Xây dựng mô hình sản xuất rau, hoa tại Nghệ An và Hà Tĩnh

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Mô hình sản xuất rau bắp cải vụ Đông tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh cho năng suất từ 44,86 - 48,61 tấn/ha, tổng doanh thu đạt từ 98.692.000 đồng đến 121.525.000 đồng, tăng từ 11,8 - 15,5% và lãi thuần tăng trên 37,8% so với đối chứng. - Mô hình sản xuất hoa lily vụ Đông chất lượng cao tại huyện Nam Đàn và huyện Nghi Lộc - Nghệ An có tỷ lệ hoa thu được cao, dao động từ 88 - 90% (trong lúc đối chứng chỉ đạt 77 - 79%), tổng doanh thu đạt từ 6.336.000.000 đồng đến 6.840.000.000 đồng/ha, tăng so với đối chứng từ 32,7 - 37%. - Mô hình sản xuất hoa cúc vụ Đông đạt chất lượng cao tại huyện Nam Đàn và huyện Nghi Lộc - Nghệ An có tỷ lệ hoa thực thu đạt từ 75 - 77%, (đối chứng 66 - 68%) với doanh thu đạt từ 400.000.000 - 460.000.000 đồng/ha. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng trên 23,7% so với đối chứng. 4.2. Đề nghị Phổ biến các mô hình sản xuất hoa lily, hoa cúc và bắp cải vào các địa phương ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình sản xuất rau, hoa tại Nghệ An và Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Nguyễn Thị Nhàn, 2012. Kết quả “Ứng dụng quy trình quản lý dinh dưỡng tổng hợp (ICM) để nâng cao năng suất lạc Xuân diện tích 150 ha tại Nghệ An”. Phan Thị Thanh, Trần Duy Việt, Nguyễn Thị Nhàn, Đậu Thị Vinh, 2015. Kết quả ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất lạc đạt năng suất cao tại Hà Tĩnh. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An, 2017. Báo cáo tình hình sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017. Establishment of intensive cultivation model for spring peanut with high yield on the converted land in Nghe An and Ha Tinh provinces Phan Thi Thanh, Trinh Duc Toan, Tran Duy Viet, Nguyen Viet Duc Abstract A model of intensive cultivation for spring peanut with high-yield on land converted from inefficient rice-growing was established by the Agricultural Science Institute of Northern Central Vietnam in period of 2016 - 2018 on the area of about 140 ha in Nghe An and Ha tinh provinces. The results showed that the peanut yield of model in Nghe An was recorded at 39.5 - 40.1 quintals/ha and the economic efficiency increased by 25.7 - 41.32% while in Ha Tinh reached 38.17 - 39.38 quintals/ha and the economic efficiency increased by 27.7 - 43.4% in comparison to that of the previous crop. Keywords: Peanuts, converted land, model, Nghe An, Ha Tinh Ngày nhận bài: 19/6/2019 Ngày phản biện: 2/7/2019 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng Ngày duyệt đăng: 11/7/2019 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU, HOA TẠI NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH Bùi Văn Hùng1, Phạm Văn Linh1, Hồ Ngọc Giáp1, Phạm Duy Trình1, Cao Đỗ Mười1, Nguyễn Thanh Hải1 TÓM TẮT Nghiên cứu đã xây dựng được 05 ha mô hình sản xuất rau bắp cải vụ Đông tại huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh, 15 ha sản xuất bắp cải vụ Đông tại huyện Diễn Châu - Nghệ An; 0,2 ha sản xuất hoa lily vụ Đông đạt chất lượng cao tại huyện Nam Đàn và huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An; 1,8 ha sản xuất hoa cúc vụ Đông đạt chất lượng cao tại huyện Nam Đàn và huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An phục vụ chương trình nông thôn mới. 370 lượt nông dân được tập huấn về kỹ thuật sản xuất rau bắp cải an toàn theo VietGAP. Hiệu quả kinh tế mô hình bắp cải tăng trên 37,8% so với đối chứng, lãi thuần đạt từ 98.692.000 đồng đến 121.525.000 đồng/ha. Mô hình sản xuất hoa lily tăng so với đối chứng từ 32,7 - 37%, lãi thuần đạt từ 2.933.740 đồng đến 3.395.740 đồng/ha. Mô hình sản xuất hoa cúc lãi thuần trong mô hình đạt từ 234.997.000 đồng đến 304.410.000 đồng tăng từ 23,7 - 27,2% so với đối chứng. Từ khóa: Bắp cải, hoa cúc, hoa lily, mô hình I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây tác động của biến đổi khí hậu diễn ra rất khắc nghiệt, khó lường, “... tác động của biến đổi khí hậu sẽ còn làm cho các mối đe dọa và thách thức này thêm nghiêm trọng Do đó, giảm và quản lý rủi ro thiên tai phải là một phần không thể thiếu của nền nông nghiệp hiện đại” (FAO, 2018). Báo Nhân dân điện tử, năm 2017 cho rằng: lịch sử nha khí tượng cho thấy thiên tai sẽ ngày càng khốc liệt, nên kỹ năng phòng chống thiên tai của con người ngày càng phải cao hơn để thích ứng. Và trên hết, cần có những giải pháp lâu dài, dựa trên những nghiên cứu khoa học nhằm giảm thiểu thiệt hại những cơn cuồng nộ của thiên nhiên, để không phải có những bản tổng kết đau buồn về thiên tai 101 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 nặng nề như 2017 (Báo Nhân dân điện tử, 2017). Vì vậy, cần có những giải pháp để hạn chế những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, những năm gần đây, một số huyện của 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đã tập trung xây dựng các mô hình kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Trong đó, các giống mới đi cùng với kỹ thuật canh tác mới của các chủng loại rau và hoa được tập trung nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất theo hướng trang trại, gia trại tập trung. Bài viết này đề cập đến việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trên một số chủng loại rau và hoa chất lượng cao được tổ chức sản xuất trên địa bàn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, cung cấp cho thị trường sản phẩm hoa chất lượng và hạn chế rủi ro do thiên tai, ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, góp phần giảm nghèo một cách bền vững. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Các giống đưa vào nghiên cứu ứng dụng trong mô hình gồm có: - Giống bắp cải VL540-F1. - Giống hoa cúc Mai vàng và Farm vàng. - Giống hoa lily Sorbonne. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát địa điểm, chọn điểm, chọn hộ tham gia mô hình: Chọn điểm đáp ứng các tiêu chí: Là vùng sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ,..) trong năm 2017; là vùng có điều kiện sản xuất rau, hoa; các hộ nông dân tham gia nhiệm vụ phải đảm bảo các yêu cầu về nhân lực. - Các giống đưa vào mô hình được áp dụng đùng theo quy trình đã được phê duyệt và khuyến cáo cho sản xuất. - Xây dựng mô hình, đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo: Theo Quy chuẩn được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành. - Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: + Đối với cây bắp cải: Các chỉ tiêu theo dõi, số liệu được thu thập theo QCVN 01-120:2013/BNNPTNT - Quy chuẩn Việt Nam về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống bắp cải (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013). + Đối với hoa cúc: Khảo nghiệm theo QCVN 01- 89:2012/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống hoa cúc (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012). + Đối với hoa lily: Khảo nghiệm theo QCVN 01- 86:2012/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống hoa lily (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012). + Đánh giá hiệu quả kinh tế: Dựa vào phương pháp hạch toán tài chính tổng quát để phân tích: RAVC = GR – TC. Trong đó: RAVC (Return Above Variable Cort) là lợi nhuận; GR (Gross Return) là tổng thu nhập thuần; TC (Total variable Cort) là tổng chi phí khả biến. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 tại Nghệ An và Hà Tĩnh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mô hình rau bắp cải 3.1.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình rau bắp cải Số liệu bảng 1 cho thấy, năng suất thực thu tại các điểm của mô hình luôn cao hơn năng suất vườn đối chứng của dân. Cụ thể, tại Diễn Châu năng suất mô hình cao hơn so với đối chứng 15,5%, tại điểm Nam Đàn năng suất mô hình cao hơn so với đối chứng 13,4%, còn tại điểm Đức Thọ - Hà Tĩnh năng suất của mô hình cao hơn so với đối chứng là 11,8%. Bảng 1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình rau bắp cải Địa điểm Tên giống Trọng lượng bắp thương phẩm (kg) Tỉ lệ cuốn bắp (%) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Diễn Châu - Nghệ An VL540-F1 1,64 90 54,01 48,61 KKCROSS (đ/c) 1,47 87 48,37 42,08 Nam Đàn - Nghệ An VL540-F1 1,66 85 54,85 46,62 KKCROSS (đ/c) 1,47 85 48,36 41,11 Đức Thọ - Hà Tĩnh VL540-F1 1,70 80 56,08 44,86 KKCROSS (đ/c) 1,52 80 50,18 40,14 102 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 3.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Nhận xét được rút ra là tổng thu nhập của các mô hình đạt từ 98.692.000 đồng đến 121.525.000 đồng, trong khi đó tổng thu của các vườn đối chứng đạt từ 88.308.000 đến 105.200.000 đồng. Lãi thuần của mô hình tại Diễn Châu - Nghệ An đạt cao nhất (hơn 59 triệu đồng/ha) trong lúc lãi thuần vườn ngoài mô hình thấp nhất tại Đức Thọ - Hà Tĩnh chỉ hơn 25 triệu đồng/ha. Như vậy, lãi thuần trong mô hình rau bắp cải tăng so với đối chứng từ 37,8 - 40%. Bảng 2. Hiệu quả kinh tế của mô hình rau bắp cải (tính cho 1 ha) ĐVT: 1.000 đồng Địa điểm Mô hình Chi phí đầu tư cho một ha Hiệu quả Lãi thuầnGiống Phân bón BVTV Công LĐ Tổng chi S.L tấn/ha Giá bán/kg Tổng thu Diễn Châu - Nghệ An VL540-F1 9.900 18.923 2700 30.500 62.023 48,61 2.500 121.525 59.502 KKCROSS (đ/c) 9.900 18.923 2700 30.500 62.023 42,08 2.500 105.200 43.177 Nam Đàn - Nghệ An VL540-F1 9.900 18.923 2700 32.000 63.523 46,62 2.300 107.226 43.703 KKCROSS (đ/c) 9.900 18.923 2700 32.000 63.523 41,11 2.300 94.553 31.030 Đức Thọ - Hà Tĩnh VL540-F1 9.900 18.923 2700 31.000 62.523 44,86 2.200 98.692 36.169 KKCROSS (đ/c) 9.900 18.923 2700 31.000 62.523 40,14 2.200 88.308 25.785 3.2. Mô hình hoa cúc 3.2.1. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Qua kết quả bảng 3 cho thấy: - Tỷ lệ ra hoa của các giống cúc trong mô hình đều cao dao động từ 98,5 - 99,2%, trong khi mô hình đối chứng tỷ lệ ra hoa từ 98,0 - 98,2%. - Tỷ lệ hoa thực thu trong mô hình (từ 75 - 77%) cao hơn so với đối chứng (từ 66 - 68%). 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình hoa cúc Kết quả bảng 4 cho thấy: Lãi thuần của các mô hình cao hơn mô hình đối chứng ở tất cả các điểm triển khai. Tổng thu trên 1 ha của các mô hình dao động từ 400.612.000 đồng đến 467.775.000 đồng/ha, trong khi đó mô hình đối chứng cho tổng thu/ha từ 350.574.000 - 407.484.000 đồng/ha. Lãi thuần của mô hình hoa cúc tại Nam Đàn đạt cao nhất (hơn 304 triệu đồng/ha), mô hình thấp nhất tại Nghi Lộc hơn 184 triệu đồng/ha. Lãi thuần của mô hình hoa cúc tăng so với đối chứng từ 23,7 - 27,2%. Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suât và năng suất trong và ngoài mô hình Địa điểm Giống Tỷ lệ ra hoa (%) Tỷ lệ cây hoa thu được/tỷ lệ ra hoa (%) Nam Đàn Mai vàng 99 75 Farm vàng 98,5 75 Pha lê vàng (đ/c) 98 66 Nghi Lộc Mai vàng 99,2 77 Farm vàng 99,1 77 Pha lê vàng (đ/c) 98,2 68 Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của mô hình hoa cúc (tính cho 1 ha/350.000 cây) Địa điểm Giống Tỷ lệ cây hoa thu được/tỷ lệ ra hoa (%) Đơn giá (1.000 đ/ cây) Tổng thu (1.000 đ) Tổng chi (1.000 đ) Lãi thuần (1.000 đ) Nam Đàn Mai vàng 75 1,8 467.775 163.365 304.410 Farm vàng 75 1,8 465.413 163.365 302.048 Pha lê vàng (đ/c) 66 1,8 407.484 163.365 244.119 Nghi Lộc Mai vàng 77 1,5 401.016 165.615 235.401 Farm vàng 77 1,5 400.612 165.615 234.997 Pha lê vàng (đ/c) 68 1,5 350.574 165.615 184.959 103 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 3.3. Mô hình hoa lily 3.3.1. Đánh giá năng suất của giống hoa lily trong mô hình Số liệu bảng 5 cho thấy tỷ lệ hoa thu được trong mô hình đạt từ 88 - 90%, ngoài mô hình đạt 77 - 79%, tăng trên 14% so với sản xuất đại trà của dân. Bảng 5. Năng suất của các giống lily (tính cho 1 ha/200.000 cây) ở các mô hình Địa điểm Mô hình Tỷ lệ cây hoa thu được (%) Số cây hoa thu được (cây) Nam Đàn Trong mô hình 88 176.000 Mô hình đ/c 77 154.000 Nghi Lộc Trong mô hình 90 180.000 Mô hình đ/c 79 158.000 3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống hoa lily trong mô hình Nhận xét: Tổng thu trên 01 ha của mô hình đạt từ 6.336.000.000 - 6.840.000.000 đồng/ha, trong khi đối chứng chỉ từ 5.544.000.000 - 6.004.000.000 đồng/ha. Lãi thuần của mô hình cao nhất tại điểm Nghi Lộc (3.395.740.000 đồng/ha). Lãi thuần ngoài mô hình thấp nhất tại điểm Nam Đàn đạt 2.141.740.000 đồng/ha. Lãi thuần của mô hình hoa lily tăng so với đối chứng từ 32,7 - 37%. Ngoài những kết quả vừa trình bày, quá trình xây dựng mô hình, cũng đã tổ chức 04 lớp tập huấn cho các hộ nông dân tham gia trong mô hình, với tổng số 370 người tham dự, trong đó nữ tham gia 161 người, chiếm 43,51%, tổ chức 08 cuộc hội nghị, hội thảo với 506 đại biểu tham dự, xây dựng 01 bản tin phóng sự dài 04 phút phát trên Đài Phát thanh Truyền hình Nghệ An năm 2018. Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình hoa lily (tính cho 1 ha/200.000 cây) Địa điểm Mô hình Phần thu Tổng chi (1000 đồng) Lãi thuần (1000 đồng)Số cây hoa thực thu (cây) Giá bán (1.000 đồng) Tổng (1.000 đồng) Nam Đàn Trong mô hình 176.000 36 6.336.000 3.402.260 2.933.740 Mô hình đ/c 154.000 36 5.544.000 3.402.260 2.141.740 Nghi Lộc Trong mô hình 180.000 38 6.840.000 3.444.260 3.395.740 Mô hình đ/c 158.000 38 6.004.000 3.444.260 2.559.740 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Mô hình sản xuất rau bắp cải vụ Đông tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh cho năng suất từ 44,86 - 48,61 tấn/ha, tổng doanh thu đạt từ 98.692.000 đồng đến 121.525.000 đồng, tăng từ 11,8 - 15,5% và lãi thuần tăng trên 37,8% so với đối chứng. - Mô hình sản xuất hoa lily vụ Đông chất lượng cao tại huyện Nam Đàn và huyện Nghi Lộc - Nghệ An có tỷ lệ hoa thu được cao, dao động từ 88 - 90% (trong lúc đối chứng chỉ đạt 77 - 79%), tổng doanh thu đạt từ 6.336.000.000 đồng đến 6.840.000.000 đồng/ha, tăng so với đối chứng từ 32,7 - 37%. - Mô hình sản xuất hoa cúc vụ Đông đạt chất lượng cao tại huyện Nam Đàn và huyện Nghi Lộc - Nghệ An có tỷ lệ hoa thực thu đạt từ 75 - 77%, (đối chứng 66 - 68%) với doanh thu đạt từ 400.000.000 - 460.000.000 đồng/ha. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng trên 23,7% so với đối chứng. 4.2. Đề nghị Phổ biến các mô hình sản xuất hoa lily, hoa cúc và bắp cải vào các địa phương ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. QCVN 01-86:2012/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống hoa lily. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. QCVN 01-89:2012/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống hoa cúc. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013. QCVN 01-120:2013/ BNNPTNT Quy chuẩn Việt Nam về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống bắp cải. Báo Nhân dân Điện tử, 2017. Năm thiên tai nặng nề. Địa chỉ: https://www.nhandan.com.vn/megastory/ 2017/12/28/; truy cập ngày 26/5/2019. FAO, 2018. Báo cáo về thiệt hại do thiên tai gây ra tại Hội nghị khu vực về Tăng cường tính chống chịu của Hệ thống Lương thực và Nông nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_san_xuat_rau_hoa_tai_nghe_an_va_ha_tinh.pdf