Độ đúng của phương pháp phân tích
Độ đúng của phương pháp phân tích được
đánh giá dựa trên việc xác định mẫu CRM thong
qua độ chệch (bias). Mẫu CRM có mã số là SRM
1894a được cung cấp bởi tổ chức National
Institue of Standard & Technology. Qua quá
trình thực nghiệm chúng tôi thu được độ chệch
nằm trong khoảng 2.39% đến 11.66%. Độ chệch
thấp nhất là vitamin B1 và cao nhất là vitamin
B6. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.
Hơn nữa khi so với giá trị nồng độ được cung
cấp trong CA của mẫu CRM chúng tôi thu được
độ thu hồi của từng chất phân tích. Độ thu hồi
nằm trong khoảng 88% đến 100%, trong đó độ
thu hồi của vitamin B1, B2, B3 và B6 lần lượt là
98%, 95%, 100% và 88%.
Hiệu suất thu hồi của phương pháp
Hiệu suất thu hồi của phương pháp được
khảo sát tại các nồng độ 0,1 mg/kg, 0,2 mg/kg và
,4 mg/kg. Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi
nhận thấy hiệu suất thu hồi trung bình của các
vitamin từ 82.25% đến 101.97%. Hiệu suất thu
hồi thấp nhất là vitamin B6 và cao nhất là
vitamin B3.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 111 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng qui trình xác định hàm lượng Vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 702
XÂY DỰNG QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN B1, B2, B3
VÀ B6 TRONG SỮA BỘT BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG
Trần Thị Mỹ Ngọc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, các phương pháp xác định hàm lượng vitamin B trong sữa được phát triển rất đa
dạng. Tuy nhiên ứng với mỗi loại vitamin B lại có một qui trình phân tích khác nhau nên khá tốn thời gian cũng
như chi phí phân tích. Trong khi đó sữa bột được bổ sung cùng lúc nhiều loại vitamin B. Để hạn chế nhược điểm
trên nghiên cứu này tập trung xây dựng qui trình xác định đồng thời hàm lượng các vitamin B1, B2, B3 và B6
trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ
sung vi chất dinh dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu: Triển khai trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần, tối ưu hóa qui trình xử lý
mẫu, xác định giá trị sử dụng của phương pháp.
Kết quả: Hoàn chỉnh qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ sung vi
chất dinh dưỡng bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần.
Kết luận: Áp dụng qui trình này để kiểm tra hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ
sung vi chất dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
Từ khóa: Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B6, sữa bột, LC‐MS/MS.
ABSTRACT
CONSTRUCTING A METHOD FOR DETERMINATION OF VITAMIN B1, B2, B3 AND B6 IN MILK
POWDER HAVING MICRONUTRIENT SUPPLEMENT
Tran Thi My Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 703 ‐ 708
Background: Methods for determination of vitamins B in milk have been developed for a long time ago.
However each type of vitamin group B has a different analysis procedure that consumes time and costs for
analysis. Many types of vitamin B have been added in milk powder as micronutrient supplement. Thus, the study
aims to construct a method that can determine four types of Vitamin group B in milk powder with micronutrient
supplement.
Objectives: Construct a process to determine vitamin B1, B2, B3 and B6 in milk powder having
micronutrient supplement.
Methods: Implemented on a liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS, optimized sample
preparation, validated the method.
Results: The method of determination of the amount of vitamin B1, B2, B3 and B6 in in milk powder having
micronutrient supplement by liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS was constructed.
Conclusion: The study suggests that the method of liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS
can be applied for determination of vitamin B1, B2, B3 and B6 in milk powder having micronutrient supplement
in Ho Chi Minh City.
* Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0169 689 5534 Email: myphone820668@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 703
Keywords: Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B6, milk powder, LC‐MS/MS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng đối
với sức khỏe con người. Nhóm này bao gồm
thiamine (B1), riboflavin (B2), nicotinamide (B3),
pyridoxine (B6) và những loại vitamin tan trong
nước khác. Mặc dù những chất này có sẵn trong
thực phẩm nhưng việc thiếu vitamin B trong
khẩu phần ăn của mỗi người là có thể xảy ra và
ảnh hưởng đến sức khỏe. Tùy theo màu sắc, khả
năng chống oxy hóa và giá trị dinh dưỡng, việc
bổ sung vitamin nhóm B vào thực phẩm là cần
thiết. Do đó, đòi hỏi có những phương pháp xác
định những vitamin này trong thực phẩm(3).
Tuy nhiên việc phân tích vitamin B trong
thực phẩm khá phức tạp bởi vì: các vitamin có
cấu trúc hóa học và tính chất khác nhau nên
khó tìm một phương pháp chung thích hợp
phân tích đồng thời tất cả các vitamin trong
thực phẩm; thực phẩm bổ sung vitamin
thường là những nền mẫu phức tạp; có những
vitamin được bổ sung với hàm lượng thấp;
một vài vitamin dễ bị phân hủy bởi ánh sáng,
không khí và nhiệt độ. Nhiều phương pháp đã
được nghiên cứu để có thể xác định vitamin
nhóm B trong thực phẩm và thực phẩm bổ
sung. Blake và Konings đã tổng hợp nhiều
phương pháp phân tích vitamin nhóm B bao
gồm kỹ thuật vi sinh, HPLC, biosensor/ ELISA.
Trước đây kỹ thuật vi sinh được sử dụng khá
phổ biến có thể phân tích vitamin B ở hàm
lượng thấp. Kỹ thuật này phụ thuộc vào sự
phát triển của những vi sinh vật đặc trưng
thực hiện phản ứng sinh hóa cho từng loại
vitamin. Chẳng hạn như định lượng thiamine
ở hàm lượng vết với sự hiện diện của
L.viridescens(6). Quá trình ủ mất 16‐20 giờ ở 30 ±
20C và có độ lặp lại kém. Do đó hạn chế lớn
nhất của kỹ thuật vi sinh là tốn nhiều thời
gian, không thể phân tích nhiều loại vitamin
cùng lúc, độ lặp lại kém nên không được xem
là phương pháp tối ưu cho việc phân tích
vitamin(2).
Kỹ thuật sắc ký lỏng với đầu dò UV có thể
đo được một hoặc một vài vitamin B trong thực
phẩm như việc định lượng niacin trong sữa
dùng HPLC là một phương pháp của AOAC.
Một vài loại vitamin với hàm lượng thấp nên độ
nhạy kém không thể đo trực tiếp được. Chẳng
hạn như để có thể đo được thiamine trong mẫu
thực phẩm với hàm lượng thấp phải chuyển
thiamine về dạng thiochrome, tiến hành đo trên
máy HPLC – RF (AOAC 986.27)(1). Kết quả là
ứng với từng loại vitamin mà ta có phương pháp
xác định khác nhau dẫn đến việc tốn nhiều thời
gian cũng như chi phí. Nhu cầu phân tích ngày
càng tăng với mong muốn có thể định lượng
đồng thời nhiều loại vitamin B trong một lần
chay là xu hướng phát triển ngày nay.
Kỹ thuật LC‐MS/MS có thể đáp ứng các
yêu cầu trên như phân tích đồng thời nhiều
vitamin B nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và
độ đúng. Hơn nữa kỹ thuật này có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao thích hợp phân tích những
mẫu có hàm lượng thấp và nền phức tạp. Qui
trình xử lý mẫu đơn giản, nhanh giúp tiết
kiệm đáng kể thời gian phân tích. Với những
ưu điểm vừa nêu, kỹ thuật LC‐MS/MS được
chọn để tiến hành xây dựng qui trình xác định
hàm lượng vitamin B trong sữa.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
31 mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng
được thu thập ngẫu nhiên tại các chợ và siêu thị
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7
đến tháng 11 năm 2013.
Hóa chất – Thiết bị – Dụng cụ
Thiết bị – Dụng cụ
Hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC‐
MS/MS bao gồm khối phổ ba tứ cực AB Sciex
Qtrap 5500 với nguồn ion hóa Turbo‐V ghép nối
với sắc ký lỏng Shimadzu UFLCXR bao gồm
bơm Shimadzu 20ADXR, bộ tiêm mẫu
Shimadzu SIL‐20ACXR, bộ điều khiển
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 704
Shimadzu CBM‐20A. Toàn bộ hệ thống sắc ký và
khối phổ được kiểm soát, điều khiển bởi phần
mềm Analyst 1.5.1 của hang AB Sciex. Cột phân
tích được sử dụng là cột HiQ sil C18HS‐3 4.6 x
150 mm, kích thước hạt 3 μm và cột bảo vệ được
cung cấp bởi All‐tech.
Các thiết bị, dụng cụ thông thường khác: cân
phân tích, máy ly tâm, máy lắc, dụng cụ thủy
tinh (bình mức, pipet).
Hóa chất – Chất chuẩn
Hóa chất: loại tinh khiết dùng cho HPLC
Các chất chuẩn: vitamin B1 (thiamine
hydrochloride), vitamin B2 (riboflavin), vitamin
B3 (nicotinamide), vitamin B6 (pyridoxine
hydrochloride) của Sigma – Aldrich có độ tinh
khiết > 98%.
Phương pháp nghiên cứu
Xử lý mẫu
Qui trình xử lý mẫu đóng góp tới 80% sai số
của kết quả phân tích, do đó việc tìm ra qui trình
xử lý mẫu thích hợp là điều quan trọng. Hầu hết
các vitamin B1, B2, B3 và B6 nhạy cảm với nhiệt
độ, ánh sáng nên dễ bị phân hủy trong thời gian
ngắn. Việc chiết các vitamin này từ nền mẫu sữa
bột cần lưu ý đến tính bền vững của chúng như
điều kiện pH, nhiệt độ, ánh sáng, tác nhân oxy
hóa từ môi trường, lực ion và sự có mặt của các
ion kim loại nặng có trong mẫu.
Phương pháp phân tích
Vitamin B1, B2, B3 và B6 được phân tích
định tính và định lượng bằng LC‐MS/MS.
Khảo sát lựa chọn mảnh ion mẹ và ion con, sử
dụng mảnh ion con cho tín hiệu lớn nhất để
định lượng, lấy thêm một mảnh ion con khác
để định tính.
Xác định giá trị sử dụng của phương pháp
Thực hiện đánh giá các thông số kỹ thuật
bao gồm khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng, độ lặp lại, độ chính xác
trung gian, độ đúng và hiệu suất thu hồi của
phương pháp.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát điều kiện khối phổ
Trong kỹ thuật ion hóa phun điện tử với chế
độ bắn ion dương, các ion mẹ thường ở dạng
(M+1). Để thu được mảnh ion con có tín hiệu cao
thì cần phải chọn được mức năng lượng bắn phá
thích hợp. Tiến hành khảo sát bắn phá các ion
mẹ, kết quả được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Kết quả khảo sát ion mẹ và ion con (cặp ion
được in đậm là cặp ion định lượng, cặp ion còn lại là
cặp ion định tính)
Chất phân
tích
Ion mẹ
(m/z)
Ion con
(m/z) DP (V) CE (eV)
Vitamin B1 265 122 35 21
Vitamin B1 265 144 35 21
Vitamin B2 377 243 70 35
Vitamin B2 377 198 70 35
Vitamin B3 124 80 60 30
Vitamin B3 124 78 60 30
Vitamin B6 170 134 45 31
Vitamin B6 170 152 45 31
Khảo sát điều kiện sắc ký lỏng
Pha động:
+ Pha động A (Acetonitrile bổ sung 0,05%
Acid formic)
+ Pha động B (H2O bổ sung 0,05% Acid
formic)
Bảng 2: Chương trình gradient nồng độ
Thời gian (phút) Pha động Tỷ lệ nồng độ (%)
0,01 B 100
13,00 B 35
13,01 B 100
14,00 Dừng chương trình
Tốc độ dòng: 0,5 mL/phút.
Thể tích bơm mẫu: 5 μL.
Cột phân tách: Cột HiQ sil C18HS‐3, 4.6 x
150 mm, kích thước hạt 3μm với bộ phận bảo
vệ cột.
Xử lý mẫu
Quá trình xử lý mẫu được thực hiện như
sau: cân 1g mẫu đã đồng nhất vào tube nhựa 50
ml. Thêm 50 ml dung dịch chiết 5mM HCl chứa
20% MeOH cho mỗi tube. Mẫu được lắc Vortex
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 705
và siêu âm 30 phút. Sau đó ly tâm 4500 vòng
trong 4 phút. Lọc qua màng PTFE 0,45μm vào
vial màu nâu. Đem vial tiến hành phân tích mẫu
trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ 2 lần. Dung
dịch 5mM HCl chứa 20% MeOH được chọn làm
dung dịch chiết vì những lý do sau đây:
Vitamin B1 có bản chất ion nên có khả năng
hấp phụ lên thành bình, dung dung dịch có tính
acid mạnh chống lại ảnh hưởng này (vitamin B1
ổn định hơn 10 tiếng sau khi chiết bằng 5mM
HCl trong khi trước đó dung dịch pH 7 thì sau 1
tiếng vitamin B1 giảm 30% tín hiệu).
Sử dụng dung dịch 5mM HCl có chứa 20%
MeOH để tủa protein trong mẫu sữa, sau khi ly
tâm lấy phần dung dịch nổi phía trên lọc qua
màng PTFE dễ dàng hơn.
Qui trình xử lý mẫu đơn giản, nhanh, giúp
tiết kiệm đáng kể thời gian phân tích cũng như
hạn chế đáng kể sự phân hủy của các vitamin
B1, B2, B3 và B6.
Các thông số của phương pháp phân tích
Khoảng tuyến tính
Khoảng tuyến tính của hỗn hợp các vitamin
với nồng độ từ 0,05 đến 0,6 mg/kg cho kết quả
như trong bảng 3.
Bảng 3: Các thông số về khoảng tuyến tính của
chuẩn các chất phân tích
Chất phân
tích
Khoảng nồng độ
(mg/kg) Hệ số tương quan R
2
Vitamin B1
0,05 – 0,1 – 0,2 –
0,4 – 0,6
0,9991
Vitamin B2 0,9996
Vitamin B3 0,9993
Vitamin B6 0,9982
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của
phương pháp
Phân tích các mẫu trắng thêm chuẩn ở nồng
độ thấp và xác định tỷ lệ S/N, LOD và LOQ lần
lượt được xác định tại các giá trị S/N tương ứng
là 3 và 10. Qua thực nghiệm cho giá trị LOD từ
0,010 đến 0,015 mg/kg và LOQ từ 0,030 đến 0,045
mg/kg. Kết quả chi tiết được trình bày trong
bảng 4.
Độ chính xác của phương pháp phân tích
Độ lặp lại
Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ lặp
lại của phương pháp trong cùng một lần thí
nghiệm, chúng tôi nhận thấy độ lặp lại của
phương pháp có hệ số biến động (% RSD) nằm
trong khoảng từ 5.55 đến 8.82. Chất phân tích có
hệ số biến động thấp nhất trên cùng một thí
nghiệm là vitamin B2 và chất có hệ số biến động
cao nhất trên cùng một thí nghiệm là vitamin B1.
Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.
Độ tái lặp nội bộ
Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ tái
lặp nội bộ của phương pháp tại phòng thí
nghiệm trong các ngày phân tích khác nhau,
chúng tôi nhận thấy độ tái lặp nội bộ của
phương pháp có hệ số biến động (% RSD) nằm
trong khoảng từ 6,27 đến 9,10. Chất phân tích có
hệ số biến động thấp nhất trên các ngày phân
tích khác nhau là vitamin B3 và chất có hệ số
biến động cao nhất trên các ngày phân tích khác
nhau là vitamin B2. Kết quả chi tiết được trình
bày trong bảng 4.
Độ đúng của phương pháp phân tích
Độ đúng của phương pháp phân tích được
đánh giá dựa trên việc xác định mẫu CRM thong
qua độ chệch (bias). Mẫu CRM có mã số là SRM
1894a được cung cấp bởi tổ chức National
Institue of Standard & Technology. Qua quá
trình thực nghiệm chúng tôi thu được độ chệch
nằm trong khoảng 2.39% đến 11.66%. Độ chệch
thấp nhất là vitamin B1 và cao nhất là vitamin
B6. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.
Hơn nữa khi so với giá trị nồng độ được cung
cấp trong CA của mẫu CRM chúng tôi thu được
độ thu hồi của từng chất phân tích. Độ thu hồi
nằm trong khoảng 88% đến 100%, trong đó độ
thu hồi của vitamin B1, B2, B3 và B6 lần lượt là
98%, 95%, 100% và 88%.
Hiệu suất thu hồi của phương pháp
Hiệu suất thu hồi của phương pháp được
khảo sát tại các nồng độ 0,1 mg/kg, 0,2 mg/kg và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 706
0,4 mg/kg. Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi
nhận thấy hiệu suất thu hồi trung bình của các
vitamin từ 82.25% đến 101.97%. Hiệu suất thu
hồi thấp nhất là vitamin B6 và cao nhất là
vitamin B3. Kết quả này phù hợp khi so sánh với
độ thu hồi khi thực hiện trên mẫu CRM. Kết quả
chi tiết được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Bảng thông số giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ lặp lại, độ tái lặp nội bộ, độ chệch và hiệu suất
thu hồi của phương pháp phân tích
Chất phân
tích
Giới hạn phát hiện
(mg/kg)
Giới hạn định lượng
(mg/kg)
Độ lặp lại
(% RSD)
Độ tái lặp nội bộ
(% RSD)
Độ chệch
(%)
Hiệu suất
thu hồi (%)
Vitamin B1 0,014 0,043 8,82 7,35 6,73 93,50
Vitamin B2 0,010 0,030 5,55 9,10 8,27 100,93
Vitamin B3 0,010 0,031 5,16 4,95 5,21 101,97
Vitamin B6 0,015 0,045 7,37 8,58 11,22 85,25
Kết quả phân tích mẫu thực tế
Áp dụng qui trình đã xây dựng để phân tích
các mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả
được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 5: Kết quả hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột
Mã số Kết quả (mg/kg) Mã số Kết quả (mg/kg)
B1 B2 B3 B6 B1 B2 B3 B6
S - 01 3,21 7,96 36,28 4,84 S - 16 18,09 17,96 98,08 10,20
S - 02 6,99 6,70 84,43 8,18 S - 17 15,43 16,77 205,67 21,19
S - 03 10,50 7,89 102,24 6,36 S - 18 4,34 8,65 45,04 3,30
S - 04 6,83 6,58 98,13 8,83 S - 19 10,84 8,74 91,29 11,95
S - 05 25,85 27,41 76,07 29,58 S - 20 18,07 22,63 188,01 18,83
S - 06 8,43 8,74 56,60 5,47 S - 21 4,83 5,69 58,13 4,15
S - 07 8,70 9,36 72,00 11,42 S - 22 6,77 8,81 53,81 8,80
S - 08 8,91 8,43 86,62 10,59 S - 23 6,76 7,07 59,13 5,90
S - 09 7,09 S - 24 4,79 6,97 68,52 6,28
S - 10 11,01 9,36 83,55 10,53 S - 25 3,63 9,01 32,71 3,17
S - 11 14,08 10,79 79,04 13,31 S - 26 3,94 9,65 34,47 3,69
S - 12 9,39 8,53 87,19 12,68 S - 27 6,13 12,39 48,94 6,77
S - 13 9,63 6,81 71,36 9,1 S - 28 3,89 9,65 63,05 3,15
S - 14 2,12 13,62 6,23 1,90 S - 29 6,03 9,40 60,20 2,80
S - 15 9,30 8,48 91,29 11,95 S - 30 7,65 8,03 69,15 3,30
S - 31 14,87 16,50 202,74 20,31
Nhận xét: hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và
B6 thu được khi so sánh với hàm lượng của các
chất được nhà sản xuất ghi trên bao bì, kết quả
sai khác trong khoảng 10%.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng được
một phương pháp đơn giản, nhanh, có độ tin cậy
cao để xác định đồng thời hàm lượng các
vitamin B1, B2, B3 và B5 trong nền mẫu sữa bột
bổ sung vi chất dinh dưỡng. Phương pháp này
được tiến hành nhanh chóng, độ nhạy và độ đặc
hiệu cao nhờ sử dụng công cụ phân tích hiện đại
là hệ thống sắc ký ghép khối phổ ba tứ cực. Qui
trình phân tích có độ đúng được kiểm chứng
thông qua việc xác định trên mẫu CRM. Độ lặp
lại của phương pháp có hệ số biến động (% RSD)
từ 5,16 đến 8,82. Độ tái lặp nội bộ của phương
pháp có hệ số biến động (% RSD) từ 4,95 đến
9,10. Giới hạn định lượng của phương pháp từ
0,010 mg/kg đến 0,015 mg/kg.
KIẾN NGHỊ
Mở rộng phương pháp để phân tích các
đối tượng thực phẩm khác và các loại vitamin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 707
tan trong nước khác như vitamin B5, B12,
choline, biotin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm
(FAPQDC‐CIDA). Sổ tay hướng dẫn xác nhận giá trị sử dụng
phương pháp thử tiêu chuẩn Lĩnh vực Hóa. Ban hành lần 1‐ tháng
06/2012. Tr. 12‐43.
2. Gentili A, et al (2008). Simultaneous determination of water –
soluble vitamins in selection food matrices by liquid
chromatography/electrospray ionization tandem mass spectrometry.
Rapid Commun. Mass Spectrum. 22. 2029‐2043
3. Huang M, et al (2009). Measurement of Water – Soluble B
Vitamins in Infant Formula by Liquid Chromatography/Tandem
Mass Spectrometry. Journal of AOAC International.92. 6.24‐34.
Ngày nhận bài báo: 16/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_qui_trinh_xac_dinh_ham_luong_vitamin_b1_b2_b3_va_b6.pdf