Thân cây CTĐB có cấu tạo vi phẫu đặc trưng của các
cây họ Apocynaceae như ống nhựa mủ thật [11], libe quanh
tủy [12] và cụm tế bào sợi vách cellulose [13]; trong khi ở
lá và cuống lá có ống nhựa mủ, libe quanh tủy. Ống nhựa
mủ xuất hiện rải rác trong vùng libe ở thân, vùng mô mềm
ở cuống lá và gân giữa nhưng số lượng không nhiều. Trên
thực tế khi cắt ngang cuống lá, lá và thân cây cũng không
thấy nhựa mủ chảy ra nhiều như một số cây khác cùng họ
(dây thìa canh, thiên lý).
Bộ phận mà người dân địa phương hay sử dụng gọi là
“dây CTĐB” được phân tích vi học, kết quả cho thấy đây
chính là bộ phận thân và rễ CTĐB, những đoạn thân đã hóa
gỗ khi gặp điều kiện thuận lợi (đất, không khí ẩm ướt) có
thể sinh ra rễ mới.
Kết quả BLAST cho thấy CTĐB có đoạn rbcL có mức
độ tương đồng cao 100% so với các cây trong phân họ thiên
lý Asclepiadoideae, vì vậy đoạn gen này có tính bảo tồn cao;
đoạn ITS cũng cho kết quả tương tự nhưng mức độ tương
đồng cao nhất ở cây cùng chi là J. mucronata (GenBankMG818142.1) chỉ là 92,69%. Cây phát sinh loài xây dựng
bằng phương pháp Maximum Likelihood cho thấy gen ITS
và rbcL nằm ở nhóm riêng so với các loài khác, điều này
giúp khẳng định sự khác biệt về gen ITS và rbcL của CTĐB
so với các loài khác trong phân họ, có thể sử dụng đoạn ITS
và rbcL làm mã vạch ADN để định danh CTĐB.
Các vùng ADN tiềm năng được sử dụng làm mã vạch
phải phù hợp với một số tiêu chí chính: tính phổ biến (dễ
khuếch đại và giải trình tự), chất lượng trình tự và khả năng
xác định loài (đoạn gen có nhiều thay đổi đặc trưng cho các
loài, nhưng không khác nhau quá mức giữa cá thể trong
cùng loài). Consortium for the Barcode of Life (CBOL)
đánh giá rbcL là đoạn gen đặc trưng tốt nhất, mặc dù không
phải là vùng thay đổi nhất, được sử dụng thường xuyên
trong các tổ hợp để phân biệt loài [14], tổ hợp này bao gồm
một vùng ADN bảo tồn về mặt phát sinh loài (rbcL) với một
hoặc nhiều vùng thay đổi nhanh [15].
Trong một nghiên cứu đánh giá về tiềm năng của các
loại mã vạch ADN trong việc định danh các loài thuộc họ
Apocynaceae, đoạn ITS2 thuộc vùng ITS đã xác định thành
công ở mức độ loài và chi với tỷ lệ tương ứng là 91 và 98%,
tỷ lệ này ở psbA-trnH là 40 và 36% [16]. Việc lựa chọn
những đoạn ADN đặc trưng để làm mã vạch và việc phối
hợp giữa các đoạn mã vạch ADN là rất cần thiết và đem
lại hiệu quả cao, một số tổ hợp khác được BOLD khuyến
cáo như rpoC1+rpoB+matK hay rpoC1+matK+trnH-psbA;
rbcL+trnH và atpF-H+psbK-I+matK để tăng hiệu quả giám
định loài [17, 18].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng đặc điểm vi học và mã vạch ADN phục vụ định danh cây cam thảo Đá Bia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1862(12) 12.2020
Khoa học Y - Dược
Đặt vấn đề
Hơn 30 năm trước, đoàn điều tra dược liệu của tỉnh Phú
Khánh khi điều tra vùng núi Đá Bia, Đông Hòa, Phú Yên
đã phát hiện một loài cây có vị ngọt như dược liệu cam thảo
bắc nên đặt tên là CTĐB [1]. Do tác dụng độc đáo nên khi
được công bố, CTĐB bị khai thác triệt để, dẫn đến chỉ còn
vài cá thể ít ỏi và được đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm
2007 với tên CTĐB Telosma procumbens (Blanco) Merr.
Asclepiadaceae (EN B1+2B) [2]. Tháng 8/2017, nhóm
nghiên cứu thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Dược
liệu miền Trung cùng với các chuyên gia và TS Trần Thế
Bách thu được mẫu ra hoa CTĐB, CTĐB được định danh lại
và mang danh pháp khoa học mới Jasminanthes tuyetanhiae
T.B. Tran & Rodda Apocynaceae, Asclepiadoideae [3].
Định danh chính xác thực vật là bước quan trọng đầu tiên
trong nghiên cứu và kiểm nghiệm dược liệu, ngoài các đặc
điểm về hình thái, còn cần kết hợp thêm chỉ tiêu về đặc điểm
vi học, hóa học. Gần đây, việc áp dụng các phương pháp
định danh dựa trên đặc điểm di truyền ngày càng được ứng
dụng nhiều để việc định danh thực vật ngày một chính xác
hơn. Trên thực vật, mã vạch ADN (DNA barcode) là phương
pháp phổ biến nhất dựa trên những đoạn ADN ngắn, kém
được bảo tồn, thay đổi nhiều trong tiến hóa nhưng không
khác nhau quá mức giữa cá thể trong cùng loài, thường là
trình tự thuộc hệ gen lục lạp như rbcL, psbA-trnH, trnL-
trnF, matK... hay các vùng trình tự không phiên mã nằm
trong ADN của ribosome (rDNA) như internal transcribed
spacer (ITS) [4].
Trong 8 loài thuộc chi Jasminanthes, chỉ có dữ liệu gen
của loài J. mucronata (Blanco) W.D. Stevens & P.T. Li đã
được công bố trên ngân hàng gen NCBI, bao gồm các gen
trnL-trnF, matK, matR, AtpB, rbcL, ITS1-5.8S rARN-ITS2,
G3pdh [5, 6]. Nhằm mục đích bảo tồn và phát triển một loại
dược liệu quý, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu về đặc
điểm vi học thực vật và giải trình tự gen ITS, rbcL, phục vụ
cho việc định danh cây thuốc, làm tiền đề cho các nghiên
cứu về hóa học và tác dụng dược lý.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu cây Jasminanthes tuyetanhiae mọc tự nhiên được
thu hái từ hệ sinh thái núi Đá Bia, Đông Hòa, Phú Yên vào
tháng 8/2017, được định danh về mặt hình thái dựa trên
công bố của TS Trần Thế Bách [3], lưu mẫu tại Trung tâm
Nghiên cứu và Sản xuất Dược liệu miền Trung, Tuy Hòa,
Phú Yên (hình 1). Các bộ phận rễ, thân, lá làm vật liệu khảo
sát đặc điểm vi phẫu và vi học. Mẫu lá non làm vật liệu phân
tích mã vạch ADN.
Xây dựng đặc điểm vi học và mã vạch ADN
phục vụ định danh cây cam thảo Đá Bia
Thái Hồng Đăng1, 2, 3*, Hoàng Xuân Lâm1 , Bùi Ngọc Duy1, Huỳnh Kim Quyên1, Dương Nguyên Xuân Lâm2,
Huỳnh Thị Hồng Phượng4, Trần Thị Vân Anh2
1Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Dược liệu miền Trung
2Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
3Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh
4Công ty TNHH MTV Sinh hóa Phù Sa
Ngày nhận bài 21/7/2020; ngày chuyển phản biện 30/7/2020; ngày nhận phản biện 23/9/2020; ngày chấp nhận đăng 6/10/2020
Tóm tắt:
Cam thảo Đá Bia (CTĐB) Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae là loài cây đặc hữu của vùng
núi Đá Bia, Tuy Hòa, Phú Yên. Bộ phận thân và rễ của cây có vị ngọt, được các thầy thuốc địa phương sử dụng
thay thế cam thảo bắc trong các bài thuốc cổ truyền. Với mục đích phát triển cây thuốc trong tương lai, các tác
giả thực hiện nghiên cứu đặc điểm vi học và phân tích trình tự gen ITS, rbcL để làm cơ sở cho việc định danh cây
thuốc này. CTĐB có cấu tạo vi phẫu đặc trưng của các cây họ Apocynaceae như ống nhựa mủ thật, libe quanh tủy
và cụm tế bào sợi vách cellulose. Trình tự đoạn ITS1-5.8S rARN-ITS2 và rbcL của mẫu lá non CTĐB đã được công
bố trên ngân hàng GenBank NCBI với mã MT084410.1 và MT089916, so sánh với trình tự ADN của mẫu đối chứng
Jasminanthes mucronata (Blanco) W.D. Stevens & P.T.L có mức độ tương đồng lần lượt là 92,69 và 100%. Đây là lần
đầu tiên trình tự gen cây CTĐB được nghiên cứu và công bố, đoạn ITS1-5.8S rARN-ITS2 và rbcL có tiềm năng làm
mã vạch ADN dùng cho định danh CTĐB.
Từ khóa: ADN, cam thảo Đá Bia, ITS, Jasminanthes tuyetanhiae, rbcL, vi học.
Chỉ số phân loại: 3.4
*Tác giả liên hệ: Email: th.dang@hutech.edu.vn
1962(12) 12.2020
Khoa học Y - Dược
Hình 1: Mẫu CTĐB được trồng tại Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Dược liệu
miền Trung.
Hóa chất
Javel 50%, acid acetic 1%, lục iod 0,1%, dung dịch carmin 1%, glycerin 30%,
đệm 2X CTAB, cloroform: isoamyl alcohol (24:1), dung dịch TAE 1X, PCR buffer
(10X), EZ PCR mix (khô), nước DEPC, agarose, PHUSA loading buffer, loading
dye 6x, ladder 1 kb plus, ADN marker, kit tinh sạch PCR purification kit (Jena
Bioscience, Đức), ethanol 70%, ethanol 96%, các cặp mồi ITS (ITS1:
TCCGTAGGTGAACCTGCGG/ITS4: TCCTCCGCTTATTGATATGC) [7] và
rbcL (rbcL_F:ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC/rbcL_R:
GAAACGGTCTCTCCAACGCAT) [8].
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm vi phẫu: cắt ngang rễ, thân, cuống lá và lá thành các lát mỏng,
nhuộm bằng son phèn và lục iod. Quan sát, mô tả và chụp ảnh các đặc điểm vi phẫu
qua kính hiển vi quang học.
Khảo sát đặc điểm vi học: rễ, thân, lá được phơi khô, nghiền mịn và làm tiêu bản
bột. Quan sát, mô tả và chụp ảnh các đặc điểm qua kính hiển vi.
Phân tích mã vạch ADN: tách chiết ADN tổng số từ mẫu lá tươi CTĐB theo
phương pháp sử dụng CTAB của J.J. Doyle và J.L. Doyle [9]. Kiểm tra mẫu ADN tách
chiết được bằng phương pháp đo mật độ quang (OD) trên máy Nanodrop ở bước sóng
260 và 280 nm, đồng thời điện di kiểm tra trên thạch agarose 0,8% để xác định độ tinh
sạch.
PCR được tiến hành để khuếch đại 2 vùng gen ITS1-ITS4 và rbcL_F-rbcL_R với
dung tích 50 µl, các thành phần tham gia phản ứng gồm 2 µl ADN tách chiết, PCR
buffer 1X, EZ PCR mix (khô), 0,2 μM mồi xuôi, 0,2 μM mồi ngược và nước DEPC.
Chu trình nhiệt như sau: 95oC (3 phút), 35 chu kỳ [(95oC (30s), 59oC (30s), 72oC
(45s), hoàn chỉnh ở 72oC (5 phút) và giữ sản phẩm ở 25oC (2 phút)]. Sau khi hoàn
Hình 1: Mẫu CTĐB được trồng tại Trung tâm Nghiên cứu và Sản
xuất Dược liệu miền Trung.
Hóa chất
Javel 50%, acid acetic 1%, lục iod 0,1%, dung dịch
carmin 1%, glycerin 30%, đệm 2X CTAB, loroform:
i oamyl alcohol (24:1), dung dịch TAE 1X, PCR buffer
(10X), EZ PCR mix (khô), nước DEPC, agarose,
PHUSA loading buffer, loading dye 6x, ladder 1 kb
plus, ADN marker, kit tinh sạch PCR purification kit
(Jena Bioscience, Đứ ), ethanol 70%, ethanol 96%, các
cặp mồi ITS (ITS1: TCCGTAGGTGAACCTGCGG/
ITS4: TCCTCCGCTTATTGATATGC) [7] và rbcL
(rbcL_F:ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC/
rbcL_R: GAAACGGTCTCTCCAACGCAT) [8].
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm vi phẫu: cắt ngang rễ, thân, cuống lá
và lá thành các lát mỏng, nhuộm bằng son phèn và lục iod.
Quan sát, mô tả và chụp ảnh các đặc điểm vi phẫu qua kính
hiển vi quang học.
Khảo sát đặc điểm vi học: rễ, thân, lá được phơi khô,
nghiền mịn và là tiêu bản bột. Quan sát, mô tả và chụp ảnh
các đặc điểm qua kính hiển vi.
Phân tích mã vạch ADN: tách chiết ADN tổng số từ
mẫu lá tươi CTĐB theo phương pháp sử dụng CTAB của
J.J. Doyle và J.L. Doyle [9]. Kiểm tra mẫu ADN tách chiết
được bằng phương pháp đo mật độ quang (OD) trên máy
Nanodrop ở bước sóng 260 và 280 nm, đồng thời điện di
kiểm tra trên thạch agarose 0,8% để xác định độ tinh sạch.
PCR được tiến hành để khuếch đại 2 vùng gen ITS1-
ITS4 và rbcL_F-rbcL_R với dung tích 50 µl, các thành
phần tham gia phản ứng gồm 2 µl ADN tách chiết, PCR
Plant anatomy and the DNA
barcode for identification
of Cam Thao Da Bia
Hong Dang Thai1, 2, 3*, Xuan Lam Hoang1, Ngoc Duy Bui1,
Kim Quyen Huynh1, Nguyen Xuan Lam Duong2,
Thi Hong Phuong Huynh4, Thi Van Anh Tran2
1Middle Viet Nam Research and Manufacturing Medicinal Herb Centre
2Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city
3Faculty of Pharmacy, Ho Chi Minh city University of Technology
4Phu Sa Biochem
Received 21 July 2020; accepted 6 October 2020
Abstract:
Cam Thao Da Bia (CTDB) Jasminanthes tuyetanhiae
T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae is an endemic plant
of the Da Bia mountainous region in Phu Yen province.
The stems and roots of this plant with sweet taste are
used as a substitution for licorice in traditional medicine.
With the aim of developing this plant, the plant anatomy
characteristics and the sequence of ITS and rbcL genes
were analysed for establishing a method of identification
of this medicinal plant. CTDB has the plant anatomy
characteristics of the Apocynaceae family such as non-
articulated laticifer, internal phloem, and a bunch
of cellulose wall sclerenchyma fibers. The sequence of
ITS1-5.8S rRNA-ITS2 and rbcL of CTDB young leaves
were submitted in GenBank with code MT084410.1 and
MT089916, respectively, in comparison with those of
Jasminanthes mucronata (Blanco) W.D. Stevens & P.T.
L, the similarity were 92.69 and 100%, respectively. This
is the first time the gene sequence of this plant has been
presented. The section ITS1-5.8S rRNA-ITS2 and rbcL
offer great potential for establishing the DNA barcode to
identify CTDB.
Keywords: Cam Thao Da Bia, DNA, ITS, Jasminanthes
tuyetanhiae, plant anatomy characteristics, rbcL.
Classification number: 3.4
2062(12) 12.2020
Khoa học Y - Dược
buffer 1X, EZ PCR mix (khô), 0,2 μM mồi xuôi, 0,2 μM
mồi ngược và nước DEPC.
Chu trình nhiệt như sau: 95oC (3 phút), 35 chu kỳ [(95oC
(30s), 59oC (30s), 72oC (45s), hoàn chỉnh ở 72oC (5 phút) và
giữ sản phẩm ở 25oC (2 phút)]. Sau khi hoàn thành chương
trình chạy, sản phẩm PCR được bổ sung thuốc nhuộm rồi
tiến hành điện di kiểm tra trên thạch agarose 2%.
Những mẫu đúng kích thước được thu hồi bằng kit tinh
sạch PCR purification kit (Jena Bioscience, Đức), thực hiện
theo quy trình của nhà sản xuất: giải trình tự hai chiều sản
phẩm PCR bằng phương pháp Sanger [10] trên hệ thống
máy ABI 3130 (Applied Biosystems, Mỹ). Các trình tự sau
khi thu nhận được lắp ráp và Blast so sánh với ngân hàng
gen NCBI, xây dựng cây phát sinh loài bằng phần mềm
Mega X.
Kết quả
Đặc điểm vi phẫu
Đặc điểm vi phẫu của thân: vi phẫu gần hình tròn,
vùng vỏ chiếm 1/3 bán kính. Bần (T1) gồm các lớp tế bào
hình chữ nhật, vách tẩm bần và hơi uốn lượn, xếp thành
dãy xuyên tâm, bên dưới là vài lớp mô dày góc (T3). Mô
mềm vỏ (T4) tế bào hình bầu dục vách cellulose, kích thước
không đều. Trong mô mềm vỏ rải rác có các tế bào mô cứng
(T6), các bó sợi vách cellulose dày (T5) xếp thành một vòng
không liên tục. Libe 1 xếp thành từng cụm, libe 2 (T7) gồm
vài lớp tế bào hình đa giác hay chữ nhật, vách cellulose xếp
thành dãy xuyên tâm, rải rác trong vùng libe có ống nhựa
mủ thật (T8). Gỗ 2 (T9) dày gấp 19-20 lần libe 2; mạch gỗ 2
tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn hoặc thành dãy; mô mềm gỗ
2 hình đa giác, vách tẩm gỗ, xếp thành dãy xuyên tâm. Tia
tủy gồm 2-8 dãy tế bào. Bó gỗ 1 (T12) phân bố không đều,
mỗi bó gồm 1-3 mạch gỗ hình đa giác; mô mềm gỗ 1 hình
đa giác, vách cellulose, xếp lộn xộn. Libe quanh tủy (T10)
xếp thành cụm to hay nhỏ, có cấu tạo giống libe 1. Mô mềm
tủy đạo, tế bào hình gần tròn, vách cellulose, xếp lộn xộn.
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai (T2) có khá nhiều trong
mô mềm vỏ, trụ bì và mô mềm tủy (hình 2).
Đặc điểm vi phẫu rễ: vi phẫu gần tròn, vùng vỏ chiếm
1/2 bán kính. Từ ngoài vào trong có bần (R1) gồm các lớp
tế bào hình chữ nhật, vách tẩm bần hơi uốn lượn và xếp
dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ (R4) tế bào hình bầu dục vách
cellulose, kích thước không đều. Nội bì đai caspary (R13)
rõ. Trụ bì gồm vài lớp tế bào hình đa giác, hóa mô cứng (R6)
xếp thành cụm hoặc riêng lẻ. Libe 2 (R7) tạo thành vòng
quanh gỗ 2 chiếm tâm (R9); mạch gỗ 2 hình đa giác, xếp
lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, vách tẩm chất
gỗ, xếp xuyên tâm. Tia tủy 3-5 dãy tế bào đa giác. Tế bào
mô cứng và tinh thể calci oxalat hình cầu gai (R2) khá nhiều
trong mô mềm vỏ (hình 2).
Đặc điểm vi phẫu lá:
Gân giữa: bề dày vùng gân giữa gấp 3 lần vùng phiến lá.
Mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì trên (L1) và biểu
bì dưới (L10) có hình dạng và kích thước giống nhau, 1 lớp
tế bào hình chữ nhật nằm hay hình đa giác, vách cellulose;
lớp cutin dày và hơi nhấp nhô. Lông che chở (L8) đa bào
một dãy gồm 4-8 tế bào, nằm rải rác ở lớp biểu bì dưới. Mô
dày góc trên (L2) và mô dày góc dưới (L9) tế bào hình gần
tròn, xếp lộn xộn. Mô mềm (L3) tế bào hình tròn hoặc đa
giác, vách cellulose mỏng. Ống nhựa mủ thật (L11) rải rác
trong mô mềm. Hệ thống dẫn hình vòng cung với gỗ 1 (L6)
ở trên, libe 1 (L7) ở dưới và trên gỗ có libe quanh tủy (L4).
Mạch gỗ 1 hình đa giác; mô mềm gỗ 1 vách cellulose, xếp
thành 1-2 (đôi khi 5) dãy xen kẽ mạch gỗ. Libe 1 và libe
quanh tủy vách cellulose kích thước nhỏ, xếp lộn xộn thành
cụm. Tinh thể calci oxalat (L5) hình cầu gai rải rác trong mô
mềm (hình 3).
Cuống lá: vi phẫu có dạng hình bầu dục với mặt trên lõm
chia 2 thùy. Cấu tạo tương tự gân giữa, dưới mỗi thùy phía
trên cung libe gỗ có bó dẫn phụ cấu tạo như cung libe gỗ
chính (hình 3).
Phiến lá: biểu bì trên (PL1) và biểu bì dưới (PL10) có
cấu tạo giống nhau, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật nằm hay
đa giác; lớp cutin hơi dày và nhấp nhô; lỗ khí tập trung ở
Hình 2. Vi phẫu thân (T) và rễ (R) CTĐB.
(1): bần; (2): tinh thể calci oxalat cầu gai; (3): mô dày; (4): mô mềm vỏ;
(5): cụm sợi vách cellulose; (6): tế bào mô cứng; (7): libe 2; (8): ống
nhựa mủ; (9): gỗ 2; (10): libe quanh tủy; (11): mô mềm tủy; (12): gỗ 1;
(13): nội bì đai caspary.
2162(12) 12.2020
Khoa học Y - Dược
biểu bì dưới. Mô mềm giậu (PL12) gồm 2 lớp tế bào nằm so
le nhau. Mô mềm khuyết (PL13) có bề dày gấp 2 lần bề dày
mô mềm giậu, tế bào hình dạng thay đổi; rải rác có các bó
gân phụ bị cắt ngang hay cắt xéo, bó cắt ngang có ít mạch
gỗ ở trên và libe ở dưới. Tinh thể calci oxalat (PL5) hình cầu
gai rải rác trong mô mềm khuyết (hình 3).
Hình 3. Vi phẫu lá (L), cuống lá (CL) và phiến lá (PL).
(1): biểu bì trên; (2): mô dày trên; (3): mô mềm; (4): libe quanh tủy; (5):
tinh thể calci oxalat cầu gai; (6): gỗ 1; (7): libe 1; (8): lông che chở; (9):
mô dày dưới; (10): biểu bì dưới; (11): ống nhựa mủ; (12): mô mềm
giậu; (13): mô mềm khuyết.
Đặc điểm vi học
Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 10X, 40X (hình 4),
bột dược liệu có những đặc điểm sau:
Bột rễ: màu vàng nâu, không mùi, vị ngọt. Thành phần
gồm mảnh bần (F1), mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột (F2),
sợi (F3), tế bào mô cứng (F4), tinh thể calci oxalat hình cầu
gai (F5), hạt tinh bột (F6) hình cầu hay hình chuông, có thể
có tễ hình vệt dài hoặc không.
Bột thân: màu vàng nâu, nhiều xơ, không mùi, vị ngọt.
Thành phần gồm mảnh bần (G1), sợi (G2), tế bào mô cứng
(G3), mảnh mạch điểm (G4), tinh thể calci oxalat hình cầu
gai (G5), hạt tinh bột (G6) hình cầu hay hình chuông, có thể
có tễ phân nhánh hoặc không.
Bột lá: màu xanh, không mùi, vị hơi đắng. Thành phần
gồm mảnh biểu bì trên (H1), mảnh biểu bì dưới (H2) mang
nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào, biểu bì mang lông che chở (H3),
lông che chở đa bào một dãy (H4), tinh thể calci oxalat hình
cầu gai (H5).
Phân tích mã vạch ADN
Chiết tách và khuếch đại đoạn gen bằng kỹ thuật PCR
thu được đoạn tinh sạch ITS1-5.8S rARN-ITS2 và rbcL
của CTĐB (hình 5, 6), thành phần bốn loại nucleotide của
mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 1. Chi tiết về trình
tự đoạn gen ITS1-5.8S rARN-ITS2 và rbcL của CTĐB đã
được công bố trên ngân hàng gen NBCI với mã tương ứng
là MT084410.1 và MT089916.
Hình 5. ADN tổng số
trên agarose 0,8%.
Hình 6. Kết quả PCR mồi ITS1-ITS4
(trái) và mồi rbcL_F-rbcL_R (phải).
Bảng 1. Thành phần bốn loại nucleotide của mẫu CTĐB.
Mẫu
Tỷ lệ % Tổng số
nucleotideA T G C GC AT
TN1-ITS 13,7 19,1 34,1 33,1 67,2 32,8 577
TN1-rbcL 27,2 28,6 22,3 21,9 44,2 55,8 538
Bảng 2 trình bày kết quả BLAST có tỷ lệ bao phủ (%)/
mức độ tương đồng (%) cao nhất của đoạn ITS và rbcL, tất
cả đều thuộc họ Apocynaceae trong đó có loài cùng chi J.
mucronata với kết quả lần lượt là (100/92,69) và (99/100).
Cây phát sinh loài (hình 7) được xây dựng bằng phương
pháp Maximum Likelihood.Hình 4. Cấu tử bột rễ (F1-6), thân (G1-6) và lá (H1-5).
2262(12) 12.2020
Khoa học Y - Dược
Bảng 2. Kết quả BLAST đoạn gen ITS và rbcL của CTĐB.
Mẫu Tên khoa học
Tỷ lệ bao
phủ (%)
Mức độ
tương đồng
(%)
Mã truy cập
TN1-ITS
Jasminanthes mucronata isolate L 100 92,69 MG818142.1
Gymnema sylvestre isolate I 100 91,82 MG818139.1
Gymnema sylvestre isolate SBB-1363 99 91,46 KX277713.1
Gymnema sylvestre isolate GS7 95 92,17 KP126842.1
Gymnema sylvestre isolate GS6 95 92,17 KP126841.1
TN1-rbcL
Gymnema sylvestre isolate SBB-1307 99 100 KX344605.1
Jasminanthes mucronata 99 100 KX527369.1
Gymnema sylvestre isolate SBB-1256 99 100 KJ667632.1
Treutlera sp. CHSL-2012 99 100 JQ933509.1
Gymnema sylvestre 99 100 JQ933350.1
Hình 7. Cây phát sinh loài của gen ITS (trái) và rbcL (phải).
Bàn luận
Thân cây CTĐB có cấu tạo vi phẫu đặc trưng của các
cây họ Apocynaceae như ống nhựa mủ thật [11], libe quanh
tủy [12] và cụm tế bào sợi vách cellulose [13]; trong khi ở
lá và cuống lá có ống nhựa mủ, libe quanh tủy. Ống nhựa
mủ xuất hiện rải rác trong vùng libe ở thân, vùng mô mềm
ở cuống lá và gân giữa nhưng số lượng không nhiều. Trên
thực tế khi cắt ngang cuống lá, lá và thân cây cũng không
thấy nhựa mủ chảy ra nhiều như một số cây khác cùng họ
(dây thìa canh, thiên lý).
Bộ phận mà người dân địa phương hay sử dụng gọi là
“dây CTĐB” được phân tích vi học, kết quả cho thấy đây
chính là bộ phận thân và rễ CTĐB, những đoạn thân đã hóa
gỗ khi gặp điều kiện thuận lợi (đất, không khí ẩm ướt) có
thể sinh ra rễ mới.
Kết quả BLAST cho thấy CTĐB có đoạn rbcL có mức
độ tương đồng cao 100% so với các cây trong phân họ thiên
lý Asclepiadoideae, vì vậy đoạn gen này có tính bảo tồn cao;
đoạn ITS cũng cho kết quả tương tự nhưng mức độ tương
đồng cao nhất ở cây cùng chi là J. mucronata (GenBank-
MG818142.1) chỉ là 92,69%. Cây phát sinh loài xây dựng
bằng phương pháp Maximum Likelihood cho thấy gen ITS
và rbcL nằm ở nhóm riêng so với các loài khác, điều này
giúp khẳng định sự khác biệt về gen ITS và rbcL của CTĐB
so với các loài khác trong phân họ, có thể sử dụng đoạn ITS
và rbcL làm mã vạch ADN để định danh CTĐB.
Các vùng ADN tiềm năng được sử dụng làm mã vạch
phải phù hợp với một số tiêu chí chính: tính phổ biến (dễ
khuếch đại và giải trình tự), chất lượng trình tự và khả năng
xác định loài (đoạn gen có nhiều thay đổi đặc trưng cho các
loài, nhưng không khác nhau quá mức giữa cá thể trong
cùng loài). Consortium for the Barcode of Life (CBOL)
đánh giá rbcL là đoạn gen đặc trưng tốt nhất, mặc dù không
phải là vùng thay đổi nhất, được sử dụng thường xuyên
trong các tổ hợp để phân biệt loài [14], tổ hợp này bao gồm
một vùng ADN bảo tồn về mặt phát sinh loài (rbcL) với một
hoặc nhiều vùng thay đổi nhanh [15].
Trong một nghiên cứu đánh giá về tiềm năng của các
loại mã vạch ADN trong việc định danh các loài thuộc họ
Apocynaceae, đoạn ITS2 thuộc vùng ITS đã xác định thành
công ở mức độ loài và chi với tỷ lệ tương ứng là 91 và 98%,
tỷ lệ này ở psbA-trnH là 40 và 36% [16]. Việc lựa chọn
những đoạn ADN đặc trưng để làm mã vạch và việc phối
hợp giữa các đoạn mã vạch ADN là rất cần thiết và đem
lại hiệu quả cao, một số tổ hợp khác được BOLD khuyến
cáo như rpoC1+rpoB+matK hay rpoC1+matK+trnH-psbA;
rbcL+trnH và atpF-H+psbK-I+matK để tăng hiệu quả giám
định loài [17, 18].
CBOL đã đề xuất rbcL+matK là phối hợp chuẩn để định
danh các loài thực vật [14], tuy nhiên kết quả sàng lọc của
P. Mishra và cộng sự cho thấy cần phải bổ sung thêm vùng
xen giữa không mã hóa psbA-trnH của hệ gen lục lạp và các
vùng thuộc hệ gen nhân (ITS và ITS2). Cụ thể với tổ hợp
rbcL+matK+ITS cho kết quả phân biệt 100% các loài thuộc
chi Decalepis (Apocynaceae) [18].
Đoạn trình tự ITS1-5.8SrARN-ITS2 (mã truy cập
MT084410.1) và rbcL (mã truy cập MT089916) được đăng
tải lên ngân hàng gen NCBI. Còn các đoạn gen tiềm năng
khác cần được giải mã như trnL-trnF, matK, matR, AtpB,
G3pdh để xây dựng cơ sở dữ liệu ADN cho CTĐB, phục
vụ cho công tác kiểm nghiệm, nghiên cứu, trồng trọt và bảo
tồn dược liệu.
Kết luận
Đề tài đã quan sát và mô tả đặc điểm vi phẫu, bột dược
liệu của rễ, thân và lá CTĐB, làm căn cứ để xây dựng chỉ
tiêu vi học trong tiêu chuẩn nguyên liệu dược liệu CTĐB.
Đoạn gen ITS1-5.8S rARN-ITS2 và rbcL của mẫu lá non
CTĐB thu hái ở núi Đá Bia, tỉnh Phú Yên được phân tích và
giải trình tự công bố trên ngân hàng gen NCBI với code là
MT084410.1 và MT089916, so sánh với ADN của mẫu đối
chứng Jasminanthes mucronata (Blanco) W.D. Stevens &
P.T. Li được công bố trên ngân hàng gen cho thấy mẫu có độ
tương đồng lần lượt là 92,69 và 100%. Như vậy đoạn ITS và
rbcL có tiềm năng để sử dụng làm mã vạch ADN trong định
2362(12) 12.2020
Khoa học Y - Dược
danh CTĐB. Tuy nhiên để xây dựng cơ sở dữ liệu ADN đầy
đủ cho CTĐB, các đoạn gen trnL-trnF, matK, matR, AtpB,
G3pdh cần được giải mã thêm.
Kết quả nghiên cứu góp phần trong việc định danh
CTĐB, làm tiền đề cho các nghiên cứu về hóa thực vật và
tác dụng sinh học của cây. Đây là lần đầu tiên trình tự gen
cây CTĐB, một loài đặc hữu của Việt Nam được nghiên cứu
và công bố, góp phần vào việc bảo tồn nguồn gen và khai
thác phát triển các cây thuốc dân gian có giá trị.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1] Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), “Phần 1 - Dược liệu”, Cây
thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, tr.331-332.
[2] Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), “Phần II - thực vật”, Sách
đỏ Việt Nam, tr.14.
[3] The Bach Tran, Xuan Lam Hoang, Ngoc Duy Bui, Thu
Ha Bui, Eum Sangmi, Hong Quang Bui, Van Hai Do, Maxim
Nuraliev, Andrey Kuznetsov, Svetlana Kuznetova, Michele Rodda
(2018), “Jasminanthes tuyetanhiae (Apocynaceae, Asclepiadoideae),
a new species from Vietnam, and J. pilosa new for Vietnam”, Annales
Botanici Fennici, 55(1-3), pp.163-169.
[4] P. Mishra, A. Kumar, A. Nagireddy, D.N. Mani, A.K. Shukla,
R. Tiwari, V. Sundaresan (2016), “DNA barcoding: an efficient tool
to overcome authentication challenges in the herbal market”, Plant
Biotechnol J., 14(1), pp.8-21.
[5] Z. Chen, T. Yang, L. Lin, et al. (2016), “Tree of life for the
genera of Chinese vascular plants”, Journal of Systematics and
Evolution, 54(4), pp.277-306.
[6] H.B. Tsai (2018), Molecular phylogenetic analysis of
Asclepiadoideae (Apocynaceae s. l.) in Taiwan, https://www.ncbi.
nlm.nih.gov/nuccore/MG818142.1.
[7] T.J. White, T.D. Bruns, S.B. Lee, J.W. Taylor (1990),
“Amplification and direct sequencing of fungal ribosomal RNA
genes for phylogenetics”, PCR Protocols: a Guide to Methods and
Applications, 18(1), pp.315-322.
[8] A. Fazekas, K. Burgess, P. Kesanakurti, S. Graham, S.
Newmaster, B. Husband, D. Percy, M. Hajibabaei, S. Barrett (2008),
“Multiple multilocus DNA barcodes from the plastid genome
discriminate plant species equally well”, PLOS ONE, 3(7), p.e2802.
[9] J.J. Doyle and J.L. Doyle (1987), “A rapid DNA isolation
procedure for small quantities of fresh leaf tissue”, Phytochemical
Bulletin, 19(1), pp.11-15.
[10] F. Sanger, S. Nicklen, A.R. Coulson (1977), “DNA
sequencing with chain-terminating inhibitors”, Proceedings of the
National Academy of Sciences, 74(12), pp.5463-5467.
[11] M.A. El-Fiki, A.M. El-Taher, A.G. EL-Gendy, M.I. Lila
(2019), “Morphological and anatomical studies on some taxa of
family Apocynaceae”, Al-Azhar Journal of Agricultural Research,
44(1), pp.136-147.
[12] C.E.J. Botha, R.F. Evert, R.D. Walmsley (1975),
“Observations of the penetration of the phloem in leaves of Nerium
oleander (Linn.) by stylets of the aphid, Aphis nerii (B. de. F.)”,
Protoplasma, 86(4), pp.309-319.
[13] L.C. Baratto, M.R. Duarte, C. Santos (2010),
“Pharmacobotanic characterization of young stems and stem barks
of Rauvolfia sellowii Müll. Arg. Apocynaceae”, Brazilian Journal of
Pharmaceutical Sciences, 46(3), pp.555-561.
[14] D. Selvaraj, R.K. Sarma, D. Shanmughanandhan, R.
Srinivasan S. Ramalingam (2014), “Evaluation of DNA barcode
candidates for the discrimination of the large plant family
Apocynaceae”, Plant Systematics and Evolution, 301, pp.1263-1273,
DOI: 10.1007/s00606-014-1149-y.
[15] W.J. Kress, D.L. Erickson (2007), “A two-locus global DNA
barcode for land plants: the coding rbcL gene complements the non-
coding trnH-psbA spacer region”, PLOS ONE, 2(6), p.e508, DOI:
10.1371/journal.pone.0000508.
[16] C. Costion, A. Ford, H. Cross, D. Crayn, M. Harrington, A.
Lowe (2011), “Plant DNA barcodes can accurately estimate species
richness in poorly known floras”, PLOS ONE, 6(11), p.e26841, DOI:
10.1371/journal.pone.0026841.
[17] CBOL Plant Working Group (2009), “A DNA barcode for
land plants”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 106 (31), pp.12794-12797,
DOI: 10.1073/pnas.0905845106.
[18] P. Mishra, A. Kumar, G. Sivaraman, A.K. Shukla, R.
Kaliamoorthy, A. Slater, S. Velusamy (2017), “Character-based DNA
barcoding for authentication and conservation of IUCN Red listed
threatened species of genus Decalepis (Apocynaceae)”, Sci. Rep.,
7(1), p.14910, DOI: 10.1038/s41598-017-14887-8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_dac_diem_vi_hoc_va_ma_vach_adn_phuc_vu_dinh_danh_ca.pdf