Đối với gia đình bệnh nhân thứ nhất, khi
phân tích kết quả giải trình tự exon 51 của bệnh
nhân DMD 28 chúng ta nhận thấy tại vị trí
c.7402, nucleotid của genbank là G, trong khi đó
của bệnh nhân là nucleotid T. Đột biến làm thay
đổi codon 2468 bình thường là GAG (mã hóa
cho acid amin glutamin) thành TAG là codon
kết thúc, làm quá trình tổng hợp protein
dystrophin bị kết thúc sớm. Việc tổng hợp
protein dystrophin bị cắt cụt sẽ làm mất chức
năng của protein, làm protein không bảo vệ
được tế bào cơ, do vậy tế bào cơ bị thoái hóa dần
và gây nên bệnh lý DMD. Kiểm tra kết quả trên
NCBI chúng tôi xác định đột biến này đã được
Hwa công bố vào năm 2008 trên tạp chí J
Formos Med Assoc(6). Đột biến được ký hiệu là
p.E2468X. Một đặc điểm của bệnh nhân DMD là
2/3 bệnh nhân nhận gen bệnh từ người mẹ mang
kiểu gen dị hợp tử, 1/3 bệnh nhân là do đột biến
mới phát sinh. Do vậy khi phát hiện đột biến ở
bệnh nhân chúng ta phải kiểm tra kiểu gen của
người mẹ xem có mang gen bệnh hay không,
điều này rất quan trọng trong tư vấn di truyền
cũng như giúp chẩn đoán trước sinh bệnh DMD.
Kết quả của mẹ bệnh nhân DMD 28 cho thấy, tại
vị trí c.7402 mà bệnh nhân bị đột biến xuất hiện
sóng đôi, trong đó 1 đỉnh tương ứng với
nucleotid G (giống genbank) và 1 đỉnh nucleotid
T (giống kết quả bị đột biến ở bệnh nhân).Điều
này chứng tỏ người mẹ bị đột biến dị hợp tử tại
c.7402G>T, và người mẹ đã truyền allele bị bệnh
cho con trai là bệnh nhân DMD 28.
Đối với gia đình thứ hai, kết quả giải trình tự
của bệnh nhân DMD 45 cho thấy ở vị trí c.7241
và c.7242 của genbank lần lượt là 2 nucleotid A
và C, tuy nhiên ở bệnh nhân không xuất hiện 2
nucleotid này. Ngoài ra, nucleotid vị trí c.7243
bình thường là C bị thay đổi thành T. Đột biến ở
bệnh nhân làm thay đổi codon 2414 AAC (mã
hóa cho acid amin asparagine) thành ATG (mã
hóa cho acid amin methionine), đồng thời gây
lệch toàn bộ khung đọc kể từ codon 2414 đến
codon 2425, và codon 2425 là TAG, đây là codon
kết thúc. Như vậy sự tổng hợp protein
dystrophin bị cắt cụt, làm thay đổi cấu trúc và
chức năng của protein dystrophin và gây bệnh
DMD. Dạng đột biến này được ký hiệu là
p.N2414fr*X2425. Đối với mẹ bệnh nhân: tại vị
trí c.7243 bắt đầu xuất hiện sóng đôi, phân tích
trình tự các đỉnh chúng ta nhận thấy mẹ bệnh
nhân có 1 allele bình thường (trình tự giống
genbank) và 1 allele bị đột biến (có trình tự
giống bệnh nhân). Như vậy chúng ta kết luận
người mẹ mang kiểu gen dị hợp tử và truyền
gen bệnh cho con trai.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 169 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình giải trình tự xác định đột biến điểm của gen Dystrophin ở bệnh nhân mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 508
XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIẢI TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH
ĐỘT BIẾN ĐIỂM CỦA GEN DYSTROPHIN
Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH LOẠN DƯỠNG CƠ DUCHENNE
Nguyễn Thị Băng Sương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD: Duchenne muscular dystrophy) là bệnh di truyền lặn liên
kết giới tính X, gây nên bởi đột biến gen dystrophin. Dạng đột biến phổ biến nhất là đột biến xóa đoạn gen, chiếm
tỷ lệ 60‐65%. Đột biến điểm đứng thứ hai về mức độ thường gặp, chiếm 20‐30%. Đột biến lặp đoạn, khoảng 10‐
15%. Việc phát hiện đột biến điểm chưa được thực hiện rộng rãi tại Việt Nam do khó khăn trong việc xây dựng
quy trình chẩn đoán.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình giải trình tự phát hiện đột biến điểm của gen dystrophin
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hai gia đình bệnh nhân mắc bệnh DMD, hai bệnh nhân này
được phân tích gen dystrophin bằng kỹ thuật MLPA nhưng không có đột biến mất đoạn và lặp đoạn gen
dystrophin. Ly trích DNA của hai bệnh nhân cùng hai người mẹ, tiến hành giải trình tự trực tiếp gen
dystrophin để phát hiện đột biến điểm.
Kết quả: Một bệnh nhân bị đột biến tại vị trí p.E2468X, một bệnh nhân đột biến dạng p.N2414fr*X2425.
Kết luận: Xây dựng thành công quy trình giải trình tự để xác định đột biến điểm của gen dystrophin, đây
là tiền đề giúp ứng dụng xác định bản đồ đột biến gen dystrophin trên các bệnh nhân loạn dưỡng cơ Duchenne
tại Việt Nam.
Từ khóa: DMD, loạn dưỡng cơ Duchenne, dystrophin, đột biến điểm
ABSTRACT
ESTABLISH SEQUENCING PROCEDURE TO IDENTIFY DYSTROPHIN GENE POINT MUTATION
CAUSING DUCHENE MUSCULAR DYSTROPHY
Nguyen Thi Bang Suong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 508 ‐ 513
Introduction: Duchenne muscular dystrophy (DMD) is a recessive X‐linked form of muscular dystrophy
caused by mutations on dystrophin gene. DMD disease results in muscle degeneration and eventual death. The
most common dyptrosin gene mutation is deletion, accounting for 60‐65%. Point mutation is the second common
mutation which accounting for 20‐30%. Duplication attributes about 10‐15% mutations. The detection of point
mutations has not been widely applied in Vietnam because of difficulties in establishing diagnostic procedures.
Objective: Establish diagnosis procedure to identify point mutations on dystrophin gene.
Patients and Methods: Two DMD patients whosedystrophin genes were analyzed by MLPA method but
no deletion or duplication mutants were identified. The DNA of these two patients and their mothers were
sequenced to found point mutants.
Results: One patient carries p.E2468X mutant, the other patient have p.N2414fr*X2425 mutant.
Conclusion: Successfully establishing sequencing procedure to diagnose point mutations of the dystrophin
gene, which is the premise for mapping mutations in dystrophin gene of Duchenne Vietnam patients.
Keywords: DMD, Duchenne muscular dystrophy, dystrophin gene, point mutation.
* Bộ môn Hóa sinh, Trung Tâm Y Sinh Học Phân Tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn thị Băng Sương, ĐT: 0914007038 Email: suongnguyenmd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 509
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD:
Duchenne muscular dystrophy) là bệnh lý cơ
do di truyền với tần suất bệnh vào khoảng
1/3500 trẻ trai. Đây là bệnh di truyền lặn liên
kết giới tính, gây nên bởi đột biến gen
dystrophin. Gen này nằm trên nhiễm sắc thể X
ở locus Xp21, gồm 79 exon với 7 promoter
khác nhau. Gen dystrophin sao mã ra mRNA
14kb và tổng hợp sản phẩm protein tương ứng
là dystrophin. Đột biến gen làm ảnh hưởng
đến quá trình tổng hợp protein dystrophin,
cấu trúc protein thay đổi và mất chức năng
bảo vệ tế bào cơ, do vậy tế bào cơ của bệnh
nhân bị tổn thương(9). Triệu chứng điển hình
của bệnh DMD là yếu cơ đối xứng gốc chi, teo
cơ tiến triển và bệnh nhân thường tử vong do
suy hô hấp. Bên cạnh đó nồng độ enzyme
creatine kinase tăng cao do tế bào cơ bị thoái
hóa. Theo các nhà nghiên cứu, dạng đột biến
phổ biến nhất xảy ra trên gen dystrophin là
đột biến xóa đoạn gen, chiếm tỷ lệ 60‐65%. Đột
biến điểm đứng thứ hai về mức độ thường
gặp, chiếm 20‐30%. Đột biến lặp đoạn, khoảng
10‐15%(9,11). Hiện nay có nhiều phương pháp
giúp chẩn đoán đột biến mất đoạn gen
dystrophin như kỹ thuật multiplex PCR
(polymerase chain reaction), RT‐PCR (reverse
transcriptase PCR), MLPA (multiplex ligation
probe amplification),...Trong đó, kỹ thuật
MLPA được đánh giá cao khi ứng dụng để
chẩn đoán đột biến mất đoạn và lặp đoạn gen
dystrophin. Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả sử
dụng kỹ thuật multiplex PCR và MLPA để xác
định đột biến mất đoạn gen gây bệnh loạn
dưỡng cơ Duchenne(4, 5).
Để phát hiện đột biến điểm của gen
dystrophin, kỹ thuật giải trình tự thường
được sử dụng và có hiệu quả cao(3). Tại Việt
Nam, việc chẩn đoán đột biến điểm của gen
dystrophin gặp nhiều khó khăn do kích
thước gen khá lớn (gồm 79 exon), vì vậy đa
số phòng xét nghiệm Sinh học phân tử
không xây dựng quy trình chẩn đoán này.
Tuy nhiên, dạng đột biến điểm chiếm tỷ lệ
20‐30% ở bệnh nhân Duchenne nên việc
chẩn đoán chính xác dạng và vị trí đột biến
của gen dystrophin ở bệnh nhân DMD là
điều rất cần thiết, từ đó có thể giúp chẩn
đoán người lành mang gen và chẩn đoán
trước sinh cho thai nhi. Bên cạnh đó nếu
không xây dựng quy trình xác định đột biến
điểm chúng ta sẽ không xác định được bản
đồ đột biến gen dystrophin trên các bệnh
nhân DMD Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn
đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục
tiêu: “Xây dựng kỹ thuật giải trình tự xác định
đột biến điểm của gen dystrophin”.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 2 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh
loạn dưỡng cơ Duchenne trên lâm sàng với các
triệu chứng sau: Yếu cơ tiến triển nặng dần, dấu
hiệu giả phì đại cẳng chân, khó leo cầu thang,
dấu hiệu Gower dương tính. Định lượng CK
huyết thanh tăng cao (tăng ít nhất 40 lần so bình
thường), xét nghiệm đo điện cơ đồ có biểu hiện
bệnh lý Duchenne.
Hai bệnh nhân này đã được phân tích gen
dystrophin bằng kỹ thuật MLPA nhưng không
phát hiện được đột biến mất đoạn và lặp đoạn
gen dystrophin.
Phương pháp nghiên cứu
‐ Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt ca
‐ Các kỹ thuật thực hiện:
Ly trích DNA từ máu ngoại vi
Lấy 2 ml máu tĩnh mạch của các bệnh nhân
và mẹ bệnh nhân cho vào ống nghiệm có chứa
chất chống đông EDTA. Sau đó tiến hành ly
trích DNA từ tế bào bạch cầu máu ngoại vi theo
quy trình của kit QiAgen.
Tiến hành phản ứng PCR
Tiến hành khuếch đại toàn bộ gen
dystrophin bằng các cặp mồi đặc hiệu, các cặp
mồi được chúng tôi thiết kế bằng phần mềm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 510
LightScanner Primer Design. Các mồi được
kiểm tra nhiệt độ bắt cặp, không có các SNP
(single nucleotide polymorphism), không tạo
cấu trúc hairpin và dimer.
Điện di sản phẩm PCR trên agarose 1,5% để
kiểm tra kết quả của phản ứng khuếch đại: Phản
ứng PCR được tối ưu hóa về thành phần phản
ứng, chu kỳ luân nhiệt sao cho sản phẩm điện di
chỉ xuất hiện 1 băng ứng với kích thước của sản
phẩm khuếch đại. Băng điện di rõ, có bờ đều,
sắc gọn, không có băng phụ.
Giải trình tự gen dystrophin
‐ Tinh sạch sản phẩm PCR: sử dụng kit của
hãng QiAgen
‐ Thực hiện phản ứng cycle sequencing với
BigDye version 3.1 của công ty Applied
Biosystems, theo 2 chiều xuôi và ngược:
‐ Đọc trình tự DNA bằng máy sequencer ABI
PRISMR 3500.
‐ Phân tích kết quả, so sánh trình tự chuẩn từ
NCBI Blast server để chẩn đoán tình trạng đột
biến của các exon, trình tự chuẩn của gen
dystrophin mang accession number NG_012232.
KẾT QUẢ
Kết quả của gia đình bệnh nhân DMD 28
Kết quả giải trình tự của bệnh nhân DMD 28
Hình 1: Kết quả giải trình tự exon 51 của bệnh nhân DMD_28
Nhận xét: Tại vị trí c.7402, nucleotid của
genbank là G, trong khi đó của bệnh nhân là
nucleotid T. Đột biến làm thay đổi codon 2468
bình thường là GAG (mã hóa cho acid amin
glutamin) thành TAG là codon kết thúc, làm quá
trình tổng hợp protein dystrophin bị kết thúc
sớm. Đột biến được ký hiệu là p.E2468X và đã
được Hwa công bố vào năm 2008(6).
Kết quả giải trình tự của mẹ bệnh nhân DMD 28
Hình 2: Kết quả phân tích exon 51 của mẹ bệnh nhân
GenBank
Mẹ BN DMD 28
GenBank
BN MD 28
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 511
Nhận xét: Kết quả của mẹ bệnh nhân DMD
28 cho thấy, tại vị trí c.7402 mà bệnh nhân bị đột
biến, chúng ta thấy xuất hiện sóng đôi, trong đó
1 đỉnh tương ứng với nucleotid G (giống
genbank) và 1 đỉnh nucleotid T (giống kết quả bị
đột biến ở bệnh nhân). Điều này chứng tỏ người
mẹ bị đột biến dị hợp tử tại c.7402G>T, và người
mẹ đã truyền allele bị bệnh cho con trai là bệnh
nhân DMD 28.
Kết quả của gia đình bệnh nhân DMD 45
Hình 3: Kết quả phân tích exon 50 của bệnh nhân DMD 45 và người mẹ
Nhận xét:
‐ Đối với mẫu bệnh nhân: Vị trí c.7241 và
c.7242 của genbank lần lượt là 2 nucleotid A và
C, tuy nhiên ở bệnh nhân không xuất hiện 2
nucleotid này. Ngoài ra, nucleotid vị trí c.7243
bình thường là C bị thay đổi thành T. Đột biến
này làm xuất hiện codon kết thúc tại codon 2425.
Đột biến có ký hiệu là p.N2414fr*X2425.
‐ Đối với mẹ bệnh nhân: tại vị trí c.7243 bắt
đầu xuất hiện sóng đôi, phân tích trình tự các
đỉnh chúng ta nhận thấy mẹ bệnh nhân có 1
allele bình thường (trình tự giống genbank) và 1
allele bị đột biến (có trình tự giống bệnh nhân).
BÀN LUẬN
Loạn dưỡng cơ Duchenne là bệnh di truyền
liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X, do đột
biến gen Dystrophin nằm trên nhiễm sắc thể giới
tính X, do vậy bệnh thường biểu hiện ở trẻ em
và hiếm khi gặp ở trẻ nữ. Các nhà nghiên cứu
khẳng định, đột biến chủ yếu của gen là đột biến
xóa đoạn gen, chiếm tỷ lệ 60‐65%, đột biến lặp
đoạn chiếm khoảng 10‐15%, phần còn lại là đột
biến điểm, đột biến nhỏ hoặc đột biến tại vị trí
cắt nối intron‐exon(9). Do tần suất phân bố kiểu
đột biến như vậy nên quy trình chẩn đoán đột
biến gen dystrophin được bắt đầu bằng việc
chẩn đoán đột biến mất đoạn, có nhiều phương
pháp để phát hiện kiểu đột biến này, năm 2010
Madania đã phối hợp 2 phương pháp multiplex
PCR và real time PCR để chẩn đoán đột biến
mất đoạn gen dystrophin(8). Bên cạnh đó các
nghiên cứu cho thấy kỹ thuật MLPA có rất
nhiều ưu điểm trong nghiên cứu bệnh DMD, vì
ngoài việc phát hiện đột biến mất đoạn, nó còn
giúp phát hiện các đột biến lặp đoạn gen(5,2). Một
trong những trở ngại lớn của việc chẩn đoán di
truyền bệnh DMD là việc phân tích phát hiện
đột biến điểm, đây là nguyên nhân thường gặp
thứ hai sau đột biến mất đoạn. Do gen
GenBank
BN DMD_45
Mẹ DMD_45
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 512
dystrophin là một gen lớn, cấu trúc gồm 79
exon, trong khi đó đột biến điểm lại rải rác khắp
chiều dài gen chứ không tập trung tại các vùng
trọng điểm như đột biến mất đoạn nên việc
phân tích rất tốn kém về công sức và thời gian
cũng như kinh phí. Năm 2006, Hamed cùng
cộng sự đã xây dựng quy trình RT‐PCR để giải
trình tự cDNA của gen dystrophin. Hamed đã
thiết kế 76 đoạn mồi gắn đặc hiệu với phân tử
cDNA, sau đó tác giả khuếch đại cDNA và giải
trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa của
dystrophin. Nghiên cứu này đã phát hiện được
10 bệnh nhân bị đột biến điểm và đột biến nhỏ(3).
Ở Việt Nam, vào năm 2009, nhóm nghiên cứu
chúng tôi đã ứng dụng kỹ thuật RT‐PCR trong
chẩn đoán đột biến mất đoạn của gen
dystrophin(10). Tuy nhiên kỹ thuật RT‐PCR đòi
hỏi nhiều công đoạn, kinh nghiệm cũng như kỹ
năng cao của người phân tích, do vậy tỷ lệ thành
công của kỹ thuật không cao. Trong nghiên cứu
của Hamed, tác giả phân tích 15 bệnh nhân
DMD không có đột biến mất đoạn và lặp đoạn
gen dystrophin, nhưng chỉ phát hiện 10 bệnh
nhân bị đột biến điểm, trong khi đó theo lý
thuyết thì hầu hết các bệnh nhân này phải có đột
biến điểm. Trong nghiên cứu trước của chúng
tôi, kỹ thuật RT‐PCR chỉ phát hiện được 50%
bệnh nhân DMD bị đột biến mất đoạn(10), trong
khi đó nếu ứng dụng kỹ thuật MLPA thì tỷ lệ
này là 63,6%(2). Do các hạn chế đó nên một số tác
giả vẫn sử dụng kỹ thuật giải trình tự trên DNA
của vùng gen dystrophin(12), trong nghiên cứu
này chúng tôi cũng ứng dụng giải trình tự trực
tiếp trên phân tử DNA.
Đối với gia đình bệnh nhân thứ nhất, khi
phân tích kết quả giải trình tự exon 51 của bệnh
nhân DMD 28 chúng ta nhận thấy tại vị trí
c.7402, nucleotid của genbank là G, trong khi đó
của bệnh nhân là nucleotid T. Đột biến làm thay
đổi codon 2468 bình thường là GAG (mã hóa
cho acid amin glutamin) thành TAG là codon
kết thúc, làm quá trình tổng hợp protein
dystrophin bị kết thúc sớm. Việc tổng hợp
protein dystrophin bị cắt cụt sẽ làm mất chức
năng của protein, làm protein không bảo vệ
được tế bào cơ, do vậy tế bào cơ bị thoái hóa dần
và gây nên bệnh lý DMD. Kiểm tra kết quả trên
NCBI chúng tôi xác định đột biến này đã được
Hwa công bố vào năm 2008 trên tạp chí J
Formos Med Assoc(6). Đột biến được ký hiệu là
p.E2468X. Một đặc điểm của bệnh nhân DMD là
2/3 bệnh nhân nhận gen bệnh từ người mẹ mang
kiểu gen dị hợp tử, 1/3 bệnh nhân là do đột biến
mới phát sinh. Do vậy khi phát hiện đột biến ở
bệnh nhân chúng ta phải kiểm tra kiểu gen của
người mẹ xem có mang gen bệnh hay không,
điều này rất quan trọng trong tư vấn di truyền
cũng như giúp chẩn đoán trước sinh bệnh DMD.
Kết quả của mẹ bệnh nhân DMD 28 cho thấy, tại
vị trí c.7402 mà bệnh nhân bị đột biến xuất hiện
sóng đôi, trong đó 1 đỉnh tương ứng với
nucleotid G (giống genbank) và 1 đỉnh nucleotid
T (giống kết quả bị đột biến ở bệnh nhân).Điều
này chứng tỏ người mẹ bị đột biến dị hợp tử tại
c.7402G>T, và người mẹ đã truyền allele bị bệnh
cho con trai là bệnh nhân DMD 28.
Đối với gia đình thứ hai, kết quả giải trình tự
của bệnh nhân DMD 45 cho thấy ở vị trí c.7241
và c.7242 của genbank lần lượt là 2 nucleotid A
và C, tuy nhiên ở bệnh nhân không xuất hiện 2
nucleotid này. Ngoài ra, nucleotid vị trí c.7243
bình thường là C bị thay đổi thành T. Đột biến ở
bệnh nhân làm thay đổi codon 2414 AAC (mã
hóa cho acid amin asparagine) thành ATG (mã
hóa cho acid amin methionine), đồng thời gây
lệch toàn bộ khung đọc kể từ codon 2414 đến
codon 2425, và codon 2425 là TAG, đây là codon
kết thúc. Như vậy sự tổng hợp protein
dystrophin bị cắt cụt, làm thay đổi cấu trúc và
chức năng của protein dystrophin và gây bệnh
DMD. Dạng đột biến này được ký hiệu là
p.N2414fr*X2425. Đối với mẹ bệnh nhân: tại vị
trí c.7243 bắt đầu xuất hiện sóng đôi, phân tích
trình tự các đỉnh chúng ta nhận thấy mẹ bệnh
nhân có 1 allele bình thường (trình tự giống
genbank) và 1 allele bị đột biến (có trình tự
giống bệnh nhân). Như vậy chúng ta kết luận
người mẹ mang kiểu gen dị hợp tử và truyền
gen bệnh cho con trai.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 513
KẾT LUẬN
Cùng với việc ứng dụng thành công quy
trình MLPA trong chẩn đoán đột biến mất đoạn
và lặp đoạn gen dystrophin đã được chúng tôi
công bố trong nghiên cứu trước(2), việc xây dựng
thành công quy trình giải trình tự để phát hiện
đột biến điểm và đột biến nhỏ của gen
dystrophin đã giúp cho việc chẩn đoán di truyền
bệnh DMD ngày càng hoàn thiện hơn. Đây là
tiền đề cho việc thiết lập bản đồ đột biến gen
dystrophin tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bennett RR, Schneider HE, Estrella E, Burgess S, Cheng
AS, Barrett C, Lip V, Lai PS, Shen Y, Wu BL, Darras BT,Beggs
AH, Kunkel LM (2009).Automated DNA mutation detection
using universal conditions direct sequencing: application to
ten muscular dystrophy genes.BMC Genet. 10:66.
2. Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Băng Sương, Trần Thụy
Vân Ngọc (2013).Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA để
xác định đột biến mất đoạn gen Dystrophin gây bệnh loạn
dưỡng cơ Duchenne, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 17(1),
trang 83‐91.
3. Hamed SA, Hoffman EP (2006). Automated sequence
screening of the entire dystrophin cDNA in Duchenne
dystrophy: point mutation detection.Am J Med Genet B
Neuropsychiatr Genet. 5;141B(1):44‐50.
4. Hung CC, Chen CP, Lin CP, Chen SC, et al (2006).
Quantitative assay of deletion or duplication genotype by
capillary electrophoresis system: application in Prader‐Willi
syndrome and Duchenne muscular dystrophy, Clin Chem, 52,
pp. 2203‐10.
5. Hwa HL, Chang YY, Chen CH, et al (2007). Multiplex
Ligation‐dependent Probe Amplification identification of
deletions and duplications of the Duchenne muscular
dystrophy gene in Taiwanese subjects, J Formos Med Assoc,
106, pp. 339‐46.
6. Hwa HL, Chang YY, Huang CH, Chen CH, Kao YS, Jong
YJ, Chao MC, Ko TM (2008). Small mutations of the DMD
gene in Taiwanese families.J Formos Med Assoc. 107(6):463‐9.
7. Laing NG, Davis MR, Bayley K, Fletcher S, Wilton SD
(2011).Molecular diagnosis of duchenne muscular dystrophy:
past, present and future in relation to implementing
therapies.Clin Biochem Rev. 32(3):129‐34.
8. Madania A, Zarzour H, Jarjour RA, Ghoury I (2010).
Combination of conventional multiplex PCR and
quantitative real‐time PCR detects large rearrangements in
the dystrophin gene in 59% of Syrian DMD/BMD
patients.Clin Biochem. 2010 Jul;43(10‐11):836‐42.
9. Matsuo M. (2002). Duchenne and Becker muscular dystrophy:
from molecular diagnosis to gene therapy, IUBMB Life, 53,
pp.147‐52.
10. Nguyễn Thị Băng Sương, Trần Vân Khánh, Nguyễn Thị Hà,
Tạ Thành Văn (2009). Xác định đột biến mất đoạn gen
dystrophin ở mức độ mRNA, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh,
13(2): 66‐72.
11. Prior TW, Bridgeman SJ (2005). Experience and strategy for
the molecular testing of Duchenne muscular dystrophin,
JMD, 7, pp.317‐25.
12. Stockley TL, Akber S, Bulgin N, Ray PN (2006). Strategy for
comprehensive molecular testing for Duchenne and Becker
muscular dystrophies.Genet Test;10(4):229‐43.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_giai_trinh_tu_xac_dinh_dot_bien_diem_cua.pdf