Xây dựng “dấu vân tay sinh học” của bài
thuốc HLGĐT
Để xây dựng “dấu vân tay sinh học”,
chúng tôi dựa trên kết quả microarray phân
tích sự biểu hiện của khoảng 30.000 gene tế
bào HeLa khi xử lý với bài thuốc (dữ liệu
không trình bày), từ đó chọn ra các gene tăng
biểu hiện ổn định trong cả 2 thời điểm xử lý
thuốc là 24 và 36 giờ. Chúng tôi chọn được 6
gene bao gồm FAM129A, SERPINE2, GDF15,
DDIT3, STC2 và TRIB3. Gene GAPDH có biểu
hiện không thay đổi dưới tác động của bài
thuốc được sử dụng làm chứng nội. Mức độ
thay đổi biểu hiện tương đối của các gene
được xác định bằng phương pháp realtime
RT-PCR. Kết quả (bảng 4) từ ba mẻ thuốc khác
nhau cho thấy các gene GDF15, STC2, TRIB3
tăng biểu hiện một cách ổn định thể hiện qua
sai số rất thấp, các gene còn lại có độ biến
động cao hơn. Như vậy, ba gene này có thể
được dùng như “dấu vân tay sinh học” của bài
thuốc HLGĐT.
KẾT LUẬN
“Dấu vân tay hóa học” của bài thuốc
HLGĐT được xác định dựa trên hàm lượng
baicalin có trong nước sắc thuốc bằng kỹ thuật
HPLC còn “dấu vân tay sinh học” thì dựa trên
kết quả real-time RT-PCR định lượng tương
đối hàm lượng của 3gene GDF15, STC2, và
TRIB3. Các “dấu vân tay”này có thể được sử
dụng để đánh giá độ ổn định của những lần
sắc thuốc sau này đối với bài thuốc HLGĐT.
Phương pháp “dấu vân tay hóa học/sinh
học” có thể được triển khai cho mọi bài thuốc
để góp phần vào việc kiểm soát chất lượng của
bài thuốc cổ truyền.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng một số tiêu chí kiểm soát chất lượng bài thuốc hoàng liên giải độc thang dựa trên “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 209
XÂY DỰNG MỘT SỐ TIÊU CHÍ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
BÀI THUỐC HOÀNG LIÊN GIẢI ĐỘC THANG DỰA TRÊN
“DẤU VÂN TAY HÓA HỌC” VÀ “DẤU VÂN TAY SINH HỌC”
Nguyễn Thị Mỹ Nương*, Nguyễn Thái Hoàng Tâm*, Hồ Huỳnh Thùy Dương*
TÓM TẮT
Tổng quan: Y học cổ truyền (YHCT) đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ở nhiều nước trong
đó có Việt Nam.Tuy nhiên, hạn chế lớn cho sự phát triển của YHCT là chưa kiểm soát tốt chất lượng và độ ổn
định của các sản phẩm YHCT. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân
tay sinh học” của bài thuốc Hoàng Liên Giải Độc Thang (HLGĐT) nhằm góp phần vào việc kiểm soát chất lượng
bài thuốc.
Phương pháp nghiên cứu: Các nguyên liệu thành phần và cao chiết nước của bài thuốc HLGĐT được
xây dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm dựa trên Dược điển Việt Nam. Phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc
ký lỏng cao áp (HPLC) được sử dụng để phân tích thành phần hóa học của dược liệu và bài thuốc. Phương
pháp real-time RT-PCR được dùng để xác định sự thay đổi biểu hiện các gene “chỉ thị” ở tế bào HeLa dưới
tác động của bài thuốc.
Kết quả và bàn luận: Nguyên liệu và bài thuốc HLGĐT đạt các tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở. “Dấu vân
tay hóa học” được xác định bằng kĩ thuật HPLC với chất chuẩn là baicalin cho thấy một phổ sắc ký ổn định giữa
các mẻ thuốc khác nhau.Trong 6 gene khảo sát là FAM129A, SERPINE2, GDF15, DDIT3, STC2, TRIB3 ở tế
bào HeLa được xử lý với bài thuốc, 3 geneGDF15, STC2, TRIB3 có biểu hiện tăng ổn định giữa các mẻ thuốc
khác nhau. Các gene này được đề xuất sử dụng như “dấu vân tay sinh học” của bài thuốc HLGĐT.
Kết luận: Phương pháp “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học” có thể được sử dụng bổ sung một
cách hiệu quả cho các kiểm nghiệm dược học truyền thống để đánh giá chất lượng và độ ổn định của bài thuốc.
Từ khóa: Tiêu chuẩn chất lượng bài thuốc, Hoàng liên giải độc thang, “dấu vân tay hóa học”, “dấu vân tay
sinh học”.
ABSTRACT
ESTABLISHMENT OF CRITERIA FOR QUALITY CONTROL OF HOANG LIEN
GIAI DOC THANG FORMULA BASED ON CHEMICAL AND BIOLOGICAL “FINGERPRINTS”
Nguyen Thi My Nuong, Nguyen Thai Hoang Tam, Ho Huynh Thuy Duong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 209 - 215
Introduction: Traditional medicine (TM) plays an important role in health care system of many countries
including Vietnam. Nevertheless, lack of quality and reproducibility control of TM products severely hampers the
development of TM. In this study, we established “chemical fingerprinting” as well as “biological fingerprinting”
of Hoang Lien Giai Doc Thang (HLGDT, Huang LianJie Du Tang in Chinese) decoction as a contribution to
quality control of the formula.
Materials and methods: The five components and HLGDT decoction were tested for acceptance criteria
according to Vietnamese Pharmacopoiea. Thin-layer chromatography and high-pressure liquid chromatography
(HPLC) were used to analyze chemical composition of ingredients and the whole decoction. Change of gene
* Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Triết ĐT: 0977128389 email: thanhtrietnguyen@ymail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 210
expression in HeLa cells treated with HLGDT was determined by real-time RT-PCR.
Results and discussion: Ingredients and HLGDT decoction fulfilled the required acceptance criteria.
“Chemical fingerprint”, established by HPLC using baicalin as standard, showed reproducible
chromatographic profile among different batches. Among the six genes FAM129A, SERPINE2, GDF15,
DDIT3, STC2, TRIB3 studied, three genes GDF15, STC2, TRIB3 expressed stable upregulation when HeLa
cells were treated with HLGDT at different batches. These genes were suggested to be used as “biological
fingerprint” for HLGDT formula.
Conclusion: Chemical/biological “fingerprints” can be efficiently used as complementary tools to traditional
pharmacological tests for quality and reproducibility control of traditional herbal medicine.
Keywords: Quality control, Hoang lien giai doc thang, chemical fingerprint, biological fingerprint.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo WHO (2011), 70% - 95% dân số ở hầu
hết các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi,
Mỹ Latin, và Trung Đông sử dụng y học cổ
truyền (YHCT) cho chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Ngay cả ở một số nước công nghiệp hóa như
Canada, Pháp, Đức, Ý, tỷ lệ người sử dụng
YHCT ít nhất một lần trong đời cũng xấp xỉ 70%
- 90%. Tuy vậy, sự thiếu các bằng chứng khoa
học về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng của
các phương pháp và sản phẩm YHCT là một
trong những hạn chế lớn cho sự phát triển của
YHCT. Từ đó, WHO đã đề ra các định hướng
phát triển của YHCT, trong đó nhấn mạnh việc
đảm bảo chất lượng và tính ổn định của các sản
phẩm YHCT(10).
Khác với các dược phẩm Tây y là những chất
tinh khiết, YHCT sử dụng cao chiết từ một loại
dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại để tạo tác
động phối hợp, đa mục tiêu lên cơ thể người
bệnh. Vì vậy bài thuốc cổ truyền thường chứa vô
số chấtvới thành phần và tỷ lệ các dược chất thay
đổi phụ thuộc nhiều yếu tố như thổ nhưỡng, khí
hậu, loài,Đó là khó khăn chính của việc kiểm
soát chất lượng các sản phẩm YHCT. Để giải
quyết vấn đề này, bên cạnh các kiểm nghiệm
dược học tiêu chuẩn, người ta còn sử dụng các
“dấu ấn” (marker) đặc trưng cho từng loại dược
liệu và bài thuốc (5, 11). Loại “dấu ấn” thứ nhất,
còn được gọi là “dấu vân tay hóa học”
(chemical fingerprint), được xây dựng dựa
trên vài thành phần hóa học hiện diện với
hàm lượng nhất định trong dược liệu sử dụng.
Thông thường, bằng phương pháp HPLC,
người ta xác định phổ sắc ký của một số đơn
chất đặc trưng có trong dược liệu/bài thuốc,
dựa trên các chất chuẩn tương ứng. Như vậy,
sự duy trì một phổ sắc ký giống nhau giữa các
mẻ dược liệu/bài thuốc của các chất trên giúp
đánh giá sự ổn định của dược liệu/bài thuốc.
Tuy nhiên, do sự phức tạp về thành phần hóa
học của bài thuốc cũng như về các tương tác
và chuyển hóa giữa chúng, sự ổn định của vài
chất chuẩn chưa cho phép đánh giá chính xác
tác động sinh học, vốn là mục đích sử dụng
cuối cùng. Vì vậy “dấu vân tay sinh học”
(biological fingerprint) được đề xuất và được
xây dựng dựa trên biểu hiện tăng hay giảm ổn
định của một số gene “chỉ thị” khi tế bào đáp
ứng với thuốc (9). Như vậy, bài thuốc tạo ra sẽ
được xem là ổn định nếu các mẻ khác nhau
đều làm các gene “chỉ thị” tăng giảm biểu hiện
một cách lặp lại.
Hoàng Liên Giải Độc Thang (HLGĐT) là
một bài thuốc cổ phương có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, điều trị các bệnh viêm, nhọt.
Bài thuốc có khả năng ức chế sự tăng trưởng
tế bào trên cả ba dòng tế bào ung thư HeLa,
MCF-7 và NCI-H460(8), cảm ứng dòng tế bào
HeLa chết theo chương trình (apoptosis)(7).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 211
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng
“dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh
học” nhằm góp phần vào việc kiểm soát chất
lượng bài thuốc HLGĐT.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nguyên liệu
Bài thuốc HLGĐT gồm các thành phần và
cân lượng như sau: Hoàng liên (Coptischinensis)
30g, Hoàng bá (Phellodendronchinense) 30g,
Hoàng cầm (Scutellariabaicalensis) 30g, Bạch
thược (Paeonialactiflora) 20g, Chi tử (Gardenia
jasminoides) 20g. Công thức bài thuốc và các dược
liệu được cung cấp bởi khoa Y học cổ truyền,
trường ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Các chất
chuẩn baicalin và berberin được mua từ Sigma
với độ tinh sạch > 99%.
Phương pháp sắc thuốc.
Dược liệu được đun trong nước đến sôi rồi
để ở nhiệt độ 70-80oC trong 3 giờ. Sau đó, dịch
chiết được cô cách thủy ở nhiệt độ 70-80oC đến
khi đạt thể tích 90ml (1g dược liệu/ml dịch chiết),
ly tâm 4000g trong 15 phút để loại cặn. Dịch chiết
nước sử dụng trong các thử nghiệm được pha
loãng trong môi trường nuôi cấy tế bào đến
nồng độ cần khảo sát, lọc qua màng lọc vô trùng
0,22µm và sử dụng trong ngày.
Phương pháp xác định tiêu chuẩn cơ sở của
bài thuốc và các vị.
Các phương pháp xác định độ ẩm, hàm
lượng tro, phân tích định tính, định lượng dược
liệu được tiến hành theo phụ lục 5, 9, 12 của
Dược điển Việt Nam (lần xuất bản thứ 4). Các
phương pháp này do Trung tâm Sâm và Dược
liệu Tp Hồ Chí Minh thực hiện.
Phương pháp sắc kí lớp mỏng.
Dược liệu được hòa vào hỗn hợp dung môi
n-butanol:acetic acid:nước (7:1:2) đối với Hoàng
liên và Hoàng bá; dung môi toluene:ethyl
acetate:formic acid (2:3:2.2) đối với Hoàng cầm;
dung môi chloroform:methanol:nước (65:35:10)
và ethyl acetate:acetone:formic acid:nước
(5:5:1:1) đối với Chi tử. Sau đó chấm mẫu lên bản
sắc kí Silicagel 60F254, quan sát dưới ánh sáng
thường, tia UV với bước sóng 254nm và 365nm
hoặc thuốc thử Dragendroff (đối với Hoàng liên,
Hoàng bá), FeCl3 (Hoàng cầm, Bạch thược),
H2SO4 (Chi tử). Phương pháp được thực hiện tại
Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp Hồ Chí Minh.
Phương pháp HPLC.
Baicalin (Sigma) được sử dụng làm chất
chuẩn cho phân tích nước sắc bài thuốc Hoàng
liên giải độc thang. Điều kiện HPLC bao gồm:
máy HPLC Shimadzu, cột Supelcosil LC-18
(150mm x 4,6mm, 5µm), dung môi gồm 3,4g Kali
dihydrogen phosphate vào 1,7g natri lauryl
sulfat trong 1l hỗn hợp nước-acetonitril (1:1).
Phân tích bằng đầu dò PDA tại bước sóng
254nm. Phương pháp này được thực hiện tại
Khoa Hóa, trường ĐH Khoa học Tự nhiên.
Phương pháp Realtime RT-PCR.
Phương pháp này được sử dụng để xác
định sự thay đổi biểu hiện gene khi tế bào
được xử lý với thuốc. Trước tiên, tế bào HeLa
được ủ với bài thuốc HLGĐL tại nồng độ IC50
(đã xác định ở những công trình trước) hoặc
với nước cất ở nồng độ tương đương (đối
chứng). RNA của tế bào được tách chiết bằng
RNeasy mini kit (Qiagen), phiên mã ngược
thành cDNAvới reverse transcriptase (Bio-
rad). Phản ứng real-time PCR với cặp mồi đặc
hiệu (bảng 1) cho từng gene được thực hiện
với chất phát huỳnh quang là EVAgreen.
Chương trình nhiệt được thiết lập trên máy
realtime RT-PCR (Bio-rad) gồm 95°C - 30 giây,
60oC - 30 giây và 72oC - 30 giây, 44 chu kì và
phân tích đường cong nóng chảy từ 55oC đến
95oC.
Mức độ tăng biểu hiện gene được tính bằng
công thức: x = 2-ΔΔCt.
Trong đó: ΔΔCt = ΔCt cảm ứng –ΔCt không cảm
ứng.
ΔCt = Ct gene mục tiêu – Ct gene chứng nội (gene
GAPDH).
Ct: Chu kì ngưỡng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 212
Bảng 1. Các mồi sử dụng trong phản ứng realtime RT-PCR với các gene nghiên cứu.
Ký hiệu mồi Trình tự Nguồn
pf GADPH* GAAGGTGAAGGTCGGAGTC
Ikeguchi và cs, 2002 (4)
pr GADPH* GAAGATGGTGATGGGATTTC
pf FAM129A GAGAAGGGTCACTATGGTTCC
pr FAM129A CCACGTCCTCTTTCTGTCATTC
pf GDF15* CGAAGACTCCAGATTCCGAGAG
de Wit và cs, 2005 (2)
pr GDF15* CCAGCCGCACTTCTGGC
pr TRIB3* TGCCCTACAGGCACTGAGTA
Miyoshi và cs, 2009(6)
pr TRIB3* GTCCGAGTGAAAAAGGCGTA
pf DDIT3* AAGTGGCTACTGACTACCCTCTCACT
Akatsu và cs,2007 (1)
pr DDIT3* AAGCCTTCCCCCTGCGTAT
pf STC2 CCGGGTGATAGTGGAGATG
pr STC2 TTCTGCTCACACTGAACCTG
pf SERPINE2* CACATCAGCACCAAGACCATAGAC
Ifon và cs, 2005 (3)
pr SERPINE2* TGCCAAGAACTTTCAGCGG
Ghi chú: *Mồi trích từ các công bố trước đây, các mồi còn lại do chúng tôi thiết kế bằng phần mềm từ website.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trước tiên chúng tôi kiểm nghiệm các
nguyên liệu thành phần, sau đó xây dựng “dấu
vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học” cho
bài thuốc HLGĐT.
Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở nguyên liệu
Bảng 2. Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở của các dược liệu thành phần.
Các chỉ tiêu Hoàng liên Hoàng cầm Hoàng bá Bạch thược Chi tử
Soi bột
Màu vàng nâu, tinh bột tập
trung thành đám, có sự hiện
diện của mảnh mô mềm,
mô cứng, mảnh bần và rải
rác những tế bào đá. Nhiều
sợi tập trung thành bó
Màu nâu đỏ, hạt
tinh bột tròn, có
mảnh mô mềm, tế
bào đá mạch
nhiều
Màu vàng tươi, có
các mảnh mô mềm,
mảnh bần, mảnh sợi
dày, có tinh thể calci
oxalate dạng lăng
trụ
Màu vàng nhạt, hạt
tinh bột tròn nằm
rải rác hay tụ lại
trong mô mềm, tinh
thể calci oxalate tụ
thành bó
Màu vàng nâu, hạt
tinh bột tròn tập trung
thành khối, có mảnh
nội nhũ, sợi nhỏ,
mảnh biểu bì vỏ quả
Độ ẩm (%) 4,45 ± 0,176 12,99 ± 0,066 9,20 ± 0,113 8,12 ± 0,047 7,32 ± 0,096
Tro toàn phần
(%)
55,25 ± 0,458 5,45 ± 0,137 9,13 ± 0,067 3,58 ± 0,071 3,94 ± 0,182
Tro không tan
trong HCl (%)
42,38 ± 0,463 0,38 ± 0,015 0,16 ± 0,010 0,08 ± 0,008 0,21 ± 0,210
Định tính bằng
phản ứng hoá
học
-Alkaloid (+) -Flavonoid (+) -Alkaloid (+) -Flavonoid (+)
-Có màu xanh lơ,
nhanh chóng chuyển
sang màu nâu rồi nâu
tía khi nhỏ H2SO4 lên
cắn dịch chiết
Định tính bằng
sắc ký lớp mỏng
Sắc kí đồ mẫu khảo sát cho
các vết có giá trị Rf và màu
sắc tương đồng với giá trị Rf
và màu sắc của berberin
chuẩn
Sắc kí đồ mẫu
khảo
sát cho các vết có
giá trị Rf và màu
sắc tương đồng
với giá trị Rf và
màu sắc của dược
liệu đối chiếu
Sắc kí đồ mẫu khảo
sát cho các vết có
giá trị Rf và màu sắc
tương đồng với giá
trị Rf và màu sắc
của berberin chuẩn
Sắc kí đồ mẫu
khảo
sát cho các vết có
giá trị Rf và màu
sắc tương đồng
với giá trị Rf và
màu sắc của dược
liệu đối chiếu
Sắc kí đồ mẫu khảo
sát cho các vết có giá
trị Rf và màu sắc
tương đồng với giá trị
Rf và màu sắc của
dược liệu đối chiếu
Định lượng (%)
berberin
2,82 ± 0,060
baicalin
9,58 ± 0,125
berberin
1,58 ± 0,017
flavonoid
1,61 ± 0,049
Hàm lượng cắn toàn
phần 27,34 ± 0,091
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 213
Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở của các
nguyên liệu thành phần của bài thuốc HLGĐT
được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của Dược
điển Việt Nam, được thực hiện tại Trung tâm
Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh. Bảng 2
cho thấy một số thông số tiêu chuẩn của các
dược liệu thành phần, đây là cơ sở để xây
dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc
HLGĐT.
Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở nước sắc bài
thuốc HLGĐT.
Tiêu chuẩn cơ sở của nước sắc bài thuốc
HLGĐT được xác định theo tiêu chuẩn Dược
điển Việt Nam. Các đặc điểm về cảm quan, độ
ẩm, tro toàn phần, định tính và định lượng của
bài thuốc HLGĐT được trình bày ở bảng 3. Kết
quả cho thấy bài thuốc có chứa flavonoid và
alkaloid, trong đó một alkaloid hiện diện với
hàm lượng cao là berberin và một flavonoid xác
định được là baicalin.
Bảng 3. Tiêu chuẩn cơ sở của nước sắc bài thuốc
HLGĐT.
Cảm quan
Cao lỏng màu nâu, mùi thơm
dược liệu
Độ ẩm (%) 24,72 ± 0,303
Tro toàn phần (%) 10,85 ± 0,068
Định tính
- Flavonoid (+)
- Alkaloid (+)
Định lượng (%)
- Berberin 6,50 ± 0,015
- Baicalin 2,09 ± 0,058
Berberin là chất có hoạt tính sinh học và hiện
diện với hàm lượng cao trong Hoàng liên và
Hoàng bá, trong khi baicalin là chất đặc trưng
cho Hoàng cầm, do đó chúng tôi sử dụng hai
chất chuẩn tương ứng trong sắc ký lớp mỏng để
sơ bộ đánh giá các nguyên liệu.
Hình 1. Bản sắc kí lớp mỏng kiểm tra sự hiện diện của các nguyên liệu trong nước sắc bài thuốc HLGĐT.
Chú thích: 1,4,7,10,12: HLGĐT; 2,8: Berberin; 3: HL (Hoàng liên); 5: Baicalin; 6: HC (Hoàng cầm); 9: HB (Hoàng bá); 11:
CT (Chi tử); 13: BT (Bạch thược)
Kết quả sắc kí lớp mỏng (hình 1) cho thấy ở ánh sáng thường, dưới tia tử ngoại với bước
sóng 254nm, 356nm và thuốc nhuộm đặc trưng,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 214
Sắc kí đồ cao tổng bài thuốc cho các vết có giá trị
Rf và màu sắc tương đồng với giá trị Rf và màu
sắc của berberin chuẩn, baicalin chuẩn và với các
vị dược liệu trong thành phần.
Xây dựng “dấu vân tay hóa học” của bài
thuốc HLGĐT bằng kĩ thuật HPLC
Hình 2. Sắc kí đồ HPLC của ba mẻ cao chiết nước bài
thuốc HLGĐT (B1-B3) với chất chuẩn Baicalin (A).
Bảng 4. Sự thay đổi biểu hiện của các gene.
Gene
Số lần thay đổi biểu
hiện
Hệ số biến thiên
(CV%)
GAPDH 1,00 ± 0,0 0,0
FAM129A 14,93 ± 4,2 28,1
SERPINE2 19,67 ± 6.6 33,6
GDF15 5,16 ± 0,6 11,6
DDIT3 8,99 ± 3,5 38,9
STC2 9,08 ± 0,7 7,7
TRIB3 6,14 ± 0,6 9,8
Baicalin được chọn để xây dựng “dấu vân
tay hóa học” cho bài thuốc. Sắc kí đồ HPLC
của 3 mẻ thuốc khác nhau, với chất chuẩn là
baicalin, (hình 2, B1-B3) cho thấy số mũi lặp lại
chiếm 75% - 86% và hàm lượng baicalin chiếm
21,05 ± 6,054 (%) chứng tỏ bài thuốc khá ổn
định trong các lần nấu thuốc khác nhau và
baicalin có thể được sử dụng như “dấu vân
tay hóa học” của bài thuốc HLGĐT.
Xây dựng “dấu vân tay sinh học” của bài
thuốc HLGĐT
Để xây dựng “dấu vân tay sinh học”,
chúng tôi dựa trên kết quả microarray phân
tích sự biểu hiện của khoảng 30.000 gene tế
bào HeLa khi xử lý với bài thuốc (dữ liệu
không trình bày), từ đó chọn ra các gene tăng
biểu hiện ổn định trong cả 2 thời điểm xử lý
thuốc là 24 và 36 giờ. Chúng tôi chọn được 6
gene bao gồm FAM129A, SERPINE2, GDF15,
DDIT3, STC2 và TRIB3. Gene GAPDH có biểu
hiện không thay đổi dưới tác động của bài
thuốc được sử dụng làm chứng nội. Mức độ
thay đổi biểu hiện tương đối của các gene
được xác định bằng phương pháp realtime
RT-PCR. Kết quả (bảng 4) từ ba mẻ thuốc khác
nhau cho thấy các gene GDF15, STC2, TRIB3
tăng biểu hiện một cách ổn định thể hiện qua
sai số rất thấp, các gene còn lại có độ biến
động cao hơn. Như vậy, ba gene này có thể
được dùng như “dấu vân tay sinh học” của bài
thuốc HLGĐT.
KẾT LUẬN
“Dấu vân tay hóa học” của bài thuốc
HLGĐT được xác định dựa trên hàm lượng
baicalin có trong nước sắc thuốc bằng kỹ thuật
HPLC còn “dấu vân tay sinh học” thì dựa trên
kết quả real-time RT-PCR định lượng tương
đối hàm lượng của 3gene GDF15, STC2, và
TRIB3. Các “dấu vân tay”này có thể được sử
dụng để đánh giá độ ổn định của những lần
sắc thuốc sau này đối với bài thuốc HLGĐT.
Phương pháp “dấu vân tay hóa học/sinh
học” có thể được triển khai cho mọi bài thuốc
để góp phần vào việc kiểm soát chất lượng của
bài thuốc cổ truyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akatsu Y., Saikawa Y., Kubota T., Akatsu T., Yoshida
M., Kitagawa Y., Otani Y., Kumai K., Kitajima M.
(2007).Predictive value of GADD153, p21 and c-Jun for
chemotherapy response in gastric cancer. Cancer Science 98(5),
pp. 707- 715
2. De Wit NJ., Rijntjes J., Diepstra J., van Kuppevelt TH., Weidle
U.,Ruiter D., van Muijen GN. (2005). Analysis of differential
gene expression in human melanocytic tumour lesions by
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 215
custom made oligonucleotide arrays. British Journal of Cancer
92, pp. 2249 – 2261.
3. Ifon ET., Pang ALY., Johnson W., Cashman K., Zimmerman S.,
Muralidhar S., Chan WY., Casey J., Rosenthal L. (2005). U94
alters FN1 and ANGPTL4 gene expression and inhibits
tumorigenesis of prostate cancer cell line PC3. Cancer Cell
International, 5, pp.19.
4. Ikeguchi M., Ueta T., Yamane Y., Hirooka Y., Kaibara N. (2002).
Quantitative analysis of heparanase messenger RNA expression
in hepatocellular carcinoma. Journal of Surgical Oncology 81(3),
pp.148–154.
5. Liang Y.Z., Xie P., & Chan K. (2004). Quality control of herbal
medicines. Journal of Chromatography B, pp. 812, 53-70.
6. Miyoshi N., Ishii H., Mimori K., Takatsuno Y., Kim H., Hirose
H., Sekimoto M., Doki Y., Mori M. (2009). Abnormal expression
of TRIB3 in colorectal cancer: a novel marker for prognosis.
British Journal of Cancer 101: pp.1664-1670.
7. Nguyễn Thụy Vy, Nguyễn Thái Hoàng Tâm, Trần Ngọc Khả
Vy, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Mỹ Nương, Nguyễn Thị
Bay, Hồ Huỳnh Thùy Dương (2010). Nghiên cứu khả năng ức
chế tế bào ung thư của bài thuốc Hoàng liên giải độc thang và
một số vị thành phần trên dòng tế bào HeLa. Tạp chí công nghệ
sinh học 3A, tr. 735-740.
8. Nguyễn Thụy Vy, Nguyễn Thái Hoàng Tâm, Trần Ngọc Khả
Vy, Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Bay, Hồ Huỳnh Thùy
Dương (2009). Khảo sát khả năng gây độc tế bào ung thư in vitro
của một số bài thuốc cổ truyền. Hội nghị công nghệ sinh học
toàn quốc khu vực phía nam,Tp. Hồ Chí Minh.
9. Rong J., Tilton R., Shen J., Ng K-M., Liu C., Tam P.K-H., Lau A.
S-Y., Cheng Y-C. (2007). Geneome-wide biological response
fingerprinting (BioReF) of the Chinese botanical formulation ISF-
1 enables the selection of multiple marker gene as a potential
metric for quality control. Journal of Ethnopharmacology,
pp.113, 35-44
10. WHO, (2011). The world medicines situation 2011. Traditional
medicines: global situation, issues and challenges. Geneva.
11. Xie P., Chen S., Liang Y., Wang X., Tian R., Upton R (2006).
Chromatographic fingerprint analysis—a rational approach for
quality assessment of traditional Chinese herbal medicine.
Journal of Chromatography A, 1112, pp. 171–180.
Ngày nhận bài báo: 3/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/10/2013,
21/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_mot_so_tieu_chi_kiem_soat_chat_luong_bai_thuoc_hoan.pdf