BÀN LUẬN
Một khó khăn trong định lượng tạp A là
mức giới hạn cho phép của tạp A rất nhỏ so
với dược chất. Điều này đòi hỏi điều kiện
sắc ký phải được lựa chọn sao cho độ phân
giải giữa pic dược chất và pic tạp chất phải
lớn hơn rất nhiều so với giá trị quy định là
1,5. Điều kiện sắc ký để tách hoàn toàn
fexofenadin và tạp A trong nghiên cứu này
là acetonitril - nước - acid phosphoric -
amoni hydroxyd (42:58:0,1:0,2), so với dung
môi pha động sử dụng trong dược điển Anh
và dược điển Mỹ với hỗn hợp acetonitril và
dung dịch đệm thì điều kiện này khá đơn
giản, không mất nhiều thời gian phải rửa hệ
thống sắc ký so với pha động có dung dịch
đệm và tránh gây ăn mòn hệ thống. Cột sắc
ký sử dụng trong nghiên cứu này là cột C18,
so với cột phenyl trong USP và BP thì cột
C18 thông dụng hơn, có ở hầu hết tất cả các
phòng thí nghiệm tuyến tỉnh và tuyến trung
ương. Thứ tự rửa giải của fexofenadin và
tạp A trong nghiên cứu này lần lượt là
fexofenadin khoảng 8 phút và tạp A khoảng
12 phút. So với điều kiện sắc ký trong USP
và BP thì thời gian lưu của fexofenadin
khoảng 9 phút và thời gian lưu tương đối
của pic tạp A so với pic fexofenadin là 1,7.
Như vậy, thời gian sắc ký trong nghiên cứu
này ngắn hơn (trước 15 phút) so với trong
dược điển (hơn 15 ph t). Tốc độ dòng trong
nghiên cứu này là 0,8 ml/phút nhỏ hơn
trong dược điển (1,2 -1,5 ml/ph t). Điều này
giúp tiết kiệm thời gian và dung môi trong
quá trình phân tích mẫu.
Kết quả thẩm định cho thấy quy trình định
lượng fexofenadin và tạp A đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của một quy trình kiểm nghiệm tạp
chất liên quan trong nguyên liệu và thành
phẩm nên có thể được ứng dụng để kiểm tra
fexofenadin và tạp A trong một số nguyên liệu
và chế phẩm trên thị trường. Ở một số điều
kiền khắc nghiệt (H2O2 3%/48 giờ và 60 oC/48
giờ), fexofenadin bị phân phân hủy tạo thành
tạp A và một số tạp khác. Trong trường hợp
này, quy trình định lượng được xây dựng trong
nghiên cứu vẫn thể hiện tính đặc hiệu.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng đồng thời Fexofenadin và tạp A bằng phương pháp HPLC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 416
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI
FEXOFENADIN VÀ TẠP A BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC
Trần Thị Cẩm Vân* Trần Quốc Lộc*, Nguyễn Đức Tuấn**
TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: 4-[1-oxy-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)-1-piperidinyl]butyl]-,-dimethylbenzeneacetic acid
(tạp A) là tạp chất liên quan của fexofenadin, có nguồn gốc từ quá trình tổng hợp và bảo quản fexofenadin. Do đó,
trong chuyên luận fexofenadin của dược điển một số nước như BP 2016 và USP 40 đều quy định phải kiểm tra
giới hạn hàm lượng tạp A cả trong nguyên liệu và thành phẩm chứa fexofenadin. Cho đến nay, trên thế giới chỉ có
một vài công trình công bố định lượng fexofenadin và tạp A bằng phương pháp HPLC. Trong nước chưa có tác
giả nào công bố qui trình sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng đồng thời fexofenadin và tạp A trong nguyên liệu,
chế phẩm chứa fexofenadin và trong quá trình theo dõi độ ổn định của thuốc. Xuất phát từ những lý do trên,
nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xây dựng phương pháp phân tích đồng thời fexofenadin và tạp A
trong nguyên liệu và chế phẩm chứa fexofenadin, góp phần giảm chi phí và thời gian phân tích.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Fexofenadin hydroclorid và tạp A của
fexofenadin hydroclorid (4-[1-oxy-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)-1-piperidinyl]butyl]-,-dimethylbenzeneacetic
acid). Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát một số điều kiện sắc ký ảnh hưởng đến hiệu lực tách fexofenadin và tạp
A như tỷ lệ và thành phần pha động. Sau khi tìm được điều kiện sắc ký thích hợp, tiến hành thẩm định quy trình
phân tích bao gồm khảo sát tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu, giới hạn định lượng và giới hạn phát hiện tạp A,
tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác, độ đúng và độ thô. Quy trình sau khi được thẩm định sẽ được ứng
dụng để định lượng fexofenadin và kiểm tra tạp A trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa fexofenadin trên
thị trường.
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để định lượng đồng thời fexofenadin và tạp A như sau:
cột sắc ký HIQ sil C18HS (250 x 4,6 mm; 5 µm), bước sóng phát hiện 220 nm, pha động acetonitril – nước – acid
phosphoric – amoni hydroxyd (42:58:0,1:0,2), thể tích tiêm mẫu 20 µl, tốc độ dòng 0,8 ml/phút. Quy trình phân
tích đã được thẩm định theo hướng dẫn của ICH đạt tính phù hợp hệ thống, có tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính
rộng, đạt yêu cầu về độ đúng, độ chính xác và độ thô, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tạp A thấp. Kết
quả định lượng fexofenadin và kiểm tra tạp A trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa fexofenadin đang lưu
hành tại Việt Nam cho thấy hàm lượng fexofenadin và tạp A nằm trong giới hạn cho phép.
Kết luận: Quy trình định lượng đồng thời fexofenadin và tạp A bằng phương pháp HPLC đã được xây
dựng và thẩm định, sử dụng chương trình rửa giải đẳng dòng và pha động không có dung dịch đệm. Quy trình
đã được ứng dụng để định lượng fexofenadin và kiểm tra tạp A trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa
fexofenadin đang có trên thị trường.
Từ khóa: Fexofenadin, tạp A của fexofenadin.
*Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm tỉnh Đắklắk **Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913 799 068 Email: ductuan@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 417
ABSTRACT
SIMULTANEOUS DETERMINATION OF FEXOFENADINE AND IMPURITY A
BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY
Tran Thi Cam Van, Tran Quoc Loc, Nguyen Duc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 416 -425
Background – Objectives: 4-[1-oxy-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)-1-piperidinyl]butyl]-,-dimethyl
benzeneacetic acid is fexofenadine impurity A which arises from synthesis and during storage of fexofenadine. The
presence of this impurity may influence treatment efficacy and safety of fexofenadine. The BP 2016 and USP 40
require conducting the impurity test in fexofenadine pharmaceutical substance as well as corresponding finished
products. There have been several published studies on assay of fexofenadine and impurity A so far. Therefore, this
study was carried out with the aim of development of a fast, simple and less-costly HPLC method for
simultaneous determination of fexofenadine and impurity A.
Method: The subject of this study was fexofenadine hydrochloride and fexofenadine impurity A (4-[1-oxy-4-
[4-(hydroxydiphenylmethyl)-1-piperidinyl]butyl]-,-dimethyl benzeneacetic acid). Method: Several
chromatographic conditions such as components of mobile phase in different ratio that affects selectivity and
separation efficiency, were investigated. Once the appropriate chromatographic conditions were obtained, the
analytical procedure was validated basing on ICH guidelines, including system suitability, selectivity,
quantitation and detection limit of impurity A, linearity and range, precision, accuracy, and robustness. Then the
validated procedure was applied for simultaneous determination of fexofenadine and impurity A in fexofenadine
raw materials and corresponding pharmaceuticals.
Results: The appropriate chromatographic conditions for complete separation of fexofenadine and impurity A
were obtained on HIQ sil C18HSA column (250 x 4.6 mm; 5 µm), detection wavelength at 220 nm, mixture of
acetonitrile, water, phosphoric acid, and ammonium hydroxide (42:58:0.1:0.2) as mobile phase, injection volume of
20 µL, flow rate of 0.8 ml/min. Validation results showed that the method was suitable for the HPLC system,
selective, linear, precise, accurate, high sensitivity, and robust. All the calculations concerning the quantitative
analysis showed that several fexofenadine raw materials and corresponding pharmaceuticals in Vietnam market
contained an amount of fexofenadine and impurity A that was within accepted limits.
Conclusion: The RP-HPLC method for simultaneous determination of fexofenadine and impurity A was
successfully developed and validated, using isocratic mode and mobile phase without buffer. The proposed method
was applied for quantitation of fexofenadine and impurity A in some fexofenadine raw materials and
corresponding finished products in the market.
Keyword: fexofenadine, fexofenadine impurity A.
ĐẶT VẤN ĐỀ
4-[1-oxy-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)-1-
piperidinyl]butyl]-,-dimethyl benzeneacetic
acid (tạp A) là tạp chất liên quan của
fexofenadin, có nguồn gốc từ quá trình tổng hợp
và bảo quản fexofenadin(3,6). Do đó, trong chuyên
luận fexofenadin của dược điển một số nước
như BP 2016 và USP 40 đều quy định phải kiểm
tra giới hạn h|m lượng tạp A cả trong nguyên
liệu và thành phẩm chứa fexofenadin. Cho đến
nay, trên thế giới chỉ có một vài công trình công
bố định lượng fexofenadin và tạp A bằng
phương ph{p HPLC(2,4). Trong nước chưa có t{c
giả nào công bố qui trình sắc ký lỏng hiệu năng
cao định lượng đồng thời fexofenadin và tạp A
trong nguyên liệu, chế phẩm chứa fexofenadin
và trong quá trình theo dõi độ ổn định của
thuốc. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên
cứu n|y được thực hiện với mục tiêu xây dựng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 418
phương ph{p ph}n tích đồng thời fexofenadin
và tạp A trong nguyên liệu và chế phẩm chứa
fexofenadin, góp phần giảm chi phí và thời gian
phân tích.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Fexofenadin hydroclorid và tạp A của
fexofenadin hydroclorid (4-[1-oxy-4-[4-
(hydroxydiphenylmethyl)-1-piperidinyl]butyl]-
,-dimethyl benzeneacetic acid).
Nguyên vật liệu
Chất chuẩn
Chuẩn đối chiếu fexofenadin hydroclorid: độ tinh
khiết 99,7% tính trên nguyên trạng, số kiểm soát
160236, điều kiện bảo quản 2-8oC do công ty
SAVI cung cấp.
Tạp chuẩn A của fexofenadin hydroclorid: độ
tinh khiết 100% tính trên nguyên trạng, số kiểm
so{t 02032, điều kiện bảo quản 2-8oC do tổ chức
dược điển Châu Âu cung cấp (European
Pharmacopoeia).
Trang thiết bị: Hệ thống HPLC 1260 Agilent,
cột sắc ký HIQ sil C18HS (250 x 4,6 mm; 5 µm),
cân phân tích ABT 220 – 5DM Kern với độ chính
xác 0,01 mg, bể siêu âm S100H Elmasonic, máy
đo pH S220 Metler Toledo.
Hóa chất và dung môi: Acetonitril đạt tiêu
chuẩn dùng trong sắc ký lỏng (Merck).
Triethylamin (TEA), acid phosphoric đậm đặc và
amoni hydroxyd đậm đặc đạt tiêu chuẩn phân
tích (Merck).
Chuẩn bị mẫu
Dung dịch chuẩn gốc tạp A (50 ppm): cân
chính xác khoảng 1 mg tạp chuẩn A, cho vào
bình định mức 20 ml, thêm 10 ml acetonitril, siêu
âm 5 phút, bổ sung acetonitril vừa đủ đến vạch,
lắc đều.
Mẫu chuẩn fexofenadin 60 ppm và tạp
ppm: cân chính xác khoảng 6 mg fexofenadin
chuẩn, cho v|o bình định mức 10 ml, thêm 5
ml pha động, siêu }m 5 ph t, bổ sung pha
động vừa đủ đến vạch, lắc đều thu được dung
dịch A. H t chính x{c 1 ml dung dịch A, cho
v|o bình định mức 10 ml. Hút chính xác 1 ml
dung dịch chuẩn gốc tạp A, cho v|o bình định
mức, bổ sung pha động vừa đủ đến vạch, lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu thử: cân một lượng bột thuốc tương
đương 60 mg fexofenadin, cho v|o bình định
mức 100 ml, thêm khoảng 25 ml pha động,
siêu âm khoảng 10 ph t, để nguội và thêm
pha động đến vạch, lắc đều. Hút chính xác 5
ml dung dịch cho v|o bình định mức 50 ml, bổ
sung pha động vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc
qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu thử giả lập: cân một lượng bột thuốc
tương đương 60 mg fexofenadin, cho vào bình
định mức 100 ml, thêm khoảng 25 ml pha
động, siêu âm khoảng 10 ph t, để nguội và
thêm pha động đến vạch, lắc đều. H t chính
x{c 5 ml dung dịch, cho v|o bình định mức 50
ml, thêm chính xác 5 ml dung dịch chuẩn gốc
tạp A, bổ sung pha động vừa đủ đến vạch, lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu giả dược: cân một lượng giả dược
tương đương 60 mg fexofenadin, cho v|o bình
định mức 100 ml, thêm khoảng 25 ml pha
động, siêu âm khoảng 10 ph t, để nguội và
thêm pha động đến vạch, lắc đều. Hút chính
xác 5 ml dung dịch cho v|o bình định mức 50
ml, bổ sung pha động vừa đủ đến vạch, lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu giả dược thêm chuẩn fexofenadin: cân
chính xác khoảng 60 mg fexofenadin chuẩn và
một lượng giả dược tương đương 60 mg
fexofenadin, cho v|o bình định mức 100 ml,
thêm khoảng 25 ml pha động, siêu âm khoảng 10
ph t, để nguội v| thêm pha động đến vạch, lắc
đều. Hút chính xác 5 ml dung dịch, cho vào bình
định mức 50 ml, bổ sung pha động vừa đủ đến
vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu giả dược thêm fexofenadin chuẩn và
tạp chuẩn A: cân chính xác khoảng 60 mg
fexofenadin chuẩn và một lượng giả dược
tương đương 60 mg fexofenadin, cho v|o bình
định mức 100 ml, thêm khoảng 25 ml pha
động, siêu âm khoảng 10 ph t, để nguội và
thêm pha động đến vạch, lắc đều. H t chính
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 419
x{c 5 ml dung dịch, cho v|o bình định mức 50
ml, thêm chính xác 5 ml dung dịch chuẩn gốc
tạp A, bổ sung pha động vừa đủ đến vạch, lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Để chứng minh qui trình định lượng đồng
thời tạp A trong nguyên liệu fexofenadin có
tính chọn lọc trong trường hợp fexofenadin bị
phân hủy để tạo thành tạp A và các tạp khác
(nếu có), các mẫu khảo sát sau đ}y đã được
chuẩn bị như sau:
Mẫu được oxy hóa bởi H2O2 3%/ 48 giờ: cân
một lượng bột thuốc tương đương 50 mg
fexofenadin, cho v|o bình định mức 50 ml, thêm
khoảng 25 ml dung dịch H2O2 3%, siêu âm 10
ph t, để nguội và thêm H2O2 3%, lắc đều. Dung
dịch thu được được đặt trong tủ sấy nhiệt độ
30oC trong 48 giờ.
Mẫu đặt ở nhiệt độ 60oC/ 48 giờ: cân một
lượng bột thuốc tương đương 50 mg
fexofenadin, trải thành một lớp mỏng trong hộp
petri và cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 60oC 2oC
trong 48 giờ. Sau đó cho bột thuốc v|o bình định
mức 50 ml, thêm khoảng 25 ml pha động, siêu
âm khoảng 10 ph t, để nguội v| thêm pha động
đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu chiếu ánh sáng trực tiếp trong 48 giờ:
cân một lượng bột thuốc tương đương 50 mg
fexofenadin, trải thành một lớp mỏng trong hộp
petri v| để dưới ánh sáng mặt trời trong 48 giờ.
Sau đó cho bột thuốc v|o bình định mức 50 ml,
thêm khoảng 25 ml pha động, siêu âm khoảng 10
ph t, để nguội v| thêm pha động đến vạch, lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu chiếu tia UV trong 24 giờ: cân một
lượng bột thuốc tương đương 50 mg
fexofenadin, trải thành một lớp mỏng trong hộp
petri v| để dưới đèn UV 254 nm trong 24 giờ.
Sau đó cho bột thuốc v|o bình định mức 50 ml,
thêm khoảng 25 ml pha động, siêu âm khoảng 10
ph t, để nguội v| thêm pha động đến vạch, lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Mẫu được làm ẩm trong 24 giờ: cân 50 mg
nguyên liệu fexofenadin, cho v|o bình định mức
50 ml, thêm khoảng 5 ml nước cất, siêu }m 10
ph t, để nguội, thêm nước cất đến vạch, lắc đều,
để yên 24 giờ, lọc qua m|ng lọc 0,45 m.
Các dung dịch sau khi pha được bọc kín
miệng bằng giấy parafin và bảo quản trong tủ
lạnh, nhiệt độ 5oC ± 2oC. Trước khi sử dụng, để
dung dịch ở nhiệt độ 20oC – 25oC trong 1 - 2 giờ.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa vào cấu trúc hóa học fexofenadin và tạp
A, đồng thời tham khảo chuyên luận của
fexofenadin trong c{c dược điển USP 40(7) và BP
2016(1), phương ph{p sắc ký lỏng hiệu năng cao
với đầu dò DAD sẽ được áp dụng với điều kiện
sắc ký ban đầu như sau: cột sắc ký HIQ sil
C18HS (250 x 4,6 mm; 5 m), tốc độ dòng 0,8
ml/ph t, bước sóng phát hiện 220 nm, thể tích
tiêm 20 l, pha động acetonitril và nước có thêm
acid phosphoric và triethylamin hoặc amoni
hydroxyd với chương trình rửa giải đẳng dòng.
Trong quá trình thực nghiệm, một số yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu lực tách sẽ được khảo sát như tỷ
lệ và thành phần pha động. Qua các khảo sát
thực nghiệm, chọn được điều kiện sắc ký thích
hợp sao cho pic tạp A v| pic fexofenadin đạt độ
tinh khiết (theo phổ UV-Vis), tách hoàn toàn và
có hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. Sau
khi tìm được điều kiện sắc ký thích hợp, tiến
hành thẩm định quy trình ph}n tích theo hướng
dẫn của ICH, bao gồm khảo sát tính phù hợp hệ
thống, tính đặc hiệu, giới hạn định lượng và giới
hạn phát hiện tạp A, tính tuyến tính và miền giá
trị, độ chính x{c, độ đ ng v| độ thô. Quy trình
sau khi được thẩm định sẽ được ứng dụng để
định lượng fexofenadin và kiểm tra tạp A trong
một số nguyên liệu và chế phẩm chứa
fexofenadin trên thị trường.
KẾT QUẢ
Khảo sát điều kiện sắc ký
Tiến hành sắc ký hỗn hợp chuẩn fexofenadin
60 ppm và tạp A 5 ppm theo điều kiện sắc ký
ban đầu v| thay đổi thành phần pha động theo
các tỷ lệ khác nhau. Bảng 1 trình bày một số tỷ lệ
thành phần pha động được khảo s{t. Hình 1 đến
hình 4 minh họa sắc ký đồ hỗn hợp chuẩn. Bảng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 420
2 trình bày các thông số sắc ký của fexofenadin
và tạp A.
Bảng 1: Thành phần pha động khảo sát
Hệ pha động Tỷ lệ khảo sát (ACN – H2O – H3PO4 - TEA)
1 50 : 50 : 0,1 : 0,30
2 45 : 55 : 0,1 : 0,30
3 42 : 58 : 0,1 : 0,30
4 40 : 60 : 0,1 : 0,30
Bảng 2: Kết quả khảo sát thành phần pha động
Hệ pha
động
Hoạt chất tR (phút)
S (mAU x
giây)
RS AS
Độ tinh
khiết pic
1
Fexofenadin 4,953 3035 1,5 Đạt
Tạp A 6,347 189 4,2 1,1 Đạt
2
Fexofenadin 6,551 3026 1,5 Đạt
Tạp A 9,205 187 5,2 1,1 Đạt
3
Fexofenadin 8,386 3022 1,4 Đạt
Tạp A 12,610 190 5,7 1,1 Đạt
4
Fexofenadin 10,096 3028 1,5 Đạt
Tạp A 15,425 188 5,6 1,2 Đạt
Kết quả khảo sát cho thấy:
Với hệ pha động 1: Tạp A và fexofenadin
tách hoàn toàn, hệ số bất đối nằm trong khoảng
0,8 – 1,5. Tuy nhiên, hệ số phân giải thấp nhất so
với hệ 2, 3 và 4.
Với hệ pha động 2: Tạp A và fexofenadin
tách hoàn toàn, hệ số bất đối nằm trong khoảng
0,8 – 1,5. Khoảng cách thời gian lưu giữa pic
fexofanadin và tạp A ngắn hơn so với hệ 3 và 4.
Hệ số phân giải cao và thời gian phân tích không
quá 15 phút.
Với hệ pha động 3: Tạp A và fexofenadin
tách hoàn toàn, hệ số bất đối nằm trong
khoảng 0,8 – 1,5 và hệ số phân giải cao nhất so
với hệ 1, 2 và 4.
Với hệ pha động 4: Tạp A và fexofenadin
tách hoàn toàn, hệ số bất đối nằm trong khoảng
0,8 – 1,5. Thời gian phân tích d|i hơn so với hệ
pha động 1, 2 và 3.
Với cả 4 hệ pha động, áp suất hệ thống cao
(trung bình khoảng 200 bar) và không ổn định
(180 - 220 bar). Nguyên nhân có thể do độ nhớt
TEA cao.
Như vậy, hệ pha động 3 được lựa chọn cho
các khảo sát tiếp theo. Tiến h|nh thay đổi tỷ lệ
TEA trong pha động từ 0,15% - 0,25%. Tuy
nhiên, áp suất hệ thống vẫn cao (trung bình
khoảng 200 bar) và không ổn định (180 - 220
bar). Các thí nghiệm tiếp theo bao gồm thay
TEA bằng amoni hydroxyd với nồng độ từ
0,1% - 0,3%. Kết quả khảo sát cho thấy khi
nồng độ amoni hydroxyd từ 0,2% - 0,3%, tạp A
và fexofenadin tách hoàn toàn, hệ số bất đối
nằm trong khoảng 0,8 – 1,5, áp suất hệ thống
giảm (trung bình khoảng 90 bar) và ổn định
(89 - 91 bar).
Hình 1: Sắc ký đồ mẫu chuẩn với hệ pha động 1
Fexofenadin
Tạp A
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 421
Hình 2: Sắc ký đồ mẫu chuẩn với hệ pha động 2
Hình 3: Sắc ký đồ mẫu chuẩn với hệ pha động 3
Hình 4: Sắc ký đồ mẫu chuẩn với hệ pha động 4
Như vậy điều kiện sắc ký thích hợp để định
lượng đồng thời fexofenadin và tạp A bằng
phương ph{p HPLC với đầu dò DAD là: cột sắc
ký HIQ sil C18HS (250 x 4,6 mm; 5 m), bước
sóng phát hiện 220 nm, pha động acetonitril -
nước - acid phosphoric - amonihydroxyd
(42:58:0,1:0,2), tốc độ dòng 0,8 ml/phút, thể tích
tiêm mẫu 20 µl.
Fexofenadin
Tạp A
Fexofenadin
Tạp A
Fexofenadin
Tạp A
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 422
Thẩm định quy trình
Khảo sát tính phù hợp hệ thống
Bảng 3: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống (n=6)
Mẫu
Giá trị
thống kê
Fexofenadin Tạp A
tR (phút) S (mV x giây) AS Nbk tR (phút) S (mV x giây) RS AS Nbk
Chuẩn
TB 8,341 3063,813 1,4 2833 12,294 240,204 5,4 1,0 3396
RSD% 0,03 1,48 0,00 0,64 0,15 0,42 0,00 1,18 0,94
Thử giả lập
TB 8,277 3070,391 1,4 2739 12,211 236,521 5,4 1,1 3671
RSD% 0,08 0,18 0,00 0,51 0,17 0,52 0,95 1,04 0,99
Giả dƣợc thêm
chuẩn
TB 8,258 3019,065 1,4 3060 12,267 195,785 5,5 1,1 3586
RSD% 0,07 0,09 0,00 0,44 0,25 0,73 0,74 1,27 1,48
tR: thời gian lưu; S: diện tích pic; As: hệ số bất đối; Nbk: số đĩa lý thuyết biểu kiến; Rs: độ phân giải.
Kết quả khảo sát cho thấy giá trị độ lệch
chuẩn tương đối của các thông số sắc ký của tạp
A v| fexofenadin đều không quá 2%, hệ số bất
đối của pic tạp A và fexofenadin nằm trong
khoảng 0,8 – 1,5; độ phân giải của pic tạp A và
fexofenadin lớn hơn 1,5. Như vậy qui trình định
lượng đạt tính phù hợp hệ thống.
Tính đặc hiệu
Kết quả khảo s{t tính đặc hiệu cho thấy: sắc
ký đồ mẫu trắng (pha động và dung môi pha
mẫu) và mẫu giả dược không xuất hiện pic ở
trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời
gian lưu của tạp A v| fexofenadin trong sắc ký
đồ mẫu chuẩn. Sắc ký đồ mẫu giả dược thêm
fexofenadin chuẩn và mẫu thử xuất hiện pic
fexofenadin có thời gian lưu tương ứng với sắc
ký đồ mẫu chuẩn. Pic fexofenadin có thời gian
lưu kh{c ho|n to|n với thời gian lưu của tạp A
trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Sắc ký đồ mẫu thử
giả lập và mẫu giả dược thêm fexofenadin chuẩn
và tạp chuẩn A xuất hiện 2 pic có thời gian lưu
tương ứng với thời gian lưu của fexofenadin và
tạp A trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Pic tạp A tách
hoàn toàn với pic fexofenadin và các pic tạp
khác. Sắc ký đồ mẫu khảo sát có xuất hiện pic tạp
A, không xuất hiện những tạp khác và hàm
lượng fexofenadin giảm khi mẫu thử bị oxy hóa
bởi H2O2 3% v| được đặt trong tủ sấy 60oC trong
48 giờ. Trong các mẫu này, pic tạp A và
fexofenadin vẫn tách hoàn toàn. Phổ UV-Vis tại
thời gian lưu của pic tạp A và fexofenadin trong
sắc ký đồ mẫu thử, mẫu thử giả lập, mẫu giả
dược thêm chuẩn và mẫu khảo sát giống với phổ
UV-Vis tại thời gian lưu của pic tương ứng trong
sắc ký đồ mẫu chuẩn. Các pic tạp A và
fexofenadin trong sắc ký đồ các mẫu đều tinh
khiết (theo phổ UV-Vis). Như vậy qui trình phân
tích có tính đặc hiệu. Hình 5 đến hình 16 minh
họa kết quả khảo s{t tính đặc hiệu.
Hình 5: Sắc ký đồ pha động Hình 6: Sắc ký đồ mẫu thử
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 423
Hình 7: Sắc ký đồ mẫu thử giả lập Hình 8: Sắc ký đồ mẫu giả dược
Hình 9: Sắc ký đồ mẫu giả dược thêm chuẩn
fexofenadin
Hình 10: Sắc ký đồ mẫu giả dược thêm chuẩn
fexofenadin và tạp A
Hình 11: Sắc ký đồ mẫu thử chiếu sáng 48 giờ Hình 12: Sắc ký đồ mẫu thử chiếu UV 24 giờ
Hình 13: Sắc ký đồ mẫu thử được làm ẩm 24 giờ Hình 14: Sắc ký đồ mẫu thử bị oxy hóa bởi H2O2 3%
Hình 15: Sắc ký đồ mẫu thử được để ở 60oC
trong 48 giờ
Hình 16: Sắc ký đồ mẫu chuẩn tạp A 50 ppm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 424
Khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) tạp , độ chính xác và
độ đúng
Bảng 4: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, LOD và LOQ tạp A, độ chính xác và độ đúng
Tạp A Fexofenadin
Phƣơng trình hồi qui ŷ = 36,80x ŷ = 51,13x
Khoảng tuyến tính (ppm) 0,5 - 10; R = 0,9990 60 - 140; R = 0,9998
LOD (ppm) 0,15
LOQ (ppm) 0,50
Độ chính xác (n=12)
Nguyên liệu giả lập RSD = 1,11% RSD = 0,09%
Thành phẩm giả lập RSD = 0,62% RSD = 0,04%
Độ đúng
*
(n=9) 99,12% - 103,30%; RSD = 1,69% 97,66% - 100,53%; RSD = 0,93%
* Độ đúng được thẩm định trên mẫu giả dược thêm chuẩn tại 3 mức nồng độ 80%, 100% và 120% của nồng độ định lượng
fexofenadin và của mức giới hạn cho phép tạp A.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy giá trị F của
tạp A v| fexofenadin đều lớn hơn F0,05 nên
phương trình hồi quy tương thích. Gi{ trị t của
hệ số B đều lớn hơn t0,05 nên giá trị B có ý nghĩa.
Giá trị t của hệ số Bo nhỏ hơn t0,05 nên hệ số Bo
không có ý nghĩa. Hệ số tương quan r có gi{ trị
lớn hơn 0,999. Phương ph{p ph}n tích đạt yêu
cầu về độ đ ng v| độ chính xác(5).
Độ thô: Tiến hành sắc ký mẫu giả dược thêm
fexofenadin chuẩn và tạp chuẩn A ở c{c điều
kiện thay đổi như tốc độ dòng ± 0,2 ml/phút và
thành phần pha động với tỷ lệ 5% so với điều
kiện sắc ký thích hợp đã được lựa chọn. Kết quả
khảo sát cho thấy độ phân giải giữa fexofenadin
và tạp A vẫn lớn hơn 1,5; Gi{ trị RSD của thời
gian lưu v| diện tích pic của fexofenadin và tạp
A không quá 2%; Hệ số bất đối của pic
fexofenadin và tạp A trong khoảng 0,8 – 1,5.
Các kết quả thẩm định cho thấy quy trình
định lượng đồng thời fexofenadin và tạp A bằng
phương ph{p HPLC đạt yêu cầu về tính phù
hợp của hệ thống, có tính đặc hiệu, khoảng
tuyến tính rộng, giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng của tạp A nằm dưới mức cho phép
của tạp A trong chế phẩm, đạt độ chính x{c, độ
đ ng v| độ thô. Như vậy quy trình này có thể
được ứng dụng để định lượng đồng thời
fexofenadin và tạp A trong nguyên liệu và thành
phẩm chứa fexofenadin.
Ứng dụng quy trình định lượng fexofenadin và
kiểm tra tạp A trong một số nguyên liệu và
chế phẩm fexofenadin có trên thị trường
Bảng 5: Kết quả định lượng fexofenadin và kiểm tra
tạp A trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa
fexofenadin trên thị trường (n=4)
Sản phẩm
Mã
hóa
Hạn
dùng
Hàm lượng
fexofenadin
Hàm
lượng tạp
A
Nguyên liệu fexofenadin NLFE 9/2019 98,40% < LOD
Viên nén fexofenadin 60
mg (công ty A)
CPFE
1
0/2020 96,17% 0,02%
Viên nén fexofenadin 60
mg (công ty B)
CPFE
1
10/2019 95,18% < LOD
Viên nén fexofenadin 60
mg (công ty C)
CPFE
1
3/2020 95,89% 0,01%
Kết quả định lượng cho thấy h|m lượng
fexofenadin trong nguyên liệu và các chế phẩm
lần lượt đều nằm trong giới hạn cho phép từ
98% - 102% và nằm trong khoảng 90% - 110% so
với h|m lượng nhãn; Không phát hiện pic tạp A
trên sắc ký đồ mẫu nguyên liệu và một mẫu chế
phẩm; Trong hai chế phẩm còn lại, h|m lượng
tạp A đều dưới mức giới hạn cho phép (0,4%).
BÀN LUẬN
Một khó khăn trong định lượng tạp A là
mức giới hạn cho phép của tạp A rất nhỏ so
với dược chất. Điều n|y đòi hỏi điều kiện
sắc ký phải được lựa chọn sao cho độ phân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 425
giải giữa pic dược chất và pic tạp chất phải
lớn hơn rất nhiều so với giá trị quy định là
1,5. Điều kiện sắc ký để tách hoàn toàn
fexofenadin và tạp A trong nghiên cứu này
là acetonitril - nước - acid phosphoric -
amoni hydroxyd (42:58:0,1:0,2), so với dung
môi pha động sử dụng trong dược điển Anh
v| dược điển Mỹ với hỗn hợp acetonitril và
dung dịch đệm thì điều kiện n|y kh{ đơn
giản, không mất nhiều thời gian phải rửa hệ
thống sắc ký so với pha động có dung dịch
đệm v| tr{nh g}y ăn mòn hệ thống. Cột sắc
ký sử dụng trong nghiên cứu này là cột C18,
so với cột phenyl trong USP và BP thì cột
C18 thông dụng hơn, có ở hầu hết tất cả các
phòng thí nghiệm tuyến tỉnh và tuyến trung
ương. Thứ tự rửa giải của fexofenadin và
tạp A trong nghiên cứu này lần lượt là
fexofenadin khoảng 8 phút và tạp A khoảng
12 phút. So với điều kiện sắc ký trong USP
và BP thì thời gian lưu của fexofenadin
khoảng 9 phút và thời gian lưu tương đối
của pic tạp A so với pic fexofenadin là 1,7.
Như vậy, thời gian sắc ký trong nghiên cứu
này ngắn hơn (trước 15 phút) so với trong
dược điển (hơn 15 ph t). Tốc độ dòng trong
nghiên cứu này là 0,8 ml/phút nhỏ hơn
trong dược điển (1,2 -1,5 ml/ph t). Điều này
giúp tiết kiệm thời gian và dung môi trong
quá trình phân tích mẫu.
Kết quả thẩm định cho thấy quy trình định
lượng fexofenadin và tạp A đ{p ứng đầy đủ
yêu cầu của một quy trình kiểm nghiệm tạp
chất liên quan trong nguyên liệu và thành
phẩm nên có thể được ứng dụng để kiểm tra
fexofenadin và tạp A trong một số nguyên liệu
và chế phẩm trên thị trường. Ở một số điều
kiền khắc nghiệt (H2O2 3%/48 giờ và 60 oC/48
giờ), fexofenadin bị phân phân hủy tạo thành
tạp A và một số tạp khác. Trong trường hợp
n|y, quy trình định lượng được xây dựng trong
nghiên cứu vẫn thể hiện tính đặc hiệu.
KẾT LUẬN
Quy trình định lượng đồng thời fexofenadin
và tạp A bằng phương ph{p HPLC đã được xây
dựng và thẩm định, sử dụng chương trình rửa
giải đẳng dòng v| pha động không có dung dịch
đệm. Quy trình đã được ứng dụng để định
lượng fexofenadin và kiểm tra tạp A trong một
số nguyên liệu và chế phẩm chứa fexofenadin
đang có trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. British Pharmacopoeia (2016), CD-ROMs, monograph 2280.
2. Hadir MM, Maha AS, Ileana VO (2011), “Development of
validated stability-indicating chromatographic method for the
determination of fexofenadine hydrochloride and its related
impurities in pharmaceutical tablets”, Chemistry Central Journal,
5(1):76, 1-10.
3. Jiangang M, Haining G, Pengfei Z (2008), “A Novel and
Efficient Synthesis of Intermediates for the Preparation of
Fexofenadine”, Scholar Research Exchange, Article ID 137091.
4. LGC Limited (2015). Đường link https://hybris-static-assets-
production.s3-eu-west-1.amazonaws.com/sys-master/pdfs/h1b/
ha4/9439042535454/en_ST-WB-CERT-2235280-1-1-1.PDF. Ngày
truy cập: 26/08/2017.
5. Ludwig Huber (2007), “Validation and qualification in analytical
laboratories, second edition”, pp. 144, 146.
6. Siva RPV, Dnyandev RR, Narendra DM, Venkateswar K,
Ramesh KS, Debashish D (2009), “Process for the preparation of
4-[4-(4-(hydroxydiphenylmethyl)- 1-piperidinyl]-1-oxobutyl]-
α,α-dimethylbenzen acetic acid methyl ester and use there of”,
Patent No. WO 2009136412 A2.
7. USP 40 – NF 35 (2017), monographs fexofenadine, fexofenadine
tablets, fexofenadine capsules, pp. 4183, 4188.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_dinh_luong_dong_thoi_fexofenadin_va_tap_a.pdf