KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đã xác định chỉ thị RM153 liên kết xa5, P3 liên
kết Xa7, pTA248 liên kết Xa21, RM224 liên kết Pik-h,
pB8 liên kết Pi9(t), RM527 liên kết Piz-5, RM7102
liên kết Pita-2, ART5 liên kết locus gen Sub1, RM493
liên kết locus gen Saltol và BAD2 liên kết fgr phù hợp
cho thử nghiệm 10 chỉ tiêu gen kháng bệnh và chống
chịu bất lợi phi sinh học.
Đã thiết lập được phương pháp xác định locus
gen mục tiêu phục vụ thử nghiệm và giám định gen
thực vật theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017. Quy
trình gồn bốn bước chính, tách chiết ADN tổng số,
khuếch đại gen (locus gen) bằng PCR, kiểm tra sản
phẩm PCR trên gel agarose và phân tích kết quả. Kết
quả phân tích 100 cá thể ngẫu nhiên cho phép đưa ra
nhận định về sự có mặt/ vắng mặt của gen mục tiêu
trong mẫu giống thử nghiệm và tỷ lệ cá thể mang
gen (%) trong lô mẫu đưa vào thử nghiệm.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu sẽ được tiếp tục hoàn thiện và cải
tiến nhằm nâng cao hiệu quả thử nghiệm xác định
locus gen mục tiêu và áp dụng cho Phòng Sinh học
phân tử giám định gen thực vật đạt chuẩn ISO/IEC
17025:2017.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng phương pháp xác định locus gen phục vụ cho công tác thử nghiệm và giám định gen ở cây lúa theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
- Giá thể trồng thích hợp nhất cho cây hoa lan
hạc vỹ là giá thể gỗ nhãn hình trụ kích thước 40 cm
˟ 15 cm, cây làm sinh trưởng phát triển tốt nhất.
- Phân bón thích hợp nhất cho giai đoạn sinh
trưởng của cây hoa lan hạc vỹ là phân Orchid-1
(30 - 10 - 10) thể hiện qua chiều dài chồi đạt cao
nhất 36,4 cm sau 180 ngày trồng, và số lá nhiều
nhất 16,6 lá.
- Phân bón thích hợp cho giai đoạn phân hóa mầm
hoa và chất lượng của hoa lan hạc vỹ là Orchid-2
(6 - 30 - 30) khi dùng phân bón này cho số ngồng hoa
nhiều nhất 4,1 ngồng hoa, số hoa nhiều nhất 36 hoa,
đường kính hoa to 4,3 cm, độ bền hoa cao 10 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Hoàng Hộ, 1974. Cây cỏ Việt Nam. NXB Sài Gòn.
Trần Hợp, 1998. Phong lan Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
Nguyễn Thị Lài, Phạm Hương Sơn, Nguyễn Hữu
Cường, 2016. Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo của
hoàng thảo hạc vỹ và hoàng thảo nghệ tâm. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam.
Lưu Chấn Long, 2001. Trồng và thưởng thức lan nghệ
thuật. NXB Đà Nẵng.
Nguyễn Công Nghiệp, 2015. Trồng hoa lan. NXB Hồ
Chí Minh.
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LOCUS GEN PHỤC VỤ
CHO CÔNG TÁC THỬ NGHIỆM VÀ GIÁM ĐỊNH GEN
Ở CÂY LÚA THEO TIÊU CHUẨN ISO/IEC 17025:2017
Nguyễn Thị Minh Nguyệt1, Chu Đức Hà1, Nguyễn Thị Nhài1,
Nguyễn Bá Ngọc1, Khuất Thị Mai Lương1, Phạm Thị Lý Thu1, Lê Hùng Lĩnh1
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, phương pháp xác định 10 gen (locus gen) kháng bệnh và chống chịu bất lợi phi sinh học
ở lúa đã được xây dựng cho Phòng Sinh học phân tử giám định gen thực vật theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
Kết quả khảo sát 10 chỉ thị phân tử, RM153 (liên kết với xa5), P3 (liên kết với Xa7), pTA248 (liên kết với Xa21),
RM224 (liên kết với Pik-h), pB8 [liên kết với Pi9(t)], RM527 (liên kết với Piz-5), RM7102 (liên kết với Pita-2),
ART5 (liên kết với Sub1), RM493 (liên kết với Saltol) và BAD2 (liên kết với fgr) phù hợp cho hoạt động thử nghiệm.
Phương pháp xác định gen (locus gen) phục vụ thử nghiệm được xây dựng với bốn bước cơ bản, tách chiết ADN
tổng số từ mẫu lá lúa, khuếch đại gen bằng kỹ thuật PCR, kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose và phân tích kết
quả. Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng để xây dựng Quy trình thử nghiệm và vận hành phòng Sinh
học phân tử giám định gen thực vật theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
Từ khóa: ISO/IEC 17025:2017, gen, locus, lúa, xác định gen
Completion of technical process in planting
and nursuring Hac Vi orchid in Ha Giang province
Bui Huu Chung, Ngo Van Ky
Abstract
In order to complete the technical process of planting and tending orchids, the research has conducted 4 experiments,
including: The effect of planting season on growth and development; influence of growing media on growth and
developmen; effect of fertilizers on growth ability; effect of fertilizer on the time of emergence of flower buds and
the quality of flowers. The results showed that the most appropriate planting time was in March 15, 2018; the most
suitable growing medium was loganophyllid with cylinder size of 40 cm ˟ 15 cm; the most suitable fertilizer was
Orchid-1 (30 - 10 - 10); the fertilizer suitable for the flower sprouting was Orchid-2 (6 - 30 -30). The process of
planting and caring for the orchid plants was developed for Quan Ba district, Ha Giang province.
Keywords: Lan cranes, experiments, technical processes
Ngày nhận bài: 10/2/2019
Ngày phản biện: 16/2/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tỉnh
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
1 Viện Di truyền Nông nghiệp, VAAS
99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ISO/IEC 17025:2017 (International Organization
for Standardization/ International Electrotechnical
Commission) là phiên bản mới nhất của Tiêu chuẩn
quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng áp dụng riêng
cho phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn (Honsa and
McIntyre, 2003). Đây là tiêu chuẩn cứng, điều kiện
bắt buộc được đưa ra cho phòng thử nghiệm/hiệu
chuẩn nhằm đảm bảo kết quả đo lường/thử nghiệm
đạt được kết quả tin cậy nhất và được quốc tế công
nhận. Vì thế, ISO/IEC 17025:2017 được xem là mục
tiêu cần hướng đến và đạt được của các phòng thí
nghiệm trong nước hiện nay.
Ứng dụng chỉ thị phân tử trong tích hợp gen
(locus gen) mục tiêu nhằm cải tiến tính trạng mong
muốn của các giống lúa đại trà là cách tiếp cận tối
ưu, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả chọn
tạo giống (Lê Hùng Lĩnh và ctv., 2017). Từ đó, một
số giống lúa cải tiến đã được ra đời, với việc tích
hợp gen kháng bệnh và chống chịu bất lợi phi sinh
học. Do vậy, xác định chính xác sự có mặt của gen
(locus gen) mục tiêu trong dòng/giống lúa được xem
là yêu cầu cấp bách trong thời gian tới.
Trong nghiên cứu này, phương pháp xác định
10 gen (locus gen) mục tiêu, bao gồm ba gen kháng
bệnh bạc lá xa5, Xa7 và Xa21; bốn gen kháng bệnh
đạo ôn Pik-h, Piz-5, Pita-2 và Pi9(t); locus gen chịu
ngập Sub1; locus gen chịu mặn Saltol và gen qui định
mùi thơm fgr ở lúa được thiết lập nhằm áp dụng cho
Phòng Sinh học phân tử giám định gen thực vật theo
tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu giống lúa cần thử nghiệm được nhân viên
phòng giám định thu thập trên đồng ruộng hoặc do
khách hàng cung cấp được mô tả như trong nghiên
cứu trước đây (Chu Đức Hà và ctv., 2018). Mẫu thử
nghiệm phải có lai lịch giống rõ ràng, được lai tạo từ
giống chuẩn cho gen ( ) (IRRI cung cấp) và giống
gốc ( ).
- Nghiên cứu này sử dụng các mẫu giống chuẩn
mang gen/ locus gen mục tiêu và các giống chuẩn
không mang gen do Viện Lúa Quốc tế cung cấp cùng
với các giống tham khảo BT7, BC15 và Khang dân
18... để hoàn thiện phương pháp xác định các locus
gen, xây dựng quy trình (Bảng 1).
Các chỉ thị phân tử liên kết chặt với các gen
(locus gen) mục tiêu được khai thác trong nghiên
cứu trước đây (Bảng 2).
Bảng 1. Danh sách các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên giống Gen Tính trạng STT Tên giống Gen Tính trạng
1 IRBB5 xa5
Kháng bệnh bạc lá
10 Basmati fgr Mùi thơm
2 IRBB7 Xa7 11 CO39 - Mẫn cảm bệnh đạo ôn
3 IRBB21 Xa21 12 IR24 - Mẫn cảm bệnh bạc lá
4 IRBLkh-K3[LT] Pi-kh
Kháng bệnh đạo ôn
13 IR64 - Mẫn cảm ngập
5 IRBL9-W Pi9(t) 14 IR29 - Mẫn cảm mặn
6 IRBLz5-CA Piz-5 15 BT7 - Tham khảo
7 IRBLta2-Re Pita-2 16 BC15 - Tham khảo
8 IR64-Saltol Saltol Chịu mặn 17 KD18 - Tham khảo
9 IR64-Sub1 Sub1 Chịu ngập
Bảng 2. Danh sách chỉ thị phân tử liên kết chặt với các gen (locus gen) mục tiêu
STT Tên mồi Trình tự mồi Gen/locus gen
Khoảng cách đến gen
(cM)
1 RM153
F: 3’-GCCTCGAGCATCATCATCAG-5’
xa5 5,0
R: 3’-ATCAACCTGCACTTGCCTGG-5’
2 P3
F: 3’-CAGGAATTGACTGGAGTAGTGGTT-5’
Xa7 3,4
R: 3’-CATCACGGTCACCGCCATAT-5’
3 pTA248
F: 3’-AGACGCGGAAGGGTGGTTCCCGGA-5’
Xa21 0
R: 3’-AGACGCGGTAATCGAAGATGAAA-5’
4 RM224
F: 3’-ATCGATCGATCTTCACGAGG-5’
Pik-h 0
R: 3’-TGCTATAAAAGGCATTCGGG-5’
100
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
5 pB8
F: 3’-CCGGACTAAGTACTGGCTTCGATA-5’
Pi9(t) 0
R: 3’-CCCAATCTCCAATGACCCATAAC-5’
6 RM527
F: 3’-GGCTCGATCTAGAAAATCCG-5’
Piz-5 0,3
R: 3’-TTGCACAGGTTGCGATAGAG-5’
7 RM7102
F: 3’-TTGAGAGCGTTTTTAGGATG-5’
Pita-2 1,3
R: 3’-TCGGTTTACTTGGTTACTCG-5’
8 RM493
F: 3’-TAGCTCCAACAGGATCGACC-5’
Saltol 0
R: 3’-GTACGTAAACGCGGAAGGTG-5’
9 ART5
F: 3’-CAGGGAAAGAGATGGTGGA-5’
Sub1 0
R: 3’-TTGGCCCTAGGTTGTTTCAG-5’
10 BAD2
ESP: TTGTTTGGAGCTTGCTGATG-5’
fgr Khuếch đại vùng gen thơm
IFAP: CATAGGAGCAGCTGAAATATATACC-5’
INSP: CTGGTAAAAAGATTATGGCTTCA-5’
EAP: AGTGCTTTACAAAGTCCCGC-5’
Bảng 2. Danh sách chỉ thị phân tử liên kết chặt với các gen (locus gen) mục tiêu (Tiếp)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lấy mẫu: Mẫu giống được thu
thập và bảo quản dựa trên phương pháp lấy mẫu
lúa theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 của phòng
thử nghiệm theo mô tả trong nghiên cứu trước đây
(Chu Đức Hà và ctv., 2018).
- Phương pháp tách chiết ADN tổng số: Mẫu
lá thử nghiệm được tách chiết ADN tổng số theo
phương pháp CTAB (Cetyl trimethylammonium
bromide) (Semagn, 2014). Chất lượng của ADN
được kiểm tra trên hệ thống máy đọc quang phổ
SpectroMAX 190 (Molecular Devices, Hoa Kỳ).
- Phương pháp khuếch đại bằng phản ứng PCR:
Mẫu ADN pha loãng đến nồng độ 30 ng/µl được sử
dụng làm khuôn cho phản ứng PCR trên máy C1000
Touch Thermal Cycler (Bio-rad, Hoa Kỳ) (Rahman
et al., 2013).
- Phương pháp kiểm tra sản phẩm PCR trên gel
agarose: Sản phẩm PCR được tiến hành điện di trên
gel agarose 2,5% có bổ sung thuốc nhuộm safeview
ADN với dung dịch đệm TBE 0,5Χ (Tris base, boric
acid, EDTA) (Kumar et al., 2015).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng
10 năm 2018 tại phòng Sinh học phân tử - Viện Di
truyền Nông nghiệp.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát đa hình ADN nguồn vật liệu nghiên cứu
Khảo sát đa hình ADN giữa giống lúa gốc và
giống chuẩn là bước khởi đầu quan trọng để xác
định chỉ thị liên kết gen mục tiêu phù hợp cho phép
thử nghiệm. Trong nghiên cứu này, 10 chỉ thị liên kết
chặt với 10 gen (locus gen) mục tiêu được sử dụng
để phân tích đa hình ADN giữa giống chuẩn mang
gen, giống chuẩn không mang gen và các giống tham
khảo (Bảng 1, 2).
Đối với các thử nghiệm gen kháng bạc lá, với chỉ
thị RM153 liên kết chặt với gen kháng bạc lá xa5,
IRBB5 (mang gen xa5) cho băng điện di ADN ở vị trí
~185bp, thể hiện đa hình di truyền khá rõ với IR24
(không mang gen) và các giống tham khảo BC15,
KD18 và BT7 (Hình 1a). Đối với chỉ thị P3 liên kết
Xa7, IRBB7 cho băng điện di có kích thước ~300bp,
thể hiện tính đa hình di truyền rất rõ với các giống
còn lại (Hình 1b). Tương tự, đối với chỉ thị pTA248,
IRBB21 (mang gen Xa21) cho băng ở vị trí ~1000bp,
thể hiện đa hình rõ với các giống còn lại (Hình 1c).
Đối với các thử nghiệm gen kháng đạo ôn, chỉ
thị RM224 liên kết chặt với gen Pik-h cho kết quả đa
hình ADN khá rõ giữa giống chuẩn mang gen (băng
ADN ở vị trí ~135bp) với giống CO39 (không mang
gen) và ba giống tham khảo (Hình 1d). Các phân
tích cũng cho kết quả tương tự khi đánh giá mức độ
đa hình giữa giống cho gen, giống không có gen và
các giống tham khảo đối với chỉ thị RM527 (liên kết
với Piz-5) và RM7102 (liên kết Pita-2) (Hình 1e, g).
Trong khi đó, chỉ thị pB8, liên kết với Pi9(t), được
ghi nhận trong nghiên cứu trước đây là chỉ thị trội
(Xiao et al., 2012), do vậy kết quả điện di cho thấy
giống chuẩn mang gen Pi9(t) cho băng ADN ở vị trí
~500bp, các giống còn lại đều không cho băng ADN
(Hình 1f).
101
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Đối với các thử nghiệm gen chống chịu bất lợi
phi sinh học, kiểm tra sản phẩm PCR đã xác nhận
chỉ thị ART5 (liên kết với gen chịu ngập Sub1) cho
đa hình ADN khá rõ ràng giữa giống chuẩn mang
gen Sub1 (băng điện di ~200bp) với IR64 và các
giống tham khảo (Hình 1h). Tương tự, phân tích với
RM493 (liên kết chặt với gen chịu mặn Saltol) cho
thấy IR64-Saltol cho băng ADN ở vị trí ~228bp, đa
hình khá rõ nét với các giống còn lại (Hình 1i). Cuối
cùng, đối với thử nghiệm gen qui định mùi thơm fgr,
chỉ thị BAD2 cho kết quả điện di đa hình rõ rệt giữa
hai giống lúa thơm Basmati, BT7 với các giống lúa
không thơm BC15, KD18 và CO39 (Hình 1k).
a)
d)
b)
e)
c)
f) g)
h) i) k)
Hình 1. Kết quả phân tích đa hình ADN giữa các giống lúa nghiên cứu với các chỉ thị liên kết các gen mục tiêu:
(a) xa5, (b) Xa7, (c) Xa21, (d) Pik-h, (e) Piz-5, (f) Pi9(t), (g) Pita-2, (h) Sub1, (i) Saltol và (k) fgr
3.2. Xây dựng phương pháp xác định locus gen
mục tiêu phục vụ thử nghiệm và giám định gen
thực vật theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017
Xác định sự có mặt của 10 gen (locus gen) mục
tiêu trên các mẫu giống lúa được thực hiện theo quy
trình chung gồm bốn bước thử nghiệm, (1) tách
chiết ADN tổng số từ mẫu lá lúa, (2) khuếch đại
gen (locus gen) bằng kỹ thuật PCR, (3) kiểm tra sản
phẩm PCR trên gel agarose và (4) phân tích kết quả.
Để thực hiện hoạt động thử nghiệm, các hóa
chất sinh học phân tử được chuẩn bị bao gồm dịch
đệm chiết (0,1M Tris-HCl, pH 8; 0,05M EDTA;
0,5M NaCl; 0,07% β-mercaptoethanol); dung
dịch SDS 10%; đệm CTAB (0,2M Tris-Cl, pH7,5;
0,05M EDTA; 2M NaCl; 2% (w/v) CTAB); hỗn hợp
Chloroform: Isoamylalcohol (24:1); đệm TE (10 mM
Tris-HCI pH 8, 1,0 mM EDTA); RNase (10mg/ml);
Isopropanol; Ethanol; Mồi PCR (Bảng 2); Thang
ADN chuẩn; Enzyme Taq polymerase (5U); PCR
buffer (10 mM Tris-HCl, 50 mM KCl và 1,5 mM
MgCl2); dNTPs; Agarose; Dung dịch đệm TBE
5X (1,1M Tris; 900mM Borate; 25mM EDTA; pH
8,3) và thuốc nhuộm ADN Safeview. Dụng cụ,
vật tư tiêu hao cơ bản gồm kéo cắt mẫu, găng tay;
eppendorf 1,5 - 2,0 ml; đầu tip (10, 200, 1000 µl),
plate PCR, bút ghi nhãn. Thiết bị cần sử dụng gồm
máy nghiền mẫu RETSCH Mixer Mills MM 200; bể
ổn nhiệt Memmert WNB14; máy li tâm Eppendorf
5430R; máy làm khô ADN Eppendorf™ Vacufuge™
Concentrator; máy định lượng ADN Molecular
Devices SpectraMax 190; máy PCR Bio-Rad C1000
Touch; bộ điện di ngang Owl A2-BP; máy chụp ảnh
gel điện di Analytik Jena UVP Geldoc-it2; bộ pippet
Research® plus.
(1) Phương pháp tách chiết ADN tổng số từ mẫu
lá lúa: Kỹ thuật tách chiết ADN tổng số từ mẫu lá
lúa thử nghiệm được tiến hành theo phương pháp
CTAB có cải tiến (Semagn, 2014). Cụ thể, khoảng
500 mg mẫu lá lúa được cắt nhỏ vào ống eppendorf
2 ml có sẵn 1 viên bi nghiền. Ống eppendorf và giá
102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
đựng xử lý N2 được đưa vào máy nghiền mẫu trong
3 phút để nghiền thành dạng bột mịn. Bổ sung 1 ml
đệm chiết và 50µl SDS 10%, trộn đều và ủ 30 phút
trong bể ổn nhiệt ở 650C, lắc nhẹ. Ly tâm với tốc độ
12.000 rpm trong 15 phút. Thu lấy dịch nổi ở trên
vào ống eppendorf mới và thêm một thể tích tương
ứng isopropanol, lắc nhẹ và ủ đá trong 10 - 30 phút.
Ly tâm với 12.000 rpm trong 10 phút, sau đó loại
bỏ pha dịch, làm khô kết tủa tự nhiên. Thêm 400
µl TE để hoà tan. Thêm 1µl RNase (10mg/ml), ủ
mẫu ở 370C trong 2h. Bổ sung 1 ml dung dịch đệm
CTAB và đảo đều ống trong 15 giây. Hỗn hợp được
ủ trong bể ổn nhiệt ở 650C trong 30 phút. Ống được
ly tâm ở 12.000 rpm trong 10 phút ở 40C, phần dịch
nổi được chuyển sang ống mới. Bổ sung 800 μl hỗn
hợp chloroform: isoamylacohol (24:1) và lắc đều,
tiếp tục ly tâm với tốc độ 12.000 rpm trong 15 phút
ở 40C. Phần dịch nổi được chuyển sang ống mới;
Isopropanol được bổ sung vào ống theo tỉ lệ 1:1 cùng
với 5µl NaCl 1M. Hỗn hợp được đảo đều trong 5-7
phút và ly tâm 12.000 rpm trong 10 phút. Kết tủa
được rửa trong 500 µl Ethanol 70% và ly tâm 12.000
rpm trong 10 phút để thu tủa ADN. ADN tinh sạch
được làm khô trong 30 phút và hòa tan với đệm TE.
Đánh giá nồng độ và chất lượng ADN bằng máy đọc
quang phổ. Mẫu ADN được bảo quản ở –200C hoặc
–860C cho các thí nghiệm tiếp theo (Hình 2). Trong
nghiên cứu này, mẫu ADN được coi là đạt tiêu chuẩn
khi 1,8 ≤ OD260/280 ≤ 2,1 (Storchova et al., 2000).
(2) Phương pháp khuếch đại gen bằng kỹ thuật
PCR: Mẫu ADN đã pha loãng tới nồng độ 30 ng/µl
được dùng làm khuôn cho phản ứng PCR bằng mồi
đặc hiệu cho từng (locus) gen mục tiêu. Mỗi mẫu
giống lúa cần thử nghiệm sẽ được phân tích 100
mẫu ADN đại diện cho 100 cá thể của mẫu giống
lúa. Mẫu giống chuẩn mang gen/ locus gen mục tiêu,
mẫu giống chuẩn không mang gen và giống tham
khảo được phân tích 1 mẫu ADN/ mẫu giống. Các
thao tác chuẩn bị phản ứng và chu trình nhiệt được
thực hiện dựa trên mô tả đã được nghiên cứu trước
đây (Rahman et al., 2013). Tổng thể tích cho một
phản ứng (1X) là 10 µl, bao gồm 30 ng ADN tổng
số, 12 pmol mồi, 0,2 mM dNTPs, 1X dung dịch đệm
PCR, và 1,0 đơn vị Taq Polymerase (Rahman et al.,
2013). Chu trình nhiệt được thiết lập một cách tối
ưu, 940C - 5 phút; 35 chu kỳ của 940C - 15 giây, 550C
- 30 giây, 720C - 1 phút; 720C - 7 phút và giữ mẫu ở
40C (Rahman et al., 2013). Phản ứng PCR được thực
hiện trên máy PCR Bio-Rad C1000 Touch (Hình 2).
(3) Phương pháp kiểm tra sản phẩm PCR trên gel
agarose: Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng kỹ thuật
điện di trên gel agarose 2,5% (Kumar et al., 2015).
Cân 7,5 gam agarose bổ sung vào 300 ml dung dịch
TBE 0,5X. Đun và khuấy đều để tạo thành dạng gel
trong 2 phút, sau đó bổ sung 10 µl thuốc nhuộm
safeview ADN vào gel. Đổ gel nóng vào khay điện
di đã cắm lược, để nguội trong 45 phút. Chuẩn bị 3
lít dung dịch đệm TBE 0,5X. Dùng pippete hút 10
µl sản phẩm PCR vào mỗi giếng và sử dụng thang
ADN chuẩn 50bp. Tiến hành điện di ở hiệu điện
thế 90V trong 3 giờ cho đến khi băng màu xanh
Bromophenol gần ra khỏi bản gel. Bản gel sau khi
điện được đưa vào máy chụp ảnh gel điện di Analytik
Jena UVP Geldoc-it2 để ghi nhận kết quả (Hình 2).
Hình 2. Sơ đồ phương pháp xác định locus mục tiêu theo ISO/IEC 17025:2017
(4) Phân tích kết quả: Kết quả phân tích PCR với
cặp mồi đặc hiệu (Bảng 2) được ghi nhận bằng ảnh
điện di. Phương pháp phân tích kết quả dựa vào kích
thước băng của giống chuẩn mang gen mục tiêu.
Mẫu thử nghiệm được coi là dương tính, có phát
hiện gen mục tiêu khi giếng chứa mẫu thử nghiệm
xuất hiện băng điện di có kích thước giống như của
giống chuẩn mang gen tương ứng (Bảng 1, Hình 1).
Mẫu được coi là không phát hiện gen mục tiêu khi
giếng chứa mẫu thử nghiệm xuất hiện băng điện di
có kích thước khác với giống chuẩn mang gen. Với
phương pháp thử nghiệm như trên, kết quả phân
tích cho phép đưa ra nhận định về sự có mặt/ vắng
mặt của gen mục tiêu trong mẫu giống và tỷ lệ cá thể
mang gen (%) trong lô mẫu thử nghiệm.
103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đã xác định chỉ thị RM153 liên kết xa5, P3 liên
kết Xa7, pTA248 liên kết Xa21, RM224 liên kết Pik-h,
pB8 liên kết Pi9(t), RM527 liên kết Piz-5, RM7102
liên kết Pita-2, ART5 liên kết locus gen Sub1, RM493
liên kết locus gen Saltol và BAD2 liên kết fgr phù hợp
cho thử nghiệm 10 chỉ tiêu gen kháng bệnh và chống
chịu bất lợi phi sinh học.
Đã thiết lập được phương pháp xác định locus
gen mục tiêu phục vụ thử nghiệm và giám định gen
thực vật theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017. Quy
trình gồn bốn bước chính, tách chiết ADN tổng số,
khuếch đại gen (locus gen) bằng PCR, kiểm tra sản
phẩm PCR trên gel agarose và phân tích kết quả. Kết
quả phân tích 100 cá thể ngẫu nhiên cho phép đưa ra
nhận định về sự có mặt/ vắng mặt của gen mục tiêu
trong mẫu giống thử nghiệm và tỷ lệ cá thể mang
gen (%) trong lô mẫu đưa vào thử nghiệm.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu sẽ được tiếp tục hoàn thiện và cải
tiến nhằm nâng cao hiệu quả thử nghiệm xác định
locus gen mục tiêu và áp dụng cho Phòng Sinh học
phân tử giám định gen thực vật đạt chuẩn ISO/IEC
17025:2017.
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu nằm trong hoạt động xây
dựng Phòng Sinh học phân tử giám định gen thực
vật đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2017, thuộc Tiểu dự án
FIRST-AGI “Nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ
công nghệ genom học (Genomics-assisted breeding
- GAB) và công nghệ chọn giống ứng dụng chỉ thị
phân tử (Marker-assisted backcrossing - MABC) để
chọn tạo các giống lúa kháng đa yếu tố ứng phó với
biến đổi khí hậu”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chu Đức Hà, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị
Nhài, Nguyễn Bá Ngọc, Khuất Thị Mai Lương,
Phạm Thị Lý Thu, Lê Hùng Lĩnh, 2018. Thiết lập
phương pháp lấy mẫu lúa theo tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2017 phục vụ thử nghiệm xác định locus gen.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam,
11(96): 46-50.
Lê Hùng Lĩnh, Chu Đức Hà, Đào Văn Khởi, Phạm
Thị Lý Thu, 2017. Tích hợp gen/QTL trong cải tiến
giống lúa ứng phó biến đổi khí hậu bằng phương
pháp chọn giống nhờ chỉ thị phân tử kết hợp lai trở
lại. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 15(4):
60-64.
Honsa, J. D., McIntyre, D. A., 2003. ISO 17025:
Practical benefits of implementing a quality system.
J AOAC Int, 86(5): 1038-1044.
Kumar, M., Kim, S. R., Sharma, P. C., Pareek, A., 2015.
Simple and efficient way to detect small polymorphic
bands in plants. Genom Data, 5: 218-222.
Rahman, M., Iqbal, M. A., Shaheen, N., Zafar, Y.,
2013. Microsatellites: Methods & Protocols. In Stress
and Plant Biotechnology, 130-152.
Semagn, K., 2014. Leaf tissue sampling and DNA
extraction protocols. In Molecular Plant Taxonomy:
Methods and Protocols, 53-67.
Storchova, H., Radmila, H., Chrtek, J., Tetera, M.,
Fitze, D., Fehrer, J., 2000. An improved method of
DNA isolation from plants collected in the field and
conserved in saturated NaCl/CTAB solution. Taxon,
49(1): 79-84.
Xiao, W., Yang, Q., Wang, H., Duan, J., Guo, T., Liu,
Y., Zhu, X., Chen, Z., 2012. Identification and fine
mapping of a major R gene to Magnaporthe oryzae in
a broad-spectrum resistant germplasm in rice. Mol
Breed, 30(4): 1715-1726.
Establishment of the protocol for detection of locus genes
toward the gene detection in rice with ISO/IEC 17025:2017 standard
Nguyen Thi Minh Nguyet, Chu Duc Ha, Nguyen Thi Nhai,
Nguyen Ba Ngoc, Khuat Thi Mai Luong, Pham Thi Ly Thu, Le Hung Linh
Abstract
In this study, the protocol of detection of 10 disease- and abiotic stress (es)- resistance genes (locus) in rice have
been successfully constructed. Ten molecular markers, including RM153 (for xa5), P3 (for Xa7), pTA248 (for Xa21),
RM224 (for Pik-h), pB8 (for Pi9(t)), RM527 (for Piz-5), RM7102 (for Pita-2), ART5 (for Sub1), RM493 (for Saltol) and
BAD2 (for fgr) was suitable for gene detection. The protocol of gene detection was established with four basic steps:
(1) total DNA extraction from rice leaves, (2) amplification of target genes by PCR, (3) agarose gel electrophoresis
and (4) data analysis. This result contributes significantly to the establishment and operation of the Laboratory of
Molecular Biology for Gene Detection in plant with ISO/IEC 17025:2017 standard.
Keywords: Detection, ISO/IEC 17025:2017, gene, locus, rice
Ngày nhận bài: 19/2/2019
Ngày phản biện: 26/2/2019
Người phản biện: PGS. TS. Lã Tuấn Nghĩa
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_phuong_phap_xac_dinh_locus_gen_phuc_vu_cho_cong_tac.pdf