Tác giả đã xây dựng dược mô-đun phần mềm xác
định thông số của không khí ẩm với độ chính xác cao,
dễ sử dụng, có thể tích hợp vào các chương trình người
dùng khác và vào Excel, là công cụ hữu ích phục vụ
giảng viên, sinh viên trong giảng dạy và học tập cũng
như các kỹ sư khi cần thiết giải các bài toán liên quan
đến không khí ẩm.
Tác giả đã xây dựng được đồ thị I-d dựa trên mô-đun
phần mềm xác định thông số của không khí ẩm. Người
dùng có thể thay đổi linh hoạt tỷ lệ xích của đồ thị, hiển thị
các quá trình tính toán, tăng tính chính xác, giảm công sức
lao động.
Tác giả đã áp dụng và giải bài toán khá phức tạp, liên
quan đến việc sử dụng nước ngầm để làm mát không khí.
Đây là cơ sở để tính toán thiết kế xây dụng hệ thống làm
mát chuồng trại bằng nguồn nước ngầm trong các ngày hè
nóng nực tại miền Trung.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 890 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô-Đun phần mềm tính toán các thông số của không khí ẩm và các ứng dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 Thái Ngọc Sơn 
XÂY DỰNG MÔ-ĐUN PHẦN MỀM TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CỦA 
KHÔNG KHÍ ẨM VÀ CÁC ỨNG DỤNG 
BUILDING SOFTWARE MODULE TO DETERMINE PARAMETERS OF MOIST AIR 
AND ITS APPLICATIONS 
Thái Ngọc Sơn 
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng; thaingocson@gmail.com 
Tóm tắt - Không khí ẩm là môi chất rất phổ biến trong ngành Kỹ 
thuật Nhiệt. Để tính toán các thông số của không khí ẩm, ta có thể 
sử dụng các công thức giải tích hoặc sử dụng đồ thị I-d. Hiện tại, việc 
sử dụng máy tính để giải các bài toán rất phổ biến; việc xây dựng 
mô-đun phần mềm có thể tính toán các thông số vật lý, thông số 
trạng thái nhiệt động của các môi chất khác nhau là rất cần thiết, đặc 
biệt trong các bài toán nhiệt rất thường xuyên phải sử dụng phương 
pháp tính lặp. Bài báo trình bày phương pháp xây dựng mô-đun 
phần mềm xác định các thông số của không khí ẩm, ứng dụng để 
xây dựng đồ thị I-d và giải một số bài toán chuyên ngành, cụ thể liên 
quan đến bài toán dùng nước ngầm làm mát chuồng trại. 
Abstract - Moist air is a widely used working fluid in thermal 
engineering. To calculate the parameters of moist air, we can use 
analytical formulas or I-d graph. Currently, the use of computers to 
solve technical problems is very common; building a software module 
that can calculate the physical parameters and thermodynamic state 
parameters of different refrigerants is very necessary, especially in 
thermal problems which normally require the use of iterative methods. 
This article presents the method of building a software module to 
determine the parameters of moist air, its application to construct the I-
d graph, and solves some specific problems related to the problem of 
using ground water for cooling animal sheds. 
Từ khóa - không khí ẩm; phương pháp lặp; nước ngầm; làm mát 
chuồng trại; mô-đun phần mềm; đồ thị I-d. 
Key words - moist air; iterative methods; ground water; cooling 
animal sheds; software module; I-d graph. 
1. Đặt vấn đề 
Ngày nay việc sử dụng máy tính để giải các bài toán kỹ 
thuật rất phổ biến. Việc tính toán trong ngành Kỹ thuật 
Nhiệt thường gắn liền với việc tra cứu các tính chất nhiệt 
vật lý, thông số trạng thái của môi chất. Ngoài ra, trong kỹ 
thuật tính toán thường hay sử dụng phương pháp lặp, khiến 
cho công việc thêm nặng nề. Không khí ẩm là môi chất rất 
phổ biến trong ngành Kỹ thuật Nhiệt. Việc dạy và học, 
cũng như thực tế sản xuất đòi hỏi phải xây dựng phần mềm 
để tính toán các thông số của không khí ẩm. 
Có khá nhiều phần mềm để tính toán thông số của 
không khí ẩm của nước ngoài, nhưng phần lớn đều là 
những phần mềm có bản quyền; việc trích xuất dữ liệu để 
đưa vào tính toán chu trình theo ý người sử dụng rất khó 
khăn. Việc xây dựng đồ thị theo ý người dùng lại càng khó 
khăn hơn nữa. 
Giảng viên và sinh viên Khoa Công nghệ Nhiệt – Điện 
lạnh, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng đã 
tiến hành xây dựng hệ thống tính toán các thông số nhiệt 
vật lý của các môi chất phổ biến phục vụ giảng dạy, học 
tập và sản xuất, cụ thể đã xây dựng thành công các mô-đun 
phần mềm như Water_IF97 để xác định các thông số nhiệt 
động và vật lý của nước và hơi nước [1, 2]; mô-đun phần 
mềm Gaspro dùng để xác định các tính chất nhiệt vật lý của 
khói, không khí khô, các khí đơn chất. Việc xây dựng mô-
đun phần mềm xác định thông số của không khí ẩm cũng 
nằm trong hệ thống hoạt động nói trên. 
Bài báo trình bày phương pháp xây dựng mô-đun phần 
mềm xác định thông số của không khí ẩm; ứng dụng để xây 
dựng đồ thị I-d và cụ thể giải bài toán khi phun nước ngầm 
để làm mát chuồng trại. 
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát 
2.1. Xây dựng mô-đun phần mềm xác định thông số của 
không khí ẩm 
2.1.1. Cơ sở lý thuyết tính toán thông số của không khí ẩm 
Tính toán thông số của không khí ẩm liên quan đến áp 
suất bão hòa của hơi nước tại nhiệt độ của không khí ẩm. 
Giá trị này có thể xác định theo công thức Antoine [3]: 
 𝑃𝑏 = 𝑒𝑥𝑝 (12 −
4026,42
235,5 + 𝑡
) (1) 
Công thức Antoine có sai số cực đại nhỏ hơn 1% so với 
bảng thông số nhiệt động của nước và hơi nước [2]; trong 
tính toán kỹ thuật, giảng dạy và học tập có thể chấp nhận 
được. 
Các thông số cơ bản của không khí ẩm bao gồm nhiệt 
độ t, độ ẩm tương đối φ, độ chứa hơi (ẩm dung) d, enthalpy 
I. Trạng thái của không khí ẩm được xác định khi biết 2 
trong 4 thông số nói trên. Mối quan hệ giữa chúng được thể 
hiện qua các công thức dưới đây: 
Độ chứa hơi d [kg hơi/kg KKK] xác định theo công 
thức: 
 𝑑 = 0,622
𝜑𝑝𝑏
𝐵 − 𝜑𝑝𝑏
 (2) 
trong đó: 
Pb: Áp suất bão hòa của hơi nước tại nhiệt độ của không 
khí ẩm. Pa, xác định theo (1). 
B: Áp suất khí quyển, Pa. Giá trị áp suất khí quyển khác 
nhau đối với các vùng trên thế giới, trong mô-đun lấy 
B=105 Pa. 
Enthalpy của không khí ẩm I [kJ/kg KKK] được xác 
định theo công thức: 
 𝐼 = 𝑡 + 𝑑(2500 + 1,83𝑡) (3) 
Đối với nhiều bài toán kỹ thuật, thông thường cho trước 
nhiệt độ t và độ ẩm tương đối φ của không khí ẩm. Từ (1) 
nhận thấy áp suất bão hòa của hơi nước pb là hàm số theo 
nhiệt độ t, nên độ chứa hơi d theo (2) là hàm số 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 65 
𝑑 = 𝑓1(𝑡, 𝜑); Enthalpy của không khí ẩm theo (3) 
𝐼 = 𝑓2(𝑡, 𝑑) = 𝑓2[𝑡, 𝑓1(𝑡, 𝜑)] nên cũng xác định khi biết 
t, φ. 
Khi cho trước các cặp thông số khác, có những trường 
hợp ta có thể biến đổi từ các phương trình (1) - (3) đã cho 
trên đây như sau: 
 𝑑 = 𝑓3(𝑡, 𝐼) =
𝐼 − 𝑡
2500 + 1,83𝑡
 (4) 
𝑡 = 𝑓4(𝐼, 𝑑) =
𝐼 − 2500𝑑
1 + 1,83𝑑
 (5) 
𝜑 = 𝑓5(𝑡, 𝑑) =
𝑑𝐵
𝑝𝑏(0,622 + 𝑑)
 (6) 
𝑡 = 𝑓6(𝑑, 𝜑) =
4026,42
12 − 𝑙𝑛 [
𝑑𝐵
𝜑(0,622 + 𝑑)
]
− 235,5 (7) 
Vậy khi cho trước 1 cặp thông số bất kỳ của không khí 
ẩm, ta có thể tính các thông số còn lại như trong Bảng 1 
Bảng 1. Hàm số xác định các thông số của không khí ẩm 
Thông 
số cần 
tìm 
Cặp thông số cho trước 
t, φ t, d 
t - - 
φ - 𝑓5(𝑡, 𝑑) 
d 𝑓1(𝑡, 𝜑) - 
I 𝑓2(𝑡, 𝑑) = 𝑓2[𝑡, 𝑓1(𝑡, 𝜑)] 𝑓2(𝑡, 𝑑) 
Thông 
số cần 
tìm 
Cặp thông số cho trước 
t, I I, d 
t - 𝑓4(𝐼, 𝑑) 
φ 𝑓5(𝑡, 𝑑) = 𝑓5[𝑡, 𝑓3(𝑡, 𝐼)] 𝑓5(𝑡, 𝑑) = 𝑓5[𝑓4(𝐼, 𝑑), 𝑑] 
d 𝑓3(𝑡, 𝐼) - 
I - - 
Thông 
số cần 
tìm 
Cặp thông số cho trước 
d, φ I, φ 
t 𝑓6(𝑑, 𝜑) 𝑓6(𝑑, 𝜑) = 𝑓6[𝑓3(𝑡, 𝐼), 𝜑] 
φ - - 
d - 𝑓3(𝑡, 𝐼) 
I 𝑓2(𝑡, 𝑑) = 𝑓2[𝑓6(𝑑, 𝜑), 𝑑] - 
Trong 5 trường hợp đầu tiên, khi cho trước các cặp 
thông số (t, φ), (t, d), (t, I), (I, d), (d, φ), chỉ cần thay vào 
hàm số đơn là sẽ tính ra được thông số thứ 3. Sau đó, thay 
thông số mới tính được vào hàm hợp còn lại trong cột, ta 
sẽ có được thông số thứ 4. Trường hợp cuối cùng, khi cho 
trước cặp thông số (I, φ), cần giải hệ phương trình liên quan 
đến cả 2 ẩn số t, d. Vấn đề này được giải quyết bằng cách 
lập trình theo phương pháp lặp với sai số tương đối là 10-5. 
Phần mềm được xây dựng trong phạm vi nhiệt độ -
10≤t≤400°C; độ ẩm tương đối 0≤φ≤1, tất cả các thông số 
đầu vào đều được kiểm tra tính tương thích với phạm vi 
tính toán của phần mềm. 
2.1.2. Xây dựng mô-đun phần mềm 
Excel là công cụ tin học mạnh và rất phổ biến không 
chỉ trong các lĩnh vực văn phòng, mà trong kỹ thuật cũng 
rất thường được sử dụng để giải các bài toán. Nó thuận tiện 
trong việc tính toán, kể cả tính toán theo vòng lặp và chọn lựa 
các điều kiện; có thể dễ dàng trình bày các công thức, bảng 
biểu. Ngoài ra có thể dùng Visual basic for application (VBA) 
để xử lý nhiều vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật lập trình. Do 
vậy, mô-đun phần mềm được tác giả viết bằng ngôn ngữ 
VBA; file thu được lưu giữ dưới dạng 1 add-in của Excel và 
dưới dạng file.bas của Visual Basic, do vậy có thể tích hợp 
vào Excel và các phần mềm người dùng khác. 
Mô-đun gồm các hàm xác định thông số của không khí 
ẩm, được xây dựng theo các công thức đã nêu trong 
Mục 2.1.1. 
Để thống nhất cách sử dụng với các mô-đun xác định 
thông số của các môi chất phổ biến của các giảng viên 
Khoa Công nghệ Nhiệt – Điện lạnh như đã nêu trong phần 
đặt vấn đề, tác giả quy ước đặt tên các hàm trong mô-đun 
với cú pháp là KKA_ThôngSốCầnTìm_TìmTheoĐốiSố 
(ĐốiSố1, ĐốiSố2) 
Bảng 2. Danh mục các hàm cơ bản trong mô-đun KKA 
Cú pháp / Nhiệm 
vụ của hàm 
Đối số X Đối số Y 
KKA_d_XY(X,Y), 
[kg hơi/kg KKK] 
Xác định độ chứa 
hơi d theo X, Y 
t, [°C] φ, [-] 
φ, [-] t, [°C] 
t, [°C] I, [kJ/kg KKK] 
I, [kJ/kg KKK] t, [°C] 
I, [kJ/kg KKK] φ, [-] 
φ, [-] I, [kJ/kg KKK] 
KKA_I_XY(X,Y), 
[kJ/kg KKK] 
Xác định enthalpy I 
theo X, Y 
t, [°C] φ, [-] 
φ, [-] t, [°C] 
t, [°C] d, [kg hơi/kg KKK] 
d, [kg hơi/kg KKK] t, [°C] 
d, [kg hơi/kg KKK] φ, [-] 
φ, [-] d, [kg hơi/kg KKK] 
KKA_t_XY(X,Y), 
[oC] 
Xác định nhiệt độ t 
theo X, Y 
I, [kJ/kg KKK] d, [kg hơi/kg KKK] 
d, [kg hơi/kg KKK] I, [kJ/kg KKK] 
d, [kg hơi/kg KKK] φ, [-] 
φ, [-] d, [kg hơi/kg KKK] 
I, [kJ/kg KKK] φ, [-] 
φ, [-] I, [kJ/kg KKK] 
KKA_Fi_XY(X,Y), 
[_] 
Xác định độ ẩm 
tương đối φ theo X, 
Y 
t, [°C] d, [kg hơi/kg KKK] 
d, [kg hơi/kg KKK] t, [°C] 
t, [°C] I, [kJ/kg KKK] 
I, [kJ/kg KKK] t, [°C] 
I, [kJ/kg KKK] d, [kg hơi/kg KKK] 
d, [kg hơi/kg KKK] I, [kJ/kg KKK] 
Ví dụ, để xác định enthalpy I (Thông Số Cần Tìm) theo 
nhiệt độ t (Đối Số 1) và độ ẩm tương đối φ (Đối Số 2), có 
thể dùng hàm KKA_I_tFi(t, Fi). Ngoài ra, để tiện việc sử 
dụng, tác giả cũng bổ sung thêm hàm theo thứ tự nhập đối 
66 Thái Ngọc Sơn 
số ngược lại, ví dụ để xác định enthalpy I theo nhiệt độ t và 
độ ẩm tương đối φ có thể dùng hàm KKA_I_Fit(Fi, t). 
Danh mục các hàm tác giả viết được liệt kê trong Bảng 2. 
Mô-đun được đưa vào trong môi trường Excel để kiểm 
tra tính chính xác. Số liệu để so sánh là các bài toán về 
không khí ẩm trong các sách giáo trình, bài tập [4, 5, 6, 9, 
10], trong đó, thông số trạng thái phần lớn được xác định 
theo đồ thị. Kết quả cho thấy sai số lớn nhất giữa mô-đun 
và tài liệu nhỏ hơn 5%. 
Tác giả cũng so sánh kết quả sử dụng mô-đun với phần 
mềm hoạt động trực tuyến [7] của Công ty Remak chuyên 
về hệ thống điều hòa không khí của Cộng hòa Czech. Kết 
quả kiểm tra cho thấy rằng sai số trung bình là 1,3%; sai 
số lớn nhất là 2,86%. Các sai số trên là do các hằng số 
trong các công thức (1) - (7) có sai lệch nhất định. Tuy 
nhiên, sai số đó hoàn toàn chấp nhận được trong các bài 
toán kỹ thuật nhiệt. 
2.2. Ứng dụng mô-đun phần mềm để giải các bài toán 
chuyên ngành 
2.2.1. Xây dựng đồ thị I-d của không khí ẩm 
Đồ thị I-d trong các tài liệu tham khảo, giáo trình là 
công cụ đắc lực cho sinh viên, kỹ sư khi tính toán về không 
khí ẩm. Tuy nhiên, đồ thị này thường được in với kích cỡ 
nhỏ, do vậy khi tra cứu gặp phải nhiều khó khăn, sai số lớn. 
Mô-đun không khí ẩm đã viết có thể được cài đặt vào 
Excel, do vậy có thể xuất số liệu ra các trang tính. Tuy 
nhiên, các trục tọa độ của đồ thị I-d không phải là hệ tọa độ 
vuông góc, nghĩa là tung độ để vẽ đồ thị trong công cụ 
Excel không phải là giá trị I đã tính toán mà cần biến đổi 
thành các tung độ phù hợp. Ta có thể chuyển đổi giá trị 
enthlpy I đã tính toán thành tung độ để vẽ đồ thị như sau: 
Từ (3), ta có enthalpy của điểm 1 nằm trên đường đẳng 
nhiệt t1 xác định theo công thức: 
 𝐼1 = 2500𝑑1 + 𝑡1 + 1,83𝑡1𝑑1 (8) 
Giá trị enthalpy đó được chia làm 3 phần (Hình 1). 
Vậy nếu xem đường t=0 trùng với trục hoành thì tọa độ 
dùng để vẽ đồ thị của điểm 1 là 
 {
𝑥1 = 𝑑1
𝑦1 = 𝐼1 − 2500𝑑1 = 𝑡1 + 1,83𝑡1𝑑1
 (9) 
Hình 1. Phân tích các thành phần enthalpy của không khí ẩm 
Dùng mô-đun đã xây dựng, lần lượt tính các điểm trên 
đường φ=const, t=const, I=const; biến đổi qua tọa độ để vẽ 
đồ thị theo (9); dùng công cụ Charts trong Excel, ta có thể 
xây dựng được đồ thị như Hình 2. 
Hình 2. Đồ thị I-d 
Tùy theo nhu cầu người sử dụng, có thể đặt các kích 
thước hiển thị đồ thị, độ lớn 2 trục, vị trí nhãn các đường 
đẳng trị.... Ngoài ra, người sử dụng có thể cho tọa độ các 
điểm liên tiếp của một quá trình của không khí ẩm, mô-đun 
sẽ hiển thị quá trình đó trên đồ thị. Giao diện sử dụng thể 
hiện trong Hình 3. 
2.2.2. Ứng dụng mô-đun để giải bài toán chuyên ngành 
Hình 3. Giao diện mô-đun 
a. Bài toán: Cho không khí và nước trao đổi nhiệt – khối 
trong thiết bị trao đổi nhiệt hỗn hợp ngược chiều. Biết không 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 67 
khí có lưu lượng vào thiết bị là 35,1 kgKKK/s; nhiệt độ là 
34,5°C, φ = 55%. Nước ngầm vào thiết bị có nhiệt độ 24°C. 
Xác định: lưu lượng nước để không khí ẩm ra khỏi thiết bị có 
độ ẩm 85%; nhiệt độ của không khí ẩm ra khỏi thiết bị. 
b. Giải: Đây là bài toán cần giải khi nghiên cứu triển 
khai sử dụng nước ngầm để làm mát chuồng trại. Độ ẩm 
của không khí ra khỏi thiết bị bị khống chế theo điều kiện 
chăn nuôi. Lưu lượng không khí vào thiết bị chính là lưu 
lượng không khí tươi cần thiết để cung cấp cho chuồng trại. 
Nhiệt độ đầu vào của nước ngầm là nhiệt độ khảo sát tại 
địa phương. 
Giả thiết nhiệt độ nước ra khỏi thiết bị là t"n. Nhiệt độ 
t"n bị giới hạn bởi nhiệt độ nhiệt kế ướt, phụ thuộc vào các 
thông số của không khí ẩm. Giả sử ta chia buồng phun 
thành n cấp, biến thiên enthalpy của không khí ẩm trong 
các cấp đều bằng nhau (Hình 4). 
Phương trình cân bằng nhiệt cho toàn bộ thiết bị: 
 𝐺𝑘𝐼′ + 𝐺𝑛𝐶𝑛𝑡′𝑛 = 𝐺𝑘𝐼" + (𝐺𝑛 + ∆𝑊)𝐶𝑛𝑡"𝑛 (10) 
𝐼′ − 𝐼" =
(𝐺𝑛 + ∆𝑊)𝐶𝑛𝑡"𝑛 − 𝐺𝑛𝐶𝑛𝑡
′
𝑛
𝐺𝑘
 (11) 
trong đó, Cn: nhiệt dung riêng của nước, kJ/kgK; 
ΔW: lượng nước bay hơi vào không khí hoặc ngưng tụ 
từ không khí, kgh/s. Trong các bài toán thực tế thường xem 
ΔW=0 [10]. 
I', I": enthalpy của không khí ẩm khi vào và ra khỏi thiết 
bị, kJ/kg KKK. 
Biến thiên enthalpy trong mỗi cấp: 
 ∆𝐼 =
𝐼′ − 𝐼"
𝑛
 (12) 
trong đó, n là số cấp tự chọn để tính toán; n càng lớn thì kết 
quả càng chính xác. Tuy nhiên, với mức độ yêu cầu chính 
xác của bài toán kỹ thuật nhiệt, ta chỉ cần chọn số cấp 
quãng từ 5 đến 20 khi độ chênh nhiệt độ giữa đầu vào và ra 
của không khí trong thiết bị từ 5 đến 100°C. 
Hình 4. Tính biến thiên nhiệt độ trong sơ đồ ngược chiều 
Enthalpy của không khí ẩm tại các tiết diện 0, 1, ..., n: 
𝐼′ = 𝐼𝐴0 
𝐼𝐴1 = 𝐼𝐴0 − ∆𝐼 
(13) 
𝐼𝐴n = 𝐼𝐴n−1 − ∆𝐼 = 𝐼" 
Nhiệt độ của nước tại tiết diện 0: 
 𝑡𝐾0 = 𝑡𝑛′′ (14) 
Nhiệt độ của nước tK1 tại tiết diện 1 được xác định dựa 
trên phương trình cân bằng nhiệt cho đoạn 0-1 của thiết bị 
trao đổi nhiệt như sau: 
 𝐺𝑘𝐼𝐴0 + 𝐺𝑛𝐶𝑛𝑡𝐾1 = 𝐺𝑘𝐼𝐴1 + 𝐺𝑛𝐶𝑛𝑡𝐾0 (15) 
từ đó 
 𝑡𝐾1 = 𝑡𝐾0 −
𝐺𝑘
𝐺𝑛𝐶𝑛
(𝐼𝐴0 − 𝐼𝐴1) = 𝑡𝐾0 −
𝐺𝑘
𝐺𝑛𝐶𝑛
∆𝐼 (16) 
Đặt 
 ∆𝑡𝑛 ≜
𝐺𝑘
𝐺𝑛𝐶𝑛
∆𝐼 (17) 
 ⇒ 𝑡𝐾1 = 𝑡𝐾0 − ∆𝑡𝑛 (18) 
Tương tự 
 𝑡𝐾2 = 𝑡𝐾1 − ∆𝑡𝑛 (19) 
 𝑡𝐾𝑛 = 𝑡𝐾𝑛−1 − ∆𝑡𝑛 = 𝑡𝑛
′ (20) 
Không khí ẩm vào đoạn 0-1 (Điểm A0) sẽ hòa trộn với 
không khí ẩm ở trạng thái bão hòa tại bề mặt sát mặt nước 
ở nhiệt độ tK0 (Điểm K0). Điểm A1 là giao của đường A0K0 
và đường IA1. Đây chính là điểm xác định trạng thái của 
không khí ẩm ra khỏi đoạn 0-1 và vào đoạn 1-2. 
Tương tự ta xác định được tất cả các điểm còn lại. 
Bảng 5. Tính toán biến thiên thông số của không khí ẩm trong 
sơ đồ ngược chiều 
Diễn giải Tiết diện 
Tiết diện 0 1 2 3 4 5 
Điểm A0 A1 A2 A3 A4 A5 
Nhiệt độ KKA tk' 34,5 29,6 29 28,7 28,5 28,3 
Enthalpy KKA Ik' 83,7 83,3 83,0 82,6 82,2 81,9 
Ẩm dung KKA Ik' 19,1 21,0 21,1 21,1 21,0 20,9 
Độ ẩm tương đối 
KKA φk' 
0,55 0,79 0,82 0,83 0,84 0,85 
Điểm K0 K1 K2 K3 K4 K5 
Nhiệt độ nước tn" 26,5 26 25,5 25 24,5 24,0 
Enthalpy KKA 
bão hòa In" 
83,1 80,9 78,7 76,6 74,5 
Ẩm dung KKA 
bão hòa dn" 
22,2 21,5 20,9 20,2 19,6 
Tính: Điểm A1 A2 A3 A4 A5 
Ẩm dung điểm 
hòa trộn dk" 
21,0 21,1 21,1 21,0 20,9 
Enthalpy KKA k" 83,3 83,0 82,6 82,2 81,9 
Nhiệt độ KKA k" 29,6 29 28,7 28,5 28,3 
Độ ẩm tương đối 
KKA φk" 
0,79 0,82 0,83 0,84 0,85 
Việc tính toán các thông số của không khí ẩm tại các 
điểm nút được thực hiện theo phương pháp lặp: Chọn lưu 
68 Thái Ngọc Sơn 
lượng của nước, tính toán thông số của nước và không khí 
ẩm tại các tiết diện dựa trên các quan hệ (13) - (20) và mô-
đun phần mềm; Kiểm tra độ ẩm của không khí ẩm tại đầu ra 
của thiết bị cho đến khi đạt được 85%. Khi đó lưu lượng của 
nước là Gn=6kg/s. Không khí ẩm ra khỏi thiết bị với thông 
số tại điểm A5. Khi đó nhiệt độ của không khí ẩm là 28,3°C. 
Số liệu tính toán biến thiên thông số của không khí ẩm 
trong thiết bị trao đổi nhiệt hỗn hợp với sơ đồ ngược chiều 
biểu thị trong Bảng 5, trong đó đơn vị của nhiệt độ t [°C]; 
enthalpy I [kJ/kgKKK]; ẩm dung d [g hơi/kgKKK]; 
Quá trình biến đổi trạng thái của không khí ẩm được thể 
hiện trên đồ thị I-d như Hình 5. 
Hình 5. Biểu diễn quá trình làm mát không khí bằng nước ngầm 
trong sơ đồ ngược chiều trên đồ thị I-d 
Đường quá trình trong đồ thị được xây dựng bằng cách 
nối các điểm với nhau; điều chỉnh hệ tọa độ hiển thị cho 
phù hợp với yêu cầu của từng bài toán. Đây chính là điểm 
mạnh của mô-đun phần mềm này. Nó giúp cho người dùng 
dễ dàng xây dụng được các quá trình cần thiết trên đồ thị I-
d với tỷ lệ xích mong muốn, làm cho việc phân tích quá 
trình từ đồ thị trở nên dễ dàng hơn. 
3. Kết luận 
Tác giả đã xây dựng dược mô-đun phần mềm xác 
định thông số của không khí ẩm với độ chính xác cao, 
dễ sử dụng, có thể tích hợp vào các chương trình người 
dùng khác và vào Excel, là công cụ hữu ích phục vụ 
giảng viên, sinh viên trong giảng dạy và học tập cũng 
như các kỹ sư khi cần thiết giải các bài toán liên quan 
đến không khí ẩm. 
Tác giả đã xây dựng được đồ thị I-d dựa trên mô-đun 
phần mềm xác định thông số của không khí ẩm. Người 
dùng có thể thay đổi linh hoạt tỷ lệ xích của đồ thị, hiển thị 
các quá trình tính toán, tăng tính chính xác, giảm công sức 
lao động. 
Tác giả đã áp dụng và giải bài toán khá phức tạp, liên 
quan đến việc sử dụng nước ngầm để làm mát không khí. 
Đây là cơ sở để tính toán thiết kế xây dụng hệ thống làm 
mát chuồng trại bằng nguồn nước ngầm trong các ngày hè 
nóng nực tại miền Trung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Thái Ngọc Sơn, Xây dựng chương trình tính toán các thông số kỹ 
thuật của nước và hơi nước, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng, 2010. 
[2] Hoàng Ngọc Đồng, Thái Ngọc Sơn, Nguyễn Quốc Huy, “Xây dựng 
module xác định thông số nhiệt động của nước và hơi nước”, Năng 
lượng nhiệt, Số 103-1/2012, Hà Nội, 2012, trang 14-16. 
[3] Trần Văn Phú, Kỹ thuật sấy, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2009. 
[4] Bùi Hải, Dương Đức Hồng, Hà Mạnh Thư, Thiết bị trao đổi nhiệt, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1999. 
[5] Богословский В.Н. и др, Кондиционирование воздуха и 
холодоснбжение, Москва, Стройиздат, 1985. 
[6] Hoàng Ngọc Đồng, Thái Ngọc Sơn, Kỹ thuật nhiệt, NXB Xây dựng, 
2015. 
[7] Remak, Calculation of moist air properties, 
 [Truy cập 
17/01/2018]. 
[8] Phan Tự Hướng, Lập trình VBA (Visual Basic For Application) 
trong Excel, NXB Thống kê, Hà Nội, 2010. 
[9] Ерофеев В.Л., Семенов П.Д., Пряхин А.С., Теплотехника, 
Москва, Академкнига, 2008. 
[10] Лебедев П. Д., Теплообменные, сушильные и холодильные 
установки, Москва, Энергия, 1972. 
(BBT nhận bài: 24/01/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 22/02/2018) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 xay_dung_mo_dun_phan_mem_tinh_toan_cac_thong_so_cua_khong_kh.pdf xay_dung_mo_dun_phan_mem_tinh_toan_cac_thong_so_cua_khong_kh.pdf