Nếu đơn vị chỉ định hướng vào những sản phẩm sẽ làm lu mờ các chức năng chính của nó tức là thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sản phẩm chỉ được áp dụng một nhu cầu cụ thể nào đó của một nhóm khách hàng, nếu định hướng vào khách hàng nó sẽ giúp cho đơn vị nắm bắt được sự chuyển dịch của nhu cầu dự toán được những phát triển trong tương lai và hạn chế những rủi ro. Các mục tiêu phát triển chủ đạo của địa phương nó thể hiện được tầm nhìn và mục đích của địa phương sẽ hướng cho việc hoặch định chiến lược kinh doanh của đơn vị thể hiện sự tham vọng nỗ lực của địa phương. Các mục tiêu có tác động đến chiến lược tuỳ theo từng mục đích theo đuổi thâm nhập trên thị trường hoặc bổ xung tự cấp phát tài chính.
Chính sự khác nhau của sự tác động đó là cơ sở của những hoạt động chiến lược khác nhau nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược. Cần phân biệt giữa mục tiêu chiến lược cũng như mục tiêu chung của dự đoán, một dự đoán là một chỉ dẫn cái có thể hoạt động đạt được trong tương lại có tính đến hoạt động quá khứ của địa phương. Dự đoán dựa trên sự tính toán, nhưng nhìn chung nó biểu hiện một xu hướng chẳng hạn dự đoán bán hàng để ước tính doanh số cụ thể hơn là dựa vào mức bán của quá khứ và giả định môi trường ổn định nghĩa là không có đối thủ nào trên thị trường có giá cả ổn định trong khi đó mục tiêu đưa ra địa phương năng động hơn, tự nguyện hơn và có tổ chức hơn.
Để làm được điều đó cần xác định hệ thống mục tiêu chiến lược đối với một địa phương có rất nhiều mục tiêu chiến lược được xác định trong từng thời kỳ tương ứng tạo thành một hệ thống cho mục tiêu chiến lược. Đó là những mục tiêu về lợi nhuận, về doanh thu, về vị thế cạnh tranh và năng suất thâm nhập thị trường mới, phải có sự đổi mới an toàn tính độc lập.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chiến lược kinh doanh để thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thái Xuyên - Huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5,2
7,0
Hệ số sử dụng đất
Lần
2,4
3,0
Tổng giá trị sản xuất
34.900
100
37.577,5
100
(Nguồn: văn phòng thống kê)
- Trong giai đoạn 2005 - 2010 sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành trọng yếu của tỉnh. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi là giải pháp cơ bản để phát trienẻ nông nghiệp toàn diện và bền vững, là con đường tất yếu để công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đồng thời phát huy mạnh mẽ tiềm năng nhân tố con người góp phần ổn định vững chắc tình hình nông thôn.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi là nhằm chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá phù hợp với nền kinh tế thị trường nâng cao hiệu quả và trình độ sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu góp phần phân công lao động, nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy kinh tế phát triển
Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phải đảm bảo phù hợp với chính sách và pháp luật Nhà nước, phát huy được tiềm năng thế mạnh của địa phương phải có quy hoạch, kế hoạch cụ thể, tiến hành đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm. Xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi phải chú ý đến điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu của địa phương và nhu cầu khả năng của thị trường.
- ứng dụng mạnh mẽ các thành tự khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghiệp để nâng cao năng suất lao động tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung công tác tiền vốn cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng con vật nuôi ở tại địa phương. Đồng thời phải xây dựng cơ chế chính sách cụ thể nhằm khuyến khích kinh tế hộ và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, chế biến phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn hiện nay.
3- Một số thuận lợi - khó khăn.
3.1- Thuận lợi:
- Có chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với sáu thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
Địa phương đang thực hiện Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ lần thứ 16 và 5 trọng tâm đột phá về phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là Nghị quyết 04 về chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi và Nghị quyết về phát triển nghề và làng nghề, Nghị quyết số 12, 13 của huyện Đảng bộ Thái Thụy về chuyển dịch cơ cấu phát triển chăn nuôi.
Đảng bộ và chính quyền cùng các ban ngành đoàn thể của xã Thái Xuyên đã và đang tập trung lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội một cách thống nhất và toàn diện. Đồng thời còn có những cơ chế khuyến khích chính sách hỗ trợ các hộ nông dân tập trung phát triển kinh tế.
3.2- Khó khăn.
- Nền kinh tế địa phương còn mang nặng tính tự cung, tự cấp nông nghiệp nhỏ lẻ, lạc hậu, các ngành nghề dịch vụ phát triển chậm dẫn đến kết quả đổi mới trong cơ chế thị trường chưa cao, tốc độ tăng trưởng trong một số ngành chưa thật vững chắc, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn tỷ lệ thiếu việc làm còn cao, tuy đã thực hiện song việc dồn điền đổi thửa nhưng vẫn chưa tạo được vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
Việc phân công lao động ở nông thôn trong quan hệ sản xuất nông nghiệp chưa phù hợp vẫn còn dư thừa.
Chính sách cho vay vốn để nông dân phát triển kinh tế xây dựng trang trại, gia trại còn hạn chế.
3.3- Nguyên nhân.
Do các cấp, các ngành chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu cấp bách việc chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn chưa thấy hết vai trò của việc chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế cây trồng con vật nuôi và vấn đề giải quyết tốt việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, tự cấp, tự túc cùng với tâm lý ỷ lại, trông chờ của người sản xuất tạo sức ỳ trong quá trình chuyển đổi. Việc nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới còn chậm.
Trong quá trình quản lý tổ chức và điều hành thiếu những chính sách và giải pháp cụ thể.
Phần III
Xây dựng chiến lược - các giải pháp.
I- Những ảnh hưởng của môi trường.
- Mô trường là tập hợp các yếu cố, các điều kiện thiết lập lên các mối quan hệ trong đời sống cũng như trong sản xuất.
Người ta cho rằng môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của địa phương - đơn vị.
Các yếu tốt, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn có quan hệ tương tác với nhau đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của từng địa phương. Nhưng với mức độ và hướng tác động của các yếu tố và điều kiện lại càng khác nhau. Trong cùng một thời điểm với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận lợi tạo thành cơ hội nhưng có yếu tố tạo thành lực cản sự phát triển và hình thành những nguy cơ đối với địa phương.
1- ảnh hưởng của môi trường vĩ mô.
1.1- Yếu tố về chính trị.
Trong những năm qua tình hình chính trị của nước ta tương đối ổn định, đời sống nhận thức và trình độ của người dân được nâng lên rõ rệt. Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo đường lối chủ trương đúng đắn của Đảng, chính quyền địa phương tích cực tham gia sản xuất, phát triển kinh tế -xã hôi. Hợp tác xã tạo mọi điều kiện để người dân phát triển kinh tế một cách hợp lý và tốt nhất như về đất đai đã thực hiện được dồn điền đổi thửa theo tinh thần Nghị quyết 07 của tỉnh và Nghị quyết 04 về chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng con vật nuôi, Nghị quyết 16 của Đảng bộ huyện Thái Thụy về phát triển chăn nuôi hỗ trợ xã viên nông dân về giống cây trồng, con vật nuôi và phân bón. Ngoài những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tỉnh, huyện, địa phương cũng có những chính sách hỗ trợ người dân để phát triển kinh tế áp dụng khoa học - kỹ thuật như mở các lớp IPM.
UBND xã có chính sách khuyến khích các chủ trang trại, các hộ nông dân có điều kiện mở rộng phát triển chăn nuôi ở địa phương hình thành các trang trại gia trại có chế độ khen thưởng như:
Hộ chăn nuôi từ 50 con lợn trở lên xã hỗ trợ 500.000 đ/hộ
Hộ chăn nuôi từ 20 - dưới 50 con lợn xã hộ trợ 300.000 đ/hộ.
Với quan điểm tiếp cận và chỉ đạo Hợp tác xã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế ở địa phương mình.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là một chủ thể tồn tại trong môi trường thì môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố điều kiện có tính chất khách quan chủ quan tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với quan điểm đó Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp phải được coi như là một cơ thể sống tuân theo quy luật phát triển của tự nhiên, phải đấu tranh sự sinh tồn tìm cách thích ứng với môi trường bên ngoài để tồn tại và phát triển nếu không thích ứng, nắm bắt được tất nhiên sẽ bị đào thảo do đó Hợp tác xã phải có trách nhiệm trong việc cung cấp ổn định các khâu đầu vào cho sản xuất như:
- Thuốc bảo vệ thực vật.
- Thuốc thú y.
- Thuỷ lợi.
- Chuyển giao KH - KT.
1.2- Về yếu tố kinh tế.
- Trong những năm gần đây việc phát triển kinh tế ở địa phương tương đối ổn định và mạnh mẽ là do:
Chính sách ưu đãi của Nhà nước cũng như của tỉnh, huyện như cho vay vốn với lãi xuất thấp của quỹ xoá đói giảm nghèo và các hội như : hội phụ nữ, hội nông dân và sự tiếp thu cái mới của người dân ngày càng được nâng lên. Sự chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng con vật nuôi cùng với sự phát triển của các ngành tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ.
Xã đã tập trung xây dựng chiến lược quy hoạch vùng sản xuất và đã có phương án chuyển đổi 72 ha từ diện tích cấy lúa năng suất thấp kém hiệu quả sang mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung. Đổi đất lấy công trình để xây dựng cơ bản tạo điều kiện tập trung cho phát triển trong sản xuất nông nghiệp.
1.3- Về yếu tố văn hoá - xã hội.
- Cùng với sự phát triển xã hội của đất nước, trình độ nhận thức của người dân cũng được nâng lên rõ rệt thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, sách báo, hệ thống thông tin truyền thanh về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách về phát triển kinh tế, sự giao lưu tìm tòi học hỏi kinh nghiệm sản xuất giữa vùng này với những vùng khách trong huyện và trong tỉnh.
Nhu cầu của con người cũng được tăng lên do sự gia tăng dân số, do đời sống của người lao động được nâng lên vì vậy đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Đây cũng là một yếu tố để phát triển sản xuất phục vụ cho nhu cầu của con người.
Các yếu tố về duy trì của môi trường cũng phải được quan tâm chú trọng như: sự ô nhiễm môi trường về đất, ô nhiễm về nước, vấn đề rác thải, lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đó cũng là vấn đề làm cho các cấp, các ngành đều phải quan tâm nhất là vùng nông thôn khi người dân họ chưa ý thức được tầm quan trọng của nó sẽ ảnh hưởng tới môi trường.
1.4- Yếu tố về khoa học - công nghệ.
Ngày nay xã hội có rất nhiều các khoa học công nghiệp tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với rất cả các ngành kinh doanh nhất là kinh doanh trong nông nghiệp. Các nhà nghiên cứu phát triển chuyển giao khoa học - công nghệ đang tập trung lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới, nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và xác định công nghệ hiện đại có thể khai thác trên thị trường. Do đó mỗi địa phương cũng phải cảnh giác đối với các công nghệ mới nó có thể làm cho sản phẩm của mình lạc hậu một cách gián tiếp hoặc trực tiếp. Trong sản xuất nông nghiệp người dân đã thay thế toàn bộ lao động thủ công bằng máy móc như: máy cài, máy gặt và máy tuốt lúa cùng với các loại máy xay xát chế biến nông sản từ đó cũng đã giảm được sức lao động cho người dân.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp luôn mở các lớp về chuyển giao khoa học công nghệ đến mọi tầng lớp trong nhân dân.... áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật đưa các loại cây, con có năng suất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất.
2- ảnh hưởng của môi trường vi mô.
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp có vị trí rất thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá, có công ty giống cây trồng chuyên sản xuất các loại cây con, giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất và chăn nuôi của người nông dân. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho người dân lựa chọn và mua các loại giống cây trồng con vật nuôi.
Song mấy năm gần đây do ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đã gây ra các đại dịch như dịch cúm gia cầm, úng lụt nên đã làm cho một số sản phẩm nông sản tăng lên, một số sản phẩm nông sản lại giảm xuống nhất là từ sau khi đại dịch cúm bùng phát trở lại, sự cạnh tranh của các địa phương đã khiến cho các Ban quản trị HTX phải có cách nhìn nhận và điều hành rồi đưa ra được những chiến lược phù hợp với việc phát triển của địa phương mình để tạo bước đột phát trong sản xuất nông nghiệp, chuyển vùng kém hiệu quả trong sản xuất các chân ruộng trũng sang mô hình sản xuất cá lúa. Với diện tích đất bị thu hẹp chính quyền xã có biện pháp phát triển mạnh quy vùng sản xuất, đa dạng hoá các loại giống để mở rộng quy mô, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất - giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Khi tiến hành hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh sản xuất phải lựa chọn các hình thức kinh doanh cho phù hợp với môi trường khả năng của địa phương mình.
Việc phân tích môi trường kinh doanh giúp cho địa phương thích ứng và thích nghi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thách thức và tăng thời cơ, gia tăng kết quả, hạn chế rủi ro. Để hoạch định ra được một chiến lược và chính sách, điều kiện tối ưu thì phải tìm hiểu một cách kỹ lưỡng trong sản xuất kinh doanh.
II- Căn cứ để đưa ra giải quyết.
1- Chủ trương.
Căn cứ vào Nghị quyết 16 của Tỉnh Đảng bộ, Nghị quyết 04, 07 và 08 của Tỉnh uỷ về chuyển mạnh cơ cấu giống cây trồng con vật nuôi và quy vùng sản xuất tập trung.
Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thái Thụy lần thứ 13 Nghị quyết 16 về chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng con vật nuôi và Nghị quyết 13 về phát triển chăn nuôi của huyện Thái Thụy.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng bộ xã Thái Xuyên lần thứ 43 nhiệm kỳ 2005 - 2010.
+ Giá trị sản xuất đến năm 2010 đạt 35 tỷ nhịp độ tăng trưởng bình quân 7,5%/năm.
+ Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu nông nghiệp đến năm 2010.
- Về trồng trọt đạt 18 tỷ.
- Về tiểu thủ công nghiệp đạt 10 tỷ.
- DV - TM đạt 7 tỷ.
- Năng suất lúa đạt từ 128 - 132 tạ/ha.
- Sản xuất vụ đông đạt 45% diện tích canh tác trở lên. Tổng sản lượng lương thực làm ra đạt từ 5.300 - 5.500 tấn trở lên giá trị bình quân trên 1 ha canh tác đạt từ 40 triệu đồng trở lên.
- Bình quân thu nhập đầu người đạt từ 7,5 triệu/năm trở lên.
Phát huy truyền thống thâm canh tiếp thu giống mới có chất lượng cao để tăng năng suất, chất lượng lúa đảm bảo chiến lược về lương thực và đáp ứng nhu cầu cho việc xuất khẩu.
Giữ vững ổn định diện tích trên chân vàn, đổi mới cơ cấu giống tỷ lệ diện tích lúa lai, lúa thuần lên 75 - 80%. Quy vùng tập trung các giống lúa có chất lượng cao, lúa hàng hoá ở những vùng đất có ưu thế và truyền thống thâm canh.
Phát triển rộng rãi chăn nuôi để trở thành sản xuất chính trong nông nghiệp. Chuyển mạnh chăn nuôi thủ công bằng thức ăn tận dụng sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp. Phát triển mạnh về chăn nuôi trang trại - gia trại, từng bước hình thành vùng chăn nuôi tậpt rung tạo nguyên liệu cho chế biến. Đưa mạnh các giống gia súc, gia cầm chất lượng tốt vào sản xuất.
Phát triển công nghiệp chế biến ngành nghề và cơ khí hoá nông thôn, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghiệp trong bảo quản sau khi thu hoạch để giảm tổn thất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phát triển chế biến lúa gạo, rau quả, thức ăn chăn nuôi. Kết hợp giữa các phương hướng, phương thức chế biến thủ công trong nhân dân.
Tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các loại máu công nghiệp để đưa vào sản xuất như: máy xay xát, làm đất, tưới tiêu, vận chuyển.
* Phát triển mạnh về nghề và làng nghề.
- Căn cứ vào điều kienẹ tự nhiên - kinh tế - xã hội với dân số sức lao động dồi dào và trình độ thâm canh cao, khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho việc phát triển sản xuất. Cơ sở hạ tầng ngày càng được phát triển và hiện đại hơn. Ban quản trị HTX DV NN chuyển đổi cách thức làm việc và phát huy vai trò cung cấp phục vụ sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế tự chủ. Đó cũng là một trong những tiềm năng lợi thế cho việc phát triển nền nông nghiệp xã nhà theo hướng hàng hoá.
- Căn cứ vào thực trạng cơ cấu giống cây trồng của địa phương trong những năm qua cùng với kết quả đã đạt được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của những năm đầu thực hiện để từ đó đưa ra những giải pháp và xây dựng phương hướng cho những năm tiếp theo.
- Căn cứ vào chính sách của Đảng - nhà nước. Tiếp tục phát huy và thực hiện Nghị quyết 04 của BCH Đảng bộ tỉnh về chuyển dịch cơ cấu cây trồng con vật nuôi. Những chính sách hỗ trợ về giống trong sản xuất, thu mua nông sản, miễn thuế nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế. Những chính sách này nhằm hỗ trợ ưu tiên cho phát triển nền nông nghiệp nông thôn.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trường. Dựa vào tỷ suất sản phẩm hàng hoá của địa phương ra trị trường để từ đó trả lời cho những câu hỏi sản xuất cái gì, quy mô như thế nào và dự toán cho từng loại cây trồng.
- Căn cứ vào trình độ sử dụng nguồn lực vốn có đó là sử dụng hiệu quả đất đai, năng suất lao động sử dụng nguồn vốn. Những chỉ tiêu đó cần được nâng cao hơn nữa từ đó tạo việc làm cho người lao động nhất là trong lúc nông nhàn, giảm hộ nghèo, cải thiện được phần nào cho đời sống nhân dân. Mặt khác việc đẩy mạnh và phối hợp giữa các ngành khác đưa nền nông nghiệp phát triển theo hướng CNH - HĐH.
Biểu : mục tiêu phát triển ngành nghề giai đoạn 2005 – 2010
Đơn vị tính : Người
Ngành nghề
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Nghề mộc
73
77
80
85
90
97
Xây dựng
450
470
490
530
550
600
Xay xát
15
16
18
200
23
25
Mây tre đan
850
920
935
950
100
1.200
Móc sợi
350
380
400
460
490
550
Cơ khí
12
15
16
19
20
25
2- Phương hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Mục đích xuyên suốt của quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là khai thác sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phát huy lợi thế so sánh, chuyển nền kinh tế sản xuất nhỏ tự cung, tự cấp năng suất và hiệu quả thấp sang sản xuất hàng hoá với năng suất chất lượng ngày càng cao. Do đó những năm tiếp theo của quá trình chuyển dịch đòi hỏi tốc độ chuyển dịch tăng trưởng cao và bền vững, phải chuyển biến mạnh và nâng cao cải thiện đời sống trong nhân dân.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là làm giảm tối đa diện tích đất vàn đến vàn cao trồng lúa chuyển hẳn sang trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau màu thực phẩm có hiệu quả kinh tế cao.
- Đẩy mạnh trình độ thâm canh, xen canh gối vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hình thành tập trung vùng sản xuất đất 2- 3 vụ thành từ 4 vụ trở lên đó là: đông xuân - xuân hè - hè thu - thu đông.
Tập trung phát triển mở rộng diện tích cây vụ đông ở những diện tích lúa 2 vụ thành vụ chính. ở những diện tích lúa 2 lúa khó cải tạo tăng vụ thì tiếp tục tăng cường đổi mới giống cây trồng, năng suất chất lượng cao có khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên và chống chịu sâu bệnh có thể thay thế bảo tồn giống của các giống đặc sản, truyền thống như vậy giá trị kinh tế hiệu quả được đảm bảo.
- Chuyển hẳn vùng diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất theo mô hình cá - lúa hình thành vùng sản xuất khép kín từ sản xuất bột - giống - cá thịt, chu trình này rất linh hoạt hiệu quả, sự liên kết hết sức chặt chẽ.
III- Các giải pháp.
1- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế.
Sau khi đã phân tích được sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô ở trên đã thu được kết quả như sau:
Các yếu tố môi trường
Mức độ ảnh hưởng với ngành
Mức độ ảnh hưởng với địa phương
Tính chất tác động với địa phương
Điểm đánh giá
KHKT phát triển tác động đến chất lượng sản phẩm
3
3
+
+ 9
Nhu cầu của người dân tăng lên
3
3
+
+ 9
Chính sách ưu đãi của Nhà nước
3
3
+
+ 9
Sự thay đổi chính sách pháp luật
2
2
-
- 4
Đối thủ cạnh tranh
2
3
-
- 6
Chất lượng sản phẩm
2
3
-
- 6
Diện tích nông nghiệp bị thu hẹp
2
3
-
- 6
Bảng tổng hợp phân tích thực trạng của địa phương.
Các yếu tố bên trong
Mức độ ảnh hưởng với ngành
Mức độ ảnh hưởng với địa phương
Tính chất tác động với địa phương
Điểm đánh giá
Chính sách phát triển kinh tế của địa phương
2
3
+
+ 6
Trình độ học vấn của cán bộ
2
3
-
- 6
Trình độ của người lao động
3
3
-
- 9
Cơ sở vật chất
2
3
+
+ 6
Sự đa dạng của sản phẩm
3
2
+
+ 6
Vốn
2
3
-
- 6
Xây dựng ma trận SWOT
Các yếu tố nội bộ
I- Các điểm mạnh (s)
II- Các điểm yếu (W)
Các yếu tố môi trường bên ngoài
1. Nguồn nhân lực
1. Vốn thiếu
2. Đất đai
2. Trình độ KHKT của người lao động
3. Cơ sở hạ tầng
3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
4. Sản phẩm nhiều
4. Chất lượng sản phẩm
5. Chi phí nhân công thấp
5. Thời tiết - khí hậu
I- Cơ hội (O)
Kết hợp S/O
Kết hợp /O
1. Chính sách ưu đãi của chính phủ
1. S101
1. W101
2. Hội nhập kinh tế quốc tế
2. S201
2. W203
3. Khoa học công nghiệp phát triển
3. S302
3. W302
4. Nhu cầu của người dân tăng lên
4. S402
4. W402
5. S404
II- Nguy cơ (T)
Kết hợp S/T
Kết hợp W/T
1. Đất đai bị thu hẹp
Tận dụng thế mạnh của địa phương để phát triển sản xuất
Khắc phục điểm yếu của địa phương
2. Cơ sở hạ tầng bị xuống cấp
3. Ô nhiễm môi trường
4. Sự cạnh tranh từ địa phương khác
Thông qua xây dựng ma trận ta có các phương án chiến lược sau:
Các phương án chiến lược
Các kết hợp được sử dụng
Luận chứng kinh tế về mục tiêu lâu dài
Luận chứng kinh tế về mục tiêu trước mắt
1. Phương án chuyển vùng sản xuất
Kết hợp giữa nguồn nhân lực của địa phương với đất đai cơ sở hạ tầng
Phù hợp
Phù hợp
2. Phương án tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm
Kết hợp giữa chính sách của chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế với sản phẩm của địa phương
Phù hợp
Phù hợp
2. Giải pháp cho từng loại cây trồng con vật nuôi.
2.1- Cơ cấu cây trồng.
- Đối với cây lúa. Triển khai thực hiện trên 80% các giống lúa ngắn ngày, còn lại bố trí cơ cấu giống lúa đặc sản chất lượng gạo ngon vẫn được duy trì.
- Đối với cây ngô. Nên đưa các loại giống ngô ngắn ngày như: ngô Miền Nam (MX) nhằm tranh thủ giữa các vụ.
- Về cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương cần được thực hiện đưa các loại giống có năng suất và nhân rộng phát huy được thế mạnh.
- Cơ cấu cây rau màu thực phẩm cần khai thác triệt để về khoa học kỹ thuật để áp dụng kỹ thuật hơn cần lựa chọn các giống như khoa tây Hà Lan, Trung Quốc chất lượng giống tốt để có thể đưa vào sản xuất 2 vụ/năm.
Biểu : bố trí cây trồng giai đoạn 2005 – 2010
Đơn vị tính : ha
Cơ cấu
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng DT đất canh tác
450
420
420
420
420
420
DT trồng lúa
390
388
385
383
380
375
DT trồng màu
13
14
14.5
15
15.5
16
Dt vụ đông
45
60
70
85
90
100
Khoai tây
28
40
53
60
70
80
Đậu tương
2
4
5
7
8
10
Cà chua
5
6
7
9
9
12
Ngô
7
7
8
9
10
15
Rau màu các loại
3
3
4
5
7
10
DT nuôi trồng thuỷ sản
27.5
28
29
35
37
40
2.2 - Cơ cấu mùa vụ.
Đối với vùng đất ổn định sản xuất 3 - 4 vụ/năm cần khai thác tốt triệt để tiềm năng thế mạnh về đất đai có thể hình thành nên 4 vụ: Xuân hè - hè thu - thu đông - đông xuân.
Tuy nhiên cần tập trung đầu tư vào vụ xuân hè - thu đông - đông xuân cho hiệu quả tối đa còn vụ hè thu từ tháng 6 đến tháng 10 chịu ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt khó canh tác hơn.
Đối với vùng sản xuất lúa hàng hoá ở những diện tích lúa 2 vụ và vụ đông tăng vụ thì cần cải tạo chuyển đổi sang hẳn đất 3 vụ chính còn lại khó cải tạo thì tập trung vào sản xuất 2 vụ lúa với những giống có giá trị kinh tế cao.
Đối với vùng trũng hay bị úng lụt thì chuyển sang mô hình cá lúa chọn và du nhập những giống cá có hiệu quả như cá hồng, rô phi đơn tính.
Vậy cơ cấu cụ thể là xác định được các giống cây trồng chính bố trí sản xuất ở từng mùa vụ cụ thể tập trung nguồn lực đem lại hiệu quả kinh tế tốt nhất.
* áp dụng công thức luân canh phù hợp.
Tuỳ thuộc vào từng chất đất để có những công thức luân canh có giá trị sản phẩm và giá trị hàng hoá cao.
Đối với vùng chuyên canh cây rau màu thực phẩm có công thức luân canh như sau:
Lúa xuân - lúa mùa, ớt đỏ, khoai tây, rau.
Lúa xuân - lùa màu, củ cải đường, cải bắp.
Lúa xuân - lùa mùa, ớt chỉ thiên, củ cải, rau.
Lúa xuân - lùa mùa, xa lát, ngô, rau các loại.
Trên đây là một số công thức luân canh điển hình có giá trị kinh tế cao. Trong những năm tiếp theo cần phát huy và nhân ra diện rộng.
Mặt khác, cần tập trung tối đa các nguồn lực đầu tư cho các cây trồng chính ở từng mùa vụ và tìm thị trường đầu ra ổn định, liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất - nhà chế biến với nhau nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng tỷ suất sản phẩm hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
2.3- Ngành chăn nuôi.
Thái Xuyên là xã phấn đấu đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính. Tuy gia trại - trang trại phát triển gia súc, gia cầm phát triển khá mạnh nhưng vẫn chưa được chú trọng đã có một số gia đình đã mạnh dạn đầu tư vào những đàn lợn, đàn ngan, gà nuôi theo hướng bán công nghiệp. Đây là một số vấn đề mà UBND xã vẫn cần phải phát huy những biện pháp khuyến khích nhân dân đi vào sản xuất như hỗ trợ về vốn, kỹ thuật nuôi và công tác thú y.
Biểu : Mục tiêu phát triển chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2010
Đơn vị tính : Con
Tên gia súc gia cầm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Đại gia súc
Trâu
25
27
30
33
37
40
Bò
260
275
280
295
305
320
Tiểu gia súc
Lợn
4.200
4.700
5.000
6.500
8.800
9.000
Thỏ
150
190
230
265
280
300
Gia cầm
Ngan
700
1.000
1.400
1.600
1.900
2.500
Gà
9.000
12.000
15.000
16.500
18.000
20.000
Ngỗng
30
35
38
40
45
80
Vịt
1.200
1.600
2000
2.500
2.800
3.000
2.4- Những giải pháp về vốn.
Việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó. Có thể huy động từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tỉnh, huyện, từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước và từ nguồn huy động trong nhân dân.
Trước hết là nguồn ngân sách tỉnh, huyện, tiếp tục đề nghị với Nhà nước giúp đỡ nguồn vốn ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, các công trình phúc lợi tập trung như giao thông, y tế các công trình văn hoá tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Trong đó có ngành nông nghiệp, trong quá trình thực hiện các đề án nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng đặc biệt là chuyển giao đưa các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các mô hình thí điểm cần rất nhiều vốn để thực hiện.
Do vậy cần rót vốn tập trung đầu tư những chương trình có khả thi. Đồng thời só sự giám sát, sát sao chặt chẽ cho tới khi nghiệm thu kết quả thực hiện. Bên cạnh đó nguồn vốn được thực hiện rót xuống nhằm tự cấp hỗ trợ cho nông dân về giống, tiến bộ KH - KT cho các cây trồng mới do vậy việc rải ngân cũng cần phải kiểm tra, giám sát tiến độ rải ngân và quá trình sử dụng đúng mục đích hay không.
Việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật nhất là tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhằm CNH - HĐH trong sản xuất. Do vậy huyện cần xây dựng những chính sách hấp dẫn, gọi vốn đầu tư dưới nhiều hình thức. Việc các nhà đầu tư trước hết là ưu tiên cho các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - XDCB và Thương mại dịch vụ nhằm thu hồi vốn nhanh cho nhà đầu tư. Nhưng địa phương cũng có kiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phát triển CNH - HĐH trong nông thôn từ đó chuyển dịch cơ cấu lao động từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác.
- Nguồn vốn huy động trong dân với phương châm phát huy yếu tố nội lực. Với phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm: " Đây là nguồn quan trọng và hiệu quả nhất do vậy cần có những chính sách thuyết phục vận động nhân dân góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất trong nông thôn, cùng với sự tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong hội đồng xã viên của đơn vị kinh tế tự chủ đó là Ban quản trị HTX DV NN sau khi đi vào chuyển đổi theo luật.
Cùng với việc thu hút vốn đầu tư cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng thi qua điều tra của các hộ xã viên thì nhu cầu sử dụng vốn trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn, nhất là trong các hộ thực hiện việc chuyển đổi theo mô hình cá lúa và mô hình tập trung sản xuất rau màu, cây công nghiệp. Do vậy huyện cần quan tâm giải quyết tốt nguồn vốn tín dụng giúp nhân dân có vốn để đầu tư vào chương trình chuyển đổi của mình như: thâm canh, mua sắm thiết bị, xây dựng cơ bản tạo thêm nghề mới nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân cụ thể như các thủ tục về vay vốn, lãi suất vay thì nên ưu tiên giải quyết cho các hộ có phương án đầu tư hiệu quả, các hộ khó khăn thì áp dụng phương pháp cho vay ưu đãi, lãi xuất thấp như: hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân, đoàn thanh niên..... để từ đó khuyến khích và giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất và làm giàu từ trong nông nghiệp - nông thôn.
2.5- Những giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ trong nông thôn.
Cơ sở hạ tầng của xã Thái Xuyên hiện nay còn rất nhiều khó khăn để phát triển nền nông nghiệp - nông thôn Thái Xuyên cần sớm có quy hoạch đầu tư nâng cấp, mở rộng các cơ sở hạ tầng cụ thể.
+ Giao thông trên cơ sở quy hoạch mạng lưới giao thông cần pahỉ có những chất lượng tốt để đảm bảo cho quá trình vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp được thuận lợi, các đường nhỏ trong thôn cần mở rộng. Tối thiếu cũng phải được từ 3 mét mặt trở lên.
+ Thuỷ lợi: hoàn thành xây dựng các công trình cơ bản, nạo vét mương máng, khơi thôn dòng chảy, cứng hoá kênh mương nhất là dẫn nước vào vùng quy hoạc để sản xuất chuyên môn hoá. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu tuyệt đối cho việc tiêu nước trong mùa mưa bão. Đây là vấn đề quyết định lớn dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
2.6- Những giải pháp đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất trong nông thôn.
Để thực hiện tốt quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá thì đây là một giải pháp kiên quyết hữu hiệu nhất nhằm đổi mới quy trình công nghệ trong sản xuất làm tăng nhanh năng suất cây trồng con vật nuôi và chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao đổi mới tập quán canh tác lạc hậu đưa những quy trình canh tác tiên tiến nhất vào hoạt động sản xuất đặc biệt là khâu chế biến nông sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Do vậy các đề tại dự án khoa học công nghệ đã xây dựng mô hình ứng dụng mới về giống, con giống quy trình thâm canh góp phần tích cực vào chuyển đổi trồng lúa, sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, rau màu đạt chỉ tiêu kinh tế cao.
Đổi mới hệ thống tổ chức và cơ chế quả lý hoạt động khoa học công nghệ, củng cố sắp xếp nâng cao năng lực hoạt động đầu tư đồng bộ và kiện toàn hệ thống tổ chức đồng thời cũng đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý ngân sách nhằm thu hút mọi nguồn lực cho hoạt động khoa học công nghiệp.
Cụ thể là trong nông nghiệp nông thôn cần tăng cường tập trung nghiên cứu tuyển chọn các giống cây con phù hợp với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nghiên cứu tiếp thu tiến bộ khoa học trong chế biến thức ăn, phòng chống sâu bệnh, kỹ thuật và phương thức nuôi thả để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm/
2.7 Những giải pháp về thị trường.
Thị trường đầu ra cho các nông sản thực phẩm là hết sức quan trọng nhằm ổn định sản xuất, mặt khác nó duy trì khả năng tái sản xuất mở rộng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tăng thu nhập và tích luỹ cho người sản xuất. Để giải quyết tốt các giải pháp này ngoài chính sách của Nhà nước thì cần thúc đẩy quà trình lưu thông tự do nông sản thực phẩm tổ chức thị trường mua bán hàng hoá trên địa bàn đặc biệt là cá vùng có khối lượng sản phẩm lớn, chú trọng trong công tác xây dựng liên kết giữa nông dân với nhà máy chế biến nông sản củng cố các HTX DV NN đầu vào đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và ổn định dịch vụ đầu ra cho sản phẩm. Ngoài việc tìm thị trường đầu ra ổn định lâu dài cho các nông sản thực phẩm cần xây dựng cơ sở bao tiêu sản phẩm cơ chế ban đầu nhằm giải quyết ứ đong dư thừa trong nông thôn lúc mùa vụ. Đây là một chiến luợc lâu dài nhằm đáp ứng một ngày tốt hơn nhu cầu thị hiếu tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá nông sản hướng tới đảm bảo nền nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong điều kiện với việc Việt Nam gia nhập WTO do đó sản phẩm làm ra phải là sản phẩm sạch có chất lượng tốt.
Để thực hiện được điều đó trước hết phải thực hiện liên kết 4 nhà
Thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá UBND xã chỉ đạo HTX họp bàn với rất các thôn họp dân thống nhất các đối tượng và phương thức những loại sản phẩm hàng hoá thông qua hợp đồng như: Sa lát, củ cải đường, khoai tây, dưa chuột xuất khẩu....Thực hiện các hợp đồng theo phương thức tiêu thụ hàng hoá cho nông dân hợp đồng phải có sự ràng buộc giữa quyền và nghĩa vụ gắn với lợi ích các bên, phương thức hợp đồng theo kiểu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với giá sàn có sự điều chỉnh theo cơ chế thị trường và phải có lợi ích cho nguời dân.
Nông dân được ứng trước vốn vật tư kỹ thuật đưa vào sản xuất và bao tiêu sản phẩm điều đó rất có lợi cho những sản phẩm mang tính chất đặc thù của từng địa phương. Ngày từ những vụ đầu thực hiện tiến hành sản xuất hàng hoá, HTX đã làm tốt các khâu dịch vụ thu mua giao cho các công ty xuất khẩu ngay trên các cánh đồng. Những diện tích được quy vùng chuyển đổi HTX có kế hoạch đã hợp đồng bao tiêu sản phẩm trên toàn diện tích với phương thức nhịp nhàng, hợp đồng ký kết với xã viên theo mức giá sàn hợp lý đã ký thoả thuận. Khi giá cả có thấp hơn giá sàn đã ký hợp đồng thì HTX vẫn tiền hành thu mua và ngược lại khi thị trường mà giá cả cao hơn giá sàn trong hợp đồng thì HTX vẫn mua theo giá thị trường.
Do đó sản phẩm làm ra đã khó song để tìm hiểu được đầu ra cho sản phẩm theo hướng có lợi cho người dân thì không phải lúc nào cũng dễ dàng và thuận lợi. Trong điều kiện sản xuất phát triển nông nghiệp nông thôn của xã Thái Xuyên hiện nay thì cần phải chú ý đến việc phân tích các điều kiện môi trường kinh doanh nó bao trùm đến mọi lĩnh vực và nó ảnh hưởng đến các mặt khác. Như vậy trong điều kiện môi trường phức tạp cần dựa vào việc phân tích ở các cấp độ khác nhau như: môi trường vĩ mô. môi trường trong nước, hoàn cảnh nội bộ. Việc phân tích các yếu tố môi trường có liên quan và có ý nghĩa quan trọng đến địa phương nhằm nhận diện được những cơ hội nguy cơ cũng như thế mạnh và điểm của địa phương.
Hiện tại địa phương chưa có một cơ sở chế biến nông sản nào, đó là một điều hết sức thiệt thòi đối với người dân làm ra được sản phẩm mà thường phải thông qua một khâu trung gian là HTX để bán hàng nông sản cho các sản phẩm có thể nói: thị trường là yếu tố mạnh nhất và tác động đến vị thế chính trong tiêu thụ sản phẩm, nó cần phải có sự linh hoạt thể hiện được sự nhạy bén giữa lao động, HTX phải có dự đoán, kế hoạch trước xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh để biết được lợi thế cạnh tranh. Vì vậy nó được phân ra thành 2 giải pháp để tiêu thụ sản phẩm.
- Giải pháp 1: Trong nước giữ ở mức từ 35% - 40%
- Giải pháp 2: Xuất khẩu giữ ở mức từ 60% - 65%.
Với những sản phẩm nông sản tiêu biểu của vụ đông như đậu tương, khoai tây các loại, rau củ , quả khác với khối lượng lớn về kết quả sản phẩm mà ta duy trì ở mức nội bộ trong nước thì giá trị thấp điều kiện tái sản xuất bị thu hẹp và đương nhiên người dân không còn phấn khởi để chú trọng vào sản xuất.
Như vậy giải pháp tích cực nhất là phải tính đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường để xuất khẩu và phát triển thị phần sản phẩm.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi là nhằm chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, để phù hợp với nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả và trình độ sản xuất trong nông nghiệp để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu góp phần phân công lại lao động nâng cao cải thiện đời sống nhân dân để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng con vật nuôi phải đảm bảo và phù hợp với các chính sách và đúng theo pháp luật của nhà nước. Phát huy hết sức được tiềm năng của địa phương phải có quy hoạch, kế hoạch cụ thể tiến hành đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm phải gắn kết được quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi đặc biệt phải chú ý đến điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai của địa phương và nhu cầu khả năng của thị trường.
ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp chế biến nhằm nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Mở rộng diện tích để trồng lạc, đậu tương và các loại đậu đỗ để tạo hiệu quả kinh tế cao phát triển nhanh với quy mô lớn.
Phát triển chăn nuôi để trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp. Chuyển mạnh chăn nuôi thủ công sang chăn nuôi bán công nghiệp, phát triển chăn nuôi gia trại, trang t5rại và từng bước hình thành các vùng chăn nuôi tập trung tạo nguyên liệu cho chế biến. Đưa mạnh các giống gia súc, gia cầm chất lượng tốt vào sản xuất.
Phát triển mạnh VAC tiếp tục cải tạo vườn tạp để trồng các cây có giá trị cao, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung cải tạo ao, hồ và đồng thời chuyển ruộng cấy lúa có năng suất thấp thuộc chân trũng sang nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình cá lúa.
Xây dựng thương hiệu cho các nông sản thực phẩm để từ đó giới thiệu sản phẩm của mình qua nhiều phương tiện khác nhau. Trong nhiều trường hợp cần tổ chức thông tin quảng cáo và giới thiệu sản phẩm hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của mình và gây lên sự chú ý của nhiều khách hàng đối với các sản phẩm chế biến cần được đăng ký sản phẩm của mình về quy cách, mẫu mã....
Đẩy mạnh súc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, nắm bắt nhanh và dự báo sớm nhu cầu thị trường rồi từ đó để bố trí sản xuất chấn chỉnh kịp thời các hoạt động kiểm tra, kiểm soát gây ách tắc cho quá trình lưu thông tiêu thụ hàng hoá.
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế và người sản xuất tham gia tìm kiếm thị trường, hợp đồng sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quán triệt với phương châm: " chỉ sản xuất những cây, con mà thị trường cần". Tích cực tìm kiếm, khảo nghiệm và đưa vào sản xuất đại trà các giống cây, con có giá trị kinh tế cao, sẵn có thị trường và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. Không ngừng tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật nhanh chóng ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nhất, nhất là công nghệ sinh học để từng bước chủ động nguồn giống và thức ăn nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Đầu tư xây dựng và mở rộng các cơ sở sản xuất giống có chất lượng tốt, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, chủ yếu phục vụ kịp thời tưới tiêu cho vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
Đa dạng hoá các hình thức đầu tư để xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng để chế biến nông sản và sản xuất.
Tiếp tục phát huy và thực hiện tốt phương châm; " Nhà nước và nhân dân cùng làm" để nâng cấp xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn, kiến thiết đồng ruộng nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi như hệ thống đường giao thông nông thôn, điện nước sạch, thông tin....
Mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp, cung ứng kịp thời đầy đủ các loại vật tư nông nghiệp, đảm bảo đúng chủng loại và chất lượng tăng cường quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực giống cây trồng con vật nuôi, thuốc BVYV, thuốc thú y, thức ăn, chăn nuôi và phân bón.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ mở rộng sản xuất theo quy môt trang trại, gia trại. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý cho các hộ nông dân và cán bộ quản lý HTX, quản lý doanh nghiệp....
Tiếp tục xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để nhân ra diện rộng, tạo điều kiện để cán bộ và nhân dân đi nghiên cứu, học tập các mô hình chuyển đổi cơ cấu phù hợp có hiệu quả về áp dụng cho địa phương mình.
Ban hành và triển khai thực hiện kịp thời cơ chế chính sách, giao quyền sử dụng đất chuyển đổi cơ cấu cho hộ nông dân ổn định tuỳ theo từng loại giống cây trồng con vật nuôi, đồng thời cho phép chuyển đổi phương thức sản xuất kém hiệu quả sang nuôi trồng các cây, con khác và xây dựng các trang trại, gia trại.
Hàng năm ngân sách xã giành một khoản kinh phí cần thiết hỗ trợ cho các cơ sở thực hiện chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục bố trí kinh phí khuyến nông, sự nghiệp khoa học để hỗ trợ xây dựng mô hình đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Để tăng cường hệ thống sử dụng đất và giá trị trên một đơn vị diện tích thì Ban quản trị HTX cần sớm đưa cây vụ đông vào sản xuất.
Đối với đồng đất của xã Thái Xuyên mà cây vụ đông thích hợp là cây ngô, đậu tương, khoai tây và các loại rau cải.
Do vậy muốn tăng tỷ trọng trong ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính thì bên cạnh đó phải đưa những giống ngô ngắn ngày có hiệu quả kinh tế cao vào để trồng trên diện rộng, để giải quyết nguồn thức ăn lớn trong chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi ngày càng phát triển và có thu nhập ngang tầm với ngành trồng trọt.
Tuy phấn đấu thực hiện ngành chăn nuôi trở thành sản xuất chính trong nông nghiệp, nhưng thực tế đàn lợn đã phát triển khá mạnh về chất lượng nhưng lại chưa được chú trọng đó là:
+ Giống lợn hướng nạc chưa được đầu tư khuyến khích vào địa phương. Đây là một trong những vấn đề mà Đảng uỷ, chính quyền, BQT HTX cần sớm xem xét nghiên cứu và đưa vào sản xuất bên cạnh đó thì những giống lợn nái phát triển khá mạnh và đồng đều song lợn nái máu ngoại ở xã Thái Xuyên 100% là chưa có. Để tiếp thu Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Nghị quyết của huyện uỷ Thái Thụy về phát triển chăn nuôi. Ban quản trị HTX cần cây dựng mô hình trang trại, gia trại để làm cơ sở nhân ra diện rộng và cần có chính sách để hỗ trợ một phần kinh phí hoặc tạo điều kiện hỗ trợ về vốn để sớm đưa đàn lợn nái máu ngoại vào phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì ngành chăn nuôi là khâu vô cùng quan trọng và nó có tính chất quyết định thành bại trong ngành chăn nuôi phải nói đến ngành thú y.
Đàn gia xúc gia cầm là nguồn thu nhập chính của xã khoảng 90% hộ gia đình. Vì vậy hàng năm Ban quản trị HTX cần có biện pháp kế hoạch thực hiện tốt dịch vụ thú y, pháp lệnh thú y để dịch vụ này hoạt động có hiệu quả tốt hơn để thực hiện có hiệu quả theo định mức kinh tế đã được xây dựng trong chuyển đổi Hợp tác xã.
IV- Kiến nghị.
Để thực hiện tốt Đại hội Đảng các cấp về chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm xây dựng và nâng cao đời sống của người nông dân, đưa nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nhanh và bền vứng. Muốn đạt được những kết quả đó thì trước hết đối với Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về giá nông sản phẩm cho người nông dân, ổn định giá vật tư, phân bón.
Đối với các cấp, các ngành cần cải tiến cách tập huấn kỹ thuật cho người nông dân để qua đó người dân tiếp thu được những kiến thức tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng với thị hiếu của khách hàng và nhu cầu của thị trường.
Xây dựng và phát triển mạnh về các khu công nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn. Khuyến khích phát triển nghề và làng nghề tiểu thủ công nghiệp .
Sở thương mại có trách nhiệm phối kết hợp với các ngành, các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin thị trường để hướng dẫn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập bộ phận để cung cấp thông tin về sản xuất thị trường cho cơ sở phải đào tạo đội ngũ có đủ trình độ về quản lý kinh tế, cán bộ khoa học về chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Nhất là cán bộ thị trường để tạo ra cho sản phẩm.
Khuyến khích tất cả các hộ xã viên những ai có thể tìm được thị trường tiêu thụ nông sản. Có chế độ khen thưởng, có thể tính theo phần trăm hoa hồng hoặc có thể mời đi thăm quan các mô hình sản xuất ở các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hình thức khen thưởng khuyến khích này là do Đại hội xã viên quyết định.
Có chế độ khen thưởng đối với xã viên nào tạo được công ăn việc làm cho bà con nông dân (đưa được những ngành nghề mới về địa phương) và cũng có chế độ khen thưởng đối với hộ gia đình làm tốt việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi.
Cán bộ ở địa phương xin ý kiến và kinh phí với Sở nông nghiệp và Phòng nông nghiệp cho đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm ở những nơi, những địa phương có trình độ kỹ thuật, có mô hình sản xuất điển hình.
Có đề nghị với Ngân hàng phát triển nông thôn được vay vốn với lãi xuất thấp thông qua quỹ xoá đói giảm nghèo, xin đầu tư sản xuất chương trình khuyến nông hỗ trợ về mặt khoa học kỹ thuật, giống cây, con giống.
Đề nghị trực tiếp với cán bộ Phòng nông nghiệp hướng dẫn cho bà con về mặt kỹ thuật trong trồng trọt cũng như trong chăn nuôi. Các giống cây trồng, con vật nuôi phải được đưa vào nuôi, trồng thử nghiệm rồi mới đưa vào sản xuất đại trà ở địa phương.
Mở rộng sự liên doanh, liên kết để thực hiện thâm canh có hiệu quả. Cải tiến công tác lãnh đạo và chỉ đạo sản xuất trong quá trình thức hiện thâm canh. Những cán bộ trực tiếp lãnh đạo và quản lý không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế, phải nhạy bén giải quyết các vấn đề mới nảy sinh
Cán bộ lãnh đạo không ngừng nâng cao rèn luyện, học tập và có các phương pháp vận động quần chúng, phát huy quyền làm chủ và tính sáng tạo của quần chúng trong sản xuất.
Không ngừng hoàn thiện các chính sách kinh tế của nhà nước đối nền nông nghiệp.
Trong quá trình thực hiện thâm canh cần phải giải quyết tốt các vấn đề về mối quan hệ giữa các giải pháp cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và nền kinh tế của địa phương mình.
Tình huống kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết 04 của Tỉnh Đảng bộ Thái Bình về việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng con vật nuôi, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ 43 của Đảng bộ xã Thái Xuyên về quy hoạch vùng sản xuất.
Những hộ gia đình và có diện tích ruộng lúa kém hiệu quả nằm trong vùng quy hoạch đều phải thực hiện mô hình chuyển đổi từ cấy lúa kém năng suất sang nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung nhưng tuyệt đối không được xây nhà kiên cố.
Ngày 20/10/2005 ông Châu làm đơn xin chuyển đổi ruộng lúa kém hiệu quả sang mô hình đào ao thả cá và trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Với tổng diện tích là 4.000m2 UBND xã đã đồng ý cho ông Châu chuyển đổi theo những nội dung mà ông đã đề nghị ở trong đơn vì diện tích nhà ông năm sát vùng quy hoạch của xã.
Nhưng đến ngày 15/02/2006 UBND xã nhận được đơn tố cáo của nhân dân là ông Châu đã xây dựng nhà kiên cố 2 tầng trên diện tích đất mà trong đơn ông xin chuyển đổi ngày 20/10/2005. Vì ông Châu đã làm sai mục đích sử dụng như trong đơn và trong vùng quy hoạch.
Trước tình hình đó UBND xã đã tiến hành xử lý như sau:
Sau khi UBND nhận được đơn tố cáo của nhân dân về việc ông Châu xây nhà kiên cố trên diện tích cấy lúa sau khi ông xin chuyển đổi mà vùng quy hoạch đã quy định không được xây dựng nhà kiên cố.
UBND xã cụ thể là Ban địa chính xã cùng với một số ban ngành có liên quan xuống diện tích của ông Châu để khảo sát thực tế và đúng như trong đơn tố cáo của nhân dân. Khi bộ phận khảo sát của xã xuống đã thấy nhà ông Châu đang vận chuyển vật liệu để lên tầng 2.
UBND xã đã lập biên bản đình chỉ yêu cầu gia đình ông Châu dừng việc xây nhà lại và mời đại diện gia đình ông lên trụ sở UBND xã làm việc. Khi mới lên xã đại diện của gia đình ông Châu đã được UBND xã quán triệt về việc làm là trái phép đã vi phạm trong đề án sản xuất và quy hoạch vùng sản xuất là đã ghi rõ tất cả mọi tổ chức hay cá nhân không được xây nhà kiên cố trên vùng quy hoạch cũng như đất 2 lúa.
UBND xã yêu cầu gia đình ông tự tháo dỡ trả lại mặt bằng ban đầu và sử dụng diện tích theo đúng như đơn đã đề nghị. Nếu ông còn vi phạm cố tình xây tiếp hoặc không tự tháo dỡ thì UBND xã sẽ xử lý theo đúng pháp luật mọi phí tổn là gia đình ông phải có trách nhiệm.
Liên hệ bản thân.
Nếu bản thân em là Chủ tịch UBND xã thì em sẽ xây dựng cho mình những giải pháp sau để góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch quy vùng sản xuất, vùng chuyển đổi để tập trung đất đai phát triển khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tập trung khu kinh tế trang trại, gia trại.
+ Tổ chức quy hoạch khu dân cư để tạo điều kiện tập trung đất đai thuận lợi cho việc phát triển.
+ Kêu gọi các nhà đầu tư, các nhà doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về địa phương để phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
+ Liên kết các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm.
+ Xây dựng đề án để phát triển sản xuất.
+ Tiếp tục mở rộng và xây dựng chợ lục, ngã tư chợ lục để tiện cho việc giao lưu buôn bán và trao đổi hàng hoá một cách thuận lợi.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích chủ đầu tư doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào địa phương tạo điều kiện về đất đai, cơ sở sản xuất và các yếu tố khác.
+ Đối với các cá nhân và hộ kinh doanh dịch vụ chợ lục trong xã kể cả ngoài xã vào mở dịch vụ có nhu cầu phát triển tại địa phương thì cần xem xét kỹ lưỡng đề án của họ có khả thi hay không? Có tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hay không?
+ Cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ quản lý nhất là về quản lý kinh tế, trình độ phân tích đánh giá và khai thác thị trường, đáp ứng yêu cầu mới của địa phương.
+ Tổ chức tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tận dụng sự ưu đãi của Nhà nước để phát triển mạnh mẽ nghề và làng nghề, tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm nâng cao mức sống của nhân dân trong xã.
Kết luận.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thơi gian thực tập tại địa phương, em nhận thấy được rằng lý luận phải gắn liền với thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học cho nó phù hợp với thực tế là hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Đây chính là thời gian giúp chúng em vận dụng thử nghiệm những kiến thức đã học, hiểu đúng và hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã có và bổ sung những kiến thức còn thiếu mà qua thực tế mới nắm rõ được. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập em đã cố gắng đi sâu tìm tòi học hỏi trau dồi kiến thức của bản thân.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của địa phương là sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá để bán và thu về với những lợi nhuậnc ao. Vì vậy ngoài quá trình tổ chức tốt khâu sản xuất mà còn phải thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời, đúng thời vụ để giúp cho Chủ tịch UBND, chủ nhiệm HTX quyết định phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn cần phải tổ chức đưa vào sản xuất những giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và chất đất của địa phương mình.
Là một xã thuần nông đi lên từ cây lúa, do vậy lợi ích hiện nay chưa cao nhưng theo đuổi lợi ích lâu dài thì phải có sự đảm bảo tích luỹ đủ lực và điều kiện cho nên phải có bước tiến xa hơn, phát triển hiệu quả, ổn định, bền vững.....
Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Đảng uỷ - UBND xã và HTX DV NN xã Thái Xuyên. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo ở khoa kinh tế nhất là cô giáo Viên Thị An là người đã trực tiếp hướng dẫn chuyên đề tốt nghiệp để đề tại được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức giữa lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế, vì vậy những vấn đề trình bày trong đề tài không tránh khỏi những điểm yếu, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Kết thúc chuyên đề này, một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo trong khoa kinh tế trường CĐ KT - KT Thái Bình nói chung và cô giáo Viên Thị An cùng Đảng - chính quyền xã Thái Xuyên nói riêng.
Thái Bình, tháng 8 năm 2006
Sinh viên
Lâm Văn Đoàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7708.doc