Kết luận
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây
dựng được quy trình định lượng flurbiprofen
trong viên nén theo các hướng dẫn của ICH và
EMA. Phương pháp HPLC – FLD sử dụng pha
tĩnh là cột silica gel C8 5 μm, 120 Å, kích thước
4,6×150 mm, pha động là hỗn hợp ACN: H2O:
CH3COOH với tỷ lệ 65: 32,5: 2,5 (v/v/v), bước
sóng kích thích λEx = 247 nm và bước sóng phát
xạ λEm = 312 nm. Trong khoảng nồng độ 5 -
100 ng/ml, có sự tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa diện tích pic và nồng độ dung dịch.
LOD và LOQ lần lượt là 0,010 và 0,025 ng/ml.
Phương pháp có tính đặc hiệu, độ đúng và độ
chính xác tốt. Kết quả nghiên cứu có thể được
ứng dụng trong công tác kiểm nghiệm, đảm bảo
chất lượng thuốc đồng thời là tiền đề quan trọng
để phát triển các nghiên cứu tiếp theo như định
lượng flurbiprofen trong các dạng bào chế khác,
bào chế, đánh giá tương đương sinh học, dược
động học của các thuốc giảm đau kháng viêm
chứa flurbiprofen.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu đò huỳnh quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18
10
Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép
đầu đò huỳnh quang
Nguyễn Thị Thanh Bình*, Trần Mai Anh, Dương Hải Thuận,
Nguyễn Hữu Tùng, Bùi Thanh Tùng
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 14 tháng 8 năm 2018
Chỉnh sửa ngày 26 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng flurbiprofen
trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang. Pha tĩnh
được sử dụng là cột silica gel pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động là hỗn hợp
acetonitril: nước: acid acetic băng (65: 32,5: 2,5; v/v/v). Tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian sắc ký 8
phút. Bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ lần lượt là 247 nm và 312 nm. Nhiệt độ của
buồng đo được giữ ở 45˚C, độ nhạy của đầu dò ở mức 5. Thời gian lưu của flurbiprofen là 3,78
phút. Trong khoảng nồng độ từ 5 - 100 ng/ml, có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích
pic và nồng độ dung dịch. Phương pháp đảm bảo tính đặc hiệu với flurbiprofen, có độ đúng và độ
chính xác tốt với tỷ lệ phục hồi ≤ 100 ± 2%, độ lệch chuẩn tương đối của độ lặp lại ≤ 2,08%, độ
lệch chuẩn tương đối của độ chính xác trung gian ≤ 2,96%. Giới hạn phát hiện và giới hạn định
lượng lần lượt là 0,010 và 0,025 ng/ml.
Từ khóa: flurbiprofen, định lượng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, đầu dò huỳnh quang.
1. Đặt vấn đề
Flurbiprofen là thuốc kháng viêm không
steroid được sử dụng khá phổ biến trên thế giới,
đặc biệt là tại châu Âu và Bắc Mỹ. Nhờ tác
dụng ức chế không chọn lọc enzyme
cyclooxygenase, flurbiprofen ngăn cản quá
trình tổng hợp prostaglandin G2 và H2 từ axit
arachidonic, từ đó giúp cải thiện tình trạng
_______
Tác giả liên hệ. ĐT: 84-1687768293.
Email: binhnguyen@vnu.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4121
viêm, đau, sưng và sốt [1]. Bên cạnh đó,
flurbiprofen còn thể hiện khả năng ức chế kết
tập tiểu cầu rất mạnh [2], đồng thời làm giảm
nguy cơ và trì hoãn sự xuất hiện của bệnh
Alzheimer [3-5].
Hình 1. Công thức cấu tạo của flurbiprofen.
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18 11
Flurbiprofen có độ tan trong nước kém.
Nồng độ bão hòa của của chất này trong nước ở
22oC là 8 mg/L, các chỉ số LogP và LogS lần lượt
là 4,16 và - 4,49 [6]. Từ đó, việc bào chế các hệ
dẫn thuốc nano có cấu trúc lipid như nano lipid
rắn, nhũ tương nano, là hướng nghiên cứu
đang được quan tâm trên thế giới [5, 7-9]. Xây
dựng phương pháp định lượng flurbiprofen theo
tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo tính đặc hiệu, độ
đúng, độ chính xác là công việc hết sức cần
thiết nhằm tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp
theo như bào chế, đánh giá tương đương sinh
học, theo dõi dược động học của thuốc.
Một số phương pháp định lượng
flurbiprofen trong dược phẩm và trong dịch
sinh học đã được công bố như chuẩn độ [10],
đo độ hấp thụ quang, đo độ phát xạ huỳnh
quang [11], sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu
dò chuỗi diode (HPLC - DAD) [12], sắc ký
lỏng ghép đầu dò khối phổ (LC - MS) [13-15],
sắc ký khí ghép đầu dò khối phổ (GC - MS)
[16]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành
xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen
trong dạng bào chế thông dụng nhất hiện nay là
viên nén bằng phương pháp HPLC ghép đầu dò
huỳnh quang (FLD). Nghiên cứu được tiến
hành theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý
thuốc châu Âu (European Medicines Agency -
EMA) [17] và Hội nghị quốc tế về hài hoà hoá
các yêu cầu kỹ thuật để đăng ký dược phẩm sử
dụng trên người (International conference on
Harmonisation of Technical Requirements for
Registration of Pharmaceuticals for Human use
- ICH) [18].
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Hóa chất, dung môi
Flurbiprofen đạt tiêu chuẩn chất chuẩn theo
dược điển châu Âu (code: EPF0285200), natri
hydroxid (NaOH), axid clohydric (HCl), axit
acetic (CH3COOH), hydro peroxid (H2O2) đạt
tiêu chuẩn tinh khiết phân tích, acetonitrile
(ACN) đạt tiêu chuẩn HPLC được mua từ nhà
sản xuất Merck KGaA, Đức. Nước (H2O) được
tinh chế bằng thiết bị Thermo Scientific
GenPure UV - TOC đạt điện trở suất 18,2 M
Ω.m. Mẫu dược phẩm được định lượng là viên
nén bao phim Antadys 100 mg (Theramex,
Pháp; lot: 1M620 012014).
2.2. Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị được sử dụng là hệ thống HPLC
Ultimate 3000 - Dionex (Thermo Scientific,
Hoa Kỳ) trang bị bốn bơm cao áp và bộ tiêm
mẫu tự động. Đầu dò FLD - 3100 Dionex sử
dụng đèn Xenon, khoảng bước sóng đo được
200 – 880 nm. Cột silica gel pha đảo Thermo
Scientific Acclaim C8 có kích thước hạt 5 μm,
120 Å, đường kính 4,6 mm, chiều dài 150 mm.
Thiết bị xử lý tín hiệu là hệ thống máy vi tính
với hệ điều hành Microsoft Windows 7 trang bị
phần mềm điều khiển Chromeleon Dionex
phiên bản 7.1.2.1478.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình thực nghiệm, tất cả các
mẫu đều được phân tích 3 lần, lấy giá trị trung
bình. Số liệu được xử lý thống kê bằng phần
mềm Microsoft Office Exel 2007.
Tối ưu hoá điều kiện sắc ký
Từ nghiên cứu định lượng flurbiprofen bằng
phương pháp HPLC – DAD đã được công bố
của nhóm tác giả [12], các điều kiện phân tích
ban đầu được xác định như sau: Pha tĩnh là
silica gel C8 5 μm, 120 Å trong cột 4,6×150
mm; pha động ACN: H2O: CH3COOH tỷ lệ
65: 32,5: 2,5 (v/v/v), thể tích tiêm mẫu 10 μl,
tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian sắc ký 8 phút.
Khi sử dụng đầu dò huỳnh quang, nhiệt độ
buồng đo được giữ ở 45oC, cao hơn nhiệt độ
phòng khoảng 15oC. Độ nhạy của đầu dò được
cài đặt ở mức 5, đây là mức trung bình, sử dụng
cho những dung dịch không quá khó phát hiện.
Sử dụng dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng
độ 50 ng/ml để tối ưu hóa bước sóng phát xạ và
bước sóng kích thích. Tiến hành như sau: Cài
đặt bước sóng kích thích λEx ở 247 nm, bằng
bước sóng hấp thụ cực đại λmax của flurbiprofen.
Quét phổ phát xạ trong dải 270 - 400 nm với
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18
12
tốc độ quét trung bình nhằm xác định bước
sóng λEm mà tại đó flurbiprofen có độ phát xạ
cực đại. Tiếp đó, sử dụng bước sóng phát xạ
λEm vừa xác định được, quét phổ kích thích
trong dải 200 – 300 nm, tốc độ quét trung bình
để xác định bước sóng kích thích λEx tối ưu.
Xác định tính đặc hiệu của phương pháp
FLD không có chức năng kiểm tra độ tinh
khiết của pic thông qua sự trùng phổ hấp thụ.
Vì vậy, để xác định khả năng phân tách của
flurbiprofen khỏi sản phẩm phân hủy, chúng tôi
kết hợp FLD với DAD trên cùng một hệ thống
HPLC. Flurbiprofen được xử lý với các yếu tố
khác nhau như axit (HCl), bazơ (NaOH), oxy
hoá (H2O2), nhiệt độ và ánh sáng nhằm tạo sản
phẩm phân huỷ theo phương pháp đã được báo
cáo [12]. Các mẫu được phân tích bằng HPLC –
DAD để xác định xem flurbiprofen có tách
hoàn toàn khỏi sản phẩm phân huỷ (nếu có) hay
không. Những mẫu xuất hiện sản phẩm phân
hủy được pha loãng đến nồng độ khoảng 50
ng/ml rồi tiếp tục phân tích bằng HPLC – FLD
để đánh giá khả năng phát xạ của các chất.
Khả năng phân tách của flurbiprofen khỏi tá
dược được đánh giá như sau: Chuẩn bị mẫu
trắng là một hỗn hợp gồm các tá dược với thành
phần tương tự như trong mẫu viên nén cần định
lượng. Cân 50 mg hỗn hợp cho vào bình định
mức 50 ml, thêm pha động sắc ký đến vạch,
siêu âm khoảng 15 phút rồi lọc qua giấy lọc
Whatman® 40. Hút 1 ml dung dịch thu được,
lọc qua đầu lọc cellulose tái sinh Minisart®
0,45µm. Tiến hành sắc ký dung dịch này với
đầu dò FLD, xác định xem tại thời điểm tương
ứng với thời gian lưu của Flurbiprofen có xuất
hiện pic hay không.
Xác định tính tuyến tính và miền giá trị.
Từ chất chuẩn flurbiprofen ban đầu, pha
dung dịch có nồng độ 1000 ng/ml trong
acetonitrile. Pha loãng dung dịch trên trong pha
động để tạo thành dãy gồm 5 dung dịch chuẩn
có nồng độ 100, 50, 25, 10, 5 ng/ml. Tiến hành
sắc ký các dung dịch chuẩn để xây dựng
phương trình hồi quy giữa diện tích pic tín hiệu
y (counts.min) và nồng độ chất phân tích x
(ng/ml). Xác định giá trị R. Sử dụng trắc
nghiệm t để kiểm tra ý nghĩa của các hệ số a, b;
trắc nghiệm F để kiểm tra tính thích hợp của
phương trình.
Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ) được xác định bằng phương pháp
pha loãng dung dịch chuẩn. LOD là nồng độ
flurbiprofen thấp nhất cho pic có chiều cao gấp
2 - 3 lần đường nền ở tất cả 3 lần sắc ký. LOQ
là nồng độ cho pic có chiều cao gấp 10 lần
đường nền ở tất cả 3 lần sắc ký.
Thẩm định độ đúng
Độ đúng của phương pháp được thẩm định
bằng cách đánh giá tỷ lệ phục hồi của dãy dung
dịch chuẩn trong khoảng tuyến tính đã phân
tích. Tỷ lệ phục hồi được tính bằng tỷ lệ phần
trăm giữa nồng độ xác định được từ thực
nghiệm so với nồng độ dung dịch chuẩn.
Thẩm định độ chính xác
Độ lặp lại: tiến hành định lượng 3 dung dịch
chuẩn có nồng độ lần lượt là 100, 25, 5 ng/ml,
mỗi dung dịch 3 lần trong cùng một ngày. Xác
định độ lệch chuẩn tương đối (RSD) giữa các
lần đo.
Độ chính xác trung gian: tiến hành định
lượng 3 dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt là
100, 25, 5 ng/ml, mỗi dung dịch 3 lần, lặp lại
thí nghiệm trong 3 ngày khác nhau. Xác định
giá trị RSD giữa các lần đo ở 3 ngày.
Định lượng flurbiprofen trong viên nén.
Lấy 20 viên nén flurbiprofen trong vỉ, tính
khối lượng trung bình viên. Cạo lớp bao film và
nghiền mịn trong cối sứ. Cân chính xác một
lượng bột viên tương ứng với 10 mg
flurbiprofen cho vào bình định mức 50 ml,
thêm pha động sắc ký đến vạch, siêu âm
khoảng 15 phút và lọc qua giấy lọc Whatman®
40. Hút 1 ml dịch lọc cho vào bình định mức
250 ml, thêm pha động sắc ký đến vạch. Hút
625 μl dung dịch này cho vào bình định mức 10
ml, thêm pha động sắc ký đến vạch, thu được
dung dịch có nồng độ lý thuyết 50 ng/ml, lọc
qua đầu lọc cellulose tái sinh Minisart® 0,45µm.
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18 13
Tiến hành định lượng flurbiprofen theo
phương pháp đã được thẩm định. Dựa vào
phương trình hồi quy để xác định nồng độ C
ng/ml của dung dịch định lượng. Hàm lượng
phần trăm flurbiprofen so với hàm lượng ghi
trên nhãn được tính bằng công thức
100×(C/50). Lặp lại thí nghiệm 3 lần, lấy kết
quả trung bình.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Tối ưu hoá điều kiện sắc ký
Kết quả khảo sát cho thấy khi được kích
thích bằng ánh sáng có bước sóng 247 nm,
flurbiprofen phát xạ ánh sáng có dải bước sóng
khoảng 280 - 350 nm. Trên phổ phát xạ này có
một cực đại tại 312 nm (hình 2) .
Hình 2. Phổ phát xạ của flurbiprofen tại bước sóng kích thích 247 nm.
Hình 3. Phổ kích thích của flurbiprofen tại bước sóng phát xạ 312 nm.
Tiếp tục quét phổ kích thích của
flurbiprofen tại λEm = 312 nm. Kết quả cho thấy
flurbirpfen được kích thích mạnh nhất ở bước
sóng λEx = 247 nm (hình 3), đúng bằng bước
sóng hấp thụ cực đại λmax.
Như vậy, kết hợp với nghiên cứu đã được
công bố trước [12], điều kiện sắc ký tối ưu được
xác định như sau: pha tĩnh là cột silica gel pha
đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động
là hỗn hợp acetonitril: nước: acid acetic băng
với tỷ lệ 65: 32,5: 2,5 (v/v/v), tốc độ dòng 1
ml/phút. Mẫu được tiêm với thể tích 10 μl, thời
gian sắc ký 8 phút. Hệ thống sử dụng đầu dò
huỳnh quang với bước sóng kích thích λEx = 247
nm và bước sóng phát xạ λEm = 312 nm, nhiệt độ
của buồng đo là 45˚C, độ nhạy của đầu dò = 5.
Tại đây flurbiprofen có thời gian lưu 3,78
phút, pic cân xứng (hệ số bất đối As = 1,19),
số đĩa lý thuyết 1866,24. Sắc ký đồ được thể
hiện trong hình 4.
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18
14
Hình 4. Sắc ký đồ HPLC - FLD của flurbiprofen tại điều kiện tối ưu.
Hình 5. Sắc ký đồ HPLC – DAD của mẫu xử lý với hydro peroxid (a) và độ trùng phổ hấp thụ của pic sản phẩm
phân hủy (b) và pic flurbiprofen (c).
3.2. Tính đặc hiệu
Khả năng phân tách của flurbiprofen khỏi
sản phẩm phân hủy được xác định bằng cách
kết hợp với đầu dò DAD trên cùng một hệ
thống HPLC. Kết quả phân tích bằng HPLC -
DAD cho thấy trong các mẫu được xử lý bằng
axit, bazơ, chất oxy hoá, nhiệt độ và ánh sáng,
flurbiprofen chỉ bị phân huỷ dưới tác động của
tác nhân oxi hóa H2O2. Trên sắc ký đồ xuất hiện
pic mới có thời gian lưu 1,68 phút, tách hoàn
toàn khỏi pic flurbiprofen. Độ phân giải của hai
pic này là 10,75. Sử dụng chức năng kiểm tra
độ tinh khiết thông qua sự trùng phổ hấp thụ
cho thấy cả hai pic đều tinh khiết với độ
tương xứng đạt trên 999 (hình 5). Phân tích
thống kê cho thấy không có sự khác biệt về
thời gian lưu của flurbiprofen trong các mẫu
được xử lý và trong mẫu chuẩn (t = 0,23 <
t0,05(28) = 2,048) [12].
Mẫu bị phân huỷ dưới tác động của H2O2
được pha loãng đến nồng độ khoảng 50 ng/ml
và tiến hành sắc ký với đầu dò FLD. Tại vị trí
tương ứng với thời gian lưu của sản phẩm phân
huỷ không thấy có pic (hình 6). Điều đó chứng
tỏ trong điều kiện phân tích được sử dụng, sản
phẩm phân hủy không phát huỳnh quang
.
Hình 6. Sắc ký đồ HPLC - FLD của mẫu xử lý với hydro peroxid.
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18 15
Hình 7. Sắc ký đồ HPLC - FLD của mẫu trắng.
Trên sắc ký đồ HPLC - FLD của mẫu trắng
không có pic nào xuất hiện tại thời điểm tương
ứng với thời gian lưu của flurbiprofen (hình 7).
Như vậy phương pháp được xây dựng đảm bảo
tính đặc hiệu với flurbiprofen.
3.3. Tính tuyến tính và miền giá trị
Phân tích mối tương quan giữa diện tích pic
y (Counts.min) và nồng độ dung dịch
flurbiprofen x (ng/ml) trong khoảng 5 – 100
ng/ml thu được phương trình y = 15098x +
165896 với hệ số tương quan R = 0,9999, độ
lệch chuẩn S = 80,6506 (bảng 1).
Bảng 1. Phân tích hồi quy tương quan giữa diện tích
pic và nồng độ flurbiprofen
Nồng độ flurbiprofen
x (ng/ml)
Diện tích pic
y (Counts.min)
100 1672096,03
50 930183,38
25 539559,79
10 316275,01
5 240012,08
Khoảng định lượng 5 – 100 ng/ml
Phương trình hồi quy y = 15098x + 165896
Độ lệch chuẩn S 80,6506
Hệ số tương quan R 0,9999
Qua trắc nghiệm Fischer, phương trình
được chứng minh là có tính tương thích (F =
35044,83 > F0,05 = 10,13). Qua trắc nghiệm
Student, hệ số a có ý nghĩa về mặt thống kê (t
= 187,20 > t0,05 = 2,353), hệ số b có ý nghĩa về
mặt thống kê (t = 2 0 5 6 , 9 7 > t0,05 = 2,353).
Như vậy, trong khoảng nồng độ được khảo sát,
có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện
tích pic và nồng độ flurbiprofen, phương trình
hồi quy có dạng y = 15098x + 165896.
3.4. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Bằng phương pháp pha loãng dung dịch
chuẩn đã xác định được giới hạn phát hiện của
phương pháp LOD = 0,010 ng/ml và giới hạn
định lượng LOQ = 0,025 ng/ml. Như vậy, khi
tiến hành phân tích trên cùng một hệ thống
HPLC, đầu dò FLD có LOD thấp hơn 5000 lần
và LOQ thấp hơn 6000 lần so với đầu dò DAD
(LOD = 0,05 µg, LOQ = 0,15 µg/ml [12]).
3.5. Độ đúng
Tỷ lệ phục hồi của dãy dung dịch
flurbiprofen có nồng độ trong khoảng tuyến
tính được trình bày trong bảng 2. Kết quả thu
được cho thấy phương pháp đạt yêu cầu về độ
đúng với các giá trị của độ phục hồi đều nằm
trong khoảng ≤ 100 ± 2%.
Bảng 2. Tỷ lệ phục hồi của dãy dung dịch flurbiprofen trong khoảng tuyến tính
Nồng độ dung dịch chuẩn
(ng/ml)
Nồng độ thực nghiệm
(ng/ml)
Tỷ lệ phục hồi
(%)
100,00 99,76 99,76
50,00 50,62 101,24
25,00 24,75 99,00
10,00 9,96 99,60
5,00 4,91 98,18
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18
16
Bảng 3. Độ lệch chuẩn giữa các lần đo trong cùng một ngày
Nồng độ dung dịch chuẩn
(ng/ml)
Diện tích pic
(Counts.min)
Diện tích pic trung bình
(Counts.min)
SD
RSD
(%)
100,00
1672096,03
1653902,11 29255,9102 1,77 1620154,71
1669455,60
25,00
539559,89
541246,83
3413,7542
0,63
545175,66
539005,03
5,00
240012,08
242178,37
5041,1741
2,08
247940,60
238582,43
3.6. Độ chính xác
Độ lặp lại
Khi tiến hành sắc ký 3 dung dịch chuẩn có
nồng độ lần lượt là 100, 25, 5 ng/ml, mỗi dung
dịch 3 lần trong cùng một ngày, giá trị RSD
giữa các lần đo đều nhỏ hơn 2,08% (bảng 3).
Độ chính xác trung gian
Tiến hành sắc ký 3 dung dịch chuẩn có
nồng độ lần lượt là 100, 25, 5 ng/ml, trong 3
ngày khác nhau, giá trị RSD giữa các ngày đều
nhỏ hơn 2,96% (bảng 4).
Bảng 4. Độ lệch chuẩn giữa các lần đo trong 3 ngày khác nhau
Nồng độ dung dịch chuẩn
(ng/ml)
Ngày
Diện tích pic
(Counts.min)
Diện tích pic trung
bình (Counts.min)
SD
RSD
(%)
100,00
1 1653902,11
1678095,77
24097,54
1,44
2 1702096,0333
3 1678289,1467
25,00
1 541246,83
536648,54
15883,83
2,96
2 518972,86
3 549725,93
5,00
1 242178,37
244019,93
6156,00
2,52
2 250886,53
3 238994,90
Bảng 5. So sánh độ chính xác của một số phương pháp định lượng flurbiprofen
Phương pháp Độ lặp lại Độ chính xác trung gian
Đo độ hấp thụ quang [11] RSD ≤ 3,10 % RSD ≤ 3,20%
Đo độ phát xạ huỳnh quang [11] RSD ≤ 2,05% RSD ≤ 3,80%
HPLC – DAD [12] RSD ≤ 1,73 % RSD ≤ 2,34 %
LC - MS/MS [13] RSD ≤ 2,20% RSD ≤ 3,40%
GC - MS [16] RSD ≤ 2,65% RSD ≤ 3,64%
HPLC - FLD RSD ≤ 2,08 % RSD ≤ 2,96 %
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18 17
Bảng 5 thể hiện độ chính xác của một số
phương pháp định lượng flurbiprofen đã được
báo cáo. So sánh các giá trị RSD trong bảng
cho thấy phương pháp được xây dựng (HPLC -
FLD) có độ chính xác cao.
3.7. Định lượng flurbiprofen trong viên nén
Áp dụng phương pháp được xây dựng để
định lượng flurbiprofen trong viên nén bao
phim Antadys 100 mg (Theramex, Pháp, lot:
1M620 012014). USP 40 - NF 35 quy định viên
nén flurbiprofen phải chứa 90 - 110% so với
hàm lượng ghi trên nhãn [19]. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng tỷ lệ dung môi chiết
cao gấp 15 lần so với tỷ lệ được đề xuất trong
USP 40 - NF 35: 50 ml pha động cho lượng bột
thuốc chứa tương đương 10 mg flurbiprofen.
Sau đó pha loãng dung dịch với pha động để
thu được dung dịch có nồng độ lý thuyết 50
ng/ml. Tiến hành sắc ký 3 lần, lấy diện tích pic
trung bình để tính nồng độ C (ng/ml) của dung
dịch định lượng. Lặp lại thí nghiệm 3 lần.
Kết quả thu được khối lượng trung bình
viên là 420,7 mg, diện tích pic trung bình là
904339,18 Counts.min. Từ đó tính được nồng
độ dung dịch định lượng trung bình là 48,91
ng/ml. Như vậy hàm lương flurbiprofen trong
viên nén bằng 97,82% hàm lượng ghi trên nhãn,
nằm trong khoảng 90 – 110%, đạt tiêu
chuẩn của USP 40 - NF 35.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây
dựng được quy trình định lượng flurbiprofen
trong viên nén theo các hướng dẫn của ICH và
EMA. Phương pháp HPLC – FLD sử dụng pha
tĩnh là cột silica gel C8 5 μm, 120 Å, kích thước
4,6×150 mm, pha động là hỗn hợp ACN: H2O:
CH3COOH với tỷ lệ 65: 32,5: 2,5 (v/v/v), bước
sóng kích thích λEx = 247 nm và bước sóng phát
xạ λEm = 312 nm. Trong khoảng nồng độ 5 -
100 ng/ml, có sự tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa diện tích pic và nồng độ dung dịch.
LOD và LOQ lần lượt là 0,010 và 0,025 ng/ml.
Phương pháp có tính đặc hiệu, độ đúng và độ
chính xác tốt. Kết quả nghiên cứu có thể được
ứng dụng trong công tác kiểm nghiệm, đảm bảo
chất lượng thuốc đồng thời là tiền đề quan trọng
để phát triển các nghiên cứu tiếp theo như định
lượng flurbiprofen trong các dạng bào chế khác,
bào chế, đánh giá tương đương sinh học, dược
động học của các thuốc giảm đau kháng viêm
chứa flurbiprofen.
Lời cảm ơn
Các tác giả xin cảm ơn Khoa Y Dược - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tài trợ kinh phí cho
nghiên cứu (đề tài mã số CS.17.01).
Tài liệu tham khảo
[1] Maroof K, Zafar F, Ali H, Naveed S.
Flurbiprofen: A Potent Pain Reliever. J Bioequiv
Availab. 2015; 7 (1): 056-058
[2] Thebault JJ, Lagrue G, Blatrix CE, Cheynier L,
Cluzan R. Clinical pharmacology of flurbiprofen:
a novel inhibitor of platelet aggregation. Curr Med
Res Opin. 1977; 5 (1): 130-134
[3] Geerts H. Drug evaluation: (R)-flurbiprofen - an
enantiomer of flurbiprofen for the treatment of
Alzheimer's disease. Idrugs. 2007; 10 (2): 121-133.
[4] McGeer PL, Schulzer M, McGeer EG. Arthritis
and anti-inflammatory agents as possible
protective factors for Alzheimer's disease A
review of 17 epidemiologic studies. Neurology.
1996; 47 (2): 425-432.
[5] Meister S, Zlatev I, Stab J, Docter D, Baches S, et
al. Nanoparticulate flurbiprofen reduces
amyloid-β 42 generation in an in vitro blood-brain
barrier model. Alzheimer's research & therapy.
2013; 5 (6): 51-63.
[6] Drugbank. Flurbiprofen.
Consulted jun 20th 2017.
[7] Bhaskar K, Anbu J, Ravichandiran V,
Venkateswarlu V, Rao YM. Lipid nanoparticles
for transdermal delivery of flurbiprofen:
formulation, in vitro, ex vivo and in vivo studies.
Lipids in health and disease. 2009; 8: 6-21.
[8] Gonzalez-Mira E, Egea MA, Souto EB,
Calpena AC, Garcia ML. Optimizing
flurbiprofen-loaded NLC by central composite
factorial design for ocular delivery.
Nanotechnology. 2010; 22 (4): 045101.
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18
18
[9] Zhao X, Li W, Luo Q, Zhang X. Enhanced
bioavailability of orally administered flurbiprofen
by combined use of hydroxypropyl-cyclodextrin
and poly (alkyl-cyanoacrylate) nanoparticles.
European journal of drug metabolism and
pharmacokinetics. 2014; 39 (1): 61-67.
[10] European Pharmacopoeia Commission. European
Pharmacopoeia 9th edition. 2017.
[11] Bilal Y, Emrah A. Spectrofluorometric and UV
Spectrophotometric Methods for the
Determination of Flurbiprofen in Pharmaceutical
Preparations. Journal of Pharmaceutical Analysis.
2015; 4 (4): 1-8
[12] Nguyễn TTB, Đặng NA, Trần MA, Nguyễn TH.
Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong
viên nén bao phim 100 mg bằng phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò diode-array.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược.
2017; 33 (2): 41-49
[13] Chenghan M, Bin L, Qiangfeng Y, Jing J, Ting X,
et al. Liquid chromatography-tandem mass
spectrometry for the quantification of flurbiprofen
in human plasma and its application in a study of
bioequivalence. Journal of Chromatography B.
2015; 993-994: 69-74.
[14] Lee HI, Choi CI, Byeon CY, Lee JE, Park SY, et
al. Simultaneous determination of flurbiprofen
and its hydroxy metabolite in human plasma by
liquid chromatography-tandem mass spectrometry
for clinical application. Journal of
chromatography B. 2014; 971: 58-63.
[15] Mano N, Narui T, Nikaido A, Goto J. Separation
and determination of diastereomeric flurbiprofen
acyl glucuronides in human urine by LC/ESI-MS
with a simple column-switching technique. Drug
Metabol Pharmacokin. 2002; 17: 142-149.
[16] Yilmaz B, Emrah A. Determination of flurbiprofen
in pharmaceutical preparations by GC–MS. Arabian
Journal of Chemistry. 2015; 59: 38-44.
[17] European Medicines Agency. Guideline on
bioanalytical method validation. 2011; 9-10.
[18] The International Council for Harmonisation of
Technical Requirements for Pharmaceuticals for
Human Use. Validation of analytical procedures:
text and methodology Q2(R1). 2005; 6-13.
[19] United States Pharmacopeial Convention. United
States Pharmacopoeia 40–NF 35. 2017.
Validation of a High-Performance Liquid Chromatographic
Method with Fluorecence Detection for the Quantification
of Flurbiprofen in Tablets
Nguyen Thi Thanh Binh, Tran Mai Anh, Duong Hai Thuan,
Nguyen Huu Tung, Bui Thanh Tung
VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Abstract: This study develops a high-performance liquid chromatographic method with
fluorecence detection for the quantification of flurbiprofen in tablets. A C8 reverse phase column (5
μm, 120 Å, 4.6×150 mm) was used with a mobile phase of acetonitrile: water: glacial acetic acid (65 :
32.5 : 2.5, v/v/v). The flow rate was 1 ml/min and the column effluent was monitored within 8
minutes. The excitation wave length and emission wave length were 247 nm and 312 nm, respectively.
The temperature of flow cell was set at 45˚C and detector sensitivity was 5. The retention time of
flurbiprofen was found to be 3.78 minutes. The method was validated under the concentration range of
5 - 100 ng/ml with a tight linear correlation between peak area and sample concentration (R = 0.9999).
The proposed method was found to be specific to flurbiprofen, accurate and precise. The percentage
recovery was ≤ 100 ± 2%, the relative standard deviation of the repeatability was ≤ 2.08% and the
relative standard deviation of the intermediate precision was ≤ 2.96%. The limit of detection and limit
of quantification were 0.010 and 0.025 ng/ml, respectively.
Keywords: Flurbiprofen, quantification, high-performance liquid chromatography, fluorecence
detection.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_dinh_luong_flurbiprofen_trong_vien_nen_ba.pdf