CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Lý do chọn đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 2
CHƠNG 2: PHƠNG PHÁP LUẬN
PHƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 3
2.1.1. Khái quát về Quản trị 3
2.1.2. Khái niệm về Chiến lược . 4
2.1.3. Khái niệm về Quản trị chiến lược 5
2.1.4. Các giai đoạn quản trị chiến lược 6
2.1.5. Tầm quan trọng của quản trị chiến lược 7
2.1.6. Mô hình quản trị chiến lược 8
2.1.7. Ưu và nhược điểm của Quản trị chiến lược 9
2.1.8. Nội dung hoạch định chiến lược của doanh nghiệp 10
2.1.8.1. Phân tích môi trường vĩ mô . 10
2.1.8.2. Phân tích môi trường vi mô 11
2.1.8.3. Phân tích hoàn cảnh nội tại Doanh nghiệp 14
2.1.8. 4. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược . 15
2.1.8.4.1. Xác định nhiệm vụ 15
2.1.8.4.2. Xác định mục tiêu . 16
2.1.8.5. Hình thành và lựa chọn chiến lược . 17
2.1.8.5.1. Qui trình hình thành một chiến lược tổng quát 17
2.1.8.5.2. Giai đọan nhập vào . 17
2.1.8.5.3. Giai đọan kết hợp 18
2.1.8.5.4. Lựa chọn chiến lược 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu: 21
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu . 21
CHƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÀ PHÂN
TÍCH HOÀN DOANH NGHIỆP . 22
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ DOANH NGHIỆP 22
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty . 22
3.1.2. Lĩnh vực họat động . 22
3.1.3. Kết quả hoat động kinh doanh 23
3.1.4. Thị trường kinh doanh của công ty trong các năm vừa qua . 23
3.2. PHÂN TÍCH HOÀN CẢNH NỘI TẠI CỦA DOANH NGHIỆP . 24
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 24
3.2.2. Nguồn nhân lực. . 25
3.2.3. Yếu tố marketing 27
3.2.3.1. Yếu tố sản phẩm . 27
3.2.3.2. Yếu tố giá . 28
3.2.3.3. Yếu tố khuyến mãi . 28
3.2.3.4. Yếu tố phân phối . 28
3.2.4. Môi trường văn hoá doanh nghiệp. 30
3.2.5. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp . 30
3.2.5.1 Tình hình doanh thu qua các năm 30
3.2.5.2 Phân tích các chỉ số tài chính 33
3.2.6. Ma trận nội bộ . 36
CHƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNNG VI MÔ
VÀ MÔI TRƯỜNGNG VĨ MÔ 38
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 38
4.1.1. Môi trường kinh tế 38
4.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế . 38
4.1.1 2. Thu nhập bình quân 38
4.1.1.3. Tỷ lệ lạm phát 39
4.1.1.4. Lãi suất ngân hàng . 39
4.1.1.5. Tốc độđô thị hoá . 40
4.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật 40
4.1.3. Yếu tố văn hóa - xã hội 41
4.1.4. Yếu tố tự nhiên 42
4.1.5. Yếu tố công nghệ . 42
4.1.6. Yếu tố quốc tế 43
4.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ . 45
4.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh. 45
4.2.2. Nhà cung ứng 46
4.2.2.1. Nguời cung ứng vật tư . 46
4.2.2.2. Nhà cung ứng vốn . 46
4.2.2.3. Nhà cung ứng lao động . 46
4.2.3. Khách hàng 46
4.2.4. Các đối thủ tiềm ẩn 47
4.2.5. Sản phẩm thay thế . 47
4.3. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010 49
4.3.1. Sứ mạng của công ty TNHH TM Nhơn Hòa 49
4.3.2. Mục tiêu đến năm 2010 50
4.4. HÌNH THÀNH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 50
4.4.1. Tổng hợp các điểm mạnh của công ty . 50
4.4.2. Tổng hợp các điểm yếu của công ty 51
4.4.3. Tổng hợp các cơ hội đối với công ty . 51
4.4.4. Tổng hợp các mối đe dọa. . 52
4.4.5. Ma trận SWOT. 53
4.4.6. Ma trận SPACE 54
4.4.7. Ma trận chiến lược chính. . 55
4.4.8. Lựa chọn chiến lược. 55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC NĂMM 2010 57
5.1. Vấn đề quản trị . 57
5.1.1. Các mục tiêu hàng năm 57
5.1.2. Các chính sách thực hiện mục tiêu 57
5.2.Vấn đề Marketing 57
5.3.Vấn đề tài chính . 58
5.4.Vấn đề nghiên cứu và phát triển . 58
CHƯƠNG 6: PHN KT LUN VÀ KIN NGH . 59
6.1. Kết luận 59
6.2. Kiến nghị . 59
6.2.1. Đối với công ty 59
6.2.2. Đối với nhà nước . 60
Tóm tắt
CHƯƠNG I. GIƠÍ THIỆU
Chủ yếu trình bày lí do chọn đề tài “Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM
Nhơn Hòa”. Cho ta thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược, xây dựng
mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận: Đưa ra những cơ sở quan trọng cho việc lý luận đề tài còn là
cơ sở cho việc phân tích môi trường nội tại của DN cũng như môi trường vi mô và vĩ
mô là cơ sở cho việc hình thành các ma trận: Ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài(EFE), ma trận hình ảnh cạnh tranh(IFE), ma trận SWOT, ma trận Space, ma trận
chiến lược chính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Từ những phân tích trên để hình thành được đề tài xây
dựng chiến lược tốt hơn phải dựa trên những phương pháp phân tích khác nhau.
CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÀ PHÂN TÍCH HOÀN CẢNH NỘI TẠI
CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Giới thiệu sơ lược về DN: Lịch sử hình thành, lĩnh vực hoạt động, kết quả hoạt
động kinh doanh qua 3 năm và thị trường hoạt động của DN từđó cho ta cái nhìn tổng
quát về DN.
3.2. Phân tích môi trường nội tại của DN
Tập trung vào việc phân tích các yếu tố nội tại của DN như cơ cấu tổ chức, nguồn
nhân lực, marketing, văn hoá DN để thấy được sự tác động của từng yếu tốđến DN.
Về vấn đề phân tích tình hình tài chính là khá quan trọng trong việc định sức khỏe
cho DN. Tronh phần này chủ yếu đi sâu vào phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận
qua 3 năm của công ty và phân tích các tỷ số tài chính. Từ những vấn đề phân tích trên
ta xác định được đâu là điểm mạnh đâu là điểm yếu của DN.
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ VÀ MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Phân tích các yếu tố bên ngoài tác động đến DN từđó xác định đâu là cơ hội đâu là đe
dọa đối với DN.
4.1. Phân tích môi trường vĩ mô: Tập trung vào viêc phân tích yếu tố kinh tế, yếu tố
chính trị - pháp luật, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ, yếu tố
quốc tế. Để có cái nhìn tổng quát hơn về tác động của môi trường vĩ mô ta lập bảng
tổng hợp môi trường vĩ mô.
4.2. Phân tích môi trường vi mô: Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, phân tích nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ tiềm ẩn, sản
phẩm thay thế. Từ những vấn đề phân tích trên ta lập bảng tổng hợp môi trường vi mô
để thấy được mức độ tác động của từng yếu tố tới doanh nghiệp.
4.3. Sứ mạng và xây dựng mục tiêu cho doanh nghiệp.
4.4. Hình thành và lựa chọn chiến lược: Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
đe dọa của doanh nghiệp đi đến hình thành ma trân Swot. Trên cơ sở phân tích đó ta xây
dựng ma trận Space, ma trận chiến lược chính, từ việc phân tích các ma trận ta đi đến
lựa chọn chiến lược.
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẾ NĂM 2010
Tập trung vào vấn đề quản trị, vấn đề marketing, vấn đề tài chính, vấn đề nghiên cứu và
phát triển, đểđi đến việc thực hiện chiến lược cho doanh nghiệp đến năm 2010.
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tổng kết lại quá trình phân tích từđó kiến nghịđối với công ty và nhà nước.
73 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH thương mại Nhơn Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng và nhiều yếu tố vượt ngoài nghiên
cứu.
Trong bản cơ cấu doanh thu, tỷ trọng doanh thu gạch men có sự biến động
qua 3 năm, cụ thể là năm 2005 chiếm 70% thì đến năm 2006 là 74% và năm
2007 là 80%. Sở dĩ doanh thu của ngành hàng gạch men tăng qua mỗi năm là do
công ty chú trọng nhiều vào ngành hàng này. Nhìn chung, qua ba năm cơ cấu
doanh thu của công ty có sự biến đổi khá lớn.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 32
Bảng 5: Tình hình cơ cấu doanh thu Cty TNHH TM Nhơn Hòa qua 3 năm
Đvt: Triệu đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
(2006/2005)
Chênh lệch
(2007/2006)
Lĩnh vực Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Mức Tỷ lệ
(%)
Mức Tỷ lệ
(%)
1. Gạch men 5.806 70 5.055 74 6.762 80 -751 -13 1.707 33,7
2. Nước sơn 1.410 17 1.366 20 1.268 15 -44 -3,2 -98 7,2
3. Trang trí nội thất 1.078 13 410 6 423 5 -668 -62 -13 3,2
Tổng doanh thu 8.294 100 6.831 100 8.453 100 -1.463 -17,7 1.622 23,7
Nguồn: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh Cty TNHH TM Nhơn Hòa
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 33
3.2.5.2 Phân tích các chỉ số tài chính
Bảng 6: Tổng hợp các chỉ số tài chính Cty TNHH TM Nhơn Hòa
Chỉ tiêu Đvt Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tỷ số thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 1,37 1,47 1,11
Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0,38 0,35 0,41
Tỷ số hiệu quả họat động
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,50 3,76 4,50
Vòng quay tổng tài sản Lần 3,00 2,41 2,53
Tỷ số về đòn cân nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản Lần 0,55 0,54 0,61
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Lần 1,24 1,18 1,58
Tỷ số về doanh lợi
Hệ số lãi ròng/VCSH(ROE) % 7,90 5,30 11,2
Hệ số lãi ròng/tổng TS(ROA) % 3,40 2,40 4,70
Hệ số lãi ròng/doanh thu(ROS) % 1,60 1,00 1,90
Nguồn: Phòng Kế Toán Cty TNHH TM Nhơn Hòa
Một số công thức áp dụng tính các tỷ số cho bảng trên:
haïnngaénnôïkhoaûnCaùc
ñoänglöusaûnTaøithôøihieäntoaùnthanhsoáTyû =
haïnngaénnôïkhoaûnCaùc
khotoànhaøngGiaùtròñoänglöusaûnTaøinhanhtoaùnthanhsoáTyû −=
quaânbìnhkhotoànHaøng
baùnhaøngvoánGiaùkhotoànhaøngquayvoøngsoáTyû =
quaânbìnhsaûntaøitrògiaùToång
thuaànthuDoanhsaûntaøitoångquayvoøngsoáTyû =
saûntaøitrògiaùToång
traûphaûinôïToångsaûntaøitoångtreânnôïsoáTyû =
höõusôûchuûVoán
traûphaûinôïToånghöõusôûchuûvoántreânnôïsoáTyû =
quaânbìnhhöõusôûchuûVoán
roøngnhuaänLôïi)ROE(VCSH/roønglaõisoáHeä =
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 34
quaânbìnhsaûntaøiToång
roøngnhuaänLôïi)ROA(saûntaøitoång/roønglaõisoáHeä =
thuaànthuDoanh
roøngnhuaänLôïi)ROS(thudoanh/roønglaõisoáHeä =
3.2.5.2.1. Các chỉ số thanh toán
Qua 3 năm, ta thấy chỉ số thanh toán nhanh và chỉ số thanh toán
hiện hành có nhiều biến động, biên độ dao động rất lớn cho thấy công ty chưa kế
hoạch sử dụng tài sản lưu động và các khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên, các chỉ số
này vẫn thể hiện được khả năng thanh toán tốt của công ty.
3.2.5.2.2. Các tỷ số hiệu quả họat động
- Vòng quay hàng tồn kho: Tỷ số này thể hiện một năm công ty quay được
bao nhiêu vòng hàng tồn kho, tỷ số này năm 2006 giảm 0,74 vòng so với năm
2005, nguyên nhân là do số lượng hàng hóa bán ra năm 2006 thấp hơn nhiều so
với năm 2005 còn về hàng tồn kho lại tăng so với 2005. Năm 2007 tăng 0,74
vòng so với năm 2006 là do lượng hàng bán ra tăng trong khi hàng tồn kho lại
giảm, sự biến động của tỷ sồ này qua 3 năm không lớn lắm. Tỷ số này cho ta thấy
hiệu quả giải quyết hàng tồn kho của công ty là tốt.
- Vòng quay tổng tài sản: Tỷ số này thể hiện trong một năm 1 đồng tổng tài
sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2006 giảm -0,59 lần so với 2005,
đó là do doanh thu của năm 2006 giảm trong khi tổng tài sản của công ty không
có sự biến động lớn. Năm 2007 tỷ số này tăng so với năm 2006 nhưng vẫn còn
nhỏ hơn năm 2005, mặc dù doanh thu 2007 tăng hơn nhiều so với 2005 nhưng vì
tổng tài sản 2007 tăng nhiều hơn so với mức tăng doanh thu.
3.2.5.2.3. Tỷ số về đòn cân nợ
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Cho biết bao nhiêu % giá trị tài sản của công ty
Nhơn Hòa được tài trợ bởi người cho vay hay người bán chịu. Ta thấy, qua 3
năm các tỷ số biến động ít, biên độ giao động thấp. Cho thấy công ty kiểm soát
khá tốt các họat động kinh doanh của mình. Vẫn duy trì thu nhập giữ lại để tái
đầu tư, không quá lạm dụng vào vốn vay. Đối với Công ty mang tính chất kinh
doanh cá thể thì tỷ số nợ trên tổng tài sản duy trì ở mức khoảng trên dưới 30% là
tương đối hợp lý.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 35
3.2.5.2.4. Tỷ số khả năng sinh lời
- Chỉ số ROE: Cho biết, trong năm 2005, với 1000 đồng bỏ ra đầu tư công
ty Nhơn Hòa kiếm được 79 đồng lợi nhuận, năm 2006 kiếm được 53 đồng giảm
so với 2005 về mức giảm 2,6 đồng, đến năm 2007 tỷ số này tăng rất nhanh so với
năm 2006 vượt năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng giảm này chủ yếu là do lợi
nhuận của công ty mang lại còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm và đều qua các
năm.
- Chỉ số lãi ròng/ doanh thu: Qua 3 năm từ 2005 đến năm 2007, chỉ số này
đối với công ty Nhơn Hòa là khá tốt. Bên cạnh đó công ty cần phải cố gắng trong
việc nâng hiệu quả họat động kinh doanh của mình lên để đạt mức mục tiêu đề
ra. Để làm được điều đó thì bộ phận quản lý phải cố gắng rất nhiều trong việc
điều hành và cắt giảm chi phí mà trước hết là phải cắt giảm chi phí ở bộ phận
quản lý và bộ phận giao hàng.
Tóm lại: Việc phân tích tài chính nhằm làm rõ một số yếu tố liên quan đế
hiệu họat động cũng như tình hình sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay
trong việc mua tài sản. Các yếu tố này là rất quan trong trong việc định “ sức
khỏe” họat động của công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào các tỷ số này để đánh
giá một công ty mạnh hay yếu là chưa thể, đặc biệt là trong môi trường kinh
doanh của Việt Nam. Ở trong môi trường này, nếu chỉ dựa vào các tỷ số tài chính
thì ta chỉ đánh giá được phần nổi của công ty chứ chưa thể nào xác định được
thực lực thật sự của công ty. Do vậy, để có kết luận chính xác hơn ta phải phân
tích tổng thể môi trường vi mô và vĩ mô, hai yếu tố này sẽ được phân tích trong
chương kế tiếp.
Hơn nữa phần hạn chế của phần phân tích này là vì lĩnh vực gạch men qua
các năm 2005, 2006, 2007 chưa được hạch toán riêng nên chưa có số liệu phân
tích cụ thể hiệu quả của lĩnh vực đầu tư này. Trong khi đó chỉ phân tích được
toàn bộ tình hình của công ty mà công ty hiện đang có một số lĩnh vực tài trợ
chưa hiệu quả nên chỉ số chung của toàn công ty có phần diễn biến phức tạp và
chưa phản ánh đúng hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh gạch men.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 36
3.2.6. Ma trận nội bộ
Dựa trên cơ sở phân tích tình hình nội bộ của Doanh nghiệp và
trong quá trình thực tập tại đơn vị tôi có khảo sát qua các chuyên gia trong công
ty TNHH TM Nhơn Hòa về việc đánh giá các trọng số trong ma trận nội bộ như
sau: các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh gạch men số hầu hết là doanh
nghiệp nhỏ do vậy mà hệ số lãi ròng trên doanh thu đóng vai trò rất quan trọng
đảm bảo tính hoạt động liên tục, tái đầu tư của doanh nghiệp nên được đánh giá
là 0,09. Bên cạnh đó thì thị phần đóng vai trò tương tự, chính thị phần tạo vị thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp nên cũng được đánh giá là 0,09. Các nhân tố: Uy tín
công ty, giá cạnh tranh, kênh phân phối, năng suất lao động cùng tạo nên thương
hiệu cho công ty đảm bảo sự thành công lâu dài được đánh giá ở trọng số là 0,08.
Đối với công ty nhỏ thì vấn đề tăng trưởng là rất quan trọng nhưng việc tăng
trưởng quá nóng lại gây ra nhiều vấn đề liên quan đến nhân sự, tài chính, quản lý
.v.v. nên tầm quan trọng chỉ ở trọng số là 0,07. Vấn đề nghiên cứu và phát triển
là cần thiết cho mọi công ty nhưng với công ty nhỏ thì vai trò của nó chỉ là
nghiên cứu ứng dụng vì tài lực của công ty không cho phép nên trọng số đánh giá
chỉ là 0,05. Tương tự như vậy, cơ cấu tổ chức có trọng số là 0,05.
Về phần đánh giá, qua phân tích nội bộ ta đánh giá được mức độ
phản ứng của doanh nghiệp đến các yếu tố. Qua phân tích ta thấy: Uy tín của
công ty, giá, chất lượng nghiên cứu & phát triển. Các nhân tố khác điều ở mức
khá tốt nên được đánh giá ở mức độ từ 3 đến 4.
Trên cở sở hai nhân tố là trọng số và đánh giá ta lấy tích số được
điểm bình quân. Tổng điểm bình quân phán ánh tình hình nội bộ của công ty
được thể hiển ở bảng sau.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 37
Bảng 7: Bảng tổng hợp môi trường bên trong doanh nghiệp
Các biến đo lường thế mạnh
cạnh tranh
Trọng số Đánh giá Điểm bình
quân
Tỷ lệ tăng trưởng
Uy tín công ty
Giá cạnh tranh
Thị phần
Mức độ đa dạng sản phẩm
Kênh phân phối
Cơ cấu tổ chức
Chất lượng nhân sự
Chất lượng nghiên cứu & phát triển
Môi trường văn hóa công ty
Năng suất lao động
Hệ số lãi ròng trên doanh thu
0,07
0,08
0,08
0,09
0,06
0,08
0,05
0,07
0,05
0,07
0,08
0,09
4
4
3
3
4
2
4
2
2
4
3
4
0,28
0,32
0,24
0,27
0,24
0,16
0,20
0,14
0,10
0,28
0,24
0,36
Tổng cộng 1,00 2,83
Nguồn: Tham khảo ý kiến từ ban giám đốc công ty
Qua bảng phân tích và đánh giá ở trên, ta thấy vị thế canh tranh của Công
Ty TNHH TM Nhơn Hòa là khá mạnh. Tổng số điểm bình quân cạnh tranh của
công ty là 2,83 điểm là số điểm khá cao so với mức trung bình khảo sát là 2,50
điểm. Từ đó có thể thấy việc điều hành công việc nội bộ công ty của Ban Giám
đốc công ty là tốt.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 38
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ VÀ MÔI TRƯỜNG VI MÔ
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
4.1.1. Môi trường kinh tế
4.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong từ 7%-8% hàng năm và là mức tăng
khá ổn định, điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang trong chiều hướng
phát triển rất tốt đồng thời đây cũng là một nền kinh tế vững chắc để kích thích
các thành phần kinh tế phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đang đầu tư trên địa bàn Việt Nam hiện nay.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2003-2007
7.34
7.79
8.44
8.17
8.48
6.6
6.8
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
8.2
8.4
8.6
năm2003 năm2004 năm2005 năm2006 năm2007
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nguồn:
Hình 8: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2003 – 2007
4.1.1.2 Thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân đầu người ở nước ta đạt 715 USD, tăng 80USD
so với năm ngoái, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3,2%. Riêng tại Cà Mau hiện
nay thu nhập bình quân đầu người là 584 USD, đây là mức phấn đấu rất cao, vì
chỉ trong vòng 1 năm mà tăng thu nhập đầu người lên tới 56 USD. Hơn nữa hiện
nay tỉnh Cà Mau còn tới 20% số hộ nghèo giảm 5% so với năm trước. Khi mà
thu nhập được nâng cao người dân sẽ chú trọng hơn trong vấn đề ăn ở của mình
do đó đây là điều kiện thuận lợi đối với sự phát triển của ngành.
%
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 39
4.1.1.3 Tỷ lệ lạm phát
Với mức tăng trưởng kinh tế trên 8% trong 3 năm vừa qua, cùng với
tình hình thế giới có rất nhiều biến động do đó lạm phát có xu thế ngày càng
tăng. Trong giai đọan từ năm 2003 đến năm 2006 thì lạm phát ở nước ta được
duy trì ở mức một con số điều này cho thấy sự điều tiết của chính phủ là rất tốt.
Đến năm 2007 lạm phát ở nước ta đã vượt mức hai con số, nếu trong năm 2006
tỷ lệ lạm phát là 7.4% thì đến năm 2007 lạm phát lên tới 12.6% tăng 5.2% đây là
mức tăng cao nhất trong 10 năm vừa qua, rõ nét nhất là trước tình hình biến động
phức tạp của giá xăng dầu trong năm vừa qua và năm nay nhưng chính phủ vẫn
đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định. Đây là tín hiệu tốt cho các
doanh nghiệp đang đầu tư trên địa bàn Việt Nam hiện nay.
Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đọan 2003-2007
3.2
7.7 8.3 7.4
12.6
0
2
4
6
8
10
12
14
năm2003 năm2004 năm2005 năm2006 năm2007
lạm phát
Nguồn:
111ang-bi-phi-chuyen-mon-hoa/
Hình 9: Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đọan 2003 - 2007
4.1.1.4. Lãi suất ngân hàng
Với tình hình thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay. Hơn nữa, dưới
áp lực kiềm chế lạm phát và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Lãi suất
ngân hàng ở Việt Nam trong những năm qua có sự điều chỉnh đáng kể. Nếu năm
2003 lãi suất ngân hàng là 6.2% thì đến năm 2007 là 8.25%, tăng 2.05% trong
vòng 5 năm. Điều này ảnh hưởng, gây áp lực trả lãi đến các Doanh Nghiệp cũng
như là sự mở rộng quy mô và đầu tư mới. Đặc biệt là các nghành thương mại như
công ty TNHH TM Nhơn Hòa vì đây là ngành đang phát triển.
%
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 40
4.1.1.5. Tốc độ đô thị hoá
Hiện nay tốc độ đô thị hóa tại Cà Mau diễn ra rất nhanh với Tổng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 7 năm qua đạt con số khá cao là 5.000 tỷ đồng,
tăng bình quân hằng năm 29%. Rất nhiều công trình mới được đầu tư xây dựng
như hệ thống công sở, công trình công cộng, dự án hạ tầng khu dân cư, khu đô
thị mới... đã lần lượt ra đời và đưa vào sử dụng. Thành phố đã lập quy hoạch chi
tiết 26 dự án, với tổng diện tích 1.320 ha đã được phê duyệt 689 ha. Điều này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành kinh doanh vật liệu xây dựng đồng thời tạo cơ
hội cho ngành kinh doanh gạch men, nước sơn và tranh trí nội thất như công ty
TNHH TM Nhơn Hòa.
4.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật
Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định cao. Điều
này cho thấy sự bền vững cũng như mức độ an toàn của môi trường đầu tư ở Việt
Nam. Từ đó đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, cũng như các doanh nghiệp
muốn mở rộng qui mô sản xuất của mình. Trong việc kinh doanh thì đây cũng là
nền tảng để tạo niềm tin cho các doanh nghiệp nước ngoài khi bỏ vốn đầu tư vào
Việt Nam và được an toàn hơn trong việc kinh doanh của mình.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, có rất nhiều bộ
luật tiến bộ được ban hành sửa đổi, bổ sung và đi đến hoàn chỉnh như : Luật lao
động, luật khuyến khích đầu tư nước ngoài, luật thương mại… các chính sách về
đất đai, về quyền sở hữu. Tất cả đều hướng về việc tạo ra điều kiện thuận lợi và
một môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp phát triển.
Có một rào cản rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các
doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư làm ăn ở Việt Nam chính là thủ tục hành
chính vẫn còn rườm rà, bộ máy nhà nước tuy đã được cải thiện rất nhiều nhưng
vẫn còn mang nặng tính quan liêu, chậm đổi mới, nền kinh tế chưa chuyển hẳn
sang kinh tế thị trường, hiện tại vẫn còn nhiều doanh nghiệp được bảo hộ và độc
quyền nhất là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như điện, nước, … Làm cho chi
phí đầu vào của ngành cao dẫn đến tác động không tốt đến tất cả các doanh
nghiệp.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 41
Thiên vị trong các quyết định của chính phủ : Tuy chính phủ luôn luôn
quan tâm tạo ra sự công bằng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội nhưng ở
một mức độ nào đó còn có sự phân biệt. Trong các quyết định còn có sự thiên vị
đối với thành phần kinh tế nhà nước điều này tạo ra áp lực đối với cả ngành.
4.1.3. Yếu tố văn hóa - xã hội
Các chương trình về giáo dục của chính phủ : Chương trình của chính
phủ về phổ cập giáo dục, cải tiến chương trình giáo dục bậc trung, đại học làm
cho mặt bằng giáo dục chung của xã hội nâng lên một bước. Cơ bản ta đã xoá mù
chữ trên 95% dân số, trình độ học vấn ngày càng được nâng cao qua các chương
trình giáo dục của chính phủ làm cho sự nhận thức của người dân có nhiều sự
thay đổi, họ đòi hỏi cuộc sống ngày càng tốt hơn đó là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của ngành.
Hiện nay Việt Nam có tới 55 dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đều có bản
sắc văn hóa riêng của mình. Sự am hiểu về bản sắc văn hóa của các dân tộc sẽ
giúp các doanh nghiệp có được hướng đi đúng cho mình. Đối với Cà Mau chủ
yếu là dân tộc kinh chiếm 97,16%, dân tộc Khmer chiếm 1,86% còn lại là người
hoa và các dân tộc ít người khác do đó sự am hiểu về bản sắc văn hóa sẽ là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành.
Dân số Việt Nam có hơn 85 triệu người mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.
Số người trong độ tuổi lao động chiếm 60% dân số cả nước. Tại tỉnh Cà Mau dân
số 1.232.000 người chiếm khoảng 1,45% dân số cả nước trong đó số người trong
độ tuổi lao động là 730.000 người, chiếm 60% dân số; trong đó lực lượng lao
động hoạt động trong nền kinh tế có 610.000 người, chiếm 50,83% dân số và
chiếm 83,56% lao động trong độ tuổi. Lao động giản đơn chiếm 82% lực lượng
lao động. Chất lượng lao động của tỉnh xét theo học vấn và chuyên môn kỹ thuật
còn thấp. Số lao động được đào tạo và lao động có tay nghề, kỹ thuật khoảng
110.000 người, chiếm 18 % so với lực lượng lao động; trong đó sơ cấp, học nghề
30.000 người; trung học chuyên nghiệp 15.000 người; cao đẳng, đại học, trên đại
học 6.500 người, còn lại là lao động có kỹ thuật, tay nghề. Đây là một trong
những điều kiện thuận lợi cho ngành trong việc chuyển chọn lao động.
Mối lo ngại về chất thải và cảnh quan đô thị: Đây là một vấn đề đáng quan
tâm đối với ngành. Hiện tại áp lực từ vấn đề này chưa lớn nhưng với xu hướng
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 42
phát triển trong tương lai thì đây là một vấn đề đáng quan tâm đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự đầu tư và nghiên cứu đúng mức về vấn đề này.
4.1.4. Yếu tố tự nhiên
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam năm
trọn trong vùng nhiệt đới. Đối với Cà Mau khí hậu phân thành 2 mùa rõ rệt mùa
mưa và mùa khô, mùa mưa từ tháng 5 đến thánh 11 mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4. Vào mùa khô các công trình nhà cửa được xây dựng một cách nhanh
chống do đó nắm bắt được đặc tính khí hậu ở đây là điều kiện thúc đẩy ngành
phát triển
Cà Mau là tỉnh thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, nằm về phía
cực nam của Việt Nam, Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông bắc giáp tỉnh
Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp với biển Đông, phía tây giáp với vịnh
Thái Lan. Đây là điều kiện rất tốt cho các doanh nghiệp trong vấn đề học hỏi và
giao lưu với các vùng khác.
4.1.5. Yếu tố công nghệ
Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ hiện nay, sự phát triển này đặt
bất cứ doanh nghiệp nào vào nguy cơ tụt hậu về công nghệ. Hơn nữa, vấn đề vi
tính hoá hệ thống quản lý nhằm phát huy hiệu quả quản lý với quy mô lớn là cấp
thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình phát triển hiện nay.
Ưu tiên của chính phủ về phát triển công nghệ & công nghệ thông tin: Tạo
điều kiện rất lớn cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và ứng
dụng CNTT vào hệ thống quản lý nhằm là cho doanh nghiệp ngày càng rút ngắn
về tụt hậu công nghệ mở ra cho doanh nghiệp cơ hội cạnh tranh với qui mô toàn
khu vực. Cụ thể là doanh nghiệp nào ứng dụng hay đầu tư công nghệ mới vào sản
xuất sẽ được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu tiên và giảm
50% vào 2 năm hoạt động tiếp theo.
Cùng với sự hội nhập quốc tế thì sự chuyển giao công nghệ cũng là một
điều đáng quan tâm. Ở đây, cũng vừa tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp đi đầu
về ứng dụng công nghệ vừa tạo ra nguy cơ về tụt hậu công nghệ. Đặt doanh
nghiệp đứng trước nhiều thách thức đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có dự toán tài
chính đối phó với các yếu tố này.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 43
4.1.6. Yếu tố quốc tế
Sau khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh
tế quốc tế vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Có thể có một số
doanh nghiệp (DN) khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn
các DN sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều DN mới sẽ tham gia thị trường sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp sẽ diễn ra.
Các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ
ở tất cả các nước thành viên với mức thuế thu nhập đã được cắt giảm và các
ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo nghị định thư gia nhập của các nước
này, không phân biệt đối xử. Điều đó tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất
khẩu và trong tương lai, với sự lớn mạnh của DN và nền kinh tế nước ta, mở
rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia
Gia nhập WTO, chúng ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu
tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có
điều kiện bảo vệ lợi ích của đất nước, của DN. Đây là động lực lớn để ngành
học hỏi và thể hiện năng lực của mình trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên các DN Việt Nam sẽ cạnh tranh gay gắt hơn, với nhiều “đối
thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản
phẩm của Việt Nam với sản phẩm các nước, giữa các doanh nghiệp trên địa
bàn Cà Mau với DN các nước.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 44
Bảng 8: Bảng tổng hợp môi trường vĩ mô của Cty TNHH TM Nhơn Hòa
Yếu tố môi trường Mức độ quan Mức độ tác Tính chất Điểm
trọng của yếu tố động đối với tác động cộng dồn
đối với ngành (a) Cty (b) (c)
Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 3 2 + +6
Thu nhập bình quân 3 2 + +6
Lạm phát 2 1 - -2
Lãi suất ngân hàng tăng 3 1 - -6
Cải thiện cơ sở hạ tầng 3 3 + +9
Đô thị hóa 3 3 + +9
Khả năng suy thoái kinh tế thấp 2 2 + +4
Chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định 3 2 + +6
Luật doanh nghiệp 2 1 + +2
Văn hóa - Xã hội
Phổ cập giáo dục 1 1 + +1
Các dân tộc 2 1 + +2
Mối lo ngại về chất thải 2 1 - -2
Mối lo ngại về cảnh quan đô thị 2 1 - -2
Nguồn lao động 2 2 + +4
Tự nhiên
Khí hậu 1 1 + +1
Vị trí địa lý 1 1 + +1
Công nghệ
Công nghệ mới 3 2 - -6
Ứng dụng CNTT vào quản lý
& tiếp thị 2 2 - -4
Ưu tiên của chính phủ về
Công nghệ & CNTT 2 1 + +2
Chuyển giao công nghệ 2 2 + +4
Quốc tế
Gia nhập WTO 3 1 - -3
Nguồn: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 45
4.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ
4.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Trong nội ô Thành Phố Cà Mau hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành nghề với công ty TNHH TM Nhơn Hòa. Do đó tình hình cạnh
tranh của công ty có nhiều phức tạp nhưng để nói là đối thủ cạnh tranh thật sự
của công ty thì không nhiều, nếu xét trên lĩnh vực gạch men thì có thể nói là:
công ty TNHH TM Minh Thông, DNTN Thanh Sơn, DNTN Kim Yến mới thực
sự là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH TM Nhơn Hòa. Để nắm rõ
hơn tình hình cạnh tranh của công ty TNHH TM Nhơn Hòa ta xét bảng sau
Bảng 9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Nhơn Hòa
Minh
Thông
Thanh Sơn Kim Yến
Các yếu tố
Mức
độ
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Thị phần
Chấtlượngsảnphẩm
Dịchvụ khách hàng
Uy tín
Giá bán
Họatđộng chiêu thị
Khả năng tài chính
Thiết bị công nghệ
Tình trạng nhân sự
- quản lí
Lòngtrungthànhcủa
khách hàng
0,09
0,11
0,08
0,09
0,12
0,10
0,10
0,13
0,09
0,09
3
3
2
4
3
1
3
3
3
4
0,27
0,33
0,16
0,36
0,36
0,10
0,30
0,39
0,27
0,36
4
3
3
4
3
1
4
4
3
3
0,36
0,33
0,24
0,36
0,36
0,10
0,40
0,52
0,27
0,27
2
3
3
2
3
2
3
3
3
3
0,18
0,33
0,24
0,18
0,36
0,20
0,30
0,39
0,27
0,27
2
3
2
3
3
2
2
3
3
3
0,18
0,33
0,16
0,27
0,36
0,20
0,20
0,39
0,27
0,27
Tổng 1,00 2,90 3,21 2,72 2,63
Nguồn: Ý kiến từ các chuyên gia trong công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 46
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy mức điểm của Công ty TNHH TM Nhơn Hòa
là 2,90 điểm cho thấy mức độ phản ứng của Công ty Nhơn Hòa với các yếu tố so
với các đối thủ cạnh tranh là khá tốt chỉ xếp sau Công ty TNHH TM Minh
Thông. Điều này cho thấy vị trí cạnh tranh của Công ty TNHH TM Nhơn Hòa
trên thị trường là khá tốt.
4.2.4. Nhà cung ứng
4.2.2.1 Nguời cung ứng vật tư
Hiện nay nhà cung ứng vật tư chính của công ty TNHH TM Nhơn Hòa tại
Thành Phố Hồ Chí Minh, số lượng các nhà cung cấp rất nhiều nên việc bị các
nhà cung cấp ép giá là không, và việc chuyển sang nhà cung cấp khác là rất dễ
dàng, năng lực cung cấp hàng của các nhà cung ứng là tốt.
4.2.2.2. Nhà cung ứng vốn
Nhà cung ứng vốn là từ các ngân hàng: Do làm ăn có uy tín nên có quan hệ
tốt với 2 ngân hàng lớn hiện nay là: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng
Công Thương. Hơn nữa, tình hình hiện trạng tài chính của Công ty là khá tốt, nên
Công ty có ưu thế trong việc vay thêm nợ để tài trợ cho các khoản đầu tư mới và
gia hạn nợ so với các đối thủ cùng ngành.
4.2.2.3. Nhà cung ứng lao động
Ở Tỉnh Cà Mau nguồn lao động rất dồi dào do đó việt tuyển chọn lao động
vào công ty là không khó nhưng để chọn lao động có trình vào làm cho công ty
một vấn đề tương đối khó vì họ chỉ thích làm cho những doanh nghiệp có qui mô
lớn khi các doanh nghiệp nếu có nhu cầu thì phải tự đào tạo hoặc gởi đi lên các
cơ sở trên Tp HCM đào tạo điều này gây mất thời gian và tốn kém. Đây là một
yếu tố hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp vì khi đào tạo xong thì việc giữ
được họ cũng là một vấn đề lớn sau đó.
4.2.3. Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty là các hộ gia đình trong nội ô Thành Phố
Cà Mau và một số khác ở các huyện trong tỉnh, ngoài ra công ty còn cung cấp
sản phẩm cho các cơ quan ban ngành như: bệnh viện Thành Phố Cà Mau, trường
học tỉnh, huyện,…và các cơ quan trong nội ô Thành Phố. Hiện nay công ty cũng
có một số khách hàng thân thiết đó là nhờ vào uy tính cũng như chất lượng sản
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 47
phẩn của công ty đây là một cơ hội cho công ty trong việc xây dựng hương hiệu
cho mình.
4.2.4. Các đối thủ tiềm ẩn
Trong xu thế hội nhập hiện nay, nguy cơ các đối thủ tiềm ẩn đến từ bên
ngoài là rất lớn. Đây thực sự là một hiểm họa đối với ngành và với Công ty bởi vì
các đối thủ đến từ bên ngoài này họ có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ thì
hiện đại có thể tạo ra sản phẩm thay thế sản phẩm hiện có trên thị trường hiện
nay.
Hơn nữa, một đe dọe lớn đối với Công ty và cả ngành là nguy cơ
các đối thủ tiềm ẩn đến từ Tp.HCM và Tp.Cần Thơ khi mà diện tích đất ở các
Thành Phố này ngày càng bị thu hẹp.
Sở dĩ có nhiều đối thủ tiềm ẩn như vậy là vì mấy lý do sau:
- Qui mô thi trường lớn
- Tốc độ tăng trưởng cao
- Mức độ dễ xâm nhập ngành
4.2.5. Sản phẩm thay thế
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gạch men với nhiều chủng loại và
mẫu mã khác nhau về chất lượng thì rất tốt do đó huy cơ sản phẩm gạch men của
công ty sẽ bị thay thế nhanh nên công ty cần phải cập nhật những thông tin về thị
trường gạch men một cách thường xuyên nhất.
Các lọai gạch men có thể thay thế: gạch granite nhân tạo, gạch Đồng Tâm,
Thạch Bàn…
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 48
Bảng 10: Bảng tổng hợp môi trường vi mô của Công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Yếu tố môi trường Mức độ quan Mức độ tác Tính chất Điểm
trọng của yếu tố động đối với tác động cộng dồn
đối với ngành (a) Cty (b) (c)
Các đối thủ cạnh tranh
Khả năng tài chính 3 2 + +6
Áp lực cạnh tranh tăng 2 1 - -2
Khả năng sáng tạo 3 1 - -3
Sự áp dụng công nghệ mới 3 1 - -3
Mức độ tiếp cận khách hàng 2 2 - -4
Khách hàng
Mức độ đòi hỏi ngày càng cao 2 2 - -4
Qui mô thi trường ngày càng lớn 3 2 + +6
Tốc độ tăng trưởng nhanh 3 2 + +6
Người cung ứng
Số lượng nhiều 3 2 + +6
Vật liệu mới 3 1 + +1
Giá cả nguyên vật liệu 2 1 - -2
Các đối thủ tiềm ẩn
Mức độ gia nhập ngành dễ 2 2 - -4
Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới 2 2 - -4
Khả năng tài chính và công nghệ 2 2 - -4
Sản phẩm thay thế
gạch granite nhân tạo 2 1 - -2
gạch Đồng Tâm 2 2 - -4
Thạch Bàn 2 1 - -1
Nguồn: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Qua phân tích môi trường vĩ mô và môi trường vi mô cùng hai bảng tổng
hợp của hai môi trường, ta đã phần nào thấy được cơ hội và đe dọa từ mức độ vi
mô đến vĩ mô. Tuy nhiên, để có cái nhìn cụ thể hơn về môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung, ta tiến đến phân tích ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài(EFE). Ma trận này sẽ cho ta đánh giá những cơ hội và nguy cơ chủ yếu
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 49
của mội trường bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Về việc đánh giá các
trọng số và đánh giá mức độ phản ứng của doanh nghiệp được ban giám đốc cho
như sau.
Bảng 11: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài(EFE)
Các biến đo lường sự hấp dẫn Trọng số Đánh giá Điểm bình quân
Quy mô
Tăng trưởng
Giá
Cơ cấu cạnh tranh
Khả năng sinh lời
Tổn thương trước lạm phát
Bão hòa
Khả năng thanh toán
Xu hướng xã hôi
Ràng buộc pháp lý
Thay đổi công nghệ
Tốc độ đô thị hóa
0.10
0.15
0.05
0.05
0.10
0.05
0.05
0.10
0.05
0.05
0.05
0.20
4
4
3
3
4
4
3
4
4
3
2
4
0.40
0.60
0.15
0.15
0.40
0.20
0.15
0.40
0.20
0.15
0.10
0.80
Tổng cộng 1.00 3.70
Nguồn: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Qua ma trận đánh giá, Điểm bình quân của thị trường đo được là 3.70
điểm, đây là số điểm rất cao so với mức khảo sát bình quân là 2.50 điểm, ta thấy
thị trường kinh doanh của công ty rất thuận lợi.
4.3. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010
4.3.3. Sứ mạng của công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty TNHH TM
Nhơn Hòa cam kết:
- Chúng tôi trở thành nhà cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt nhất với
nhiều chủng loại và mẫu mã
- Khách hàng mà chúng tôi hướng tới là tất cả các hộ gia đình trong tỉnh Cà
Mau.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 50
4.3.2. Mục tiêu đến năm 2010
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, nghiệp vụ tương ứng với sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Vi tính hoá hệ thống quản lý cho công ty.
- Tăng cường cho công tác nghiên cứu Marketing và phát triển lên 2%
doanh thu.
- Mở thêm cơ sở mới trên địa bàn TP.Cà Mau và một số huyện trong tỉnh
- Lương bình quân tăng 5%/năm.
- Doanh thu riêng lĩnh vực kinh doanh gạch men đến 2010 đạt 10 tỷ đồng
(tăng trung bình khoảng 10%/năm).
- Lợi nhuận ròng chiếm 2% doanh số
4.4. HÌNH THÀNH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
4.4.6. Tổng hợp các điểm mạnh của công ty
S1: Với kinh nghiệm làm quản lý trên 10 năm cùng với đội ngũ cán
bộ quản lý hiện có trình độ từ phổ thông, trung học đến đại học và gắn bó nhiều
năm với công ty. Có thể nói Công ty TNHH TM Nhơn Hòa được điều hành bởi
êkíp có sự gắn bó và nhất trí cao trong công việc bởi lẽ đây thực sự là những
thành viên trong gia đình, được đào tạo và huấn luyện để điều hành công việc
kinh doanh của gia đình.
S2: Do làm ăn có uy tín nên công ty có quan hệ tốt với Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương. Hơn nữa, tình hình hiện trạng tài
chính của Công ty là khá tốt, nên Công ty có ưu thế trong việc vay thêm nợ để tài
trợ cho các khoản đầu tư mới và gia hạn nợ so với các đối thủ cùng ngành.
S3: Chính sách về nguồn lực của công ty được chú trọng trong thời
gian qua mà cụ thể là công ty đã đào tạo nhân viên bán hàng một cách rất bài bản
cũng như là cách giao tiếp với khách đến việc nắn bắt rỏ nhất về lịch sử, chất
lượng, màu sắc,…sản phẩm, hướng dẫn cho khách hàng thấy được sự phối hợp
hài hòa giữa các lọai gạch với căn nhà của mình . Đây là ưu thế cạnh tranh hiệu
quả nhất của công ty hiện nay.
S4: Do ý thức được sự phát triển liên tục của công nghệ nên công
ty luôn quan tâm theo dõi những tiến bộ công nghệ trên thị trường như thông qua
mạng Internet, các hội chợ, cũng như đi khảo sát thực tế tại Tp.HCM. Nhờ những
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 51
hoạt động có ý thức trên đây mà công ty luôn đi đầu về việc thay đổi sản phẩm
đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chủng loại, mẫu mã
cũng như về chất lượng sản phẩm, điều này đã tạo uy tín ngày càng vững chắc
cho công ty.
S5: Về tình tài chính của công ty thì rất tốt biểu thiện rõ nhất là lợi
nhuận mà công ty mang lại hàng năm, cụ thể hiện nay công ty đang xây dựng cơ
sở thứ hai tại Thành Phố Cà Mau với số vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng ngoài ra qua
bảng ma trận hình ảnh canh tranh ta cũng thấy được phần nào lợi thế của công ty
trên thị trường hiện nay so với các đối thủ của mình trên địa bàn.
4.4.7. Tổng hợp các điểm yếu của công ty
W1: Tuy đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng nhưng chỉ mới
dừng lại ở các khách hàng trong nội ô Thành Phố Cà Mau. Công ty chưa tạo
được thương hiệu gắn với uy tín và chất lượng của công ty. Công chúng vẫn chưa
biết đến Nhơn Hòa như là một thương hiệu của uy tín và chất lượng.
W2: Hàng năm công ty bỏ ra một chi phí rất thấp để đào tạo nhân
viên chủ yếu chỉ đào tạo các nhân viên bán hàng. Sau khi đào tạo có một số nhân
viên không gắn bó lâu dài với công ty điều này cũng đã gây tổn thất cho công ty.
Đây là một trong những hạn chế của công ty trong việc đào tạo và giữ chân nhân
viên.
W3: Theo như Giám đốc việc kinh doanh hiện nay của công ty như
là đang “ngồi câu cá” nghĩa là công ty đợi khách hàng tìm đến công ty chưa có
chiến lược Marketing hợp lý để thu hút khách hàng. Công ty cũng chưa xây dựng
được hệ thống phân phối rộng khắp mà chỉ phân phối tập trung chủ yếu ở nội ô
Thành Phố.
W4: Trình độ lao động trong công ty chủ yếu tập trung lao động
phổ thông còn về lao động trung học và đại học thì rất thấp điều này cũng đã gây
không ít khó khăn cho công ty trong những vấn đề chuyên môn và sự sáng tạo
trong công việc.
4.4.8. Tổng hợp các cơ hội đối với công ty.
O1: Với mức độ tăng trưởng cao như hiện nay, cùng với sự hoàn thiện
cơ sở hạ tầng trong tương lai. Đồng Bằng Sông Cửu Long là miền đất hứa cho
các công ty, riêng công ty TNHH TM Nhơn Hòa cũng không ngoại lệ, đây là một
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 52
trong những cơ hội cho công ty mở rộng thị trường hoạt động của mình đến các
tỉnh bạn
O2: Hiên nay tốc độ đô thị hóa tại tỉnh Cà Mau là rất nhanh. Đây thực
sự là một cơ hội đối với s ự ph át tri ển c ủa công ty.
03: Hiện nay số lượng nhà cung ứng sản phẩm rất nhiều chủ yếu tập
trung tại Tp.HCM và việc chuyễn sang nhà cung ứng khác là rất dễ dàng đó cũng
là nhờ vào sự quen biết của giám đốc công ty. Đây thực sự là cơ hội cho công ty
trong việc lựa chọn nhà cung ứng.
O4: Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng qua mỗi năm,
cuộc sống của người dân ngày càng hoàn thiện hơn khi mà nhu cầu về ăn ở được
đáp ứng một cách chu đáo, điều này tạo nên nhu cầu lớn trong việc xây dựng, sửa
sang nhà cửa. Đây là cơ hội đối công ty và cả ngành.
4.4.9. Tổng hợp các mối đe dọa.
T1: Với những cơ hội như vừa nêu trên, thì bên cạnh đó các nhà đầu tư
khác cũng nhìn thấy các cơ hội đó nên nguy cơ đối thủ xâm nhập ngành là khá
lớn. Các đối thủ trong nước đến từ Tp. HCM và cả những đối thủ từ bên ngoài
nước, họ có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại. Hơn nữa, rào cản
xâm nhập ngành là hầu như không có mà thị trường lớn và hấp dẫn. Đây là nguy
cơ rất lớn trong tương lai đối với công ty và cả ngành
T2: Sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày càng tiến bộ những công
nghệ mới lần lược ra đời sẽ tạo ra những sản phẩm tốt hơn về chất lượng đệp hơn
về mẫu mã. Do đó nguy cơ sản phẩm của công ty sẽ bị thay thế rất cao đây là một
thách thức đối với sự phát triển của công ty.
T3: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Cà Mau có rất nhiều doanh nghiệp đang họat
độn cùng ngành nghề với công ty và cạnh tranh trực tiếp trên địa bàn nội ô. Khi
mà đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì khả năng phát triển của công ty là rất khó.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 53
4.4.10. Ma trận SWOT
Bảng 12: Bảng phân tích ma trận SWOT
1.2 Điểm mạnh (S) 1.3 Điểm yếu (W)
S
W
O
T
1. Kinh nghiệm quản lý
2. Khả năng vay tài trợ
đầu tư.
3. Kỹ năng bán hàng
4. Uy tính với khách hàng
5. Tài chính công ty tốt
1. Doanh nghiệp chưa xây
dựng được thương hiệu
mạnh
2. Chính sách đào tạo kém
3. Chưa có các chiến lược,
chính sách marketing
4. Trình độ nhân viên còn
thấp
2.1 Cơ hội (O) 2.2 Chiến lược SO 2.3 Chiến lựơc WO
1. Kinh tế vùng tăng
trưởng nhanh
2. Tốc độ đô thị hóa
3. Có nhiều nhà cung
ứng
4. Thu nhập của người
dân tăng
1. S1,S3,S4,S5 + O1,O2,O4 :
Xâm nhập thị trường
2. S1,S2,S5 + O1, O2, O4 :
Phát triển thị trường
3. S2,S4,S5 + O3,O4 : Đa
dạng hóa đồng tâm
1.W2,W3,W4 + O1,O3 : Liên
doanh
3.1 Đe doạ (T) 3.2 Chiến lược ST 3.3 Chiến lược WT
1. Mức độ dễ xâm nhập
ngành
2. Các sản phẩm thay
thế
3. Đối thủ cạnh tranh
nhiều
1. S1,S2,S5 + T1,T4 : Phát
triển thị trường
2.S2,S4,S5 +T2 : Đa dạng
hóa sản phẩm
3.S5 + T2,T3 : Liên doanh
1.W1,W2, W3,W4, + T2,T3,
T4 : Liên doanh
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 54
3.4.6. Ma trận SPACE
Bảng 13: Bảng phân tích ma trận vị trí chiến lược
VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN TRONG VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN NGOÀI
Sức mạnh tài chính (FS) + 4,7 Sự ổn định của môi trường (ES) -3
Doanh lợi toàn bộ vốn +5 Sự thay đổi công nghệ -5
Đòn cân nợ +5 Tỉ lệ lạm phát -4
Khả năng thanh toán +6 Sự biến đổi của nhu cầu -2
Vốn luân chuyển +5 Giá của những sản phẩm cạnh tranh -1
Lưu thông tiền mặt +4 Hàng rào thâm nhập ngành -5
Sự dễ dàng rút lui khỏi thị trường +3 Áp lực cạnh tranh -2
Rủi ro trong kinh doanh +5 Sự đàn hồi theo giá của nhu cầu -2
Lợi thế cạnh tranh (CA) -2,7 Sức mạnh của ngành (IS) +4,4
Thị phần -2 Mức tăng trưởng tiềm năng +5
Chất lượng sản phẩm -1 Mức lợi nhuận tiềm năng +5
Chu kỳ sống của sản phẩm -2 Sự ổn định về tài chính +6
Lòng trung thành của khách hàng -2 Bí quyết công nghệ +3
Bí quyết công nghệ -4 Sự sử dụng nguồn lực +3
Sự kiểm soát đối với nhà cung cấp -5 Qui mô vốn +4
Sự dễ dàng thâm nhập thị trường +5
Nguồn : Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia công ty TNHH TM Nhơn Hòa
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 55
Hình 10: Sơ đồ ma trận SPACE
Qua bảng phân tích ma trận vị trí chiến lược, dựa theo hình vẽ ta có thể thấy
mũi tên thể hiện vị trí chiến lược của công ty là nằm ở góc tư trên bên phải chứng
tỏ công ty đang ở vị trí tốt để sử dụng các cơ hội bên ngoài và điểm mạnh bên
trong vượt qua những điểm yếu bên trong và tránh khỏi các mối đe dọa từ bên
ngoài. Do đó công ty có đủ điều kiện để sử dụng khả thi các chiến lược thâm
nhập thị trường, phát triển thị trường, đa dạng hóa tập trung.
3.4.7. Ma trận chiến lược chính.
Là công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn.
Dựa vào ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài(EFE) và ma trận vị trí chiến lược
ta tổng hợp lại hình thành ma trận chính với độ hấp dẫn các khả năng chiến lược
lựa chọn. Qua phân tích ở phần trên và tổng kết lại cho thấy Công ty TNHH TM
Nhơn Hòa đang ở góc phần tư thứ nhất của biểu đồ ở hình 5 trang 20.
3.4.8. Lựa chọn chiến lược.
Qua phân tích ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận chiến lược chính
nhằm thực hiện mục tiêu của công ty đến năm 2010, chúng tôi quyết định lựa
chọn và theo đuổi thực hiện các chiến lược sau đây:
+1 +2 +3 +4 IS CA -4 -3 -2 -1 0
FS
+4
+3
+2
+1
-1
-2
-3
-4
ES
Tấn công Thận trọng
Phòng thủ Cạnh tranh
(1,7;1,7)
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 56
4.4.8.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
Các cơ sở để lựa chọn chiến lược: Dựa vào các điểm mạnh công ty: kinh
nghiệm quản lý của giám đốc, khả năng tài trợ đầu tư, uy tín đã tạo dựng, và tài
chính tốt . Để tận dụng các cơ hội của thị trường như :kinh tế vùng tăng trưởng
nhanh, tốc độ đô thị hóa và thu nhập của người dân tăng, nhằm khắc phục những
điểm yếu để xây dựng thương hiệu, phát triển mạnh hệ thống phân phối.
Nhằm phát huy hơn nữa uy tín của Công ty, khắc phục sự cạnh tranh giữa
các đối thủ chính: Công ty TNHH TM Minh Thông, DNTN Thanh Sơn và các
đối thủ khác nhằm đưa nhiều sản phẩm vào thị trường tăng doanh số của doanh
nghiệp lên, nhằm từng bước tạo dựng được một thương hiệu mạnh, trở thành
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phục vụ hàng đầu tại thị trường hiện có của
doanh nghiệp.
4.4.8.2. Chiến lược phát triển thị trường
Nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp về khả năng quản lý, kinh
nghiệm của ban lãnh đạo, về tài chính cũng như uy tín của công ty để tránh
những đe dọa từ thị trường như các công ty đối thủ ngày càng đẩy mạnh việc
cạnh tranh, các đối thủ tiềm năng nhảy vào thị trường hiện tại thì việc phát triển
thị trường ở các tỉnh khác là một giải pháp tốt. Phát triển thị trường tới khắp các
huyện trong tỉnh Cà Mau nhằm phát huy lợi thế của người đi đầu, tăng doanh số
bán đạt mục tiêu đã đề ra.
4.4.8.3. Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm
Phát huy lợi thế của công ty về trình độ quản lý và uy tính của lãnh
đạo, khả năng vay tài trợ đầu tư công ty TNHH TM Nhơn Hòa sẽ mở cơ sở kinh
doanh những sản phẩm mới như: xi măng, sắt xây dựng nhà cửa, cát, đá. Những
sản phẩm này có mối quan hệ hổ trợ với sản phẩm gạch men hiện công ty đang
kinh doanh, khi mà nhu cầu xây dựng hay sửa chửa nhà cửa thì những sản phẩm
mới này sẽ bán được cùng với sản phẩm gạch men điều đó rất thuận tiện cho
khách hàng, nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, từng bước tăng doanh
thu và lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 57
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2010
5.1. Vấn đề quản trị
5.1.1. Các mục tiêu hàng năm
Bảng 14: Mục tiêu hàng năm giai đoạn 2008 – 2010 Cty TNHH TM Nhơn Hòa
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu gạch men (tỷ đồng) 7.40 8.14 8.95
Lợi nhuận (triệu đồng) 148 163 179
Nguồn: Căn cứ vào doanh thu gạch men 2007 và mục tiêu hàng năm
Căn cứ vào các mục tiêu hàng năm mà các bộ phận tự đề ra cho mình mục
tiêu cụ thể hàng năm theo chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
5.1.2. Các chính sách thực hiện mục tiêu
- Chính sách ưu tiên thực hiện chiến lược Marketing nhằm khắc phục
những hạn chế trong công tác Marketing đáp ứng kịp thời sự tăng trưởng của
Công ty.
- Chính sách ưu tiên áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, Marketing.
- Chính sách khen thưởng theo doanh số bán hàng năm cho các bộ phận đã
hoàn thành được mục tiêu đề ra.
- Chính sách phân quyền, ủy quyền hợp lý, cụ thể cho từng phòng ban thực
hiện nhiệm vụ của mình.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực để áp ứng nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp.
- Chính sách thu hút và giữ nguồn lao động có trình độ cao. Động viên,
khuyến khích bằng vật chất, tinh thần đối với những người gắn bó với công ty.
- Chính sách tài chính: bộ phận kế toán phải báo cáo thường xuyên tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm kiểm tra sự phát triển.
5.2.Vấn đề Marketing
Do hoạt động Marketing của doanh nghiệp còn yếu kém nên phòng kinh
doanh phải tăng cường hoạt động Marketing cho công ty, tạo dựng được hình ảnh
công ty trong lòng khách hàng. Ngày càng thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 58
Đẩy mạnh công tác chiêu thị, khuyến mãi đối với thị trường hiện tại, nhằm
giữ chân được khách hàng cũ, đồng thời phải thâm nhập mạnh thị trường, phấn
đấu đến năm 2010 chiếm được 35-40% thị phần.
Xây dựng được kênh phân phối rộng khắp các tỉnh.
Bên cạnh đó phải đẩy nhanh công tác phát triển thị trường đến tất cả các
tỉnh còn lại trong khu vực ĐBSCL nhằm phát huy lợi thế của người đi đầu.
Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp
5.3.Vấn đề tài chính
Do định hướng tăng trưởng trung bình quân 10%/năm nên nhu cầu về vốn
là không lớn lắm. Do đó, bộ phận tài chính phải xây dựng cho được kế hoạch vay
và sử dụng vốn vay, tỷ lệ thu nhập giữ lại nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho nhu
cầu tăng trưởng và phát triển của công ty.
Ưu tiên tài chính mua trang thiết bị máy móc để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị
trường
Ưu tiên cho công tác tuyển chọn, đào tạo huấn luyện đội ngũ công nhân
nhằm đáp ứng chu cầu nguồn nhân lực của công ty.
Ưu tiên cho hoạt động Marketing nhằm khắc phục sự yếu kém marketing
và xây dựng được một thương hiệu mạnh.
Vi tính hoá hệ thống quản lý: sử dụng những tiện ích của các phần mềm
quản lý giúp cho ban Giám đốc kiểm soát, điều chỉnh những quan điểm của
mình, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua những bảng báo cáo tài
chính.
5.4. Vấn đề nghiên cứu và phát triển
Do doanh nghiệp nhỏ, tài lực và nhân lực hạn chế nên chỉ tập trung vào
nghiên cứu các sản phẩm và phát triển các sản phẩm hiện có trên thị trường.
Bên cạnh đó, dưới sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, doanh nghiệp
cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi về công nghệ trên thị trường và ứng dụng
công nghệ mới vào doanh nghiệp nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ, duy trì vị
trí dẫn đầu về ứng dụng công nghệ mới.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 59
CHƯƠNG 6
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Qua phân tích tình hình họat động kinh doanh của Công ty TNHH TNHH
TM Nhơn Hòa, với sự nổ lực cố gắng của đội ngũ công nhân viên và sự tận tâm
của lãnh đạo công ty. Công ty TNHH TM Nhơn Hòa đã đạt được nhưng thành
tựu nhất định: tạo được cơ sở kinh doanh khang trang, vững chắc, tạo công ăn
việc làm cho hơn 14 nhân viên trong công ty, tạo được hình ảnh uy tín chất lượng
trong lòng khách hàng… Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn tồn tại một số mặt
yếu: Chưa quan tâm đúng mức đến việc hoạch định và xây dựng kế hoạch kinh
doanh, chưa có chiến lược Marketing xứng với tầm của công ty, chưa đáp ứng
được lòng mong mỏi của các thành viên góp vốn trong công ty. Để đạt được mục
tiêu đặt ra vào năm 2010, ngoài nổ lực chung của toàn thể cán bộ công nhân viên
cần phải có tinh thần thực hiện nghiêm túc chiến lược đã đề ra.
6.2. Kiến nghị
6.2.2. Đối với công ty
Công ty cần phải cố gắng trong việc nâng hiệu quả họat động kinh
doanh của mình để đạt mức mục tiêu đề ra vào năm 2010. Để làm được điều đó
thì bộ phận quản lý phải cố gắng rất nhiều trong việc điều hành và cắt giảm chi
phí.
Để xâm nhập thị trường và phát triển thi trường, công ty bổ sung được
đội ngũ Marketing chuyên nghiệp thực hiện việc nghiên cứu thị trường và xây
dựng hệ thống phân phối cũng như các dịch vụ khách hàng.
Phải nỗ lực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công ty cũng
như tạo nhiều điều kiện để công nhân gắn bó lâu dài với công ty.
Xây dựng trang web giới thiệu hình ảnh về công ty tiến tới đặt hàng
giao dịch qua mạng xóa bỏ khoảng cách về địa lý
Kiểm soát tốt tình hình tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính để sử
dụng hiệu quả nguồn vốn và vốn vay đảm bảo mục tiêu tăng trưởng của công ty.
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 60
6.2.3. Đối với nhà nước
Có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc vay vốn, đất đai và ưu
đãi hơn về thuế cho công ty trong những năm công ty đang ở trong giai đoạn mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Cung cấp những thông tin về tình hình phát triển kinh tế và những hướng
phát triển kinh tế của vùng.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty thông qua các chính sách
và khuôn khổ luật pháp tốt và thông thoáng hơn để ấn định các hoạt động của
công ty trong tương lai.
Thường xuyên mở các hội chợ nhằm giới thiệu sản phẩm gạch men cũng
như là định hướng của vùng để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và có cơ hội
giao lưu học hỏi kinh nghiệm
Đề tài: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Chí Thọ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fred R.David. Khái luận về quản trị chiến lược.Nhà xuất bản thống kê; năm
2000.
2. Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Bobby G.Bizell. Chiến lược và chính sách
kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê; năm 1997.
3. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, ThS Phạm Văn Nam. Chiến lược & Chính
sách kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê; năm 1998
4. Philips Kotler. Quản trị marketing. NXB Thống Kê; năm 2001
5. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Tp. Hồ Chí Minh; năm 2000
6. Nguyễn Thành Hội, TS. Phan Thăng. Quản trị học căn bản. Nhà xuất bản
thống kê; năm 1999.
Một số trang web.
Luoc/
Luoc/Phan_tich_SWOT/
yeu-to-co-ban-cua-moi-truong-vi-mo.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quantri28quantri34.co.cc.pdf