Xác định năng lượng hoạt hóa của sự chuyển hóa aceclofenac
Tiến hành lão hóa cấp tốc – phương pháp bất đẳng nhiệt sản phẩm thuốc viên nén
aceclofenac ở các điều kiện 300C, 400C, 500C, 600C trong khoảng thời gian cố định (t = 30
ngày), tiến hành phân tích theo phương pháp đã được xây dựng để xác định nồng độ
aceclofenac ban đầu (a), nồng độ aceclofenac tại các thời điểm (a-x) và nồng độ diclofenac.
Từ số liệu thực nghiệm, tính được giá trị của k ở các nhiệt độ khác nhau theo phương trình
(12), kết quả được thể hiện ở bảng 5.
Từ các kết quả ở bảng 5, xây dựng đồ thị ln k theo 1/T (hình 6) ta nhận được đường
thẳng có hệ số tương quan cao (R2 = 0,9911 > 0,99) đạt yêu cầu theo hướng dẫn của Hiệp hội
các nhà khoa học phân tích Mỹ (AOAC) [7].
Từ hệ số góc của đường thẳng nhận được, tính được giá trị của năng lượng hoạt hóa
của sự chuyển hóa aceclofenac, EA theo phương trình Arrhenius: EA = -Rtgα = 89475,1
(J/mol) = 89.475 (kJ/mol)
Việc tính toán hệ số tương quan r (sử dụng công cụ Correlation của MS Excel) giữa
hàm lượng aceclofenac và diclofenac (bảng 5) cho kết quả r = - 0,999 cho thấy có mối tương
quan tốt (׀r> ׀0,9) theo hướng đối nghịch (r <0) [8] giữa hàm lượng aceclofenac và
diclofenac. Rõ ràng, kết quả ở bảng 5 cho thấy khi cố định thời gian (30 ngày), khi nhiệt độ
càng cao thì hàm lượng aceclofenac trong sản phẩm càng giảm, ngược lại hàm lượng
diclofenac tăng lên. Điều này chứng tỏ một phần aceclofenac đã chuyển hóa thành
diclofenac.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 67 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng đồng thời Aceclofenac và Diclofenac trong thuốc viên nén bằng phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại (UV) và ứng dụng trong nghiên cứu xác định tuổi thọ của thuốc viên chứa Aceclofenac, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 16 * 2017 9
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI ACECLOFENAC
VÀ DICLOFENAC TRONG THUỐC VIÊN NÉN BẰNG PHƢƠNG PHÁP
QUANG PHỔ HẤP THỤ TỬ NGOẠI (UV) VÀ ỨNG DỤNG TRONG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TUỔI THỌ CỦA THUỐC VIÊN
CHỨA ACECLOFENAC
Trần Vĩnh Thiện*
Nguyễn Huỳnh Định, Đặng Thị Phúc**
Nguyễn Huy Hoài***
TÓM TẮT
Aceclofenac là một hoạt chất được sử dụng rộng rãi làm thuốc kháng viêm và giảm
đau. Tuy nhiên trong thời gian lưu hành một phần aceclofenac đã bị chuyển hóa thành
diclofenac. Điều này đặt ra yêu cầu cần có quy trình phân tích chính xác và đơn giản xác
định hai hoạt chất trên. Bài báo này trình bày kết quả xây dựng quy trình phân tích đồng
thời aceclofenac và diclofenac bằng phương pháp hấp thụ tử ngoại (UV). Dựa trên kết quả
phân tích đó đã tìm hiểu các quy luật động học của quá trình chuyển hóa aceclofenac, từ đó
xác định được tuổi thọ của thuốc viên nén chứa aceclofenac trong các điều kiện bảo quản
thông thường.
Từ khóa: Aceclofenac, Diclofenac, UV, Chuyển hóa.
ABSTRACT
Development of a process for the simultaneous analysis of aceclofenac and diclofenac
in tablet drug by uv spectrophotometric and its application in the estimation of the
useful life of aceclofenac tablets
Aceclofenac is an active ingredient widely used as anti-inflammatory and analgesic.
However, during storage, a portion of aceclofenac is degraded and converted into
diclofenac. This requires the needs for an accurate and simple analytical procedure to
identify the two active substances. This paper presents the findings of a process
development for the simultaneous analysis of aceclofenac and diclofenac by UV
spectrophotometric. Based on such results, we investigated the kinetics of the degradation of
aceclofenac and from that, estimated the useful life of aceclofenac tablets under certain
storage conditions.
Keywords: Aceclofenac, Diclofenac, UV, Degradaion.
1. Giới thiệu
Trên thị trường hiện nay xuất hiện một số chế phẩm có chứa aceclofenac được dùng
với mục đích kháng viêm và giảm đau [1].
____________________________
*TS, Trường Đại học Phú Yên
**CN
***ThS, Công ty CP PYMEPHARCO
10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Hình 1. Công thức cấu tạo aceclofenac (a), diclofenac (b)
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của các yếu tố môi trường một
phần aceclofenac đã bị chuyển hóa thành diclofenac làm giảm hiệu quả điều trị và an toàn
của thuốc [2]. Công thức cấu tạo của aceclofenac và diclofenac lần lượt đươc trình bày ở
hình 1.
(a) (b)
Ở Việt Nam không thấy các tài liệu trong nước cũng như Dược điển Việt Nam đề
cập đến phương pháp định lượng các chất này. Một số bài báo quốc tế công bố phương
pháp định lượng đồng thời hai hoạt chất trên bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC), sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC, MS), điện di mao quản [2].
Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng quy trình định lượng đồng thời
aceclofenac và diclofenac bằng phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại (UV) xen phủ,
ứng dụng quy trình này để phân tích đồng thời aceclofenac và diclofenac trong các loại
thuốc viên nén chứa aceclofenac, tìm hiểu các quy luật động học của sự chuyển hóa
aceclofenac làm giảm chất lượng thuốc trong các điều kiện bảo quản thông thường để trên
cơ sở đó đề xuất các điều kiện bảo quản cần thiết làm chậm quá trình chuyển hóa dược chất,
kéo dài tuổi thọ của thuốc.
2. Thực nghiệm
2.1. Hóa chất, dụng cụ
Mẫu là thuốc viên nén có chứa aceclofenac 100 mg được sản xuất ở quy mô pilot –
do Lab R&D cung cấp. Các hóa chất được sử dụng bao gồm: Ethanol tinh khiết phân tích
(PA), methanol PA, nước cất hai lần được cất bằng máy Hamilton WSC của hãng
Hamilton–Anh. Chất chuẩn aceclofenac và diclofenac có thông tin như bảng 1.
Bảng 1. Thông tin chất chuẩn
Chất chuẩn Nguồn gốc Số lô Phƣơng pháp đánh giá
Hàm lƣợng
(%)
Aceclofenac
Viện kiểm
nghiệm thuốc
trung ương
110317 Chuẩn độ điện thế theo EP 10 100,5
Diclofenac
Viện kiểm
nghiệm thuốc
trung ương
110516 Chuẩn độ điện thế theo EP10 99,7
Các trang thiết bị được sử dung gồm: Máy đo quang phổ UV-VIS Jasco, máy sấy
Memmert, máy siêu âm.
2.2. Phƣơng pháp
2.2.1. Chuẩn bị mẫu cho phân tích
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 16 * 2017 11
- Dung dịch chuẩn gốc aceclofenac: Cân chính xác 100 mg aceclofenac chuẩn, cho
vào bình định mức 100 mL, thêm 50 mL ethanol, lắc đều và định mức bằng ethanol đến
vạch.
- Dung dịch chuẩn gốc diclofenac: Cân chính xác 100 mg diclofenac chuẩn, cho
vào b ình định mức 100 mL, thêm 50 mL ethanol, lắc đều và định mức bằng ethanol đến
vạch.
- Dung dịch chuẩn aceclofenac: Dùng pipet hút 2 mL dung dịch chuẩn aceclofenac
gốc cho vào bình định mức 50 mL, định mức bằng ethanol vừa đủ đến vạch, thu được dung
dịch chuẩn aceclofenac 40 µg/mL.
- Dung dịch chuẩn diclofenac: Dùng pipet hút 2 mL dung dịch chuẩn diclofenac gốc
cho vào bình định mức 50 mL, định mức bằng ethanol vừa đủ đến vạch, thu được dung dịch
chuẩn diclofenac 40 µg/mL.
- Dung dich chuẩn hỗn hợp: Dùng pipet hút 10 mL dung dịch chuẩn aceclofenac
gốc và 1 mL dung dịch chuẩn diclofenac gốc cho vào bình định mức 250 mL, định mức
bằng etanol vừa đủ đến vạch, thu được dung dịch chuẩn hỗn hợp.
- Dãy dung dịch aceclofenac chuẩn: Pha dãy chuẩn các nồng độ khác nhau từ 15-60
µg/mL từ dung dịch chuẩn aceclofenac gốc.
- Dãy dung dịch diclofenac chuẩn: Pha dãy chuẩn các nồng độ khác nhau từ 1,5-6
µg/mL từ dung dịch chuẩn diclofenac gốc.
- Dung dịch thử: Cân chính xác 20 viên thuốc, nghiền mịn, cân chính xác một lượng
bột viên tương ứng khoảng 100 mg aceclofenac cho vào bình định mức 100 mL, thêm
khảng 50 mL ethanol, siêu âm trong 15 phút, thêm ethanol đến vạch, Lọc dung dịch qua
giấy lọc và thu dịch lọc, pha loãng dịch lọc bằng ethanol để được dung dịch nồng độ
aceclofenac khoảng 40 µg/mL.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Phân tích đồng thời aceclofenac và diclofenac trong mẫu theo phương pháp quang
phổ tử ngoại xen phủ - phương pháp Vierordt (áp dụng cho 2 chất) với các điều kiện dung
môi và bước sóng đo thích hợp [3].
Xác định nồng độ của aceclofenac và diclofenac trong mẫu bằng cách: Đo độ hấp
thụ quang của dung dịch chuẩn và dung dịch thử tại 02 bước sóng phù hợp, sau đó thế vào
phương trình (1), (2) và giải hệ phương trình với 2 ẩn số C1 và C2.
A(λ1) = ε11.b.C1 + ε12.b.C2 (1)
A(λ2) = ε21.b.C1 + ε22.b.C2 (2)
Trong đó: A(λ1), A(λ2) độ hấp thụ của hệ ở các bước sóng được chọn λ1= 252 nm, λ2=
283 nm; ε11, ε12: hệ số hấp thụ phân tử của aceclofenac và diclofenac ở bước sóng λ1; ε21,
ε22: hệ số hấp thụ phân tử của aceclofenac và diclofenac ở bước sóng λ2; C1, C2 nồng độ của
aceclofenac và diclofenac trong mẫu cần định lượng.
Hàm lượng chất cần phân tích trong một viên được tính theo công thức (3):
tb
C X D
a
m
(3)
Trong đó: a là lượng chất cần phân tích (g); C: nồng độ của chất xác định được trong
dung dịch mẫu (µg/mL); D: độ pha loãng; Xtb: khối lượng trung bình của một viên (g); m: khối
lượng bột viên đã cân để định lượng (g).
12 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê, sử dụng MS Excel
2010 xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phương trình hồi quy tuyến tính.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu độ ổn định
Tiến hành nghiên cứu độ ổn định mẫu thuốc viên nén ở điều kiện lão hoá cấp tốc
(accelerated) dùng phương pháp Arrhenius (tăng nhiệt độ để tăng tốc độ phản ứng) ở các
nhiệt độ 300C; 400C, 500C, 600C trong 6 tháng (180 ngày) và ở nhiệt độ 400C trong 1 tháng
(30 ngày) theo hướng dẫn kỹ thuật chung của ASEAN [4] để xác định các thông số động
học bao gồm:
Bậc phản ứng n
Tiến hành theo dõi độ ổn định mẫu thuốc viên nén chứa aceclofenac trong tủ sấy
bằng phương pháp đẳng nhiệt ở điều kiện lão hóa cấp tốc (400C, độ ẩm 75%) trong thời
gian 30 ngày, 60 ngày và 180 ngày.
Năng lượng hoạt hóa EA
Từ hệ thức của Arrhenius ta có phương trình (4)
0ln
1
ln k
TR
E
k A (4)
Trong đó: k: là hằng số tốc độ phản ứng.
EA: là năng lượng hoạt hóa
T: Nhiệt độ (0K)
Từ kết các kết quả phân tích được, xây dựng đồ thị sự biến đổi của lnk theo
T
1 .
Năng lượng hoạt hóa EA được xác định từ hệ số góc của đường thẳng nhận được.
Xác định thời gian hàm lượng thuốc còn lại 90% ( t90)
Từ phương trình động học của phản ứng, thiết lập được công thức tính t90 tương ứng
với các bậc phản ứng như sau:
Phản ứng bậc 1: t90 =
0,105
k
(5)
Phản ứng bậc 2:
ka
t
9
90 (6)
Phản ứng bậc 3:
ka
t
290 162
19
(7)
2.3. Kiểm soát chất lƣợng phƣơng pháp
Chất lượng của phương pháp phân tích được đánh giá bằng tính đặc hiệu, độ lặp lại,
độ đúng (bằng cách phân tích mẫu thêm chuẩn – spiked sample), tính tuyến tính, giới hạn
phát hiện và giới hạn định lượng. Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng MS Excel 2010
để xác định giá trị trung bình, độ lệch, phương trình hồi quy tuyến tính, hệ số tương
quan [5], [6].
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kiểm soát chất lƣợng phƣơng pháp phân tích
3.1.1. Tính đặc hiệu
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 16 * 2017 13
Tính đặc hiệu của phương pháp phân tích được thực hiện bằng quét phổ hấp thụ của
các dung dịch chuẩn aceclofenac, chuẩn diclofenac, mẫu trắng (dung môi hòa tan mẫu) và
mẫu thử, bước sóng từ 200- 600 nm để đánh giá sự ảnh hưởng dung môi lên chất cần phân
tích – aceclofenac, diclofenac.
(a)
(b)
(c)
(d)
Trên phổ đồ của mẫu trắng, mẫu thử, chuẩn aceclofenac và chuẩn diclofenac ở hình
2, có thể nhận thấy: phổ UV của mẫu trắng không có đỉnh hấp thụ trùng với cực đại hấp thụ
mẫu thử và cực đại hấp thụ mẫu thử phù hợp với cực đại hấp thụ chuẩn. Như vậy, phương
pháp phân tích đạt yêu cầu về tính đặc hiệu.
3.1.2. Độ đúng và độ lặp lại
Độ đúng của phương pháp phân tích được đánh giá qua độ thu hồi (Recovery/Rev),
bằng cách phân tích mẫu thêm chuẩn:
0
1
100
Re (%)
C x
v
C
(8)
Trong đó, C0 là lượng (mg) chất chuẩn thêm vào nền mẫu; C1 là lượng (mg) xác
định được trong mẫu đã thêm chuẩn.
Lượng hoạt chất thêm vào tương ứng với 80%, 100%, 120%, 140% lượng hoạt chất
trong viên.
Để xác định độ lặp lại của phương pháp phân tích, tiến hành phân tích lặp lại 9 lần
mẫu thử độ đúng rồi tính độ lệch chuẩn tương đối (RSD) :
Hình 2. Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn acelofenac (a), diclofenac (b), mẫu trắng (c),
mẫu thử (d)
14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
tb
SDx100
RSD(%)
X
(9)
Trong đó, SD là độ lệch chuẩn của các kết quả phân tích x1, x2, ..x9 (n = 9); Xtb là
trung bình số học của các kết quả phân tích (n = 9).
Kết quả ở bảng 2 cho thấy phương pháp định lượng đồng thời aceclofenac và
diclofenac đạt độ lặp lại tốt (<2 %), độ thu hồi cao (98%-102%) đạt theo yêu cầu theo
hướng dẫn kỹ thuật chung của Asean [5] .
Bảng 2. Kết quả độ đúng và độ lặp lại của phương pháp phân tích aceclofenac và diclofenac
(*)
STT Co -Ac (mg)
C1 – Ac.
(mg)
Rev- Ac.(%)
Co - Di
(mg)
C1 - Di (mg) Rev-Di (%)
Thử 1.1 7,83 7,88 100,6 0,80 0,81 101,3
Thử 1.2 7,83 7,95 101,45 0,80 0,80 100,1
Thử 1.3 7,83 7,84 100,1 0,80 0,79 99,3
X1tb 100,7 100,2
Thử 2.1 9,79 9,74 99,50 1,00 1,01 101,0
Thử 2.2 9,79 9,83 100,4 1,00 1,00 100,4
Thử 2.3 9,79 9,82 100,37 1,00 1,00 99,9
X2tb 100,1 100,5
Thử 3.1 11,75 11,71 99,7 1,19 1,20 100,4
Thử 3.2 11,75 11,76 100,1 1,19 1,20 100,6
Thử 3.3 11,75 11,72 99,7 1,19 1,22 102,12
X3tb 99,8 101,0
Thử 4.1 13,70 13,68 99,8 1,40 1,40 99,9
Thử 4.2 13,70 13,73 100,2 1,40 1,41 101,0
Thử 4.3 13,70 13,81 100,8 1,40 1,41 100,8
X4tb 100,2 100,6
Xtb 100,2 100,6
SD 0,59 0,83
RSD (%) 0,59 0,83
(*) Điều kiện thí nghiệm như ở hình 4; Co –Ac và Co – Di tương ứng là là lượng aceclofenac
và diclofenac đã thêm vào nền mẫu; C –Ac và C – Di tương ứng là là lượng aceclofenac và
diclofenac xác định được trong mẫu đã thêm chuẩn.
3.1.3. Tính tuyến tính
Pha các dung dịch aceclofenac có nồng độ trong khoảng 15 µg/mL- đến 60 µgm/L
và diclofenac có nồng độ trong khoảng 1,5 µg/mL- đến 6 µg/mL. Đo độ hấp thụ của dung
dịch tại các bước sóng 252 nm và 283 nm, kết quả được trình bày ở bảng 3
Bảng 3. Độ hấp thụ của acelofenac và diclofenac ở 252 nm và 283 nm
STT Nồng độ (µg/mL ) Độ hấp thu (A)
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 16 * 2017 15
aceclofenac diclofenac
252 nm 283 nm
aceclofenac diclofenac aceclofenac diclofenac
1 20 2 0,190 0,022 0,404 0,022
2 30 3 0,282 0,193 0,603 0,033
3 40 4 0,376 0,256 0,804 0,043
4 50 5 0,471 0,318 1,008 0,054
5 60 6 0,561 0,380 1,202 0,063
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 3. Đường chuẩn của aceclofenac ở 283 nm (a), aceclofenac ở 252 nm (b),
diclofenac ở 283 nm (c), diclofenac ở 252 nm (d).
Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính y = ax + b sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ
và nồng độ các hoạt chất bằng cách xác định hệ số góc (a), hằng số (b), hệ số tương quan
(R2), kết quả được trình bày ở bảng 3 và hình 3. Kết quả cho thấy quy trình phân tích đạt
độ tuyến tính tốt với các phương trình hồi quy:
Aceclofenac 283 nm: y = 0,0255x + 0,0043 có R2 = 0,9999
Aceclofenac 252 nm: y = 0,0145x có R2 = 0,9999
Diclofenac 283 nm : y = 0,0103x + 0,0019 có R2 = 0,9997
16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Diclofenac 252 nm : y = 0,063x + 0,0034 có R2 = 0,99987
Như vậy phương pháp phân tích đạt yêu cầu theo hướng dẫn của Hiệp hội các nhà
khoa học phân tích Mỹ (AOAC) [7]
3.1.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn đinh lượng (LOQ)
Dựa trên dữ liệu của phép thử tính tuyến tính, xác định LOD và LOQ theo công thức:
LOD =
a
s3
(10) LOQ =
10 s
a
(11) [5,6]
Trong đó: s là độ lệch chuẩn của giá trị y theo x, a là hệ số góc của đường hồi quy tuyến
tính (y= ax + b)
Kết quả thu được: mLgLOD cAceclofena /206,0
252 ,
mLgLOQ cAceclofena /689,0
252
mLgLOD cAceclofena /24,0
283 ,
mLgLOQ cAceclofena /801,0
283
mLgLODDiclofenac /062,0
252 ,
mLgLOQDiclofenac /207,0
283
mLgLODDiclofenac /087,0
283 ,
mLgLOQDiclofenac /291,0
283
Từ các kết quả thu được, có thể kết luận phương pháp đề nghị là phù hợp để phân
tích aceclofenac và diclofenac [5,6].
3.2. Áp dụng
Từ các kết quả nghiên cứu trên, quy trình phân tích aceclofenac và diclofenac (bao
gồm cả giai đoạn xử lý mẫu và giai đoạn phân tích) được đề nghị ở hình 4.
Mẫu thuốc
Dịch lọc
- Nghiền thành bột mịn;
- Cân, hòa tan trong ethanol và định mức
đến 100 mL bằng ethanol;
- Lọc, lấy 2 mL pha loãng thành 100 mL
bằng ethanol;
Độ hấp thu các
dung dịch (A)
Đo độ hấp thụ quang tại bước sóng
252nm và 283 nm với mẫu trắng là
ethanol;
Dựa trên độ hấp thụ, nồng độ dung dịch chuẩn aceclofenac,
diclofenac nồng độ aceclofenac, diclofenac trong mẫu
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 16 * 2017 17
Hình 4. Quy trình phân tích đồng thời aceclofenac và diclofenac trong mẫu thuốc
bằng phương pháp UV để xác định tuổi thọ của thuốc.
3.2.1. Bậc phản ứng
Sự chuyển hóa aceclofenac thành diclofenac thuộc loại phản ứng thủy phân este.
Nói chung các phản ứng thủy phân este thường có bậc 1 đối với este. Để khẳng định điều
này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm lão hóa cấp tốc, đẳng nhiệt sản phẩm viên nén
aceclofenac ở điều kiện 400C trong khoảng thời gian 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, phân tích
đồng thời lượng aceclofenac và diclofenac bằng phương pháp nêu trên rồi dựng đồ thị biểu
diễn quan hệ ln(a/a-x) = f(t), với a, a-x lần lượt là hàm lượng aceclofenac (%) ban đầu và
sau thời gian bảo quản t trong thuốc viên nén.
Bảng 4. Kết quả phân tích aceclofenac và diclofenac trong thuốc viên nén (lô NC050110) ở
điều kiện lão hóa cấp tốc ở 400C-phương pháp đẳng nhiệt (*)
Thời gian ngày)
Hàm lượng
aceclofenac %
(a-x)
Hàm lượng diclofenac so
với lượng aceclofenac ghi
trên nhãn 100 mg (%) xa
a
ln
0 100 0 0,000
30 98,4 1,1 0,016
90 95,9 4,8 0,042
180 94,4 5,8 0,058
(*) Điều kiện thí nghiệm như ở hình 4; a là nồng độ (%) của aceclofenac ban đầu;
x là nồng độ (%) aceclofenac phản ứng.
Kết quả được trình bày ở bảng 4, hình 5. Có thể thấy đồ thị nhận được là đường
thẳng có hệ số tương quan khá cao (R2 = 0,941) nên có thể nói quá trình chuyển hóa
aceclofenac thành diclofenac tuân theo quy luật động học bậc 1. Phương trình động học của
phản ứng có dạng tích phân như sau:
kt
xa
a
ln (12)
Hình 5. Đồ thị sự biến đổi của nồng độ theo thời gian ở 400C
18 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Trong đó, hằng số tốc độ k = 0,0003 được xác định từ hệ số góc của đường thẳng
nhận được.
3.2.2. Xác định năng lượng hoạt hóa của sự chuyển hóa aceclofenac
Tiến hành lão hóa cấp tốc – phương pháp bất đẳng nhiệt sản phẩm thuốc viên nén
aceclofenac ở các điều kiện 300C, 400C, 500C, 600C trong khoảng thời gian cố định (t = 30
ngày), tiến hành phân tích theo phương pháp đã được xây dựng để xác định nồng độ
aceclofenac ban đầu (a), nồng độ aceclofenac tại các thời điểm (a-x) và nồng độ diclofenac.
Từ số liệu thực nghiệm, tính được giá trị của k ở các nhiệt độ khác nhau theo phương trình
(12), kết quả được thể hiện ở bảng 5.
Từ các kết quả ở bảng 5, xây dựng đồ thị kln theo 1/T (hình 6) ta nhận được đường
thẳng có hệ số tương quan cao (R2 = 0,9911 > 0,99) đạt yêu cầu theo hướng dẫn của Hiệp hội
các nhà khoa học phân tích Mỹ (AOAC) [7].
Bảng 5. Kết quả phân tích aceclofenac và diclofenac trong thuốc viên nén (lô
NC050110) sau thời gian 30 ngày - phương pháp bất đẳng nhiệt
T
(0C)
T
(0K)
1/T
Hàm Lượng
aceclofenac
%
(a-x)
Hàm Lượng
diclofenac xa
a
ln
k
(ngày-1)
ln k
30 303 0,0033 99,7 0,5 0,0030 0,00010 -9,21
40 313 0,0032 98,9 1,1 0,0111 0,00037 -7,91
50 323 0,0031 96,9 3,5 0,0315 0,00105 -6,86
60 333 0,0030 92,9 7,3 0,0736 0,00245 -6,01
(*) Điều kiện thí nghiệm như ở hình 5; a là nồng độ (%) của aceclofenac ban đầu;
x là nồng độ (%) của aceclofenac phản ứng.
Hình 6. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa lnk và 1/T
Từ hệ số góc của đường thẳng nhận được, tính được giá trị của năng lượng hoạt hóa
của sự chuyển hóa aceclofenac, EA theo phương trình Arrhenius: EA = -Rtgα = 89475,1
(J/mol) = 89.475 (kJ/mol)
Việc tính toán hệ số tương quan r (sử dụng công cụ Correlation của MS Excel) giữa
hàm lượng aceclofenac và diclofenac (bảng 5) cho kết quả r = - 0,999 cho thấy có mối tương
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 16 * 2017 19
quan tốt (׀r׀ >0,9) theo hướng đối nghịch (r <0) [8] giữa hàm lượng aceclofenac và
diclofenac. Rõ ràng, kết quả ở bảng 5 cho thấy khi cố định thời gian (30 ngày), khi nhiệt độ
càng cao thì hàm lượng aceclofenac trong sản phẩm càng giảm, ngược lại hàm lượng
diclofenac tăng lên. Điều này chứng tỏ một phần aceclofenac đã chuyển hóa thành
diclofenac.
3.3.3. Xác định thông số t90 (thời điểm lượng hoạt chất còn 90% lượng ghi trên nhãn)
Tính toán giá trị t90 đối với phản ứng bậc 1:
k
105,0
t90 , kết quả tính toán ở
các nhiệt độ từ 30 – 600C được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Kết quả tính toán giá trị t90
T(0C) k (ngày-1) t90(ngày)
30 0,00010 1048
40 0,00037 285
50 0,00105 100
60 0,00245 43
Kết quả tính toán ở bảng 6 cho thấy nhiệt độ bảo quản có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi
thọ của thuốc viên nén chứa aceclofenac, ở 300C tuổi thọ (t90) là 1048 ngày (2,9 năm), khi
tăng nhiệt độ bảo quản đến 600C thì tuổi thọ còn 43 ngày.
4. Kết luận
Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại (UV) xen phủ xây dựng được thích hợp
cho việc định lượng đồng thời aceclofenac và diclofenac trong chế phẩm thuốc viên nén với
thời gian phân tích nhanh, sử dụng dung môi không độc hại, phù hợp đối với các phòng thí
nghiệm trang bị vừa phải. Chất lượng của phương pháp đã được đánh giá đạt yêu cầu về
tính đặc hiệu, độ lặp lại, độ nhạy, tính tuyến tính và độ đúng.
Đã áp dụng thành công phương pháp đề nghị để xác định đồng thời aceclofenac và
diclofenac trong các mẫu thuốc được nghiên cứu, trên cơ sở đó xác định các thông số động
học phản ứng pha rắn và tuổi thọ của thuốc viên nén chứa aceclofenac được sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1] Dược Thư Quốc Gia (2012).
[2] Jenny Jeehan Nasr, Ahmed Ashour and at al. (2015), Stability-Indicating
Spectrophotometric Determination of Aceclofenac Using Multivariate Calibration,
Pharmaceutica Analytica Acta, Vol. 6 (3).
[3] Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003). Hóa học
phân tích 2, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[4] Asean Guideline on Stability Study Of Drug Product (2005), ACCSQ-PPWG
Meeting, Philippines, Feb 2005.
[5] Asean Common Technical Requirement, Philippines, 2009.
[6] J.C. Miller and J.N. Miller (1988). Statistics for Analytical Chemistry, John Wiley &
Sons, 2nd Edition.
[7] Jared Anderson (2015), Analytical Separation Science, Wiley –VCH, December.
[8] Albert, Jose Ramon G (2007), Basic Statistics for the Tertiary Level, Rex Book Store.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_quy_trinh_dinh_luong_dong_thoi_aceclofenac_va_diclo.pdf