tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức
độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 79.30%.
Mặt khác cộng đồng quận 9 đã có chương trình
GDSK về THA nhưng chưa thường xuyên , thiếu
cộng tác viên, hoặc cộng tác viên chưa được trang
bị đầy đủ kiến thức về THA. Điều này cũng làm
cho người bệnh không tiếp nhận được những thông
tin về bệnh THA dẫn đến tỷ lệ bệnh nhân có kiến
thức đúng về bệnh thấp.
KẾT LUẬN
Qua phân tích các đặc điểm bệnh nhân THA
chúng tôi nhận thấy có tương quan giữa kiến thức,
thái độ, thực hành bệnh nhân với tỷ lệ bệnh nhân
có chỉ số HA >=140/90 mmHg. Mặt khác
Y tế cộng đồng dân cư quận 9 vẫn chưa có cách
quản lý và theo dõi bệnh nhân một cách hiệu quả.
Từ đó dẫn đến thái độ tuân thủ theo dõi và điều trị
bệnh của bệnh nhân kém. Người bệnh quá chủ
quan trong theo dõi và điều trị bệnh cho bản thân
vì kinh tế,biến chứng bệnh chưa biểu hiện nhiều.
Chính vì thế mà tỷ lệ bệnh nhân CHA có chỉ số HA
độ II (>=140/90 mmHg) theo JNC VII cao.
Kết quả này sẽ cung cấp số liệu đáng tin cậy
nhằm làm cơ sở can thiệp, giải quyết một số vấn đề
sức khỏe quan trọng liên quan đến bệnh tăng huyết
áp của cộng đồng, khi khả thi, nhằm cải thiện tình
trạng sức khỏe của cộng đồng quận 9 TP.HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Alain Combes. THA-Tim mạch học. Ấn phẩm y khoa của
servier, 1999, 335.
2. Bộ môn nội Trường ĐHYDTPHCM. Bệnh học nội khoa.
NXB Mũi Cà Mau, 1998, 143-153.
3. Cookfair Joan M. Chăm sóc điều dưỡng cộng đồng. NXB Y
học và CT SIDA, Hà Nội, 1998, 250-255.
4. Đại học Y dược TPHCM. Chuyên đề khoa học cơ bản và Y
tế công cộng. Tạp chí Nghiên cứu y học, 2005; số 1, 90,
145.
5. Đỗ Văn Dũng. Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng
đồng và xử lý số liệu với Stata 8.0. Tài liệu giảng dạy, khoa
Y Tế Công Cộng, ĐHYD TPHCM, 2005.
6. NC VII. Phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị THA.
Tài liệu giảng dạy nội bộ Đại học Y Dược TPHCM, 1993,
92.
7. Hội Tim Mạch Học TPHCM. Cập nhật về hội chứng
chuyển hoá. Hội thảo chuyên đề, TPHCM, 2004.
8. Hội Tim Mạch Học TPHCM. Cộng đồng và tình huống đặc
biệt. Báo cáo lần thứ 6 liên Ủy ban quốc gia về dự phòng,
phát hiện, đánh giá và điều trị THA, Itaxa, 1998, 39-46.
9. Hội Tim Mạch học TPHCM. Dự phòng và điều trị THA.
Báo cáo lần thứ 6 liên Ủy ban quốc gia về dự phòng, phát
hiện, đánh giá và điều trị THA, Itaxa, 1998, 21-23.
10. Nguyễn Đỗ Nguyên. Phương pháp nghiên cứu khoa học.
Bộ môn Dịch Tễ, ĐH Y dược TPHCM.
11. Phạm Gia Khải. Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp
tại Hà Nội. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tham dự
Đại hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ IX, 2000,
258-281.
Tài liệu nước ngoài
Y tế Công cộng 135
12. Harrison’s Principle of internal medicine. Macgraw hill
book company. 1999.
13. Lanas F, Fan-Wei-Hu, Rui z A, Lamsudin R. et al (inclen).
Risk factors for cardiovascular disease in the developing
world. J.Clin, Epid, 1992, 841-847.
14. MarianneA.B, Van Der Sande, Robin Bailey. Family
History as risk factor for hypertension, obesity and diabete.
Tropical medicine and international health, 20, 1999, 1-10.
15. Thomas G Pickering. What is hypertension, The Lancet,
vol354, 1999, 593-594.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_yeu_to_anh_huong_den_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_cu.pdf