MỤC LỤC
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 1
1.1. Thông tin chung 1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt nam 2
1.3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Phát triển 3
1.5. Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển 6
1.6. Các quy định trong quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 7
1.6.1. Các nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 7
1.6.2. Một số nguyên tắc về quản lý nguồn vốn huy động 8
1.7. Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển 9
1.8. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 10
2. Thông tin chung về đề tài 12
2.1. Tên đề tài 12
2.2. Mục đích và sự cần thiết của đề tài 12
CHƯƠNG II- MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 14
1. Tổng quan về hệ thống thông tin trong một tổ chức 14
1.1. Định nghĩa hệ thống thông tin 14
1.2. Phân loại hệ thống thông tin 15
1.2.1. Phân loại theo cách thức phục vụ ra quyết định: 15
1.2.2. Phân loại theo chức năng nghiệp vụ 16
1.3. Các yếu tố kỹ thuật trong hệ thống thông tin 16
1.3.1. Phần cứng tin học 17
1.3.2. Phần mềm tin học 17
1.3.3. Truyền thông dữ liệu và mạng máy tính 18
1.3.4. Cơ sở dữ liệu 19
2. Những nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin mới 26
3. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin 27
3.1. Định nghĩa về phương pháp phát triển hệ thống thông tin 27
3.2. Các giai đoạn của phát triển hệ thống 27
3.2.1. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu 28
3.2.2. Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết 29
3.2.3. Giai đoạn 3: Thiết kế logic 31
3.2.4. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp 31
3.2.5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài 32
3.2.6. Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống 33
3.2.7. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác, bảo trì hệ thống 33
3.3. Các công cụ phân tích hệ thống thông tin 34
3.3.1. Sơ đồ luồng thông tin (Information Flow Datagram – IFD): 34
3.3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD): 35
4. Các nguyên tắc phát triển hệ thống thông tin 37
5. Các quy trình xây dựng phần mềm cho hệ thống thông tin 37
5.1. Xác định yêu cầu 38
5.2. Thiết kế phần mềm 39
5.3. Lập trình phần mềm 39
5.4. Kiểm thử phần mềm 40
5.5. Triển khai và bảo trì 40
CHƯƠNG III- XÂY DỰNG PHẦN MỀM 42
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN 42
1. Phân tích yêu cầu 42
1.1. Khảo sát sơ lược 42
1.2. Phân tích hệ thống 43
1.2.1. Thông tin đầu vào 43
1.2.2. Thông tin đầu ra 44
2. Thiết kế chương trình 55
2.1. Thiết kế dữ liệu của chương trình 55
2.1.1. Thiết kế chi tiết các bảng dữ liệu 55
2.1.2. Mô hình quan hệ các thực thế 62
2.2. Thiết kế các thủ tục được sử dụng trong chương trình 63
2.2.1. Thủ tục đăng nhập, đăng xuất 63
2.2.2. Thủ tục nhập dữ liệu cho một số form 65
2.2.3. Thủ tục in ra báo cáo 66
2.4. Thiết kế các giao diện của chương trình 67
2.5. Thiết kế báo cáo 85
3. Lập trình ứng dụng phần mềm 87
3.1. Ngôn ngữ sử dụng 87
3.1.1. Tổng quan về ngôn ngữ sử dụng 87
3.1.2. Ưu điểm của ngôn ngữ được sử dụng 88
3.2. Lập trình phần mềm 88
4. Thử nghiệm và cài đặt chương trình 89
4.1. Thử nghiệm chương trình 89
4.2. Cài đặt chương trình 89
4.1.1. Yêu cầu đối với phần cứng 89
4.1.2. Yêu cầu đối với phần mềm 89
93 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý nguồn vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mới dừng lại ở việc bước đầu tin học hóa. Số liệu lưu trữ chủ yếu trên giấy tờ dẫn đến thiếu đồng bộ, kém cập nhật, khả năng tìm kiếm thấp.
Đề tài “Tin học hóa quản lý nguồn vốn tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” được thực hiện nhằm mục đích tin học hóa công tác quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đề tài có thể được ứng dụng tại Ban nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đem lại hiệu quả quản lý cao hơn đối với Ban nguồn vốn nói riêng cũng như Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung.
Mục đích trên thể hiện cụ thể ở những chức năng mà chương trình thực hiện.
Đề tài được xây dựng nhằm tin học hóa công tác quản lý nguồn vốn tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đưa công việc này trở nên đồng bộ, thống nhất và khoa học.
Với định hướng như vậy, đề tài được xây dựng nhằm thực hiện chức năng cụ thể như sau:
- Quản lý việc huy động vốn: thông tin lãi suất huy động, thông tin khách hàng, huy động vốn bằng VND.
- Theo dõi quá trình điều chuyển vốn.
Những chức năng trên sẽ được cụ thể và chi tiết hóa hơn nữa trong ứng dụng phần mềm với hy vọng rằng phần mềm có thể được sử dụng và đem lại lợi ích thực sự cho công tác quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
CHƯƠNG II- MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tổng quan về hệ thống thông tin trong một tổ chức
1.1. Định nghĩa hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin được định nghĩa thông qua các bộ phận cấu thành và chức năng của chúng. Đó là một tập hợp bao gồm con người, thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu,… Song những bộ phận này không tách rời mà hợp chung với nhau trong một môi trường để cùng thực hiện các nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin
- Lưu trữ thông tin
- Xử lý thông tin
- Phân phối thông tin
Kho dữ liệu
Xử lý, lưu trữ
Thu thập
Phân phát
Nguồn
Đích
Hệ thống thông tin
Hình 2.1: Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin thu thập thông tin dữ liệu từ các nguồn, trải qua quá trình xử lý, lưu trữ sẽ đưa ra (phân phát) các thông tin hữu ích cho nhà quản lý cũng như người sử dụng. Đó cũng là lúc hệ thống tỏ rõ vai trò và tầm quan trọng của nó.
1.2. Phân loại hệ thống thông tin
Việc tiến hành phân loại hệ thống thông tin được thực hiện trên nhiều tiêu thức khác nhau:
1.2.1. Phân loại theo cách thức phục vụ ra quyết định:
Theo cách phân loại này, có các hệ thống thông tin như sau:
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch với các chức năng cơ bản là ghi nhập thông tin, tìm sửa, cập nhật, sắp xếp, lọc, ra các báo cáo tổng hợp.
- Hệ thống thông tin phục vụ quản lý với các chức năng phân tích, mô phỏng, dự đoán, dự báo,…
- Hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định làm công việc tính toán các bài toán tối ưu sao cho nhà quản trị có thể đưa ra quyết định đúng lúc và mang lại kết quả cao nhất.
- Hệ thống chuyên gia đưa ra những ý kiến, khuyến nghị mang tính chuyên môn.
Hệ thống nâng cao lợi thế cạnh tranh giúp mang lại những lợi thế so sánh so với đối thủ. Một số lợi thế cạnh tranh có thể kế đến là giá thành hạ, chất lượng cao, hậu mãi tốt hay thái độ phục vụ khách hàng,…
1.2.2. Phân loại theo chức năng nghiệp vụ
Trong một tổ chức có nhiều chức năng khác nhau cùng cần được thực hiện. Do vậy cũng có những hệ thống thông tin tương ứng để giải quyết các công việc này. Đó là:
- Hệ thống thông tin tài chính, kế toán
- Hệ thống thông tin Marketing
- Hệ thống thông tin nhân lực
- Hệ thống thông tin quản lý sản xuất
- Hệ thống thông tin văn phòng
- Hệ thống thông tin mở rộng biên giới, không gian
Mỗi loại hệ thống trên còn có thể được phân ra các cấp khác nhau từ thấp đến cao, từ tác nghiệp đến chiến thuật, chiến lược.
Ngoài hai cách phân loại như trên còn có thể phân hệ thống thông tin ra hai loại chính thức và phi chính thức.
1.3. Các yếu tố kỹ thuật trong hệ thống thông tin
Trong mô hình về hệ thống thông tin, các yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định một phần không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của hệ thống, đồng thời giúp người sử dụng đánh giá được đó có phải là một hệ thống thông tin hiện đại hay không. Các yếu tố kỹ thuật này bao gồm:
- Phần cứng tin học
- Phần mềm tin học
- Mạng truyền thông dữ liệu và mạng máy tính
- Cơ sở dữ liệu
1.3.1. Phần cứng tin học
Phần cứng tin học là những thiết bị tin học thực hiện các nhiệm vụ nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu, đưa dữ liệu ra, lưu trữ thông tin và kiểm soát, điều khiển các hoạt động đó. Có rất nhiều thiết bị phần cứng nhưng chúng đều nằm trong số ba loại phần cứng chính là: Máy tính điện tử, các thiết bị ngoại vi vào, các thiết bị ngoại vi đưa thông tin ra.
Với các thiết bị phần cứng tin học, khi trang bị hay mua sắm, người có trách nhiệm cần chú ý tới vấn đề chuẩn phần cứng để nó phù hợp với những gì đã có. Theo đó, phần cứng cần đảm bảo ba yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự tương thích tức là các thiết bị mua mới và có sẵn phải làm việc được cùng nhau.
- Đảm bảo khả năng mở rộng và nâng cấp: Nhu cầu của tổ chức trong tiến trình phát triển là liên tục thay đổi và tăng thêm. Do đó, những thiết bị phần cứng cũng cần đáp ứng được yêu cầu này.
- Đảm bảo độ tin cậy: Phần cứng được mua sắm và trang bị nhất là những đợt mua sắm lớn nên có dự kiểm nghiệm kỹ lưỡng trên lý thuyết cũng như trên thực tế.
1.3.2. Phần mềm tin học
Sau quá trình mua sắm, trang bị phần cứng một vấn đề cấp thiết đặt ra là vấn đề về phần mềm tin học. Bởi lẽ, thiếu phần mềm, phần cứng không thể hoạt động. Phần mềm giúp cho máy tính ứng dụng được vào giải quyết các bài toán thực tế.
Phần mềm tin học là các chương trình, các cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình xử lý được những thông tin thích hợp và các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy. Phần mềm luôn được bổ sung, sửa đổi và phát triển. Phần mềm được phân ra thành nhiều loại nhưng có hai loại chung như sau:
- Phần mềm hệ thống gồm hệ điều hành, các chương trình tiện ích, các chương trình điều khiển thiết bị, các chương trình dịch,…
- Phần mềm ứng dụng bao gồm phần mềm năng suất, phần mềm kinh doanh, phần mềm giải trí, phần mềm giáo dục, tham khảo,…
1.3.3. Truyền thông dữ liệu và mạng máy tính
Truyền thông dữ liệu trong trường hợp đơn giản nhất là giữa hai thiết bị nối trực tiếp với nhau theo các hình mạng truyền thông điểm – điểm. Tuy nhiên điều đó thường ít xảy ra bởi:
- Các thiết bị tham gia truyền thông ở cách xa nhau
- Có rất nhiều thiết bị tham gia vào hệ thống nên việc kết nối điểm – điểm giữa từng cặp thiết bị là không thực hiện được.
Do đó, giải pháp là xây dựng mạng truyền thông dữ liệu. Mô hình đơn giản của mạng truyền thông như sau:
Nguồn
Thiết bị truyền
Hệ thống truyền
Thiết bị nhận
Đích
Hệ thống nguồn
Hệ thống đích
Hình 2.2: Mô hình mạng truyền thông
Có hai loại mạng truyền thông đơn giản được phân loại theo truyền thống là: Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network) và mạng cục bộ (LAN – Local Area Network) với những đặc điểm khác nhau cho từng loại mạng.
1.3.4. Cơ sở dữ liệu
Trong hệ thống thông tin, người ta lưu trữ, quản lý dữ liệu trong các kho dữ liệu. Các kho này còn được gọi là ngân hàng dữ liệu, trong đó dữ liệu được lưu trữ, sắp xếp một cách có trật tự, thuận tiện cho việc tìm kiếm, xử lý và khi đó chúng được gọi là cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin.
Cơ sở dữ liệu thường bao gồm một số khái niệm cơ sở như: Thực thể, bản ghi, bảng, trường dữ liệu,…
Một cơ sở dữ liệu tốt là một cơ sở dữ liệu có những thuộc tính tối thiểu sau:
- Chia sẻ được: do trong một tổ chức có nhiều người cùng có yêu cầu tìm kiếm những dữ liệu như nhau vào cùng một lúc
- Vận chuyển được: Cơ sở dữ liệu cần dễ dàng chuyển đến cho người ra quyết định.
- Bảo mật: Có khả năng ngăn ngừa sự phá hoại và không cho người không có thẩm quyền sử dụng.
- Chính xác: Có nội dung đúng sự thực, đáng tin cậy.
- Kịp thời: Cơ sở dữ liệu có nội dung phản ánh thực tế hiện tại, luôn luôn được cập nhật sớm nhất có thể.
- Phù hợp: Nội dung của cơ sở dữ liệu là thích hợp, cần thiết cho các quyết định được đưa ra.
Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu là: Cập nhật, truy vấn, lập báo cáo, cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu.
Một số vấn đề liên quan đến thiết kế cơ sở dữ liệu:
Thiết kế cơ sử dữ liệu là công việc xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Qua quá trình gặp gỡ, tìm hiểu phân tích viên có thể phán đoán và tìm ra những gì là cần thiết cho cơ sở dữ liệu của hệ thống mới. Có bốn cách thức cơ bản xác định yêu cầu thông tin là hỏi người sử dụng cần thông tin gì, phương pháp đi từ hệ thống đang tồn tại, tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin trợ giúp và phương pháp thực nghiệm.
Các phương pháp thiết kế:
- Phương pháp 1: Thiết kế các cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra:
Đây là phương pháp cơ bản và cổ điển, được áp dụng trong nhiều trường hợp từ đơn giản đến phức tạp
Bước 1: Xác định các đầu ra
Liệt kê thông tin đầy đủ các thông tin đầu ra.
Nội dung, tần suất, khối lượng và nơi nhận chúng.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệucho việc tạo ra từng đầu ra
Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra
- Mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin được gọi là các thuộc tính. Trong đó, có những thuộc tính thứ sinh – là thuộc tính được tính toán hay suy ra từ thuộc tính khác và thuộc tính cơ sở là những thuộc tính còn lại.
- Đánh dấu các thuộc tính lặp (Repeatble) là các thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị.
- Gạch chân các thuộc tính khóa cho thông tin đầu ra.
- Loại bỏ những thuộc tính không quan trọng đối với nhà quản lý.
- Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh, chỉ để lại những thuộc tính cơ sở.
Thực hiện chuẩn hóa mức 1 (1NF): Trong 1 danh sách thiết kế cơ sở dữ liệu không cho phép chứa các thuộc tính lặp. Do đó dùng phương pháp sau:
- Tách danh sách con theo một thực thể nào đó có ý nghĩa về mặt quản lý.
- Gán cho danh sách con vừa được tách ra một tên và tìm một thuộc tính định danh, thêm thuộc tính định danh này vào danh sách gốc.
Thực hiện chuẩn hóa mức 2 (2NF): Trong một danh sách thì mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa của nó chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khóa chính. Muốn vậy, cần làm như sau:
- Do vậy phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận khóa thành các danh sách con mới.
- Lấy chính bộ phận khóa đó làm khóa chính cho danh sách mới này. Đồng thời đặt cho danh sách mới này một tên riêng phù hợp với nội dung của cá thuộc tính trong danh sách.
Thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3NF): Trong một danh sách không có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính.
- Nếu thuộc tính A phụ thuộc vào hàm thuộc tính B và B phụ thuộc vào hàm C thì ta nên tách chúng vào hai danh sách chứa quan hệ A, B và danh sách chứa quan hệ B, C.
- Xác định khóa và tên cho mỗi danh sach mới
Bước 3: Tích hợp các tệpchỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu
Kết quả của bước 2 mang lại là rất nhiều danh sách với mỗi danh sách liên quan tới một đối tượng quản lý, tồn tại riêng tương đối độc lập. Do vậy, công việc chính của bước 3 này là tích hợp các danh sách cùng mô tả về một thực thể, nghĩa là tạo ra một danh sách chung bằng cách tập hợp tất cả các thuộc tính chung và riên của những danh sách đó.
Bước 4: Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ
Bước 4 được thực hiện với những công việc sau:
- Xác định số lượng các bản ghi cho từng tệp.
- Xác định độ dài cho một thuộc tính và cho cả bản ghi.
Bước 5 : Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết kế sơ đồ cấu trúc dữ liệu
- Xác định mối liên hệ giữa các tệp.
- Biểu diễn mối liên hệ này dưới dạng các mũi tên hai chiều.
Quan hệ 1-1 Quan hệ Một – Nhiều
Hình 2.3: Liên hệ logic giữa các tệp
- Phương pháp 2: Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa
Các khái niệm cơ bản:
- Thực thể là khái niệm dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà thông tin về chúng cần được lưu giữ.
- Liên kết: là khái niệm dùng để trình bày những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Mức độ của liên kết:
1
1
Liên kết loại Một – Một
N
1
Liên kết loại Một – Nhiều
N
N
Liên kết loại Nhiều – Nhiều
Trong đó:
Biểu diễn một thực thể nào đó
Biểu diễn liên kết
Hình 2.4: Các mức độ liên kết
Chiều của một liên kết
- Liên kết một chiều là quan hệ mà một lần xuất của thực thể được quan hệ với một lần xuất của chính thực thể đó.
- Liên kết hai chiều là quan hệ trong đó có 2 thực thể liên kết với nhau.
- Liên kết nhiều chiều là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia.
Thuộc tính:
- Thuộc tính định danh (Identifier): là thuộc tính dùng để xác định duy nhất mỗi lần xuất của thực thể.
- Thuộc tính mô tả (Description): là thuộc tính dung để mô tả về thực thể.
- Thuộc tính quan hệ (Relation): là thuộc tính dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể quan hệ.
Thiết kế sơ đồ cấu trúc dữ liệu bằng cách chuyển đổi các quan hệ
Chuyển đổi quan hệ một chiều:
- Chuyển đổi các quan hệ 1 – 1: Chỉ tạo ra một tệp chung duy nhất để biểu diễn thực thể đó. Khóa của tệp lúc này trở thành định danh của thực thể.
- Chuyển đổi quan hệ 1 – nhiều: Trong trường hợp này tệp được tạo ra thể hiện kiểu thực thể. Khóa của bảng là thuộc tính định danh của thực thể. Khóa được nhắc lại như là một thuộc tính phi khóa để thể hiện quan hệ.
- Chuyển đổi quan hệ nhiều – nhiều: Quan hệ này được chuyển thành hai tệp. Một tệp biểu hiện thực thể, tệp còn lại thể hiện quan hệ.
Chuyển đổi quan hệ hai chiều:
- Quan hệ 1 – 1: Tạo ra hai tệp ứng với hai thực thể.
- Quan hệ 1 – nhiều: Tạo ra hai tệp, mỗi tệp ứng với một thực thể. Khóa của tệp có mức quan hệ 1 được dùng làm khóa quan hệ trong tệp biễu diễn thực thể ứng với quan hệ nhiều
- Quan hệ nhiều – nhiều: Cần tạo ra ba tệp, hai tệp biểu diễn hai thực thể và tệp thứ ba biểu diễn quan hệ bao gồm khóa của các thực thể tham gia.
Một số vấn đề về mã hóa dữ liệu:
Định nghĩa: Mã hõa dữ liệu là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn.
Cấc phương pháp mã hóa cơ bản:
Mã hóa phân cấp:
- Phân cấp các đối tượng từ trên xuống dưới
- Xây dựng mã số từ trái qua phải với các chữ số được kéo dài từ trái qua phải để thể hiện chi tiết sự phân cấp sâu sắc hơn.
Mã hóa liên tiếp: Mã kiểu này được tạo ra theo một quy tắc thứ tự liên tiếp nhau.
Mã hóa theo xeri: Phương pháp này sử dụng một tập hợp theo dãy gọi là xeri.
Mã hóa gợi nhớ: Căn cứ vào đặc tính của đối tượng để xây dựng mã sao cho mã có tính gợi nhớ cao đến đối tượng.
Mã hóa ghép nối: Chia mã thành nhiều trường, mỗi trường tương ứng với một đặc tính, những liên hệ có thể có giữa những tập hợp con khác nhau với đối tượng được gán mã.
Mã hóa tổng hợp: Kết hợp các phương pháp mã hóa trên với nhau trong cùng một bộ mã.
2. Những nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin mới
Trên đây là những vấn đề mang tính tổng quát nhất về hệ thống thông tin. Vậy vì sao chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống thông tin mới cho tổ chức. Câu hỏi ấy luôn được đặt ra với những nhà quản lý, những người làm công việc phân tích, thiết kế hệ thống thông tin.
Nguyên nhân trước tiên cần đề cập đến có lẽ chính là nguyên nhân về mặt kinh tế, bởi tính kinh tế luôn có vai trò quan trọng số một trong hầu hết các tổ chức. Theo đó, việc phát triển hệ thống thông tin mới có thể bắt nguồn từ mong muốn tăng hiệu quả kinh doanh thông qua tăng năng lực cạnh tranh (giảm giá cả, tăng chất lượng hàng hóa dịch vụ), mở rộng thị phần, làm đơn giản hóa các thủ tục. Đồng thời hệ thống mới cũng giúp doanh nghiệp hay tổ chức tranh thủ cơ hội trong thời buổi hội nhập sâu sắc và toàn diện.
Nguyên nhân thứ hai là những vấn đề trong quản lý bao gồm những yêu cầu mới của nhà quản lý để tạo ra sức mạnh, quyền lực, hay áp lực từ cấp dưới để bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong tổ chức.
Cuối cùng, vai trò của những thách thức chính trị cũng không nên bỏ qua. Nó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến phát triển một hệ thống thông tin. Ví như trường hợp hệ thống thông tin là công cụ tối ưu để thực hiện một ý đồ chính trị nào đó.
3. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
3.1. Định nghĩa về phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn.
3.2. Các giai đoạn của phát triển hệ thống
Phương pháp phát triển hệ thống được định nghĩa gồm 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn có những nhiệm vụ được thực hiện làm tiền đề cho giai đoan kế tiếp. Bảy giai đoạn trong phát triển hệ thống là:
- Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu – nhằm mục đích cung cấp những thông tin về thời cơ, tính khả thi, hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống
- Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết – với nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống đang tồn tại, những vấn đề còn yếu kém, cần khắc phục, xác định những ràng buộc cho hệ thống mới và mục tiêu mà hệ thống mới cần đạt được. Giai đoạn này đặc biệt quan trọng quyết định tới việc một hệ thống thông tin mới có được xây dựng, phát triển hay không.
- Giai đoạn 3: Thiết kế logic – là công việc thiết kế các thành phần của hệ thống ở mức logic, tạm thời chưa quan tâm đến cái nhìn vật lý bề ngoài.
- Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp – Để cho hệ thống mới có thể vận hành tốt nhất thì cần có nhiều phương án khác nhau cho giải pháp được đưa ra. Trên cơ sở đó, người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án mà họ cho là đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức.
- Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài – Với một phương án của giải pháp đã được chọn lựa ở giai đoạn trên, đội ngũ phát triển hệ thống chuyển sang bước thiết kế những nét đặc trưng vật lý, bao gồm cả phần thủ công và những giao diện với phần tin học hóa.
- Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống – Những công việc của giai đoạn này bao gồm thiết kế vật lý trong, lập trình, thử nghiệm hệ thống và chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn sử dụng, các tài liệu mô tả hệ thống.
- Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác, bảo trì – Là khâu cuối trong việc chuyển đổi hệ thống. Trong quá trình khai thác sẽ không tránh khỏi những sai sót và sự cố, vì vậy hiện nay người ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác bảo hành và bảo trì. Hai công tác này chiếm một phần chi phí không nhỏ trong toàn bộ quá trình xây dựng hệ thống.
3.2.1. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Một dự án phát triển hệ thống không nên tiến hành ngay tức thì ngay sau khi có yêu cầu. Vì những dự án loại này không những đòi hỏi đầu tư lớn về mọi mặt mà còn gây ra sự thay đổi lớn trong tổ chức, do đó quyết định phát triển hệ thống mới chỉ nên được đưa ra sau khi đã có sự phân tích sâu sắc xác định cơ hội và khả năng thực thi của dự án. Những phân tích ấy chính là sự đánh giá yêu cầu.
Đánh giá yêu cầu mang tầm quan trọng quyết định thành công cho dự án. Giai đoạn đánh giá một yêu cầu bao gồm việc nêu vấn đề, ước tính độ lớn của dự án, những thay đổi và tác động tích cực lân tiêu cực dự án mang lại cho tổ chức. Từ đó cho thấy tính khả thi hoặc một số gợi ý cho người chịu trách nhiệm ra quyết định.
Các công đoạn của đánh giá yêu cầu là:
- Lập kế hoạch
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá khả thi
- Trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu
3.2.2. Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Giai đoạn này được tiến hành sau khi đã có bản báo cáo đánh giá yêu cầu. Với mục đích xem xét hệ thống đang tồn tại và mục tiêu của hệ thống trong tương lai, giai đoạn này rất cần có một phân tích viên có những hiểu biết sâu sắc về môi trường mà hệ thống đang tồn tại trong đó cũng như hoạt động chính của hệ thống.
Trong tiến trình phân tích chi tiết, phân tích viên cần xem xét bảy công đoạn sau:
a) Lập kế hoạch với việc thành lập đội ngũ để tiến hành phân tích, lựa chọn phương pháp, công cụ và xác định thời hạn cho công việc này.
b) Nghiên cứu môi trường: Vấn đề môi trường được đặt ra ở đây vì môi trường là một tác nhân quan trọng ảnh hưởng tới tổ chức và hệ thống. Đó là một tập hợp rất nhiều nhân tố bên ngoài hay còn gọi là các ràng buộc. Môi trường trong trường hợp này có thể phân làm các lĩnh vực: môi trường ngoài, môi trường tổ chức, môi trường vật lý, môi trường kỹ thuật.
c) Nghiên cứu hệ thống có nghĩa là hiểu lý do tồn tại của hệ thống, mối liên hệ của nó với hệ thống khác trong tổ chức, những người sử dụng, các bộ phận cấu thành, các phương thức xử lý, dữ liệu mà nó thu nhận, thông tin được sinh ra, khối lượng dữ liệu mà nó xử lý, giá cả gắn liền với thu thập, xử lý và phân phát thông tin, hiệu quả xử lý dữ liệu,…Thêm vào đó là xác định những vấn đề nảy sinh có liên quan cùng nguyên nhân của chúng. Do đó, khối lượng thông tin thu thập và phân tích sẽ rất lớn so với các hoạt động trước đó.
Công việc này gồm 3 phân đoạn:
- Thu thập thông tin về hệ thống đang tồn tại với những dữ liệu và tài liệu sau: Hoạt động chung của hệ thống, dữ liệu vào, thông tin ra, xử lý, cơ sở dữ liệu, vấn đề của hệ thống.
- Xây dựng mô hình vật lý ngoài nhằm mục đích tạo thành tư liệu hệ thống như nó đang tồn tại hay nói cách khác đó là bức tranh trung thực của hệ thống nghiên cứu.
- Xây dựng mô hình logic: từ các dữ liệu thu thập trước đây và tư mô hình vật lý ngoài. Sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, sơ đồ cấu trúc dữ liệu sẽ là tài liệu về hệ thống.
d) Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố của giải pháp:
Việc đưa ra chẩn đoán là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi một cách tiếp cận chặt chẽ. Phân tích viên cần biết sử dụng mọi công cụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này một cách có hiệu quả. Khi đó, kỹ thuật phân tích nguyên nhân sẽ làm cho công việc này trở nên dễ dàng hơn. Nguyên lý của phân tích nguyên nhan rất đơn giản. Với mỗi thực tế liên quan tới vấn đề, phân tích viên cần ngay lập tức tự hỏi những ảnh hưởng có thể của yếu tố đó và những nguyên nhân có thế. Với mỗi nguyên nhân vừa xác định, phân tích viên lại tiếp tục tìm kiếm các điều kiện có thế dẫn đến nó. Quá trình diễn ra cho đến khi nó không còn mang lại một thông tin thiết thực nào cả.
Sau khi việc đưa ra các chẩn đoán hoàn tất có thể chuyển sang giai đoạn xác định các yếu tố của giải pháp. Những yếu tố này gắn chặt với những nguyên nhân đã được phân tích ở trên. Từ đó, xác định được mục tiêu mà hệ thống mới cấn đạt được.
e) Đánh giá lại tính khả thi
Quá trình đánh giá khả thi trong giai đoạn này đã trở nên chính xác hơn nhờ một lượng không nhỏ thông tin thêm về hệ thống và môi trường của nó, về nguyên nhân và các giải pháp. Tuy nhiên về nội dung cơ bản vẫn không có nhiều thay đổi. Việc đánh giá vẫn thực hiện trên các mặt tổ chức, tài chính, kỹ thuật, thời hạn hoàn thành.
f) Thay đổi đề xuất dự án
Trải qua thời gian thu thập thêm thông tin và tái đánh giá tính khả thi, giờ đây những nhà phát triển hệ thống sẽ đưa ra những sửa đổi đối với đề xuất dự án.
g) Chuẩn bị và trình bày báo cáo
Báo cáo được chuẩn bị và trình bày nhằm phục vụ ra quyết định tiếp tục hay hủy bỏ dự án. Bản báo cáo nên chứa đựng những thông tin căn bản nhất, xúc tích, và hữu ích nhất với một số mô hình cũng như tài liệu có thể được đính kèm theo.
3.2.3. Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Là giai đoạn chuyển tiếp giữa phân tích chi tiết và đề xuất các phương án của giải pháp, thiết kế logic nhằm mục đích xác định chi tiết và chính xác những gì mà hệ thống mới phải làm để đạt được những mục tiêu đã thiết lập từ trước đồng thời luôn tuân thủ ràng buộc của môi trường.
Với mục đích như vậy nên các sản phẩm đưa ra của thiết kế logic sẽ là các mô hình hệ thống mới như mô hình luồng dữ liệu, sơ đồ cấu trúc dữ liệu
3.2.4. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Giống như tên gọi của mình, giai đoạn này có mục đích không gì khác là đưa ra các phương án khác nhau trên cơ sở giải pháp đã có. Để làm được việc này cần thiết lập các phác họa cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí và lợi ích cho các phác họa, xác định khả năng đạt mục tiêu và sự tác động của chúng vào tổ chức.
Tiến trình thực hiện giai đoạn này trải qua các bước như sau:
- Xác định các ràng buộc tin học và tổ chức. Với tin học, đó là các ràng buộc phần cứng, phần mềm, nhân lực. Với tổ chức, đó là các ràng buộc về tài chính, thời gian, thiên hướng, ý thích của lãnh đạo, nhân lực,…
- Xây dựng các phương án giải pháp: Phương án của giải pháp là sự kết hợp giữa biên giới tin học hóa được xác định và phương thức xử lý. Mỗi sự kết hợp như vậy sẽ cho một phương án khác nhau.
- Đánh giá các phương án: Trên cơ sở các phương án đưa ra, phân tích viên tiến hành đánh giá đa tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn được xác định và cho một trọng số bằng số nguyên. Sau đó, cho điểm cũng như tính tổng số diểm của mỗi phương án. Phương án chọn lựa thường là phương án có tổng số điểm lớn nhất.
3.2.5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế vật lý ngoài là mô tả chi tiết phương án của giải pháp đã chọn trước đây. Nhiệm vụ chính cần phải làm trong giai đoạn này gồm:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
- Thiết kế chi tiết các giao diện vào ra: Với thiết kế đầu ra, phân tích viên cần thiết chọn được vật mang tin hợp lý, sau đó là bố trí thông tin trên vật mang tin đó. Thông tin bố trí sao cho thể hiện tốt nhất nội dung, thân thiện với người sử dụng
- Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hóa: Có nhiều cách giao tác với phần tin học hóa. Việc lựa chọn cách thức nào tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, đối với những người dùng khác nhau thì cách thức giao tác này cũng khác nhau. Có một số cách thức giao tác cơ bản sau: giao tác bằng tập hợp lệnh, giao tác qua các phím trên bàn phím, giao tác qua thực đơn, giao tác bằng các biểu tượng
3.2.6. Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Là giai đoạn cuối cùng trước khi đưa hệ thống vào hoạt động trong môi trường thực. Giai đoạn triển khai gồm:
- Lập kế hoạch thực hiện
- Thiết kế vật lý trong gồm thiết kế cơ sở dữ liệu và thiết kế trong các xử lý.
- Lập trình các chương trình máy tính nhằm chuyển đổi các đặc tả thiết kế vật lý của các nhà phân tích thành phần mềm máy tính. Nhiệm vụ này do các lập trình viên đảm nhận.
- Thử nghiệm phần mềm: Quá trình này sẽ được thể hiện rõ hơn trong quy trình xây dựng phần mềm cho hệ thống thông tin
- Hoàn thiện tài liệu hệ thống bao gồm tài liệu có nội dung miêu tả chi tiết về hệ thống và tài liệu hướng dẫn người sử dụng khai thác hệ thống một cách có hiệu quả nhất.
3.2.7. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác, bảo trì hệ thống
Cài đặt là giai đoạn chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới, tích hợp hệ thống mới vào những hoạt động của tổ chức. Quá trình cài đặt có thể diễn ra trực tiếp bằng cách dừng hoạt động của hệ thống cũ và đưa ngay hệ thống mới vào sử dụng; hay cài đặt song song bằng cách để cho cả hai hệ thống cùng song song tồn tại cho tới khi quyết định dừng hoạt động của hệ thống cũ.
Sau khi cài đặt, bước tiếp theo là khai thác hệ thống để đem lại hiệu quả. Đồng thời diễn ra cùng quá trình đó là bảo trì hệ thống với một số kiểu bảo trì: bảo trì hiệu chỉnh, bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện, bảo trì phòng ngừa.
3.3. Các công cụ phân tích hệ thống thông tin
Các công cụ phân tích hệ thống thông tin đó là những công cụ dùng để mô hình hóa hệ thống, làm cho hệ thông được biểu diễn dưới dạng các mô hình theo một nguyên tắc chuẩn. Nhờ có các công cụ này mà việc trao đổi ý kiến về hệ thống trở nên dễ dàng hơn. Những mô hình phân tích hệ thống thông tin bao gồm:
3.3.1. Sơ đồ luồng thông tin (Information Flow Datagram – IFD):
Là sự biểu diễn bằng sơ đồ sự vận động của thông tin: nguồn vào, đích nhận, xử lý, lưu trữ và không gian, khối lượng, phương thức xử lý.
Tài liệu:
Trên giấy Trên băng đĩa
Xử lý:
Thủ công Bán tự động Tự động
Lưu trữ:
Thủ công Tự động
Dòng thông tin:
Hình 2.5: Các thành phần của sơ đồ luồng thông tin
3.3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD):
Là sự thể hiện bằng sơ đồ khối luồng, đích, nguồn, xử lý và các kho dữ liệu trên giác độ logic. Sơ đồ luồng dữ liệu sử dụng một số ký pháp cơ bản sau:
Tên bộ phận nhận hoặc phát tin
Tên dòng dữ liệu
Nguồn hoặc đích Dòng dữ liệu
Tên tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu
Tiến trình xử lý Kho dữ liệu
Hình 2.6: Các thành phần của sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu có nhiều mức. Đó là:
Mức ngữ cảnh thể hiện khái quát nhất mội dung chính của hệ thống thông tin.
Sơ đồ mức 0 là sự phân rã của sơ đồ mức ngữ cảnh, chi tiết hơn mức ngữ cảnh song vẫn còn tương đối khái quát.
Sơ đồ mức 1,2,… là sự phân rã của sơ đồ mức trên theo hướng ngày càng chi tiết, đi vào từng công đoạn cụ thể.
Nguyên tắc liên quan tới DFD và phân rã DFD:
- Mỗi luồng dữ liệu cần có một tên trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu
- Dữ liệu chứa trên hai vật mang tin khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất
- Xử lý luôn phải được đánh mã số.
- Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
- Tên cho xử lý phải là một động từ.
- Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu, luồng vào phải khác luồng ra từ một xử lý.
- Số xử lý tối đa trên một trang DFD chỉ nên là 7.
- Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
- Một xử lý mà logic xử lý của nó trình bày bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
- Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn.
- Xử lý không phân rã thêm gọi là xử lý nguyên thủy.
4. Các nguyên tắc phát triển hệ thống thông tin
Giống như nhiều công việc khác, phát triển hệ thống thông tin cũng cần tuân thủ theo các nguyên tắc khác nhau. Cụ thể là 3 nguyên tắc chính sau đây:
- Sử dụng các mô hình trong phát triển hệ thống: Có ba mô hình được sử dụng là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý trong. Việc sử dụng các mô hình làm cho việc hình dung về hệ thống tương lai trở nên rõ ràng hơn và người quản lý cảm thấy chúng hiện thực hơn.
- Nguyên tắc chuyển từ cái chung sang cái riêng: Trước tiên, những người phát triển hệ thống cần có cái nhìn chung nhất về hệ thống trong tương lai. Trên cơ sở cái nhìn khái quát đó, họ sẽ đi đến việc phân tích chi tiết hơn từng bộ phận cấu thành nên hệ thống.
- Nguyên tắc chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế: Có nguyên tắc này bởi lẽ quá trình phân tích bắt nguồn từ dữ liệu đang tồn tại và khung cảnh của hệ thống cũ. Sau đó, khi thiết kế, người thiết kế phải trả lại cho hệ thống mô hình vật lý phù hợp với người sử dụng.
5. Các quy trình xây dựng phần mềm cho hệ thống thông tin
Phần mềm là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin mà chỉ có nó, phần cứng mới có thể hoạt động được. Do vậy, khi phát triển một hệ thống thông tin, đồng thời cũng là quá trình xây dựng một phần mềm mới hoàn thiện hơn với nhiều tính năng và ngày càng thân thiện.
Một phần mềm từ khi xây dựng, đưa vào sử dụng trải qua một giai đoạn dài gọi là vòng đời phát triển của nó. Các giai đoạn trong vòng đời có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời và được biểu diễn trong hình vẽ dưới đây:
Xác định yêu cầu
Phân tích
Thiết kế
Lập trình
Kiểm thử
Triển khai và bảo trì
Bắt đầu
Hình 2.7: Các giai đoạn trong quy trình xây dựng phần mềm
5.1. Xác định yêu cầu
Xác định yêu cầu là bước đầu tiên của quá trình xây dựng, phát triển phần mềm. Nội dung của giai đoạn này rất quan trọng vì nó quyết định tới hiệu quả của dự án phần mềm. Một phần mềm chỉ đem lại hiệu quả khi người phát triển xác định đúng những yêu cầu mà phần mềm cần đạt được. Những yêu cầu này cần thiết được lượng hóa và biểu diễn dưới dạng các mô hình. Cụ thể là sơ đồ luồng thông tin (Information Flow Datagram – IFD), sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Datagram –DFD), sơ đồ chức năng kinh doanh (Business Function Datagram – BFD),…Đồng thời một kết quả nữa của giai đoạn xác định yêu cầu là hồ sơ phân tích nghiệp vụ chuyên sâu.
5.2. Thiết kế phần mềm
Trên cơ sở các sơ đồ, hồ sơ phân tích nghiệp vụ, cán bộ thiết kế tiến hành lần lượt các bước thiết kế phần mềm. Song đây mới chỉ là bản thiết kế trên giấy hay dưới dạng sơ đồ khối chứ chưa được thể hiện trên một ngôn ngữ lập trình cụ thể.
Các thành phần của phần mềm cần thiết kế bao gồm:
- Kiến trúc phần mềm
- Dữ liệu của phần mềm
- Các thủ tục xử lý
- Thiết kế chương trình
- Các giao diện nhập dữ liệu
- Các báo cáo được hiển thị hoặc in trên giấy
5.3. Lập trình phần mềm
Đây là giai đoạn sử dụng các ngôn ngữ lập trình để cụ thể hóa những thiết kế trên máy tính. Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, bộ phận lập trình sẽ tiến hành chi tiết hóa các sơ đồ khối và lựa chọn ngôn ngữ lập trình phù hợp để biến các bản vẽ thiết kế thành sản phẩm phần mềm.
Công đoạn lập trình phần mềm cần tuân thủ đúng theo bản vẽ thiết kế, tránh những thay đổi đặc biệt là những thay đổi liên quan đến cấu trúc phần mềm. Bởi lẽ những thay đổi này sẽ làm mất đi sự gắn kết giữa các thành phần trong sản phẩm.
5.4. Kiểm thử phần mềm
Kết thúc giai đoạn lập trình, quy trình kiểm thử được tiến hành với các nội dung cơ bản sau:
- Lập kịch bản kiểm thử
- Kiểm thử hệ thống
- Kiểm thử theo tiêu chuẩn nghiệm thu
Trong các nội dung trên, có một nội dung mà vai trò được đặc biệt nhấn mạnh đó là lập kịch bản quá trình kiểm thử. Vì công việc kiểm thử không bao hàm việc sửa lỗi chương trình mà chủ yếu là xây dựng kịch bản để phát hiện những điểm yếu của phần mềm. Do đó, công việc này yêu cầu những người có am hiểu cả về tin học và lĩnh vực ứng dụng phần mềm. Như vậy, chương trình khi đưa vào sử dụng mới tránh khỏi những sai sót không đáng có.
5.5. Triển khai và bảo trì
Triển khai là giai đoạn những người phát triển hệ thống tiến hành đưa hệ thống vào sử dụng trong môi trường thực sự. Quy trình triển khai có mục đích là cài đặt phần mềm cho khách hàng cũng như hướng dẫn, đào tạo khách hàng sử dụng phần mềm. Việc hướng dẫn, đào tạo này có thể thực hiện một cách trực tiếp thông qua trao đổi giữa người phát triển và người sử dụng hoặc gián tiếp thông qua các tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc là sự kết hợp của hai phương pháp này.
Quá trình triển khai bao gồm một số công việc sau:
- Cài đặt máy chủ
- Cài đặt máy mạng
- Vận hành phần mềm
- Hướng dẫn đào tạo người sử dụng
Bảo trì là quy trình cuối cùng trong toàn bộ các công đoạn khép kín trong quy trình làm phần mềm. Mặc dù đã được kiểm thử nhưng qua quá trình sử dụng thực tế phần mềm vẫn có thể bộc lộ một số nhược điểm, thiếu sót. Bảo trì là giai đoạn khắc phục những thiếu sót này. Giai đoạn bảo trì diễn ra trong suốt quá trình sử dụng phần mềm và gần như là giai đoạn dài nhất, chiếm một phần chi phí không nhỏ trong toàn bộ quy trình sản xuất phần mềm. Do vậy, những nhà phát triển, nhà sản xuất cần ước tính chi phí vào giá thành sản phẩm để tránh khỏi tổn thất trong kinh doanh.
CHƯƠNG III- XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
1. Phân tích yêu cầu
1.1. Khảo sát sơ lược
Nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được chia thành nhiều loại khác nhau. Trong đó, có hai nguồn quan trọng và chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn là nguồn huy động từ các tổ chức trong nước và nguồn vốn ODA được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại. Do đó, việc quản lý thông tin về hai nguồn vốn này cũng là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với Ngân hàng Phát triển nói chung và đơn vị chịu trách nhiệm quản lý nói riêng.
Hai nguồn vốn tín dụng này do Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm quản lý, điều hành một cách tập trung, thống nhất. Đồng thời, Ngân hàng Phát triển cũng cần sử dụng vón đúng mục đích, đảm bảo cân đối và hoàn vốn đúng hạn, đem lại hiệu quả thiết thực trong các dự án đầu tư và cho toàn bộ nền kinh tế.
Về nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế, tài chính – tín dụng, các tổ chức xã hội, Ngân hàng Phát triển thực hiện huy động vốn thông qua các hợp đồng huy động vốn. Với mỗi hợp đồng, sẽ có thông tin về khách hàng, thông tin từng khoản vay với thời hạn vay, lãi suất, phương thức trả lãi, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,…
Về nguồn vốn ODA được Bộ Tài chính ủy thác cho vay lại, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tiếp nhận và quản lý số vốn ODA của Chính phủ cho vay lại đối với các chương trình các dự án có khả năng thu hồi vốn và có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội. Quá trình tiếp nhận này được thực hiện thông qua các quyết định ủy thác giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển. Từ đó, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm quản lý thông tin về nguồn vốn này để thu hồi nợ gốc và lãi từ các dự án cho vay lại để chuyển trả Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Ngoài quá trình huy động và nhận ủy thác nguồn vốn nói trên, trong hệ thống của Ngân hàng Phát triển còn diễn ra quá trình điều chuyển nguồn vốn từ Hội sở chính tới các chi nhánh. Quá trình này cũng cần được theo dõi thường xuyên, liên tục nhằm đưa ra các báo cáo về số vốn chuyển đi trong một thời gian đối với từng chi nhánh trong hệ thống. Việc điều chuyển vốn được thực hiện dựa trên các quyết định điều chuyển và đó là nguồn thông tin đầu vào cho chương trình quản lý nguồn vốn.
1.2. Phân tích hệ thống
1.2.1. Thông tin đầu vào
Các thông tin đầu vào bao gồm:
Các thông tin về nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội:
- Thông tin về khách hàng là các tổ chức nói trên gồm tên, địa chỉ, giấy phép đăng ký kinh doanh, điện thoại.
- Thông tin về các hợp đồng huy động vốn được Ngân hàng Phát triển ký kết với các khách hàng.
- Thông tin về các khoản Ngân hàng vay từ khách hàng gồm số hợp đồng, số vốn vay, lãi suất, ngày nhận vốn, ngày bắt đầu trả gốc, ngày bắt đầu trả lãi, phụ lục, phí huy động vốn.
Các thông tin về nguồn vốn ODA nhận ủy thác từ Bộ Tài chính:
- Thông tin nguồn gốc các khoản vốn ODA.
- Thông tin về dự án nhận viện trợ ODA do Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm giải ngân nguồn vốn.
- Thông tin cụ thể về các khoản vốn ODA cho từng dự án gồm số quyết định, số vốn, kỳ hạn, lãi suất, điều kiện cho vay.
Những thông tin đầu vào nói trên được lưu trữ trên các bảng danh mục:
- Danh mục khách hàng được Ngân hàng huy động vốn
- Danh mục hợp đồng huy động vốn
- Danh mục khoản vay
- Danh mục các điều chuyển
- Danh mục các khoản ủy thác vốn ODA từ Bộ Tài chính
1.2.2. Thông tin đầu ra
Thông tin đầu ra của hệ thống bao gồm các báo cáo mang tính tổng hợp, thống kê cũng như cung cấp khả năng tìm kiếm cơ sở dữ liệu
Các báo cáo xuất ra của hệ thống bao gồm:
- Báo cáo về danh sách các khách hàng được Ngân hàng Phát triển huy động vốn.
- Báo cáo về các hợp đồng huy động vốn.
- Báo cáo về các khoản vay.
- Báo cáo các khoản vay đã được điều chuyển.
- Báo cáo về các khoản nhận ủy thác.
- Báo cáo các khoản ủy thác đã được điều chuyển.
1.2.3. Các sơ đồ của hệ thống
Sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD:
ID_ChiNhanh
ChiNhanh
DiaChi
…
ID_DieuChuyen
ID_ChiNhanh
ID_NguoiKy
ID_KhoanVay
…Nhanh
ID_KhoanVay
ID_HopDong
ID_LaiSuat
ID_KhachHang
…Nhanh
ID_HopDong
SoHopDong
ID_KhachHang
…
ID_KhachHang
ID_LoaiHinh
ID_NguoiDD
…
ID_LoaiHinh
…
ID_NguoiDD
TenNDD
…
ID_NguoiKy
…
2
13
5
8
1
2
3
4
5
6
7
8
ID_NhomDA
TenNhomDA
…
ID_DuAn
ID_NhomDA
…
ID_UyThac
ID_QuocGia
ID_DuAn
…
3
ID_LaiSuat
ID_PTTraLai
…
ID_PTTraLai
…
ID_QuocGia
TenQuocGia
9
14
10
11
12
13
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc dữ liệu của hệ thống
Sơ đồ IFD:
Chức năng quản lý huy động vốn
Vào
Khách hàng
Hợp đồng
Nhập thông tin hợp đồng
Hợp đồng
Lập báo cáo tổng hợp
Lãnh đạo
Ban Kế hoạch Nguồn vốn
Báo cáo
Thời điểm
Xử lý
Ra
Khi ký hợp đồng
Khi có yêu cầu
Chức năng quản lý nguồn vốn ủy thác
Vào
Khách hàng
QĐ Ủy thác
Nhập thông tin ủy thác
Ủy thác
Lập báo cáo tổng hợp
Lãnh đạo
Ban Kế hoạch Nguồn vốn
Báo cáo
Thời điểm
Xử lý
Ra
Khi nhận ủy thác
Khi có yêu cầu
Hình 2.2: Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống
Sơ đồ DFD:
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) của hệ thống được xây dựng từ mức ngữ cảnh tới mức 1. Cụ thể như sau:
Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Hệ thống quản lý nguồn vốn tín dụng
Khách hàng
Thông tin khách hàng
Ban Kế hoạch – Nguồn vốn
Ban lãnh đạo
Báo cáo thống kê
Thông tin nguồn vốn
Báo cáo thống kê tổng hợp
Hình 2.3: Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Sơ đồ DFD mức 0
1.0
Quản lý các danh mục
2.0
Quản lý các khoản vốn
3.0
Lập báo cáo tổng hợp
Khách hàng
Thông tin khách hàng
Thông tin các hợp đồng, ủy thác
Danh mục
Thông tin đầu ra
Lãnh đạo
Báo cáo thống kê tổng hợp
Ban Kế hoạch – Nguồn vốn
Báo cáo
Yêu cầu
Yêu cầu
Hình 2.4 Sơ đồ DFD mức 0
Sơ đồ DFD mức 1:
Quản lý các danh mục
1.2
Quản lý dự án
1.4
Quản lý lãi suất
1.1
Quản lý khách hàng
1.3
Quản lý hợp đồng
1.5
Quản lý người đại diện
Khách hàng
Thông tin khách hàng
Thông tin dự án
Thông tin hợp đồng
Khách hàng
Hợp đồng
Lãi suất
2.2
Thông tin khoản vay
Hình 2.5: Sơ đồ DFD mức 1 quản lý các danh mục
Quản lý các khoản vốn
2.1
Lập hợp đồng
Danh mục
2.2
Quản lý khoản vay
Hợp đồng đã lập
Khách hàng
Thông tin hợp đồng
2.3
Quản lý ủy thác
Thông tin ủy thác
2.4
Quản lý điều chuyển
Thông tin đầu ra
Thông tin khoản vay
3.2
Thông tin điều chuyển
Thông tin ủy thác
Hình 2.6: Sơ đồ DFD mức 1 quản lý các khoản vốn
Lập báo cáo tổng hợp
Ban Kế hoạch – Nguồn vốn
Yêu cầu
3.1
Chọn loại báo cáo
3.2
Lập báo cáo
Danh mục
Lãnh đạo
Yêu cầu
2.3
Thông tin
ủy thác
2.4
Thông tin điều chuyển
Báo cáo
Báo cáo thống kê tổng hợp
Hình 2.7: Sơ đồ DFD mức 1 lập báo cáo tổng hợp
2. Thiết kế chương trình
2.1. Thiết kế dữ liệu của chương trình
2.1.1. Thiết kế chi tiết các bảng dữ liệu
Bảng DM_ChiNhanh
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_ChiNhanh
X
Text
2
Mã chi nhánh
ChiNhanh
Text
15
Tên chi nhánh
DiaChi
Text
50
Địa chỉ
DienThoai
Text
15
Điện thoại
Bảng DM_DieuChuyen
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_DieuChuyen
X
Text
12
Mã điều chuyển
ID_ChiNhanh
Text
2
Mã chi nhánh
NgàyPS
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày phát sinh
LenhDC
Text
12
Lệnh điều chuyển
MucDich
Text
70
Mục đích
ID_NguoiKy
Text
2
Mã người ký
GhiChu
Text
20
Ghi chú
ID_KhoanVay
Text
12
Vốn điều chuyển
Bảng DM_NguoiKy
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_NguoiKy
X
Text
2
Mã người ký
TenNguoiKy
Text
25
Tên người ký
ChucVu
Text
20
Chức vụ
Bảng DM_QuocGia
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_QuocGia
X
Text
5
Mã quốc gia
TenQuocGia
Text
15
Tên quốc gia
Bảng DM_HopDongHDV
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_HopDongHDV
X
Text
12
Mã hợp đồng
SoHD
Text
12
Số hợp đồng
ID_Khách hàng
Text
6
Mã khách hàng
NgayKy
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày ký
Bảng DM_DuAn
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_DuAn
X
Text
10
Mã dự án
TenDuAn
Text
50
Tên dự án
ID_NhomDA
Text
5
Mã nhóm dự án
TongVon
Number
Double
Tổng vốn đầu tư
DiaDiem
Text
30
Địa điểm thực hiện
ThoiGianTH
Thời gian thực hiện
ChuDauTu
Text
30
Chủ đầu tư dự án
Bảng DM_LaiSuat
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_LaiSuat
X
Text
7
Mã lãi suất
KyHan
Text
10
Kỳ hạn
LaiSuat
Number
Double
Lãi suất/tháng (%)
CVThongBao
Text
15
Công văn thông báo
ID_PTTraLai
Text
6
Mã phương thức trả lãi
Bang DM_KhachHang
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_KhachHang
X
Text
10
Mã khách hàng
ID_LoaiHinh
Text
4
Mã loại hình
Ten
Text
50
Tên khách hàng
ID_NguoiDaiDien
Text
10
Mã người đại diện
DiaChi
Text
50
Địa chỉ
GiayPhepKD
Text
10
Giấy phép kinh doanh
DienThoai
Text
12
Điện thoại
Bảng DM_LoaiHinh
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_LoaiHinh
X
Text
2
Mã loại hình
TenLoaiHinh
Text
25
Tên loại hình
GhiChu
Text
30
Ghi chú
Bảng DM_KhoanVay
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_KhoanVay
X
Text
12
Mã khoản vay
ID_HopDongHDV
Text
12
Mã hợp đồng
SoVon
Number
Double
Số vốn vay
KyHan
Text
10
Kỳ hạn
ID_LaiSuat
Text
7
Mã lãi suất
ID_KhachHang
Text
10
Mã khách hàng
NgayNhanVon
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày nhận vốn
NgayBDTraGoc
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày bắt đầu trảgốc
NgayBDTraLai
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày bắt đầu trả lãi
PhuLuc
Text
50
Phụ lục
PhiHDV
Number
Double
Phí huy động vốn
Bảng DM_NguoiDaiDien
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_NguoiDaiDien
X
Text
10
Mã người đại diện
TenNDD
Text
25
Tên người đại diện
ChucVu
Text
20
Chức vụ
DiaChi
Text
30
Địa chỉ
DienThoai
Text
15
Điện thoại
Bảng DM_NhomDA
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_NhomDA
X
Text
5
Mã nhóm dự án
TenNhomDA
Text
20
Tên nhóm dự án
DacDiem
Text
50
Đặc điểm
Bảng DM_PTTraLai
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_PTTraLai
X
Text
6
Mã phương thức trả lãi
TenPTTraLai
Text
20
Tên phương thức trả lãi
Bảng DM_UyThac
Tên trường
Khóa chính
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
ID_UyThac
X
Text
12
Mã ủy thác
QDUyThac
Text
12
Quyết định ủy thác
SoVon
Number
Double
Số vốn ủy thác
ID_QuocGia
Text
5
Mã quốc gia
NgayPS
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày phát sinh
NgayNhanVon
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày nhận vốn
KyHan
Text
10
Kỳ hạn
LaiSuat
Number
Double
Lãi suất
ID_DuAn
Text
10
Mã dự án
DieuKien
Text
50
Điều kiện
Hình 2.8: Thiết kế chi tiết các bảng dữ liệu
2.1.2. Mô hình quan hệ các thực thế
Hình 2.9: Mô hình quan hệ các thực thể
2.2. Thiết kế các thủ tục được sử dụng trong chương trình
2.2.1. Thủ tục đăng nhập, đăng xuất
Thủ tục đăng nhập
BĐ
I=1
Nhập tên và mật khẩu
Xác nhận đúng
Đăng nhập thành công
I=I+1
I<=3
KT
S
Đ
S
Đ
Hình 2.10: Thuật toán đăng nhập
Thủ tục đăng xuất:
BĐ
Chọn đăng xuất
chương trình
Xác nhận chắc chắn muốn đăng xuất
Đăng xuất
Quay lại
chương trình
KT
Đ
S
Hình 2.11: Thuật toán đăng xuất
2.2.2. Thủ tục nhập dữ liệu cho một số form
BĐ
Nhập dữ liệu
Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
Lưu dữ liệu
Thông báo dữ liệu không hợp lệ
KT
Đ
S
Hình 2.12: Thuật toán nhập dữ liệu
2.2.3. Thủ tục in ra báo cáo
BĐ
Chọn loại báo cáo
Đồng ý in báo cáo
In báo cáo
KT
Đ
S
Hình 2.13: Thuật toán in báo cáo
2.4. Thiết kế các giao diện của chương trình
Giao diện chính:
Giao diện hệ thống
Giao diện danh mục
Giao diện cập nhật
Giao diện danh mục khách hàng
Giao diện danh mục lãi suất
Giao diện danh mục loại hình tổ chức
Giao diện danh mục phương thức trả lãi
Giao diện danh mục quốc gia
Giao diện danh mục chi nhánh
Giao diện danh mục dự án
Giao diện danh mục nhóm dự án
Giao diện danh mục người đại diện
Giao diện danh mục người ký
Giao diện cập nhật hợp đồng
Màn hình đăng nhập
Giao diện cập nhật khoản vay
Giao diện cập nhật khoản ủy thác
Giao diện cập nhật khoản điều chuyển
Hình 2.14: Các màn hình giao diện
2.5. Thiết kế báo cáo
Quá trình thiết kế báo cáo dựa trên các mẫu đầu ra sao cho phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
- Báo cáo thống kê khách hàng
- Báo cáo thống kê hợp đồng
Hình 2.15: Một số màn hình báo cáo
Ngoài ra, chương trình còn có thể đưa ra các báo cáo về:
- Các khoản vốn huy động đã được điều chuyền
- Các khoản vốn ODA đã được điều chuyển
- Báo cáo các khoản vay đã huy động được.
- Báo cáo các dự án nhận vốn ODA
3. Lập trình ứng dụng phần mềm
3.1. Ngôn ngữ sử dụng
3.1.1. Tổng quan về ngôn ngữ sử dụng
Ngôn ngữ được sử dụng trong quá trình lập trình là ngôn ngữ Microsoft Visual Basic 6.0 Service Pack 5.
Visual Basic là một trong số các sản phẩm trong bộ Visual Studio của Microsoft. Ngôn ngữ lập trình này có tính đa năng, có thế được sử dụng một cách phổ biến để xây dựng cũng như phát triển các phần mềm trong hệ thống thông tin quản lý.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 nằm trong bộ Microsoft Office của hãng Microsoft. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này cung cấp công cụ để thiết kế các thành phần trong cơ sỏ dữ liệu như:
- Các bảng biểu (Table)
- Lệnh truy vấn dữ liệu (Query)
- Form nhập dữ liệu
- Báo cáo (Report)
- Page
- Module
- Macro
Công cụ được sử dụng để thiết kế báo cáo là Crystal Report 8.5. Với công cụ này, lập trình viên có thể truyền dữ liệu vào các báo cáo được thiết kế và hiển thị báo cáo dễ dàng.
3.1.2. Ưu điểm của ngôn ngữ được sử dụng
Với Visual Basic, khả năng mạnh về lập trình cơ sở dữ liệu được thể hiện. Khi sử dụng ngôn ngữ này, người dùng sẽ không chỉ thấy được tính dễ dàng trong tổ chức dữ liệu mà còn trong cả việc thiết kế các giao diện cho chương trình. Visual Basic đã cung cấp sẵn các công cụ cho công việc đó. Vì thế mà giao diện sẽ trở nên đẹp hơn, thân thiện với người sử dụng phần mềm hơn, từ đó giá trị phần mềm được nâng cao.
Với Microsoft Access, đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng có thể tìm thầy bất kỳ trên một máy tính cài đặt hệ diều hành Windows nào. Các công cụ của Microsoft Access giúp lập trình viên dễ dàng trong việc kết nối cơ sở dữ liệu với các thành phần khác của dự án phần mềm.
Với Crystal Report, lập trình viên sẽ có thể làm cho các báo cáo xuất ra trở nên đẹp, sinh động hơn, dễ nắm bắt thông tin hơn đối với người tiếp nhận các báo cáo đó.các báo cáo xuất ra trở nên đẹp, sinh động hơn, dễ nắm bắt thông tin hơn đối với người tiếp nhận các báo cáo đó.
3.2. Lập trình phần mềm
Công đoạn lập trình phần mềm dựa trên các sơ đồ và các thiết kế của chương trình.
Việc lập trình được thực hiện qua các bước
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho chương trình với yêu cầu đảm bảo đúng và đủ các thành phân thông tin.
- Xây dựng các form nhập dữ liệu
- Tạo lập các mẫu báo cáo
- Viết code chương trình để cập nhật, tìm kiếm dữ liệu và truyền dữ liệu cho báo cáo.
4. Thử nghiệm và cài đặt chương trình
4.1. Thử nghiệm chương trình
Chương trình quản lý nguồn vốn sau khi trải qua công đoạn lập trình đã được thử nghiệm trên một số tiêu chuẩn như sau:
- Chương trình có khả năng đăng nhập
- Việc cập nhật dữ liệu trên các form hoạt động bình thường
- Các báo cáo được lập chính xác trên cơ sở những dữ liệu đã được cập nhật và tính toán trong module chương trình
4.2. Cài đặt chương trình
4.1.1. Yêu cầu đối với phần cứng
Yêu cầu phần cứng cài đặt:
- Pentium 200
- Máy tính có bộ nhớ RAM 16MB trở lên
4.1.2. Yêu cầu đối với phần mềm
Chương trình yêu cầu được cài đặt trên máy tính sử dụng hệ điều hành Windows 2000 hoặc Windows xp
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V1021.DOC