Kết quả giải trình tự được so sánh với trình
tự gen APC chuẩn trên NCBI bằng phần mềm
CLC Main Workbench 5 để kiểm tra sự tương
đồng, qua đó phản ánh độ đặc hiệu của mồi
thiết kế và điều kiện phản ứng PCR đã được
tối ưu hóa. Kết quả giải trình tự 15 mẫu DNA
đều xuất hiện các SNP đã được xác định và
công bố trên thế giới. Các SNP phần lớn nằm
trên exon 15 và không làm thay đổi acid amin
trong chuỗi protein.
Sau khi xây dựng thành công quy trình
khuếch đại và giải trình tự toàn bộ gen APC,
mục tiêu của các nghiên cứu tiếp theo cần hướng
đến là ứng dụng quy trình trên nhằm xác định
các đột biến gen APC trên bệnh nhân ung thư
đường tiêu hóa và gia đình người bệnh nhằm
sớm phát hiện gen bệnh, cũng như đưa ra các
chiến lược điều trị, tư vấn cần thiết cho người
mang gen bệnh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình khuếch đại và giải trình tự gen APC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 100
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KHUẾCH ĐẠI VÀ GIẢI TRÌNH TỰ GEN APC 
Đoàn Nam Khánh*, Nguyễn Ngọc Minh**, Lê Minh Khôi**, Nguyễn Trung Tín**, Đỗ Thị Thanh Thủy**, 
Lê Thị Hương Lan***, Nguyễn Thị Băng Sương** 
TÓM TẮT 
Giới thiệu: Gen APC (adenomatous polyposis coli gene) là một gen ức chế khối u gồm 15 exon nằm tại vị 
trí 5q21‐q22, sản phẩm dịch mã của gen là protein APC dài 2843 acid amin. Protein APC với vai trò chính là cô 
lập các hiệu ứng kích thích tăng trưởng của Beta‐catenin nhằm thúc đẩy sự chết theo chương trình của tế bào. 
Người mang gen APC bị đột biến sẽ dẫn đến một số bệnh liên quan như bệnh đa polyp đại trực tràng, bệnh ung 
thư hệ tiêu hóa, các tuyến, các cơ quan (não, gan, tuyến thượng thận, tuyến tụy, tuyến giáp,) và một số bệnh 
bẩm sinh khác. 
Mục tiêu: Xây dựng quy trình khuếch đại toàn bộ 15 exon của gen APC bằng phản ứng PCR và giải trình 
tự gen APC.  
Đối tượng và phương pháp: DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của 15 người khỏe mạnh. Các exon của 
gen được khuếch đại bằng 29 cặp mồi, sản phẩm PCR sau đó được giải trình tự bằng máy tự động. Kết quả 
được phân tích bằng phần mềm chuyên dụng.  
Kết quả: Xây dựng thành công quy trình PCR khuếch đại 15 exon của gen APC với nhiệt độ bắt cặp tối ưu 
là 59oC, độ nhạy của quy trình là 1 ng/ μL. Sản phẩm giải trình tự cho kết quả tương đồng với trình tự gen APC 
chuẩn trên NCBI. 
Kết luận: Xây dựng thành công quy trình khuếch đại và giải trình tự toàn bộ gen APC.  
Từ khóa: gen APC, khuếch đại gen, quy trình giải trình tự. 
ABSTRACT 
ESTABLISH PROTOCOL FOR AMPLIFICATION AND SEQUENCING APC GENE 
Doan Nam Khanh, Nguyen Ngoc Minh, Le Minh Khoi, Nguyen Trung Tin, Do Thi Thanh Thuy,  
Le Thi Huong Lan, Nguyen Thi Bang Suong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 100 ‐ 106 
Introduction: APC (adenomatous polyposis coli) is a tumor suppressor gene. It contains 15 exons locating 
at 5q21‐q22. The 2843 amino‐acid APC protein plays an  important role  in regulating  the Beta‐catein growth 
signal  factor and  leads  cells  to normal  apoptosis. Mutations  in APC gene  cause  colorectal polyposis diseases, 
cancer diseases in digestive system, in Endocrine System (pancreas, thyroid, adrenal gland) and cancer in other 
organs (brain, liver,). 
Aim: Establish protocol to amplify all 15 exons of APC gene by PCR method, then identify all sequences of 
APC gene. 
Objects and Methods: DNA was extracted from peripheral blood of 15 healthy people. 15 exons of APC 
gene were ampliflied by 29 pairs of primer, then sequenced by ABI system. Results were analysed by specialist 
software.  
Results: PCR method for amplifying 15 exons of APC gene was optimized with annealing temperature at 
59oC and protocol has sensitivity of 1 ng /μL. Sequencing products are identical to standard sequence database of 
APC gene from NCBI genbank.  
* Khoa Sinh học, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh,   ** Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, 
*** Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Thị Băng Sương,   ĐT: 0913281386, Email: suongnguyenmd@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 101
Conclusion: We have successfully established the protocol  for amplifying and identifying all sequences of 
APC gene.  
Key words: APC gene, amplify gene, sequencing protocol. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gen APC (adenomatous polyposis coli gene) 
là một gen ức chế khối u có  tổng cộng 15 exon 
nằm trên cánh dài của NST số 5. Trong đó exon 
15 có kích thước lớn nhất, bao gồm 6574 bp (base 
pair),  chiếm  75%  trình  tự mã  hóa  protein  của 
gen. Gen APC  tổng hợp protein APC dài  2843 
acid  amin(2,3).  Protein  APC  tham  gia  vào  con 
đường  truyền  tín hiệu Wnt  điều hòa quá  trình 
phân chia tế bào và đổi mới tổ chức mô. Sự kết 
hợp giữa protein APC và beta‐catenin trong con 
đường tín hiệu này sẽ phân hủy, ức chế vai trò 
của beta‐catenin,  điều hòa quá  trình phân  chia 
và hướng tế bào đến sự chết theo chương trình(1). 
Việc mất chức năng của protein APC do đột biến 
dòng mầm trong gen làm tích tụ quá mức Beta‐
catenin  trong  tế  bào,  kích  thích  sự  phát  triển, 
phân  chia  không  kiểm  soát  của  tế  bào  và dẫn 
đến  sự hình  thành  của  các khối u(2). Đa  số đột 
biến gen APC là đột biến vô nghĩa hoặc gây lệch 
khung dịch mã, điều này dẫn đến protein APC 
bị cắt ngắn, mất chức năng ức chế khối u(6). Do 
đó, người mang gen APC bị đột biến sẽ có nguy 
cơ cao mắc một số bệnh liên quan như bệnh đa 
polyp tuyến gia đình (FAP) với hàng trăm polyp 
trong  đại  trực  tràng  và  95‐100%  nguy  cơ  tiến 
triển  thành  ung  thư  đại  trực  tràng  dưới  40 
tuổi(2,5). Ngoài ra, đột biến gen APC còn gây các 
bệnh như bệnh đa polyp tuyến thể nhẹ (AFAP) 
có số lượng polyp ít hơn trong khoảng 10 – 100 
polyp(2); u xương lành tính; thêm, mất răng hoặc 
răng mọc ngầm dưới hàm; phì đại biểu mô sắc 
tố võng mạc bẩm sinh  (CHRPE) và nhiều bệnh 
ung thư khác; cá biệt như ung thư gan ở trẻ em 
dưới 5 tuổi(2,5). 
Đột  biến dòng mầm  trong  gen APC  là  đột 
biến trội nên chỉ cần có đột biến ở một trong hai 
allen  cũng  có  khả  năng  gây  bệnh,  nếu  không 
được phát hiện kịp thời thì bệnh sẽ chuyển sang 
các giai đoạn muộn, gây khó khăn cho quá trình 
điều trị, cũng như tỷ lệ sống sót thấp(1,3). Do đó, 
việc chẩn đoán sớm đột biến gene APC sẽ giúp 
người  bệnh,  đặc  biệt  là  người  thân  của  bệnh 
nhân  có  thể  chủ  động  trong  việc  thăm  khám 
định kỳ các bệnh ung thư  liên quan(2,5). Theo cơ 
sở dữ liệu về các đột biến gen APC được công bố 
hiện nay, có khoảng 96% các đột biến là đột biến 
nhỏ nằm rải rác trên toàn bộ chiều dài gen, trong 
đó có 38% là đột biến điểm. Với các đột biến nhỏ, 
xảy  ra  trên  1  exon,  phương  pháp  hiệu  quả  và 
chính  xác  nhật  để  xác  định  đột  biến  gen  là 
phương pháp giải  trình  tự. Bằng cách sử dụng 
phản ứng PCR khuếch đại 15 exon của gen APC 
và kỹ  thuật giải  trình  tự  toàn bộ các exon này, 
chúng tôi tiến hành chuẩn hóa các điều kiện cần 
thiết  để  thực hiện  đề  tài:  “Xây dựng quy  trình 
khuếch đại và giải trình tự gen APC ”. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
 Mẫu máu  của 15 người khỏe mạnh không 
có họ hàng, không bị bệnh đường tiêu hóa. Gia 
đình không có tiền sử ung thư đại trực tràng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế và kiểm tra mồi 
Dùng  phần  mềm  LightScanner  Primer 
Design thiết kế các cặp mồi đặc hiệu khuếch đại 
15 exon của gene APC và quanh vị  trí splicing. 
Mồi sau khi thiết kế sẽ được kiểm tra bằng phần 
mềm  SNPCheck3  (kiểm  tra  sự  hiện  diện  của 
SNP trên mồi), dùng công cụ OligoAnalyzer 3.1 
của IDT® để kiểm tra các giá trị ΔG của cấu trúc 
thứ  cấp.  Các  giá  trị  về  chiều  dài, % GC,  Tm, 
chiều dài của mồi đều được kiểm tra khi thiết kế 
mồi  trên  phần  mềm  LightScanner  Primer 
Design.  Tính  đặc  hiệu  của mồi  được  kiểm  tra 
bằng công cụ Primer‐BLAST trên NCBI. 
Kỹ thuật tách chiết DNA từ máu ngoại vi 
 Máu ngoại vi khi  thu nhận được giữ  trong 
ống chống đông bằng EDTA nắp xanh dương và 
được ly trích trong vòng 24 giờ. Sử dụng bộ kit 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 102
QiAamp DNA blood mini kit của hãng Qiagen – 
Đức  để  ly  trích DNA.  Sản phẩm  ly  trích  được 
tiến  hành  kiểm  tra  độ  nguyên  vẹn  của mạch 
bằng phương pháp điện di trên gel agarose 3%, 
đo  nồng  độ  và  độ  tinh  sạch  bằng  máy 
NanoDrop 2000.  
Kỹ thuật khuếch đại các exon của gen APC 
Dùng  phương  pháp  PCR  khuếch  đại  gen 
APC (máy Gene Amp PCR System 9700‐USA).  
Thành phần  của phản  ứng PCR gồm 20  μl 
chứa các  thành phần: DNA khuôn; 0,2 mmol/L 
dNTP; 1,5 mmol/L Mg++; 0,1‐0,2 μmol/L primer 
và 1‐1,5 đơn vị Taq polymerase. 
Chu  trình nhiệt  của phản  ứng: Biến  tính  ở 
94°C trong 5 phút, tiếp theo là 35‐40 chu kỳ gồm 
biến  tính ở 94°C  trong 30 giây; gắn mồi ở 60°C 
trong 30 giây và bước kéo dài 72°C trong 30 giây, 
cuối cùng là giai đoạn hoàn chỉnh ở 72°C trong 5 
phút và bảo quản tạm thời ở 4°C. 
Kết quả PCR sau đó được kiểm chứng bằng 
phương pháp điện di trên gel agarose 1,5%. 
Kỹ thuật giải trình tự gen 
Thực  hiện  phản  ứng  cycle  sequencing  với 
BigDye  version  3.1  của  công  ty  Applied 
Biosystems,  theo  2  chiều  xuôi  và  ngược,  giải 
trình tự DNA (máy sequencer ABI 3500). 
Phân tích kết quả giải trình tự 
Kết  quả  giải  trình  tự  được  phân  tích  bằng 
phần mềm CLC Main Workbench 5 và so sánh 
với trình tự gen APC chuẩn có mã trình tự tham 
chiếu trên NCBI là NG_008481.4. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả thiết kế mồi và kiểm tra mồi 
Bảng 1: Các cặp mồi thiết kế để khuếch đại 15 exon của gen APC và các thông số của mồi 
Exon Mồi Trình tự mồi Kích thước mồi Tm % gc Chiều dài sản phẩm 
1 
Xuôi GAGTTTTGTTTCCTTTACCCCT 22 60,1 40,9 
320 bp 
Ngược GTGTCTTACCTCAAGTTTACAAGAG 25 59,9 40,0 
2 
Xuôi CGTGCTTTGAGAGTGATCTGA 21 60,7 47,6 
272 bp 
Ngược TGGATCTACACACCTAAAGATGAC 24 60,4 41,7 
3 
Xuôi TGTTTTCAGTCATGTATATTTGTGGT 26 60,4 30,8 
444 bp 
Ngược GCTCTAAGTGTAAGCTATCACCT 23 60,6 43,5 
4 
Xuôi CTGATGTAAGTATTGCTCTTCTGC 24 60,1 41,7 
329 bp 
Ngược ATTCACGCCTAAAGTTGGGTA 21 60,4 42,9 
5 
Xuôi TCCAGATTGAGTCTGACACCTA 22 60,0 45,5 
503 bp 
Ngược GGGGAAATGAATATGGTAAAGACAC 25 60,5 40,0 
6 
Xuôi GCTTTTAAGTGGTAGCCATAGTATG 25 60,4 40,0 
274 bp 
Ngược GAACATCTATATTTCAATGGTGTCACA 27 60,5 33,3 
7 
Xuôi GCCTTGGGCTAAGAAAGC 18 59,9 55,6 
307 bp 
Ngược TGGTTCTGAATGCTTCTGGAAA 22 61,2 40,9 
8 
Xuôi CAGACACTTCATTTGGAGTACCTTA 25 60,4 40,0 
283 bp 
Ngược CTGGGATTACAGGTGTGAGC 20 61,3 55,0 
9 
Xuôi CATCACTTAATTGGTTTTTGGCT 23 60,8 34,8 
557 bp 
Ngược CTCCTCTTAGTCATAAAGACAGC 23 60,2 43,5 
10 
Xuôi CTTAGTCAAGGGCAGATGAGT 21 60,5 47,6 
467 bp 
Ngược GCTGATAACAGAAGTTGGTGG 21 60,4 47,6 
11 
Xuôi GGGTGGAGAAACTGGCATAAA 21 60,9 47,6 
507 bp 
Ngược CGAATGTGAAGCACAGGTTT 20 60,9 45,0 
12 
Xuôi CCTGTTGCTTATCATTTCTCACC 23 60,3 43,5 
422 bp 
Ngược GCACAACTGCCCTCTAAG 18 60,1 55,6 
13 
Xuôi GATAGGATTACAGGCGTGAGTCA 23 60,8 47,8 
335 bp 
Ngược TCATGGCTAAAAGAAGGCAGC 21 61,2 47,6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 103
Exon Mồi Trình tự mồi Kích thước mồi Tm % gc Chiều dài sản phẩm 
14 
Xuôi ATTTACCAGTGAGGGACGG 19 60,9 52,6 
577 bp 
Ngược GGGCTACACCTCTCAACTATAA 22 60,1 45,5 
15 – A 
Xuôi ATGCCTTTTGTCTTCTATCCTTT 23 60,1 34,8 
578 bp 
Ngược GCCAGTATTAAAATTGTCTGACCTAT 26 60,8 34,6 
15 – B 
Xuôi AAGCCCTAGAAGCAGAATTAGA 22 60,7 40,9 
588 bp 
Ngược ATTTGGCATAAGGCATAGAACA 22 60,2 36,4 
15 – C 
Xuôi TGGGTCTACCACTGAATTACATTG 24 60,9 41,7 
598 bp 
Ngược CCGTGACCTGTATGGAGAAACA 22 60,8 50,0 
15 – D 
Xuôi AATGAAAGATGGGCAAGACC 20 60,3 45,0 
594 bp 
Ngược AGGCTGACCACTTCTACT 18 60,0 50,0 
15 – E 
Xuôi ATCTGGACAAAGCAGTAAAACC 22 59,9 40,9 
597 bp 
Ngược GAACGACTCTCAAAACTATCAAGTG 25 60,0 40,0 
15 – F 
Xuôi CAAAGCTGTTGAATTTTCTTCAGG 24 60,0 37,5 
586 bp 
Ngược TTCTTTAGGCTGCTCTGATTCTG 23 60,7 43,5 
15 – G 
Xuôi GAGCCATTTATACAGAAAGATGTGG 25 61,0 40,0 
519 bp 
Ngược TTCAAATTCACCTGACTGTGC 21 60,1 42,9 
15 – H 
Xuôi GGGACACCTATAAACTTTTCCACA 24 60,4 41,7 
582 bp 
Ngược AGCAAAACTTCCTCTGACTCTA 22 60,8 40,9 
15 – I 
Xuôi CTTCACCAGTAAAACCTATACCACA 25 60,4 40,0 
598 bp 
Ngược AGAGAACTCAGAGAGGAATTATGAG 25 60,8 40,0 
15 – J 
Xuôi AAGACATACCAGACAGAGGG 20 60,2 50,0 
600 bp 
Ngược GGGAAAGGATGGAATCTGAATCA 23 60,1 43,5 
15 – K 
Xuôi GAACATGGTCTATCCCCTGATTC 23 61,2 47,8 
586 bp 
Ngược GGCTTAATTCTGATTTCACAGATGG 25 61,1 40,0 
15 – L 
Xuôi CCTCAAGTACAAGTCCTGTTTC 22 61,0 45,5 
579 bp 
Ngược CTGATCTATCAGATTCACTTCCAC 24 60,6 41,7 
15 – M 
Xuôi GGTTTATCCAAGAATGCCAGTAG 23 60,6 43,5 
551 bp 
Ngược CTTCTCCAAGTGCTTACTCG 20 60,7 50,0 
15 – N 
Xuôi CGGTCTCATTCTGAAAGTCCT 21 60,9 47,6 
585 bp 
Ngược GGAGATCAGGCGATTTTCC 19 59,9 52,6 
15 – O 
Xuôi CAGAAAAGGCAAATCCAAACAT 22 60,9 36,4 
598 bp 
Ngược CCCTCTAACAAGAATCAAACCTATTTAC 28 60,3 35,7 
Nhận xét: Các mồi có chiều dài 20  ‐ 30 bp. 
Nhiệt độ biến tính (Tm) không chênh lệch nhiều 
(59.9 oC ‐ 61.2 oC), thuận lợi cho việc chọn nhiệt 
độ bắt cặp chung cho cả 29 cặp mồi. Kích thước 
đoạn khuếch đại từ 272 – 600 bp. Đa số các mồi 
có tỷ lệ GC cao trên 40%, một số ít trên 30%. Các 
giá trị ΔG đều đạt yêu cầu. Kết quả kiểm tra SNP 
trên mồi cho thấy tất cả các mồi đều không chứa 
SNP  ở  đầu  3’ do  đó  sẽ không  làm  ảnh hưởng 
đến hoạt động của enzyme polymerase. Kết quả 
primerBlast trên NCBI ở các mồi đều có độ đặc 
hiệu cao.  
Kết quả chuẩn hóa phản ứng PCR 
Nhiệt độ bắt cặp mồi 
Nhiệt  độ  bắt  cặp mồi  được  khảo  sát  nằm 
trong  khoảng  55oC  ‐  61oC. Khảo  sát  nhằm  xác 
định nhiệt độ tối ưu cho mồi bắt cặp đặc hiệu lên 
DNA mạch khuôn. Các mức nhiệt độ cách nhau 
2oC  để  đảm  bảo  ý  nghĩa  của  các  nghiệm  thức 
khảo sát. Khảo sát được tiến hành lặp lại 3 lần ở 
tất cả các cặp mồi. Do kết quả khảo sát ở tất cả 
các cặp mồi đều khá tương đồng nên chúng tôi 
chỉ đưa ra kết quả của cặp mồi khuếch đại exon 
15‐A trong khảo sát.  
Cả  4 mức nhiệt  độ gắn mồi khảo  sát  đều 
cho vạch điện di có kích  thước đúng với kích 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 104
thước được khuếch đại của cặp mồi exon 15‐A 
và phản ứng PCR không có sản phẩm phụ cho 
thấy các mồi đạt độ đặc hiệu cao ở cả bốn nhiệt 
độ (Hình 1).  
Hình 1: Kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp của mồi 
exon 15‐A ở các mức nhiệt độ khác nhau. (T) Thang 
chuẩn 1kb plus;(1) Sản phẩm PCR ở nhiệt độ bắt cặp 
55oC;(2) Sản phẩm PCR ở nhiệt độ bắt cặp 57oC;(3) 
Sản phẩm PCR ở nhiệt độ bắt cặp 59 oC;(4) Sản phẩm 
PCR ở nhiệt độ bắt cặp 61 oC;(‐) Chứng âm. 
Độ nhạy của quy trình 
Độ  nhạy  của  quy  trình  được  xác  định  với 
nồng  độ  DNA  giảm  dần  từ  50ng/μl  đến  0,1 
ng/μl. Phản ứng PCR thực hiện ở nhiệt độ 59oC. 
Tất cả các thí nghiệm đều được lặp lại ba lần. 
Theo  kết  quả  điện  di,  bắt  đầu  từ  nồng  độ 
DNA khuôn 5 ng/μL trở xuống, sản phẩm PCR 
cho vạch điện di mờ dần. Ở nồng độ DNA 0,5 
ng/μL và 0,1 ng/μL không thấy vạch điện di của 
sản phẩm PCR. Kết quả cho thấy quy trình có độ 
nhạy đạt 1 ng/μl. 
Hình 2: Kết quả khảo sát độ nhạy của quy trình PCR khuếch đại gen exon 15‐A ở các nồng độ DNA khác nhau. 
Hình A: (1) 0,1 ng/μL; (2) 0,5 ng/μL; (3) 1 ng/μL; (4) 2 ng/μL; (5) 3 ng/μL. Hình B: (1) 1 ng/μL; (2) 2 ng/μL; 
(3) 3 ng/μL; (4) 4 ng/μL; (5) 5 ng/μL; (6) 10 ng/μL; (7) 15 ng/μL; (8) 20 ng/μL; (9) 30 ng/μL; (10) 40 ng/μL; 
(11) 50 ng/μL. (T) Thang chuẩn; (‐) Chứng âm. 
Kết quả chạy điện di sản phẩm bằng phản ứng 
PCR đã chuẩn hóa. 
Tiến hành khuếch đại toàn bộ các exon bằng 
phản ứng PCR với nồng độ DNA sử dụng là 50 
ng/  μL. Nhiệt  độ  bắt  cặp  dùng  cho  phản  ứng 
PCR là 59oC.  
Phương  pháp  PCR  đã  được  chuẩn  hóa  và 
cho kết quả khuếch đại  tốt, sản phẩm PCR khi 
điện di đậm, sáng rõ, đúng kích thước và không 
có sản phẩm phụ. 
A B 
A 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 105
Hình 3: Sản phẩm khuếch đại của exon 1 đến 9 với quy trình PCR đã chuẩn hóa. Thí nghiệm được lập lại 3 lần. 
(T) Thang; (‐) Chứng âm; (1)‐(9) Sản phẩm khuếch đại exon 1 đến 9. 
Kết  quả  giải  trình  tự  gen APC  ở  người  bình 
thường khỏe mạnh. 
Hình 4: Kết quả giải trình tự exon 15‐F gen APC của 
mẫu 01 bằng cả hai mồi xuôi (F) và mồi ngược (R), 
tìm thấy SNP (rs42427) tại c.5034. 
Các exon được giải trình tự bằng cả mồi xuôi 
và mồi ngược. Kết quả giải  trình  tự được phân 
tích bằng phần mềm CLC Main Workbench 5. 
Nhận xét: Tất cả 15 người bình thường tham 
gia nghiên  cứu  đều  tìm  thấy  các SNP  đã  được 
công bố và không làm thay đổi acid amin. 
BÀN LUẬN 
Protein APC điều hòa quá  trình phosphoryl 
hóa và ubiquitin hóa beta‐catenin(7), qua đó điều 
hòa quá trình phân chia, biệt hóa và sự chết theo 
chương  trình  của  tế  bào.  Đột  biến  dòng mầm 
trong gene sẽ  làm mất chức năng protein APC, 
dẫn đến sự phân chia không kiểm soát của các tế 
bào, tình trạng dễ tiến triển thành các dạng ung 
thư đường tiêu hóa(2). Đặc biệt, ung thư gan ở trẻ 
em dưới 5 tuổi cũng là một hệ quả nguy hiểm ở 
các bệnh nhân có đột biến gen APC với tỷ lệ mắc 
bệnh khoảng 1,5 %(2). Hầu hết các đột biến là đột 
biến nhỏ xảy ra trên 1 exon, nằm rải rác ở tất cả 
15 exon của gen. Các đột biến này thường tạo bộ 
ba kết thúc (stop codon), làm quá trình dịch mã 
kết thúc sớm và tổng hợp nên protein bị cắt cụt, 
làm mất  chức năng  ức chế  sự  tăng  sinh  tế bào 
của  protein  APC.  Nghiên  cứu  của  Powell  và 
cộng  sự năm  1992  cho  thấy  đột  biến  gen APC 
gây ra 63% các ca ung thư tuyến(6). Vì vậy, đề tài 
thật sự có ý nghĩa trong việc chẩn đoán sớm các 
đột biến dòng mầm ở gen, giúp người mang đột 
biến có thể chủ động thăm khám định kì và điều 
trị tích cực các bệnh liên quan ở giai đoạn đầu. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết kế 
29 cặp mồi đặc hiệu, do exon 15 có kích  thước 
6574 bp lớn hơn rất nhiều so với các exon còn lại 
(có chiều dài 78‐379 bp), chúng tôi đã quyết định 
dùng 15  cặp mồi khuếch  đại exon 15  thành 15 
amplicon có kích thước từ 500 đến 600 bp nhằm 
đồng  bộ  hóa  quá  trình  giải  trình  tự.  Các mồi 
được  thiết  kế  bằng  phần  mềm  LightScanner 
Primer  Design,  kiểm  tra  bằng  phần  mềm 
SNPCheck3,  OligoAnalyzer  3.1  và  công  cụ 
Primer‐BLAST  của NCBI. Kết quả kiểm  tra  các 
thông số: tỷ lệ GC (% GC), các số liệu về nhiệt độ 
biến tính mồi (Tm), chiều dài mồi, các giá trị ΔG 
của các cấu trúc thứ đều đạt yêu cầu(4). Đa số các 
mồi không có SNP hoặc có SNP ở vị  trí không 
ảnh hưởng  đến  khả năng  bắt  cặp  của mồi  lên 
(T) (-) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 106
mạch khuôn. Kết quả Primer‐BLAST trên NCBI 
cho thấy các mồi có tính đặc hiệu cao.   Kết  quả 
khảo sát nhiệt độ bắt cặp đều cho vạch điện di 
đặc  hiệu,  có  kích  thước  khuếch  đại  đúng  và 
không có sản phẩm phụ. Nhiệt độ càng cao, tính 
đặc hiệu của phản ứng PCR càng cao. Tuy nhiên, 
do các mồi được thiết kế có nhiệt độ nóng chảy 
trung  bình  khoảng  60‐61oC,  vì  vậy  chúng  tôi 
không  lựa chọn nhiệt độ gắn mồi ở 61oC nhằm 
hạn chế khả năng mồi bị nóng chảy và làm giảm 
hiệu suất phản ứng PCR. Do đó, chúng  tôi  lựa 
chọn nhiệt độ gắn mồi 59 oC cho quy trình chuẩn 
nhằm đạt hiệu suất PCR cao nhất và hạn chế các 
sản phẩm phụ. Quy trình sau khi chuẩn hóa cho 
sản phẩm PCR  có  độ  đặc hiệu  cao,  đúng  kích 
thước và không có sản phẩm phụ. Độ nhạy quy 
trình cao (nồng độ DNA  thấp nhất  là 1 ng/μL), 
cũng  như  với  nồng  độ  DNA  khuôn  trên  10 
ng/μL sẽ cho kết quả khuếch đại ổn định, vạch 
điện di đậm màu và dễ kết luận. 
Kết quả giải trình tự được so sánh với trình 
tự gen APC chuẩn trên NCBI bằng phần mềm 
CLC Main Workbench 5 để kiểm tra sự tương 
đồng, qua  đó phản  ánh  độ  đặc hiệu  của mồi 
thiết kế và  điều kiện phản  ứng PCR  đã  được 
tối ưu hóa. Kết quả giải trình tự 15 mẫu DNA 
đều  xuất  hiện  các  SNP  đã  được  xác  định  và 
công bố  trên  thế giới. Các SNP phần  lớn nằm 
trên exon 15 và không làm thay đổi acid amin 
trong chuỗi protein.  
Sau  khi  xây  dựng  thành  công  quy  trình 
khuếch  đại  và  giải  trình  tự  toàn  bộ  gen APC, 
mục tiêu của các nghiên cứu tiếp theo cần hướng 
đến  là ứng dụng quy  trình  trên nhằm xác định 
các  đột biến gen APC  trên bệnh nhân ung  thư 
đường  tiêu hóa và gia  đình người bệnh nhằm 
sớm phát hiện gen bệnh,  cũng như đưa  ra  các 
chiến  lược  điều  trị,  tư vấn  cần  thiết  cho người 
mang gen bệnh.   
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã  thiết kế  thành công bộ mồi, 
chuẩn  hóa  và  xây  dựng  thành  công  quy  trình 
giải trình tự gen APC. Kết quả của nghiên cứu có 
tính ứng dụng cao nhằm xác định đột biến gen 
APC và xây dựng bản  đồ gen  đột biến  ở  cộng 
đồng người Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Benchabane H, Ahmed Y (2009). The adenomatous polyposis 
coli tumor suppressor and Wnt signaling in the regulation of 
apoptosis. Adv Exp Med Biol. 656:75‐84.    
2. Half  E,  Bercovich  D  and  Rozen  P  (2009).  Familial 
adenomatous polyposis. Orphanet J Rare Dis, 4: 22.  
3. Leppert M, Dobbs M, Scambler P, O’Connell P, NakamuraY, 
Stauffer D, Woodward S, Burt R, Hughes J, Gardner E (1987). 
The gene for familial polyposis coli maps to the long arm of 
chromosome 5. Science, 238(4832):1411‐3. 
4. OligoArchitectTM Online Glossary of Parameters.   
5. Plawski A,  Slomski  R  (2009). APC  gene mutations  causing 
familial  adenomatous  polyposis  in  Polish  patients.  J  Appl 
Genet, 49(4): 407–414. 
6. Powell SM, Zilz N, Beazer‐Barclay Y, Bryan TM, Hamilton SR, 
Thibodeau  SN,  Vogelstein  B,  Kinzler  KW  (1992).  APC 
mutations occur early during colorectal tumorigenesis. Nature 
359: 235‐237. 
7. Yang  J,  Zhang  W,  Evans  PM,  Chen  X,  He  X,  Liu  C 
(2006). Adenomatous  polyposis  coli  (APC)  differentially 
regulates beta‐catenin phosphorylation and ubiquitination in 
colon cancer cells. J. Biol. Chem. 281: 17751‐17757.   
Ngày nhận bài báo:       03/08/2014 
Ngày phản biện đánh giá bài báo:   10/08/2014 
Ngày bài báo được đăng:     30/08/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_quy_trinh_khuech_dai_va_giai_trinh_tu_gen_apc.pdf