Kết luận
Trong bài báo này chúng tôi đã đề xuất một mô hình đánh giá nhu cầu thông tin của
khách du lịch tại điểm đến du lịch thông minh. Từ đó chúng tôi tiến hành khảo sát nhu cầu
thông tin của khách du lịch khi đến tham quan, nghỉ dưỡng ở thành phố Huế. Kết quả khảo sát
cho thấy rằng có 4 nhóm thông tin mà du khách quan tâm: thông tin lưu trú, thông tin điểm
tham quan, vui chơi giải trí, thông tin dịch vụ và thông tin khác và chúng tôi đã bổ sung thêm 3
tầng lớp để giúp quá trình xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu thông tin tại điểm đến du lịch thông
minh dễ dàng và thuận lợi hơn. Đây là mô hình cơ sở dữ liệu thời gian do thông tin trong cơ sở
dữ liệu được phép thay đổi theo thời gian mùa vụ du lịch. Mô hình cơ sở dữ liệu cho điểm đến
thông minh này là tiền đề để xây dựng các ứng dụng tư vấn, chatbox nhằm nâng cao trải
nghiệm và đồng trải nghiệm sáng tạo cho du khách khi đến tham quan, nghỉ dưỡng tại một
điểm đến.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu thông tin cho điểm đến du lịch thông minh: Trường hợp thành phố Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học – Đại học Huế: Khoa học Xã hội Nhân văn
ISSN 2588–1213
Tập 128, Số 6D, 2019, Tr. 181–194; DOI: 10.26459/hueuni-jssh.v128i6D.5487
*Liên hệ: levanhoa@hueuni.edu.vn
Nhận bài: 15–10–2019; Hoàn thành phản biện: 04–11–2019; Ngày nhận đăng: 25–11–2019
XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN
CHO ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH:
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HUẾ
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân
Khoa Du lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoằng, Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông trong một vài thập niên trở
lại đây đã làm cuộc sống của con người thay đổi không ngừng từ các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị,
y tế cho đến các hoạt động vui chơi, giải trí và du lịch. Du lịch thông minh hay điểm đến du lịch thông
minh đang được xem là mục tiêu mà nhiều thành phố trên thế giới phấn đấu hướng đến. Thành phố Huế
đang được xem là một trong những ứng viên lý tưởng của Việt Nam để phấn đấu trở thành thành phố du
lịch thông minh trong tương lai. Để làm được điều đó, một trong những vấn đề quan trọng nhất là cần xây
dựng nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ và có một cơ sở dữ liệu thông tin phong phú của một điểm đến du
lịch thông minh. Bài báo này đề xuất một mô hình cơ sở dữ liệu thời gian cho mô hình điểm đến du lịch
thông minh dựa trên các phân tích lý thuyết và từ khảo sát nhu cầu thông tin của du khách đến Huế.
Từ khóa: điểm đến du lịch thông minh, nhu cầu thông tin, điều tra khảo sát, cơ sở dữ liệu thời gian, điểm
đến Huế
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) đã làm thay đổi đáng kể thế
giới mà con người đang sống, trong đó du lịch là một trong số những lĩnh vực bị tác động nhiều
nhất [1]. Sự phát triển mạnh mẽ CNTT&TT đã làm thay đổi khung phát triển du lịch truyền
thống theo xu hướng là gia tăng tính thông minh cho các điểm đến du lịch. Mặc dù vẫn còn khá
nhiều tranh cãi về khái niệm điểm đến du lịch thông minh [2, 5], nhưng có thể kết luận rằng
một điểm đến du lịch thông minh là một điểm đến dựa trên tri thức, nơi mà CNTT&TT được sử
dụng để cung cấp dữ liệu, thông tin và kiến thức liên quan đến các hoạt động du lịch.
Trên thực tế, mục tiêu tổng thể của du lịch thông minh là cung cấp một giao diện giữa
khách du lịch (người truy cập thông tin) và điểm đến để đáp ứng và giải quyết các nhu cầu cụ
thể của họ. Một điểm đến du lịch thông minh được đặc trưng bởi mức độ cải tiến và sự tiện ích
thông qua việc sử dụng CNTT&TT [4, 5]. Cụ thể, các điểm đến này sử dụng “công nghệ tiên tiến
và dữ liệu mở, đa cực, tích hợp và chia sẻ” nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
du khách [6]. Với các lợi ích đó, tất cả các bên liên quan đều có thể tiếp cận có hiệu quả các
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
182
nguồn thông tin, cho phép họ cải thiện và tham gia sâu trong việc xây dựng và duy trì khả năng
cạnh tranh của một điểm đến trên thị trường.
Huế là một thành phố du lịch với định hướng phát triển du lịch bền vững, đảm bảo chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao, gắn chặt việc bảo tồn với phát huy các giá trị di sản văn hóa,
đặc biệt là giá trị của quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế. Thêm vào đó, giữ
gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, tạo bước đột phá với những mô hình phát triển mới, mang
tính khác biệt với một tầm nhìn tổng hòa trong mối liên kết vùng, quốc gia và quốc tế là những
mục tiêu cụ thể khác nhằm đạt được định hướng phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
Điểm đến du lịch thông minh, do đó, có thể là một giải pháp cho tương lai của điểm đến Huế.
Nhưng để đạt được mục tiêu đó, phân tích nhu cầu thông tin về một điểm đến du lịch và xây
dựng mô hình cơ sở dữ liệu thông tin cho nó là bước quan trọng đầu tiên trong tiến trình xây
dựng Huế thành một thành phố du lịch thông minh.
2. Phân tích nhu cầu thông tin tại điểm đến du lịch thông minh –
trường hợp thành phố Huế
2.1. Điểm đến du lịch thông minh
Cho đến nay, vẫn chưa có một sự thống nhất chung về định nghĩa điểm đến du lịch
thông minh, nhưng một trong những định nghĩa được sử dụng phổ biến nhất và là tiền đề của
các nghiên cứu liên quan đến điểm đến thông minh được cung cấp bởi viện phát triển đổi mới
của Tây Ban Nha (SEGITTUR) cùng với cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia AENOR. Theo tổ chức
này, điểm đến thông minh là “Một khu vực du lịch đổi mới sáng tạo, dễ tiếp cận với mọi người và
được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ,
tạo điều kiện cho sự tương tác của du khách và sự tích hợp của họ với môi trường xung quanh và nâng
cao chất lượng trải nghiệm của họ tại các điểm đến và chất lượng cuộc sống của người dân” [8, Tr. 3].
2.2. Nhu cầu thông tin đối với điểm đến du lịch thông minh
Hiện nay, đa số các nghiên cứu về điểm đến du lịch thông minh chủ yếu tập trung vào
việc nghiên cứu các khái niệm và nhấn mạnh vào các hoạt động phát triển kinh doanh du lịch
và các hoạt động đồng sáng tạo (co-creation) để nâng cao trải nghiệm du lịch cho du khách [7, 3,
5]. Trong khi đó, các nghiên cứu về nhu cầu thông tin của du khách đối với một điểm đến du
lịch thông minh lại rất hạn chế, chủ yếu là từ quan điểm điểm đến truyền thống.
2.3. Phân tích nhu cầu thông tin tại điểm đến du lịch thông minh – trường hợp thành phố
Huế
Phân tích nhu cầu thông tin về một điểm đến du lịch thông minh – trường hợp thành phố
Huế là một vấn đề hết sức cần thiết bởi vì việc phân tích từ phía cầu – du khách sẽ cho phép các
nhà quản lý, hoạch định chính sách, biết được thông tin mong muốn của du khách về các dịch
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 6D, 2019
183
vụ, sản phẩm lưu trú, ăn uống, vận chuyển hay điểm tham quan dựa trên sự hỗ trợ của nền
tảng CNTT&TT. Từ đó, có thể hình thành nên cơ sở dữ liệu thông tin về nhu cầu thông tin của
du khách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ. Ngoài ra, đây cũng sẽ là một cơ sở dữ liệu giúp
cho tiến trình hướng tới xây dựng và thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu thời gian tại điểm đến, từ
đó giúp Huế trở thành điểm đến du lịch thông minh nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Nghiên cứu sử dụng công thức của Yamane [9] để xác định số lượng mẫu cần thiết là
khoảng 100 bảng, nhưng có 2 đối tượng khảo sát là khách quốc tế và nội địa, do đó nhóm
nghiên cứu quyết định phát ra 200 bảng hỏi. Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tôi đã thu được
kết quả và số lượng các bảng hỏi hợp lệ là 191 để đưa vào phân tích. Kết quả cụ thể như sau:
Sử dụng CNTT và Internet trong tìm kiếm thông tin
Số liệu điều tra cho thấy trong tổng số 184/191 du khách trả lời có thường xuyên sử dụng
Internet trong tìm kiếm thông tin, đặc biệt khi đến Huế thì có đến 140/184 du khách trả lời có,
chi tiết như thể hiện trong Hình 1. Số liệu này cho thấy đa số du khách tìm kiếm thông tin đều
có thể và sử dụng thường xuyên Internet nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Đây là một tín hiệu
đáng mừng cho du lịch Huế bởi vì nếu muốn phát triển trở thành một điểm đến du lịch thông
minh thì sự sẵn sàng và nhu cầu sử dụng CNTT và Internet của du khách phải là bước đầu tiên
và tiên quyết quyết định sự thành công của đề án.
Hình 1. Tỷ lệ du khách sử dụng CNTT và Internet trong tìm kiếm thông tin
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2019
Lý do không sử dụng CNTT và Internet trong tìm kiếm thông tin
Đối với lý do mà các du khách không sử dụng Internet trong quá tình tìm kiếm thông tin
liên quan đến điểm đến Huế vì họ không tin tưởng vào các thông tin trên Internet (số liệu điều
tra như thể hiện trong Bảng 1). Điều này có thể là do nguồn thông tin trên Internet quá phong
phú và đa dạng, nhưng chất lượng thông tin không phải lúc nào cũng chính xác và đáng tin
cậy. Do đó, 29 người cho rằng họ sẽ không dựa vào Internet để tìm kiếm thông tin cho chuyến
hành trình của mình. Ngoài ra, cũng có nhiều du khách cho rằng các thông tin từ các nguồn
khác đã đủ như từ công ty/đại lý lữ hành, bạn bè, người thân, v.v. nên không cần thiết phải sử
dụng thêm nguồn thông tin từ Internet nữa.
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
184
Bảng 1. Lý do không sử dụng CNTT và Internet trong tìm kiếm thông tin
Các tiêu chí
Mức độ đồng ý
GTTB
1 2 3 4 5
1. Không biết sử dụng CNTT và Internet 12 5 4 0 8 2,55
2. Không sẵn sàng để sử dụng CNTT và Internet 7 9 2 2 9 2,89
3. Không tin tưởng khi sử dụng CNTT và Internet 1 7 11 3 7 3,27
4. Không thích sử dụng CNTT và Internet 6 8 2 2 11 3,13
5. Không cần thiết phải sử dụng CNTT và Internet
(vì thông tin từ các nguồn khác đã đủ)
4 5 7 7 6 3,21
Nguồn: Số liệu phân tích của tác giả 2019
Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của CNTT và Internet như hiện
nay thì hầu hết khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế đều biết sử dụng các thiết bị điện tử
hiện đại để tìm kiếm thông tin du lịch, do đó lý do không biết sử dụng CNTT và Internet trong
tìm kiếm thông tin được đánh giá thấp là điều hoàn toàn dễ hiểu.
Nhằm đảm bảo độ tin cậy của thang đo, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích kiểm định
hệ số Cronbach Alpha. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha là 0,876, chứng tỏ thang đo
lường tốt. Tất các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và đều thỏa mãn
điều kiện bé hơn hệ số Cronbach alpha của nhân tố chứa nó. Do đó, các biến quan sát được đưa
vào thực hiện phân tích nhân tố.
Sau khi phân tích nhân tố 2 lần và loại các biến không đạt yêu cầu, kết quả phân tích
nhân tố EFA cho thấy có 4 yếu tố mới được thành.
Các yếu tố mới được thành lập bao gồm:
Yếu tố 1. Thông tin về cơ sở lưu trú. Các biến quan sát bao gồm:
- Tên cơ sở lưu trú;
- Xếp hạng đánh giá người dùng về cơ sở lưu trú;
- Giá phòng thay đổi theo mùa (thời gian thực);
- Địa chỉ trang web để tiến hành đặt phòng;
- Cơ sở lưu trú được định vị trên bản đồ của Google.
Yếu tố 2. Thông tin về điểm tham quan, vui chơi giải trí. Các biến quan sát bao gồm:
- Tên điểm tham quan, vui chơi giải trí;
- Địa chỉ điểm tham quan, vui chơi giải trí;
- Đánh giá người dùng về điểm tham quan, vui chơi giải trí;
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 6D, 2019
185
- Cho phép du khách thanh toán trực tuyến;
- Giá vé;
- Thời điểm giá vé bắt đầu và hết có hiệu lực;
- Được định vị trên bản đồ Google.
Yếu tố 3. Thông tin về dịch vụ (mua sắm, ăn uống, vận chuyển) tại các điểm tham quan,
vui chơi giải trí. Các biến quan sát bao gồm:
- Tên dịch vụ;
- Địa chỉ dịch vụ;
- Loại hình dịch vụ;
- Đánh giá người dùng về dịch vụ;
- Cho phép du khách thanh toán trực tuyến;
- Giá dịch vụ;
- Thời điểm giá dịch vụ bắt đầu và hết hiệu lực;
- Được định vị trên bản đồ Google.
Yếu tố 4. Thông tin về tình trạng thời tiết và cảnh báo an ninh, dịch bệnh. Các biến
quan sát bao gồm:
- Tình trạng giao thông;
- Tình trạng thời tiết;
- Tình trạng nhiệt độ;
- Tỷ giá ngoại tệ;
- Thời điểm bắt đầu và kết thúccảnh báo các thông tin về tình trạng giao thông, cảnh báo an ninh,
thời tiết, nhiệt độ
Tóm lại, các nhóm nhân tố mà du khách quan tâm là các điểm tham quan, vui chơi giải
trí, dịch vụ, cơ sở lưu trú tại các điểm tham quam du lịch. Ngoài ra, du khách còn quan tâm đến
thời tiết, tình trạng giao thông, dịch bệnh Đây là cơ sở để chuyển đổi cách biểu diễn thành các
lớp, thuộc tính, liên kết của cơ sở dữ liệu ở phần tiếp theo.
3. Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu thông tin cho trường hợp thành phố
Huế
Trên cơ sở những phân tích trên, có 4 nhóm thông tin mà du khách quan tâm: (1) cơ sở
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
186
lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ); (2) điểm tham quan, vui chơi giải trí; (3) dịch vụ (mua sắm, ăn
uống, vận chuyển) tại các điểm tham quan, vui chơi giải trí; (4) thông tin khác (tình trạng thời
tiết, cảnh báo an ninh, dịch bệnh).
Đối với nhóm thông tin cơ sở lưu trú, kết quả điều tra cho thấy các thông tin mà du khách
quan tâm nhiều nhất bao gồm: tên cơ sở lưu trú, xếp hạng đánh giá người dùng về cơ sở lưu trú, giá
phòng có thể thay đổi theo mùa (thời gian thực), địa chỉ website để tiến hành đặt phòng và cơ sở lưu trú
được định vị trên Google map. Dựa vào đó, chúng tôi tiến hành xây dựng lớp (classs)
Accommodation có các thuộc tính như được mô tả ở Bảng 2. Ngoài ra, do giá phòng có thể thay
đổi theo thời gian (chẳng hạn theo mùa vụ trong năm) nên chúng tôi bổ sung thêm 2 thuộc tính
cho mô hình cơ sở dữ liệu thời gian là Valid Start Time và Valid End Time, trong đó, Valid Start
Time xác định thời điểm giá phòng bắt đầu có hiệu lực và Valid End Time là thời điểm giá phòng
hết hiệu lực (Bảng 2).
Một ví dụ (Bảng 3) mô tả rõ hơn về yếu tố thời gian trong lớp Accommodation. Ở đây, bộ
thuộc tính khóa (được gạch chân) giúp phân biệt một cơ sở lưu trú có 2 giá phòng khác nhau
trong 2 khoảng thời gian khác nhau (thường không chồng lấp nhau).
Bảng 2. Các thuộc tính trong lớp Accommodation và ý nghĩa
STT Tên thuộc tính Ý nghĩa Ghi chú
1 ID Mã về cơ sở lưu trú
Thuộc tính khóa trong mô hình cơ sở dữ
liệu giúp phân biệt giữa các cơ sở lưu trú
2 Name Tên cơ sở lưu trú
3 Address Địa chỉ cơ sở lưu trú
4 Rating
Đánh giá người dùng về cơ sở
lưu trú
Theo thang đáng giá từ 1 đến 5
5 Room rates Giá phòng
6 Online paying
Cho phép du khách thanh toán
trực tuyến
Với true là cho phép và false là không cho
phép
7 Valid start time
Thời điểm giá phòng bắt đầu có
hiệu lực
Thuộc tính khóa giúp phân biệt giá
phòng của một cơ sở lưu trú thay đổi theo
mùa vụ
8 Valid end time Thời điểm giá phòng hết hiệu lực
9 Website Địa chỉ trang web
10 Location Được định vị trên bản đồ
Thuộc tính này nhận giá trị true/false
tương đương với việc có/không có định vị
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 6D, 2019
187
Đối với nhóm thông tin về điểm tham quan, vui chơi giải trí, một lớp chung
Tourist_attraction được tạo với các thuộc tính được du khách quan tâm nhiều và một thuộc tính
khóa ID trong mô hình cơ sở dữ liệu (Bảng 4).
Bảng 4. Các thuộc tính trong lớp Tourist_attraction và ý nghĩa
STT
Tên thuộc
tính
Ý nghĩa Ghi chú
1 ID Mã điểm tham quan, vui chơi giải trí
Thuộc tính khóa trong mô hình cơ
sở dữ liệu giúp phân biệt giữa các
điểm tham quan, vui chơi giải trí
2 Name Tên điểm tham quan, vui chơi giải trí.
3 Address
Địa chỉ điểm tham quan, vui chơi giải
trí
4 Rating
Đánh giá người dùng về điểm tham
quan, vui chơi giải trí
Theo thang đánh giá từ 1 đến 5
5 Online paying
Cho phép du khách thanh toán trực
tuyến
Với true là cho phép và false là
không cho phép
6 Ticket rates Giá vé
7
Valid start
time
Thời điểm giá vé bắt đầu có hiệu lực
Thuộc tính khóa giúp phân biệt giá
vé của một điểm tham quan, vui
chơi giải trí thay đổi theo mùa vụ.
8 Valid end time Thời điểm giá vé hết hiệu lực
9 Location Được định vị trên bản đồ
Thuộc tính này nhận giá trị
true/false tương đương với việc
có/không có định vị
Đối với nhóm thông tin về dịch vụ tại các điểm tham quan, vui chơi giải trí, chúng tôi tạo
một lớp có tên là Service trong đó các thuộc tính được du khách đánh giá cao (Bảng 5).
Bảng 3. Sự phân biệt yếu tố thời gian về giá phòng trong lớp Accommodation
ID Name Address Rating
Room
rates
(USD)
Valid
Start Time
Valid End
Time
website Location
A01
Huong
Giang Hotel
Resort &
Spa
51 Lê Lợi,
Phú Hội,
Thành phố
Huế
4/5 120 1/1/2019 30/5/2019
https://ww
w.huonggia
nghotel.co
m.vn
true
A01
Huong
Giang Hotel
Resort &
Spa
51 Lê Lợi,
Phú Hội,
Thành phố
Huế
4/5 100 1/6/2019 30/8/2019
https://ww
w.huonggia
nghotel.co
m.vn
true
A01
Huong
Giang Hotel
Resort &
Spa
51 Lê Lợi,
Phú Hội,
Thành phố
Huế
4/5 80 1/9/2019 10/9/2019
https://ww
w.huonggia
nghotel.co
m.vn
true
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
188
Bảng 5. Các thuộc tính trong lớp Service và ý nghĩa
STT Tên thuộc tính Ý nghĩa Ghi chú
1 ID Mã dịch vụ
Thuộc tính khóa trong mô hình cơ sở
dữ liệu giúp phân biệt giữa các cơ sở
cung cấp dịch vụ khác nhau
2 Name Tên dịch vụ
3 Address Địa chỉ dịch vụ
4 Service type Loại hình dịch vụ Ăn uống, vận chuyển
5 Rating Đánh giá người dùng về dịch vụ Theo thang đánh giá từ 1 đến 5
6 Online paying
Cho phép du khách thanh toán trực
tuyến
Với true là cho phép và false là không
cho phép
7 Service rates Giá dịch vụ
8 Valid start time
Thời điểm giá dịch vụ bắt đầu có
hiệu lực
Thuộc tính khóa giúp phân biệt giá
dịch vụ thay đổi theo mùa vụ
9 Valid end time Thời điểm giá dịch vụ hết hiệu lực
10 Location Được định vị trên bản đồ
Thuộc tính này nhận giá trị true/false
tương đương với việc có/ không có
định vị
Nhóm thông tin về tình trạng thời tiết và cảnh báo an ninh dịch bệnh được chúng tôi thiết lập
lớp Other information với các thuộc tính được liệt kê như trong Bảng 6.
Bảng 6. Các thuộc tính trong lớp Other_information và ý nghĩa
STT Tên thuộc tính Ý nghĩa Ghi chú
1 ID Mã thông tin khác
Thuộc tính khóa trong mô hình cơ sở dữ
liệu giúp phân biệt giữa các thông tin khác
2 Street name Tên đường
3 Traffic status Tình trạng giao thông
Với 5 mức cảnh báo, trong đó mức là mức
5 là tình trạng giao thông lo ngại nhất
4 Security Cảnh báo an ninh
Với 5 mức cảnh báo, trong đó mức là mức
5 là mức đáng lo ngại nhất
5 Weather Tình trạng thời tiết Nắng, mưa, nhiều mây, bão
6 Temperature Nhiệt độ Được xác định theo °C
7 Exchange rate Tỉ giá ngoại tệ
Tỉ giá ngoại tệ giữa các đồng tiền phổ biến
(VNĐ với USD, VNĐ với Euro, )
8
Valid start
time
Thời điểm bắt đầu cảnh báo
các thông tin về tình trạng
giao thông, cảnh báo an ninh,
thời tiết, nhiệt độ
Thuộc tính khóa giúp phân biệt các thuộc
tính tình trạng giao thông, cảnh báo an
ninh, thời tiết, nhiệt độ thay đổi theo thời
gian
9 Valid end time
Thời điểm kết thúc cảnh báo
các thông tin về tình trạng
giao thông, cảnh báo an ninh,
thời tiết, nhiệt độ
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 6D, 2019
189
Bảng 7. Các thuộc tính trong lớp Tourist và ý nghĩa
STT Tên thuộc tính Ý nghĩa Ghi chú
1 ID Mã du khách
Đây là thuộc tính khóa trong mô hình cơ sở dữ
liệu giúp phân biệt giữa các du khách
2 Name Tên du khách
3 Year of birth Năm sinh
Để tư vấn các loại hình tham quan, vui chơi
giải trí phù hợp với độ tuổi của du khách
4 Nation Quốc gia
Nhằm tư vấn du khách theo phân khúc thị
trường
5 Hobby Sở thích
Nhằm tư vấn các dịch vụ theo sở thích của
du khách
6 Day Thời gian lưu trú tại Huế
Giúp hệ thống đưa ra các loại hình phù hợp
với thời gian lưu trú của du khách
7 Times Số lần đến Huế
Giúp hệ thống đưa ra các dịch vụ mới không
trùng với các dịch vụ trước
8 Purpose
Mục đích chuyến đi
(tham quan, nghỉ dưỡng,
hội nghị)
Giúp hệ thống đưa ra các hình thức tư vấn
phù hợp cho du khách
9 Kind
Hình thức chuyến đi
(cá nhân, khách đoàn)
Để hệ thống đưa ra các tư vấn cho phù hợp. Ví
dụ, nếu là khách đoàn thì có thể tư vấn các
chương trình hoạt động nhóm.
Ngoài ra, để dễ dàng trong việc quản lý thông tin cá nhân du khách nhằm có thể đưa ra
các tư vấn cụ thể phục vụ nhu cầu tham quan, vui chơi giải trí và dịch vụ cho du khách, lớp
Tourist được thiết lập như mô tả trong Bảng 7.
Bảng 8. Các thuộc tính trong lớp Technology_infrastructure và ý nghĩa
STT Tên thuộc tính Ý nghĩa Ghi chú
1 ID
Mã điểm tham quan, vui chơi giải trí, mã cơ sở
lưu trú và mã các cơ sở cung cấp dịch vụ
Đây là thuộc tính khóa
trong mô hình cơ sở dữ
liệu
2 Internet,wifi Có internet, wifi hoặc không
Với true có Internet, wifi
và false là không
3 eGuide Có phần mềm hướng dẫn tự động
Với true là có và false là
không
4 3D Có mô hình ảo, 3D
Với true là có và false là
không
5 Google map Có thể tìm kiếm đường đi thông qua Google map
6 Apps Có apps mobile nhằm tra cứu thông tin
7 Comments
Ý kiến đánh giá phản hồi của du khách trên hệ
thống về điểm tham quan, vui chơi giải trí, cơ sở
lưu trú và cơ sở cung cấp dịch vụ
8 Social network
Tra cứu thông tin thông qua mạng xã hội
(facebook, zalo)
9
Automatic
language
Hệ thống thuyết minh, dịch thuật hỗ trợ chuyển
đổi đa ngôn ngữ
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
190
Bảng 9. Các thuộc tính trong lớp Service_cost và ý nghĩa
STT Tên thuộc tính Ý nghĩa Ghi chú
1 ID Mã điểm tham quan, vui chơi giải trí,
mã cơ sở lưu trú và mã các cơ sở cung
cấp dịch vụ
Đây là thuộc tính khóa trong mô
hình cơ sở dữ liệu
2 Rates Giá vé điểm tham quan, vui chơi giải
trí, giá phòng cơ sở lưu trú và giá các cơ
sở cung cấp dịch vụ
3 Valid start time Thời điểm giá vé bắt đầu có hiệu lực Thuộc tính khóa giúp phân biệt giá
vé của một điểm tham quan, vui
chơi giải trí thay đổi theo mùa vụ.
4 Valid end time Thời điểm giá vé hết hiệu lực
Nhằm giúp hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện, một lớp Technology_infrastructure (cơ sở hạ
tầng CNTT&TT) được thiết lập thêm với các thuộc tính như được liệt kê ở Bảng 8.
Có thể thấy trong Bảng 2, Bảng 4 và Bảng 5, thuộc tính Valid start time, Valid start time
được tạo ra nhằm cung cấp giá vé tại các điểm tham quan, vui chơi giải trí, giá dịch vụ và giá
phòng tại các cơ sở lưu trú. Các giá trị này có thể được thay đổi theo thời gian, do đó để tránh
dư thừa, một lớp Service_cost được tạo ra nhằm cung cấp thông tin giá dịch vụ, giá vé và giá cơ
sở lưu trú theo thời gian thực, đồng thời giảm thuộc tính khóa trên các lớp này. Lớp Service_cost
gồm 4 thuộc tính (Bảng 9).
Từ các lớp được định nghĩa, các mối quan hệ giữa các lớp được thiết lập (Bảng 10) và một
mô hình cơ sở dữ liệu thông tin có yếu tố thời gian được đề xuất (Hình 2). Mô hình cơ sở dữ
liệu bao gồm 3 mối quan hệ là “một – một” (1 – 1), “một – nhiều” (1 – n) và “nhiều – nhiều” (n – n)
như được mô tả chi tiết trong Bảng 10.
Bảng 10. Các mối quan hệ trong mô hình cơ sở dữ liệu thông tin
STT Từ lớp Đến lớp
Mối
quan hệ
Ý nghĩa
1
Technology_
infrastructure
Tourist_
attraction
1 – 1
Một nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thì chỉ
thuộc về một điểm tham quan, vui chơi giải
trí và một điểm tham quan, vui chơi giải trí
thì chỉ có một nền tảng hạ tầng công nghệ
2
Technology_
infrastructure
Service 1 – 1
Một nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thì chỉ
thuộc về một cơ sở cung cấp dịch vụ và một
cơ sở cung cấp dịch vụ thì chỉ có một nền
tảng hạ tầng công nghệ
3
Technology_
infrastructure
Accommodation 1 – 1
Một nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thì chỉ
thuộc về một cơ sở lưu trú và một cơ sở lưu
trú thì chỉ có một nền tảng hạ tầng công
nghệ
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 6D, 2019
191
4 Service_cost
Tourist_
attraction
1 – n
Một mức giá theo thời gian thực thì chỉ có
thể thuộc về một điểm tham quan, vui chơi
giải trí và một điểm tham quan, vui chơi giải
trí thì có thể có nhiều mức giá khác nhau
theo thời gian
5 Service_cost Service 1 – n
Một mức giá theo thời gian thực thì chỉ có
thể thuộc về một dịch vụ và một dịch vụ có
thể có nhiều mức giá khác nhau theo thời
gian
6 Service_cost Accommodation 1 – n
Một mức giá theo thời gian thực thì chỉ có
thể thuộc về một cơ sở lưu trú và một cơ sở
lưu trú thì có thể có nhiều mức giá khác
nhau theo thời gian
7
Other_
information
Tourist_
attraction
1 – n
Một điểm tham quan, vui chơi giải trí chỉ
nằm trên một tuyến đường và một tuyến
đường có thể có nhiều điểm du lịch, vui chơi
giải trí
8
Other_
information
Service 1 – n
Một cơ sở cung cấp dịch vụ thì chỉ nằm trên
một tuyến đường và một tuyến đường có thể
có nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ
9
Other_
information
Accommodation 1 – n
Một cơ sở lưu trú thì chỉ nằm trên một tuyến
đường và một tuyến đường có thể có nhiều
cơ sở lưu trú
10 Tourist
Tourist_
attraction
n – n
Một du khách có thể đến nhiều điểm tham
quan, vui chơi giải trí và một điểm du lịch,
vui chơi giải trí có thể đón nhiều du khách
11 Tourist Service n – n
Một du khách có thể sử dụng nhiều dịch vụ
và một dịch vụ có thể được sử dụng bởi
nhiều du khách
12 Tourist Accommodation n – n
Một du khách có thể lưu trú ở nhiều cơ sở
lưu trú và một cơ sở lưu trú có thể có nhiều
du khách
Mô hình cơ sở dữ liệu này chính là phần lõi của nền tảng mô hình cơ sở dữ liệu thông tin
cho điểm đến du lịch thông minh sẽ được xây dựng sau này. Trong đó, các lớp được tô đậm
chính là các lớp có sử dụng CNTT&TT đảm bảo sự thông minh của các điểm đến.
4. Kết luận
Trong bài báo này chúng tôi đã đề xuất một mô hình đánh giá nhu cầu thông tin của
khách du lịch tại điểm đến du lịch thông minh. Từ đó chúng tôi tiến hành khảo sát nhu cầu
thông tin của khách du lịch khi đến tham quan, nghỉ dưỡng ở thành phố Huế. Kết quả khảo sát
cho thấy rằng có 4 nhóm thông tin mà du khách quan tâm: thông tin lưu trú, thông tin điểm
tham quan, vui chơi giải trí, thông tin dịch vụ và thông tin khác và chúng tôi đã bổ sung thêm 3
tầng lớp để giúp quá trình xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu thông tin tại điểm đến du lịch thông
minh dễ dàng và thuận lợi hơn. Đây là mô hình cơ sở dữ liệu thời gian do thông tin trong cơ sở
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
192
dữ liệu được phép thay đổi theo thời gian mùa vụ du lịch. Mô hình cơ sở dữ liệu cho điểm đến
thông minh này là tiền đề để xây dựng các ứng dụng tư vấn, chatbox nhằm nâng cao trải
nghiệm và đồng trải nghiệm sáng tạo cho du khách khi đến tham quan, nghỉ dưỡng tại một
điểm đến.
Tourists
- ID
- Name
- Year of birth
- Nation
- Hobby
- Day
- Times
- Purpose
- Kind
Accommodation
- ID
- Name
- Address
- Rating
- Online paying
- Website
- Location
Tourist_attraction
- ID
- Name
- Address
- Rating
- Online paying
- Location
Services
- ID
- Name
- Address
- Service types
- Rating
- Online paying
- Location
Other_information
- ID
- Street Name
- Traffic status
- Security
- Weather
- Exchange rate
- Temperature
- Valid start time
- Valid end time
n
1
1
1
n
n
n
n
n
n
Technology_infrastructure
- ID
- Internet,wifi
- eGuide
- 3D
- Google map
- apps
- Comments
- Social network
- Automatic language
Service_cost
- ID
- Rates
- Valid start time
- Valid end time
1
1
1
1
1
1
1
1
n
n
n
n
n
1
Hình 2. Mô hình cơ sở dữ liệu thời gian tại điểm đến du lịch thông minh Huế
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất 2019
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 6D, 2019
193
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atzori, L., Iera, A., & Morabito, G. (2010), The internet of things: A survey. Computer Networks, 54(15),
27872805. doi:10.1016/j.comnet.2010.05.010.
2. Baggio, R., & Del Chiappa, G. (2014), Real and virtual relationships in tourism digital ecosystems,
Information Technology and Tourism, 14(1), 319. Doi:10.1007/s40558-013-0001-5.
3. Buhalis, D. and Amaranggana, A. (2014), Smart tourism destinations, Information and Communication
Technologies in Tourism 2014, Springer, Dublin, pp. 553–64.
4. Law, R., Buhalis, D., & Cobanoglu, C. (2014), Progress on information and communication
technologies in hospitality and tourism, International Journal of Contemporary Hospitality Management,
26(5), 727–750. Doi:10.1108/IJCHM-08-2013-0367.
5. Gretzel, U., Werthner, H., Koo, C. and Lamsfus, C. (2015), Conceptual foundations for understanding
smart tourism ecosystems, Computers in Human Behavior, Vol. 50 No. C, pp. 558–63
6. Micera, R.; Pindaro, V.; Splendiani, S.; Chiappa, G.D, SMART Destinations: New Strategies to Manage
Tourism Industry, Proceedings of the IFKAD 2013. Available online:
(accessed on 3 October 2017)
7. Racherla, P., Hu, C., & Hyun, M.Y. (2008), Exploring the role of innovative technologies inbuilding a
knowledge-based destination, Current Issue in Tourism, 11 (5), 407428. doi:10.1080/13683500802316022.
8. SEGITTUR. (2015). Informe destinos turísticos inteligentes: construyendo el futuro [Report on smart
tourism destinations: building the future]. Retrieved from
Blanco-Destinos-Tursticos-Inteligentes-construyendo-el-futuro.pdf
9. Yamane, Taro. 1967. Statistics, An Introductory Analysis, 2nd Ed., New York: Harper and Row.
BUILDING INFORMATION DATABASE MODEL FOR
SMART TOURISM DESTINATION: A CASE OF HUE CITY
Le Van Hoa, Nguyen Thi Thuy Van
School of Hospitality and Tourism, Hue University, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam
Abstract: The rapid development of ICTs in the last few decades has brought about significant changes in
all fields and sectors of life, from economic, cultural, political, and medical activities to entertainment and
travel. Smart tourism, or more specifically, smart travel destinations, is considered as the goal that many
cities around the world aim at. With many beautiful landscapes and cultural identities, Hue is one of
Vietnam's ideal candidates with the potential to become a smart tourism city. To get this goal, Hue city has
to build appropriate technology infrastructure and have a rich information database of a smart tourism
Lê Văn Hòa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 2019
194
destination as one of the most important solutions. This paper proposes a time-oriented database model
for a smart tourism destination on the basis of theoretical analysis and the needs for information of tourists
to Hue.
Keywords: smart tourism destination, collect information of tourists, investigate, time-based database
model, Hue destination
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_mo_hinh_co_so_du_lieu_thong_tin_cho_diem_den_du_lic.pdf