Xây dựng quy trình định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

BÀN LUẬN Để có được một kết quả phân tách tốt thì việc lựa chọn điều kiện sắc ký (bao gồm: bản chất pha tĩnh, thành phần và tỷ lệ pha động, pH của pha động, tốc độ dòng, nhiệt độ cột, bản chất của chất phân tích,<) là hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng quy trình phân tích, đặc biệt là phân tích các mẫu, thuốc đa thành phần. Cột Eclipse XDB C18 với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện sắc ký đã lựa chọn thẩm định. Tỷ lệ thành phần của pha động là hỗn hợp giữa nước hoặc đệm (phosphat) với dung môi hữu cơ (acetonitril) được điều chỉnh sao cho đạt được sự phân tách mong muốn và thời gian phân tách hợp lý, trong đó gia tăng lượng dung môi hữu cơ giúp rút ngắn thời gian phân tích và ngược lại. Đối với các chất có khả năng ion hóa thì pH của pha động có khả năng thay đổi dạng tồn tại của chất phân tích. Cinnarizin là một base yếu, kém phân cực, có pKa là 7,47, ở pH nhỏ hơn (pKa – 2) hầu như sẽ chuyển về dạng ion hóa làm giảm thời gian lưu của các chất. Để giảm độ nhớt, tiến hành ở nhiệt độ 45 oC thay vì nhiệt độ phòng. Triethylamin được thêm vào pha động nhằm khắc phục hiện tượng dư thừa các nhóm silanol ảnh hưởng đến hình dạng pic và thời gian lưu.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 182 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI PIRACETAM VÀ CINNARIZIN TRONG CHẾ PHẨM BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO Lâm Hoàng Lệ Vân*, Phan Thanh Dũng* TÓM TẮT Mở đầu: Chế phẩm phối hợp piracetam v| cinnarizin có t{c động hưng trí v| cải thiện tuần hoàn não đang được sử dụng khá phổ biến trong c{c trường hợp suy giảm trí nhớ ở người già, sa sút trí tuệ sau đột quỵ, suy mạch máu não mạn tính hay rối loạn tiền đình...BP 2014, EP 8.0 v| DĐVN 4 chỉ có chuyên luận định lượng riêng lẻ. Tham khảo một vài bài báo thế giới đã công bố thì quy trình định lượng còn phức tạp v| c{c điều kiện sắc ký chưa tốt; ở Việt Nam chưa có công bố khoa học nào về định lượng đồng thời hai hoạt chất trên. Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm v| trong môi trường thử độ hòa tan, góp phần ứng dụng xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho chế phẩm nghiên cứu của công ty cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam bằng phương ph{p sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò PDA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là piracetam và cinnarizin trong chế phẩm BosPhezam của công ty cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam. Phương ph{p nghiên cứu: Định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm và trong môi trường thử độ hòa tan bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò PDA. Kết quả và bàn luận: Điều kiện sắc ký để định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin là: Cột Eclipse XDB C18 (250 × 4,6 mm; 5 µm), đầu dò PDA (bước sóng phát hiện 227 nm). Pha động: Acetonitril - đệm phosphat 50 mM pH 4,5 (60:40), tốc độ dòng 0,8 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 20 µl, nhiệt độ cột 45 oC. Kết quả cho thấy rõ sự phân tách tốt và cải thiện tốt hình dạng của các pic: piracetam (tR=2,6 phút), cinnarizin (tR=7,5 phút). Quy trình định lượng v| định lượng trong môi trường thử độ hòa tan đã được thẩm định đạt yêu cầu về độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ đúng, độ chính xác (tính thích hợp hệ thống, độ lặp lại v| độ chính x{c trung gian), độ thô. Ứng dụng quy trình trên để định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm BosPhezam ở 3 lô sàn xuất, h|m lượng của piracetam v| cinnarizin thu được lần lượt đều nằm trong khoảng 95,0-105,0% và 90,0-110,0% so với h|m lượng nhãn; kết quả thử độ hòa tan viên nang cho thấy không dưới 70% piracetam v| cinnarizin được hòa tan trong 45 phút. Kết luận: Đã x}y dựng được quy trình định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm v| trong môi trường thử độ hòa tan bằng phương ph{p HPLC một cách hợp lý, nhanh chóng và kinh tế. Góp phần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho chế phẩm BosPhezam của công ty CPDP Boston Việt Nam. Từ khóa: Piracetam; Cinnarizin; HPLC *Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Phan Thanh Dũng ĐT: 0943957158 Email: dungphan@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 183 ABSTRACT SIMULTANEOUS DETERMINATION OF PIRACETAM AND CINNARIZINE IN PHARMACEUTICALS BY HIGH PERFORMANCE LIQID CHROMATOGRAPHY Lam Hoang Le Van, Phan Thanh Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 182 - 188 Introduction: Binary mixture containing piracetam and cinnarizine, has neuroprotective properties and improves neuroplasticity, is used widely to treat memory loss in the elderly, dementia after stroke, chronic cerebrovascular disease, vestibular disorders< In British Pharmacopoeia 2014, European Pharmacopoeia 8.0 and Vietnamese Pharmacopoeia IV, quantitation of these compounds were often conducted separately, and complex in some articles published on international journals. In Viet Nam, there have none publication which simultaneous assay piracetam and cinnarizine until now. Objectives: This study aims to simultaneous assay these compounds in pharmaceuticals and in solvent of its dissolution test by high performance liquid chromatography. After that, the method was applied to conduct the In-house specification for preparation of Boston Vietnam Pharmaceutical JSC. Materials and methods: Piracetam and cinnarizine in sample: BosPhezam of Boston Vietnam Pharmaceutical JSC. Each tablet contains 400 mg piracetam and 25 mg cinnarizine. Methods: simultaneous quantitation piracetam and cinnarizine in pharmaceuticals and in solvent of its dissolution test by high performance liquid chromatography. Results and discussion: The chromatography condition of simultaneous quantitation of piracetam and cinnarizine: Eclipse XDB C18 column (250 × 4.6 mm, 5 µm), UV detection was 227 nm. Mobile phase contains acetonitrile and phosphate buffer pH 4.5 (60:40, v/v), flow rate was adjusted to 0.8 ml/min and column oven temperature was kept at 45 oC, injection volume was 20 µl and 30 µl in quantitation in solvent of dissolution test. The results have shown good separation of two components: piracetam (tR= 2.6 min), cinnarizine (tR=7.5 min). The method was validated for specificity, linearity – range, precision, accuracy and robustness. Apply this study to quantitation components in BosPhezam in three production batches, the content of piracetam and cinnarizine, respectively in the range 95.0-105.0% and 90.0-110.0% of the label amount, quantitation of these compounds dissolved in 45 minute was not under 70% of the label amount. Conclusion: The method was developed effectively for simultaneous determination of piracetam and cinnarizine in pharmaceuticals and in solvent of its dissolution test and applied to conduct the pharmaceutical standard of preparation of Boston Vietnam Pharmaceutical JSC. Key words: Piracetam; Cinnarizin, HPLC ĐẶT VẤN ĐỀ Những bệnh lý liên quan đến suy giảm trí nhớ ở ngƣời già, rối loạn tuần hoàn não, suy mạch máu não mạn tính, xơ vữa động mạch, sa sút trí tuệ sau đột quỵ, tổn thƣơng hệ tiền đình (hội chứng Ménière), chứng đau nửa đầu (Migraine) đang l| những bệnh lý kh{ phổ biến ở trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam(1,9).Sự phối hợp piracetam và cinnarizin có t{c động hƣng trí v| cải thiện tuần hoàn não đang đƣợc sử dụng khá phổ biến trong c{c trƣờng hợp này(3)...BP 2014, EP 8.0 và DĐVN 4 chỉ có chuyên luận định lƣợng riêng lẻ(2,4,8). Tham khảo một vài bài báo thế giới đã Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 184 công bố thì quy trình định lƣợng còn phức tạp v| c{c điều kiện sắc ký chƣa tốt(5-7); ở Việt Nam chƣa có công bố khoa học nào về định lƣợng đồng thời hai hoạt chất trên. Vì vậy, mục tiêu của đề tài là xây dựng quy trình định lƣợng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm v| trong môi trƣờng thử độ hòa tan, góp phần ứng dụng xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho chế phẩm nghiên cứu của công ty cổ phần Dƣợc phẩm Boston Việt Nam bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò PDA. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Piracetam và cinnarizin trong chế phẩm BosPhezam với h|m lƣợng: Piracetam 400 mg v| cinnarizin 25 mg. Nơi sản xuất: Công ty cổ phần Dƣợc phẩm Boston Việt Nam. Chất chuẩn đối chiếu Bảng 1: Danh mục chất chuẩn đối chiếu Hoạt chất Số kiểm soát Nguồn gốc Hàm ượng tính trên nguyên trạng (%) Piracetam PIR 0040417 Chuẩn làm việc 99,48 Cinnarizin QT 082060916 Viện kiểm nghiệm thuốc Tp.HCM 99,70 Dung môi hóa chất Acetonitril đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng (Merck); acid hydrocloric và acid phosphoric đậm đặc đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck), triethylamin, kali dihydrophosphat khan đạt tiêu chuẩn phân tích (Scharlau). Trang thiết bị Máy sắc ký lỏng hiệu năng caoHPLC Shimadzu CBM 20 Alite với đầu dò PDA SPD- M20A (Nhật); cân phân tích AX-200, độ chính xác 0,1 mg (Nhật) và cân Sartorius CPA225D, độ chính xác 0,01 mg (Đức); m{y đo pHScott lab 850 (Mỹ); máy siêu âmVWR (Mỹ); M{y Độ hòa tan Lanbindia DS 14000 (Ấn Độ); các dụng cụ thủy tinh đạt yêu cầu chính xác dùng trong phân tích. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa vào cấu trúc và tính chất hóa học của hai chất cần phân tích thì piracetam có độ phân cực cao còn cinnarizin có độ phân cực thấp, đồng thời tham khảo các chuyên luận của BP 2014, EP 8.0, DĐVN IV v| c{c t|i liệu khác thì kỹ thuật sắc ký lỏng pha đảo với hệ dung môi phân cực đƣợc lựa chọn cho quy trình định lƣợng đồng thời piracetam (Pir.) và cinnarizin (Cin.) trong chế phẩm phối hợp hai thành phần. Hệ dung môi đƣợc lựa chọn gồm acetonitril, dung dịch đệm phosphat 50 mM pH 4,5 với tỉ lệ (60:40). Đầu dò PDA với bƣớc sóng ph{t hiện 227 nm, ứng với bƣớc sóng hấp thu cực đại của cinnarizin l| th|nh phần có h|m lƣợng thấp nhất trong công thức. Dung môi pha mẫu l| hỗn hợp acetonitril – nƣớc tỉ lệ 50:50.Tiến h|nh khảo s{t lựa chọn điều kiện sắc ký sao cho các pic Pir. và Cin.có thời gian lƣu hợp lý, các pic tách nhau hoàn toàn và có tính đối xứng tốt (hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8-1,2). Sau khi tìm đƣợc điều kiện sắc ký thích hợp sẽ tiến hành thẩm định quy trình phân tích và ứng dụng quy trình đã đƣợc thẩm định vào việc định lƣợng v| định lƣợng trong môi trƣờng thử độ hòa tan của chế phẩm BosPhezam của công ty cổ phần dƣợc phẩm Boston Việt Nam. Chuẩn bị mẫu - Dung môi pha mẫu (DMPM): Hỗn hợp acetonitril– nƣớc (50:50). - Chuẩn Cin. gốc: cân chính xác khoảng 23,5 mg chuẩn Cin. v|o bình định mức 50 ml, thêm khoảng 20 ml DMPM, lắc đều, siêu âm đuổi khí, thêm DMPM vừa đủ đến vạch, lắc đều. Dung dịch này có nồng độ 470 µg/ml. - Chuẩn hỗn hợp gốc: cân chính xác khoảng 75 mg chuẩn Pir. cho v|o bình định mức 100 ml, hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn Cin. gốc vào bình trên và thêm khoảng 70 ml DMPM, lắc đều siêu }m đuổi khí, thêm DMPM vừa đủ đến vạch, lắc đều. Dung dịch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 185 này chứa nồng độ Pir. v| Cin. tƣơng ứng 750 µg/ml và 47,0 µg/ml. - Chuẩn hỗn hợp: Hút chính xác 10 ml chuẩn hỗn hợp gốc v|o bình định mức 25 ml, thêm DMPM vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm, siêu }m đuổi khí. Hỗn hợp này có nồng độ Pir. 300 µg/ml và Cin. 18,75 µg/ml. - Mẫu thử: C}n 20 nang, x{c định khối lƣợng trung bình bột thuốc trong nang, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác khoảng một lƣợng thuốc bột tƣơng đƣơng với 75 mg Pir. v|o bình định mức 100 ml. Thêm khoảng 70 ml DMPM, lắc và siêu âm khoảng 15 phút, đề nguội, thêm DMPM vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua giấy lọc thô, loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu, hút chính xác 10 ml và pha loãng thành 25 ml với DMPM. Lọc qua màng lọc 0,45 µm, siêu }m đuổi khí. KẾT QUẢ Khảo sát điều kiện sắc ký cho quy trình phân tích Trong quá trình thực nghiệm, các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng t{ch cũng nhƣ tính chất đối xứng của c{c pic đã đƣợc khảo sát nhƣ: Th|nh phần dung môi hữu cơ trong pha động, pH dung dịch đệm, sự có mặt của triethylamin. Chúng tôi đã tìm ra đƣợc điều kiện sắc ký thích hợp để tách hoàn toàn piracetam và cinnarizin với thời gian phân tích hợp lý v| c{c pic đều đối xứng. (a) (b) (c) (d) Hình 1: Sắc ký đồ dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp (a) và mẫu thử (b), mẫu trắng (c) và mẫu placebo (d) Điều kiện sắc ký: Cột: Eclipse XDB C18 (250 4,6 mm; 5 µm). Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút. Bƣớc sóng phát hiện: 227 nm. Thể tích tiêm: 20 µl. Nhiệt độ cột: 45 oC. Pha động: Acetonitril - đệm phosphat50 mM pH 4,5 (60: 40). Điều kiện hòa tan: Thiết bị: Giỏ quay. Môi trƣờng hòa tan: 900 ml dung dịch HCl 0,1 N. Tốc độ quay: 100 vòng/phút. Thời gian: 45 phút. Điều kiện sắc ký: Cột: Eclipse XDB C18 (250 4,6 mm; 5 µm). Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút. Bƣớc sóng phát hiện: 227 nm. Thể tích tiêm: 30 µl. Nhiệt độ cột: 45oC. Pha động: Acetonitril - đệm phosphat50 mM pH 4,5 (60:40). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 186 (a) (b) (c) (d) Hình 2: Sắc ký đồ dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp (a) và mẫu thử (b), mẫu trắng (c) và mẫu placebo (d) trong môi trường thử độ hòa tan Thẩm định quy trình phân tích Quy trình đƣợc thẩm định theo hƣớng dẫn của Asean về thẩm định quy trình phân tích với các chỉ tiêu: Tính tƣơng thích hệ thống, tính đặc hiệu, khoảng tuyết tính, độ đúng, độ chính x{c v| độ thô. Kết quả thẩm định đƣợc trình bày trong bảng 2 Kết quả thống kê cho thấy quy trình định lƣợng đồng thời Pir. Và Cin. đạt tất cả các chỉ tiêu thẩm định và cho phép áp dụng vào việc định lƣợng chế phẩm viên nén chứa hai hoạt chất này. Bảng 2: Kết quả thẩm định quy trình định lượng đồng thời Pir. và Cin. STT Chỉ tiêu Yêu cầu Kết quả 1 Tính tương thích hệ thống RSD các thông số  2%; 0,8 ≤ T ≤ 1,2; N  2000; Rs ≥ 2 Pir.: RSD= 0,15-1,20%, T= 1,01, N= 25671 Cin.: RSD= 0,04-0,75%, T= 0,84, N= 73030, RS= 21,23 2 Tính đặc hiệu - Dung môi và tá dược không ảnh hưởng đến pic của hoạt chất cần phân tích, Sắc k đồ củ mẫu thử cho các pic có thời gi n lưu tương ứng với các pic củ chất phân tích trên sắc k đồ củ mẫu chuẩn, các pic phải tách nh u hoàn toàn và phải tinh khiết Đạt 3 Khoảng tuyến tính Hệ số tương qu n (r) ≥ 0,999 Pir.:ŷ = 2924,3x (r)Pir. = 0,9997 Cin.: ŷ = 64559,5x (r)Cin.= 1,0000 4 Độ đúng Độ phục hồi (R) trong khoảng 98 – 102%. RSD  2%. Pir.: R= 99,03- 100,77%, RSD= 0,87% Cin.: R= 98,92 - 99,90%, RSD= 0,49% 5 Độ chính xác - Độ lặp lại - Độ chính xác trung gian RSD (%) 2,0%. RSD ≤ 2,0% và độ sai khác kết quả định lượng giữa hai kiểm nghiệm viên ≤ 2,0%. - Độ lặp lại: RSDPir.=0,34% RSDCin.=0,54% - Độ chính xác trung gian: RSDPir.=0,72% RSDCin.=0,54% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 187 STT Chỉ tiêu Yêu cầu Kết quả Độ sai khác kết quả định lượng trung bình giữa h i người phân tích: 0,35% 6 Độ thô - Tăng/ giảm 10% tốc độ dòng, thành phần dung môi hữu cơ tối đ 10%, 0,25 giá trị pH dung dịch đệm Các kết quả thu được từ sắc kí đồ mẫu chuẩn và mẫu thử phải đạt tính tương thích hệ thống Tất cả các thông số đều có RSD ≤ 2,0%, hệ số bất đối 0,8 ≤ T ≤ 1,2; số đĩ l thuyết N  2000; RS ≥ 2 7 Khoảng xác định Được đánh giá dựa trên sự tương qu n của khoảng tuyến tính, giá trị độ chính xác và độ đúng củ phương pháp. - Pir.: 240 – 360 μg/ml. - Cin.: 15 – 22,5 μg/ml. Ứng dụng quy trình trên 3 lô sản xuất Bảng 3: Kết quả định lượng trên 3 lô sản xuất (Viên nang BosPhezam) Hàm ượng trung bình Pir.(%) Hàm ượng trung bình Cin.(%) Lô 1 99,05 101,91 Lô 2 101,11 98,44 Lô 3 99,40 99,69 Bảng 4: Kết quả định lượng trong môi trường TĐHT trên 3 lô sản xuất (Viên nang BosPhezam) Hàm ượng trung bình Pir. (%) Hàm ượng trung bình Cin. (%) Lô 1 99,41 96,57 Lô 2 97,58 95,12 Lô 3 98,41 93,83 H|m lƣợng Pir. và Cin. trên cả ba lô sản xuất đều nằm trong khoảng tƣơng ứng 95,0- 105,0% và 90,0-110,0% so với h|m lƣợng ghi trên nhãn; không dƣới 70% h|m lƣợng piracetam và cinnarizin so với lƣợng ghi trên nhãn đƣợc hòa tan sau 45 phút. BÀN LUẬN Để có đƣợc một kết quả phân tách tốt thì việc lựa chọn điều kiện sắc ký (bao gồm: bản chất pha tĩnh, th|nh phần và tỷ lệ pha động, pH của pha động, tốc độ dòng, nhiệt độ cột, bản chất của chất ph}n tích,<) l| hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng quy trình phân tích, đặc biệt là phân tích các mẫu, thuốc đa thành phần. Cột Eclipse XDB C18 với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện sắc ký đã lựa chọn thẩm định. Tỷ lệ thành phần của pha động là hỗn hợp giữa nƣớc hoặc đệm (phosphat) với dung môi hữu cơ (acetonitril) đƣợc điều chỉnh sao cho đạt đƣợc sự phân tách mong muốn và thời gian phân tách hợp lý, trong đó gia tăng lƣợng dung môi hữu cơ giúp rút ngắn thời gian phân tích và ngƣợc lại. Đối với các chất có khả năng ion hóa thì pH của pha động có khả năng thay đổi dạng tồn tại của chất phân tích. Cinnarizin là một base yếu, kém phân cực, có pKa là 7,47, ở pH nhỏ hơn (pKa – 2) hầu nhƣ sẽ chuyển về dạng ion hóa làm giảm thời gian lƣu của các chất. Để giảm độ nhớt, tiến hành ở nhiệt độ 45 oC thay vì nhiệt độ phòng. Triethylamin đƣợc thêm vào pha động nhằm khắc phục hiện tƣợng dƣ thừa các nhóm silanol ảnh hƣởng đến hình dạng pic và thời gian lƣu. KẾT LUẬN Đã x}y dựng đƣợc quy trình định lƣợng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm v| trong môi trƣờng thử độ hòa tan bằng phƣơng ph{p HPLC với đầu dò PDA một cách hợp lý, nhanh chóng và kinh tế. Phƣơng ph{p đã đƣợc thẩm định chứng minh có tính chọn lọc, cho kết quả đúng v| chính xác, có thể áp dụng vào việc định lƣợng các chế phẩm chứa đồng thời hai hoạt chất này. Góp phần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho chế phẩm BosPhezam của công ty CPDP Boston Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Heart Association (2015), “Heart Disease and Stroke Statistics - 2016 Update A Report From the American Heart Association”, Circulation, 38-60. 2. Bộ Y Tế (2009), Dƣợc Điển Việt Nam IV, Nhà Xuất Bản Y Học, tr 494-495, 162-164 3. Bộ Y tế, Dƣợc thƣ Quốc gia Việt Nam 4. British pharmacopoeia (2014). 5. El-Adl SM, El-sadek ME, Hasan MH. (2016), "Exploring Novel Isocractic HPLC Method for Quantitative Determination of Cinnarizine and Piracetam in Their Capsule Preparations", Journal of Applied Pharmacy, 8(3), 1-5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 188 6. El-Gindy A, Samy E, Ahmed M. (2004), "Spectrophotometric and LC determination of two binary mixtures containing antihistamins", Il Farmaco, 59(9), 713-722. 7. El-Houssini, Ola M., Nagwan H. Zawilla, and Mohammad A. Mohammad. (2013), "Development and Validation of Rp- Lc Method for the Determination of cinnarizine/piracetam and cinnarizine/Heptaminol Acefyllinate in presence of cinnarizine Reported Degradation products", Analytical chemistry insights, 8, 99-106. 8. European Pharmacopoeia 8.0 (2014), pp. 1892-1893, 3045- 3046. 9. Lempert T, and Hannelore N (2009), "Epidemiology of vertigo, migraine and vestibular migraine", Journal of neurology, 256(3), 333-338. Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_dinh_luong_dong_thoi_piracetam_va_cinnari.pdf