Xây dựng hệ thống gợi ý bằng thuật toán người láng giềng và thử nghiệm trên movielens dataset
Recommender System is an information filtering technique used to predict user preferences. Using
recommendation systems assists users in deciding and choosing suitable items (product, music, movie, picture, news,
book, ) from available data sets. Nowadays, more and more recommender systems have been used in e-commerce,
entertainment, education, This report focuses on common collaborative filtering approaches in recommender systems;
and MovieLens dataset is used for simulating the User-based nearest neighborhood algorithm
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng hệ thống gợi ý bằng thuật toán người láng giềng và thử nghiệm trên movielens dataset, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GỢI Ý BẰNG THUẬT TOÁN NGƯỜI LÁNG
GIỀNG VÀ THỬ NGHIỆM TRÊN MOVIELENS DATASET
Hà Thị Thanh Ngà, Nguyễn Đình Cường
Khoa Công nghệ thông tin, Đại học Nha Trang
E-mail:ngahtt@ntu.edu.vn, cuongnd@ntu.edu.vn
Tóm tắt—Hệ thống gợi ý là một kỹ thuật lọc thông
tin được dùng để dự đoán sở thích của người dùng.
Việc sử dụng các hệ thống gợi ý giúp người dùng ra
quyết định và lựa chọn được những mục tin phù
hợp (mặt hàng, nhạc, phim, ảnh, tin tức, sách,.) từ
một nguồn dữ liệu sẵn có. Hiện nay các hệ thống gợi
ý được dùng nhiều trong các lĩnh vực thương mại
điện tử, giải trí, giáo dục,... Bài báo cáo này nhằm
giới thiệu về các hệ thống gợi ý và các kỹ thuật lọc
cộng tác phổ biến được dùng trong hệ thống gợi ý;
đồng thời minh họa một hệ thống gợi ý cộng tác với
tập dữ liệu mẫu MovieLens
Từ khóa: Lọc cộng tác, hệ thống gợi ý, đánh giá
I. GIỚI THIỆU
Các hệ thống gợi ý (Recommendation
System - RS) là những công cụ phần
mềm và kỹ thuật đưa ra đề nghị hoặc gợi
ý mục tin hoặc hành động cho người
dùng. Những gợi ý cá nhân hóa đưa ra
danh sách các mục tin đã được xếp hạng
theo sở thích và những ràng buộc của
người dùng để cố gắng dự đoán việc
quyết định những sản phẩm hoặc dịch vụ
nào phù hợp nhất. Những quyết định liên
quan những tiến trình ra quyết định khác
nhau của từng người dùng cụ thể về việc
mua những mặt hàng nào, nghe những
bản nhạc nào, hay đọc những tin tức trực
tuyến nào. Các hệ thống gợi ý xử lý vấn
đề quá tải thông tin mà người dùng
thường gặp phải bằng cách cung cấp cho
họ các khuyến nghị về nội dung và dịch
vụ được cá nhân hóa, độc quyền [1]. Mục
đích chính của hệ thống gợi ý là tạo ra
các đề nghị quan trọng và thông tin gợi ý,
các sản phẩm hoặc các đối tượng cho xã
hội người dùng mà người dùng có thể
quan tâm đến. Ví dụ, gợi ý sách trên
trang Amazon, Netflix đề xuất những bộ
phim bằng cách sử dụng hệ thống gợi ý
để xác định khuynh hướng của người
dùng và sau đó, thu hút người dùng xem
phim ngày càng nhiều [2].
Có nhiều phương pháp và giải thuật
khác nhau có thể trợ giúp xây dựng các
hệ thống gợi ý. Các cách tiếp cận có thể
được phân loại cơ bản thành những hệ
thống gợi ý dựa nội dung (content-based
recommendations), gợi ý cộng tác
(collaborative recommendations), và các
cách tiếp cận lai (hybrid) kết hợp phương
pháp cộng tác và dựa trên nội dung [1],
[2], [3]. Các hệ thống gợi ý dựa trên nội
dung sẽ gợi ý người dùng những mục tin
(items) tương tự những mục tin người
dùng đã từng thích trước đó. Trong
những hệ thống gợi ý cộng tác người
dùng sẽ được giới thiệu những mục tin
mà nhiều người có cùng sở thích đã từng
thích trước đó.
Những cách tiếp cận khác gồm nhóm
kỹ thuật không cá nhân hóa là các hệ
thống dựa trên đặc tính, dựa trên hành vi,
dựa trên ngữ cảnh, dựa trên kiến thức, dựa
trên luật và nhiều lớp gợi ý khác[3].
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
II. CÁC HỆ THỐNG GỢI Ý PHỔ BIẾN
Việc sử dụng các kỹ thuật gợi ý chính
xác và hiệu quả là rất quan trọng đối với
một hệ thống sẽ cung cấp khuyến nghị tốt
và hữu ích cho những người dùng đơn lẻ
của hệ thống. Những nhóm hệ thống gợi
ý chính gồm các hệ thống gợi ý dựa nội
dung (Content-based Recommendation
Systems), các hệ thống lọc cộng tác
(Collaborative Filtering Systems) và các
hệ thống lai ghép (Hybrid Systems)
Hình 1. Hệ thống gợi ý [1]
2.1 Các hệ thống gợi ý dựa nội dung
(Content-based Recommendation
Systems)
Kỹ thuật dựa nội dung là một giải
thuật nhấn mạnh vào việc phân tích các
nội dung/thuộc tính (attributes) của các
mục tin (items) để phát sinh các dự đoán.
Cách tiếp cận này yêu cầu việc sắp xếp
các mục tin vào từng nhóm hoặc đi tìm
các đặc trưng của từng mục tin. Việc gợi
ý các mục tin dựa vào hồ sơ (profiles)
của người dùng bằng việc sử dụng các
đặc tính được rút trích từ nội dung của
các mục tin người dùng đã đánh giá trong
quá khứ. Các mục tin được gợi ý đến
người dùng liên quan phần lớn các mục
tin đã được đánh giá tích cực bởi người
dùng.
2.2 Các hệ thống lọc cộng tác
(Collaborative Filtering Systems)
Lọc cộng tác là kỹ thuật dự đoán đối
với nội dung không thể được mô tả dễ
dàng và đầy đủ bởi siêu dữ liệu
(metadata) như những bộ phim và nhạc.
Kỹ thuật lọc cộng tác hoạt động bằng
cách xây dựng một cơ sở dữ liệu (ma trận
người dùng-mục tin) sở thích về các mục
tin theo những người dùng. Sau đó kết
hợp những người dùng với các sở thích
và mối quan tâm thích hợp bằng cách tính
toán các độ tương tự giữa những hồ sơ
người dùng để tạo các gợi ý. Các kỹ thuật
lọc cộng tác có thể được chia thành hai
loại: dựa bộ nhớ (memory-based) và dựa
mô hình (model-based):
- Kỹ thuật dựa bộ nhớ (Memory-
based) (còn gọi là Phương pháp
láng giềng - Neighborhood-based):
có thể đạt được theo hai cách gồm
các kỹ thuật dựa người dùng
(user-based) và dựa mục tin
(item-based), trong đó hoặc là dựa
trên dữ liệu quá khứ của người
dùng “tương tự - similarity”
(user-based approach), hoặc là
dựa trên dữ liệu quá khứ của
những mục tin “tương tự” (item-
based approach).
- Kỹ thuật dựa trên mô hình
(Model-based): quy trình xây
dựng mô hình có thể được thực
hiện bằng cách dùng các kỹ thuật
khai phá dữ liệu và học máy. Các
kỹ thuật này liên quan đến việc
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
xây dựng các mô hình dự đoán
dựa trên dữ liệu thu thập được
trong quá khứ. Ví dụ những kỹ
thuật này gồm luật kết hợp, phân
cụm, mạng Bayesian, mạng nơron.
Các kỹ thuật này phân tích ma
trận người dùng – mục tin để
nhận diện các mỗi quan hệ giữa
các mục tin; những mối quan hệ
này được dùng để so sánh danh
sách những gợi ý top-N.
III. HỆ THỐNG GỢI Ý CỘNG TÁC LÁNG
GIỀNG GẦN (NEIGHBORHOOD-BASED) VỚI
BỘ DỮ LIỆU MOVIELENS
Các hệ thống gợi ý cộng tác (hay các
hệ thống lọc cộng tác) cố gắng dự đoán
hiệu dụng (utility) của các mục tin cho
một người dùng cụ thể dựa vào những
mục tin được đánh giá trước đó bởi
những người dùng khác. Ý tưởng chính
của các cách tiếp cận gợi ý cộng tác là sử
dụng thông tin về hành vi trước đó của
những người dùng đang có trong hệ
thống để dự đoán mục tin nào người dùng
hiện tại sẽ có thể thích nhất và vì vậy sẽ
dùng đến. Các cách tiếp cận cộng tác lấy
ra ma trận những đánh giá hoặc xem xét
của người dùng-mục tin được đưa ra như
một đầu vào và tạo ra một dự đoán là con
số chỉ mức độ thích hoặc không thích
một mục tin nào đó của người dùng hiện
tại, hoặc một danh sách n mục tin gợi ý.
Danh sách được tạo không chứa các mục
tin người dùng hiện tại đã dùng.
Các hệ thống gợi cộng tác dựa trên
vùng lân cận (láng giềng) hoạt động bằng
cách đếm những mục tin chung hai người
dùng đã xem đối với mỗi cặp người dùng
trong hệ thống, hoặc số lượng những
người dùng chung đã xem những cặp
mục tin giống nhau. Độ tương tự giữa hai
người hoặc các mục tin được tính toán.
Hai người đã xem một lượng lớn các mục
tin chung có những sở thích giống nhau.
Cần tìm ra những cặp người dùng có sở
thích giống nhau nhất hoặc những cặp
mục tin có nhiều người dùng nhất đã xem
cả hai mục tin. Những cặp người
dùng/mục tin đó được gọi là “những láng
giềng gần nhất”. Hai cách tiếp cận chính
của các hệ thống gợi ý dựa trên vùng lân
cận là các gợi ý láng giềng gần theo
người dùng và theo mục tin.
3.1 Bộ dữ liệu MovieLens
Bộ cơ sở dữ liệu MovieLens 100k
bao gồm 100,000 (100k) ratings từ 943
users cho 1682 bộ phim. Trong bộ cơ sở
dữ liệu này gồm nhiều tập tin nhỏ, một
trong số các tập tin này gồm [9]:
• u.data: Chứa toàn bộ các đánh giá
(ratings) của 943 users cho 1682
movies. Mỗi user đánh giá ít nhất
20 movies.
• u.user: Chứa thông tin về users
• u.item: thông tin về mỗi bộ phim
• ua.base, ua.test, ub.base, ub.test:
là hai cách chia toàn bộ dữ liệu ra
thành hai tập con, một cho
training, một cho test.
• u.genre: Chứa tên của 19 thể loại
phim. Các thể loại bao gồm:
unknown, Action, Adventure,
Animation, Children's, Comedy,
Crime, Documentary, Drama,
Fantasy, Film-Noir, Horror,
Musical, Mystery, Romance, Sci-
Fi, Thriller, War, Western,
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
3.2 Giải thuật User K-Nearest-neighbors
(user k-NN)
User K-Nearest-neighbors (user k-
NN): một ma trận xếp hạng xem xét
người dùng-mục tin và ID của người
dùng hiện tại như đầu vào, xác định
những người dùng khác có sở thích quá
khứ giống với những sở thích của người
dùng hiện tại. để trả về danh sách đã xếp
hạng các mục tin dựa trên những dự đoán
đánh giá. Để tính toán độ tương tự giữa
những người dùng, có hai phương pháp
tính độ tương tự được dùng phổ biến là
độ tương quan Pearsn và Cosine. Các giá
trị độ tương tự nằm trong khoảng -1 và 1.
Thông thường không xem xét tất cả
người dùng trong dữ liệu khi tính toán độ
tương tự người dùng mà chỉ xem xét k
người dùng giống nhất.
Công thức tính toán độ tương tự theo
hệ số tương quan Pearson [1]:
Trong đó
a,u: những người dùng,
ra,i , ru,i:là đánh giá của người
dùng a cho item i và đánh giá của người
dùng u cho item i;
i: tập các mục tin, được cả a và u
đánh giá;
a , u : những đánh giá trung bình
của người dùng a, u;
Phương pháp User_kNN để dự đoán
đánh giá của người dùng u trên sản phẩm
i được biểu diễn bằng ngôn ngữ giả như
sau [5]:
1:procedure USERKNN-CF( , r, Dtrain)
2: for u=1 to N do
3: Tính Sim_uu'
4: end for
5: Sort Sim_uu' // sắp xếp giảm dần độ
tương tự
6: for k=1 to K do
7: Ku ← k // Các người dùng k gần
nhất của u
8: end for
9: for i = 1 to M do
10: Tính ui
11: end for
12:end procedure
3.3 Đưa ra kết quả dự đoán
Hàm dự đoán đánh giá của sản phẩm
i của người dùng a được tính toán như
sau[1]:
Trong đó
a , u : những đánh giá trung bình
của người dùng a, u;
s(a,u) độ tương tự giữa người
dùng a và u
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
ru,i : đánh giá sản phẩm i của người
dùng u
3.4 Đánh giá hệ thống
Việc đánh giá độ chính xác của hệ
thống có thể sử dụng căn của sai số bình
phương trung bình (RMSE- Root Mean
Square Error)
Trong đó:
pu,i là giá trị dự đoán đánh giá của
người dùng u với mục tin i;
ru,i là giá trị đánh giá thực tế của
người dùng u đối với mục tin i.
3.5 Minh họa hệ thống
Các bước xây dựng công cụ gợi ý [10]:
Bước 1. Tải dữ liệu
Bước 2. Tính toán độ tương tự của
những người dùng
Bước 3. Dự đoán những đánh giá
chưa biết cho những người dùng
Bước 4. Gợi ý các mục tin cho những
người dùng dựa trên các tính toán điểm
người dùng tương tự
Để kiểm tra kết quả đánh giá của
công cụ gợi ý cần định nghĩa một hàm
đánh giá.
a) Hàm người dùng tương tự
b) Hàm dự đoán
c) Hàm đánh giá
d) Một số kết quả chạy chương trình
Kiểm tra độ tương tự giữa người dùng thứ
1 với người dùng thứ 8 và độ tương tự giữa
người dùng thứ 1 với người dùng thứ 31
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
Kết quả dự đoán đánh giá Movie_id=10
của người dùng User_id=1
Đánh giá kết quả dự đoán của công cụ
gợi ý
IV. KẾT LUẬN
Có thể nói các hệ thống gợi ý áp dụng
các giải thuật khai phá dữ liệu, học máy
nhằm giúp thu thập thông tin cá nhân trên
Internet, đồng thời giúp giảm bớt vấn đề
quá tải thông tin với các hệ thống truy
xuất thông tin và cho phép người dùng
truy cập vào các sản phẩm và dịch vụ trên
hệ thống. Bài viết đã tổng hợp lại những
hệ thống gợi ý phổ biến và mô tả, thực thi
một hệ thống gợi ý cộng tác láng giềng
gần đơn giản với tập dữ liệu mẫu
MovieLens nhỏ nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] F.O. Isinkaye, Y.O. Folajimi, B.A.
Ojokoh; “Recommendation systems:
Principles, methods and evaluation”;
Egyptian Informatics Journal (2015) 16,
261–273
[2] Nabizadeh Rafsanjani, Amir Hossein
and Salim, Naomie and Aghdam, Atae
Rezaei and Fard, Karamollah Bagheri
(2013) Recommendation systems: a
review. International Journal of
Computational Engineering Research,
Vol. 03, Issue.5, pp. 47-52.
[3] Naresh E, Geetha LM, Vijaya Kumar
BP; “Recommendation system and its
approaches- A survey”; International
Journal of Scientific & Engineering
Research, Volume 7, Issue 5, May-2016;
[4] Reena Pagare, Shalmali A. Patil;
Study of Collaborative Filtering
Recommendation Algorithm - Scalability
Issue; International Journal of Computer
Applications (0975 - 8887), Volume 67 -
No. 25, April 2013
[5] Nguyễn Hùng Dũng, Nguyễn Thái
Nghe; Hệ thống gợi ý sản phẩm trong bán
hàng trực tuyến sử dụng kỹ thuật lọc
cộng tác; Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, số 31a (2014), trang 36-51
[6] Francesco Ricci, Lior Rokach, Bracha
Shapira, Paul B. Kantor; “Recommender
Systems Handbook”; Springer; 2011
[7] Aristomenis S. Lampropoulos,
George A. Tsihrintzis; Machine Learning
Paradigms - Applications in
Recommender Systems; Springer; 2015
[8] Charu C. Aggarwal; Recommender
Systems – The textbook; Springer; 2016
[9] Laura Igual, Santi Seguí; Introduction
to Data Science - A Python Approach to
Concepts, Techniques and Applications;
Springer; 2017
[10] Suresh Kumar Gorakala; Building
Recommendation Engines; Packt
Publishing; 2017
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ICT2017, ĐÀ LẠT,12/2017
COLLABORATIVE FILTERING RECOMMENDER SYSTEM AND
MOVIELENS DATASET USED FOR SIMULATING THE USER-
BASED NEAREST NEIGHBORHOOD ALGORITHM
Abstract: Recommender System is an information filtering technique used to predict user preferences. Using
recommendation systems assists users in deciding and choosing suitable items (product, music, movie, picture, news,
book,) from available data sets. Nowadays, more and more recommender systems have been used in e-commerce,
entertainment, education, This report focuses on common collaborative filtering approaches in recommender systems;
and MovieLens dataset is used for simulating the User-based nearest neighborhood algorithm.
Keywords: collaborative filtering, recommender system, evaluation
View publication stats
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_he_thong_goi_y_bang_thuat_toan_nguoi_lang_gieng_va.pdf