Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trên, nghiên
cứu rút ra một số kết luận sau:
3.1. Qua tổng hợp, phỏng vấn lựa chọn và
kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo, nghiên
cứu đã xác định được 06 test về thể lực và 04
test về kỹ thuật dùng để kiểm tra thành tích thể
lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh
viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông
tại Trường Đại học Đồng Tháp, bao gồm:
- Về thể lực: Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Di
chuyển ngang sân đơn 10 lần (s), Di chuyển tiến
lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s), Di32
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Ném cầu đi xa (cm),
Nằm sấp chống đẩy (lần).
- Về kỹ thuật: Lốp cầu vào ô quy định 20
quả (điểm), Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả
(điểm), Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm),
Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm).
3.2. Đã xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho nam
sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu
lông tại Trường Đại học Đồng Tháp. Trong đó,
đã xây dựng được thang điểm C, tiêu chuẩn phân
loại, cũng như ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể
lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản./
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất khi học môn cầu lông tại trường Đại học Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA NAM SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT KHI HỌC MÔN CẦU LÔNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Phạm Việt Thanh1*, Vi Quốc Huấn2, Nguyễn Phước Vĩnh Kỷ3
1Trường Đại học Đồng Tháp
2Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt
3Trường Đại học Khánh Hòa
*Tác giả liên hệ: thanhpham1406@gmail.com
Lịch sử bài báo
Ngày nhận: 31/12/2019; Ngày nhận chỉnh sửa: 24/02/2020; Ngày duyệt đăng: 09/3/2020
Tóm tắt
Nghiên cứu đã xác định được 10 test phù hợp, có giá trị sử dụng cao để đưa vào kiểm tra thành
tích thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi
học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp. Qua đó, nghiên cứu đã xây dựng được thang
điểm C, tiêu chuẩn phân loại, cũng như ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ
thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn cầu lông tại Trường
Đại học Đồng Tháp.
Từ khóa: Tiêu chuẩn, thể lực chuyên môn, kỹ thuật cơ bản, cầu lông, Trường Đại học Đồng Tháp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BUILDING ASSESSMENT CRITERIA TO MEASURE PROFESSIONAL
FITNESS AND BASIC TECHNIQUES IN BADMINTON PLAYING BY
MALE STUDENTS MAJORING IN PHYSICAL EDUCATION AT
DONG THAP UNIVERSITY
Pham Viet Thanh1*, Vi Quoc Huan2, Nguyen Phuoc Vinh Ky3
1Dong Thap University
2Pedagogical College of Da Lat
3Khanh Hoa of University
*Corresponding author: thanhpham1406@gmail.com
Article history
Received: 31/12/2019; Received in revised form: 24/02/2020; Accepted: 09/3/2020
Abstract
The study has successfully identified ten tests of high validity to measure professional fitness
and basic techniques in badminton-playing after one year of practice by male students majoring in
physical education at Dong Thap University. Accordingly, the study has constructed a C-scale and
classification criteria as well as applying this set to assess professional fitness and basic techniques
in badminton-playing by male students majoring in physical education at Dong Thap University.
Keywords: Criteria, professional fitness, basic technique, badminton, Dong Thap University.
25
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
1. Đặt vấn đề
Cầu lông là môn thể thao với đặc trưng là
những đường cầu diễn ra nhanh, biến hóa, phức
tạp với tốc độ cao, nên đòi hỏi người chơi phải
sử dụng rất nhiều kỹ - chiến thuật và đặc biệt là
thể lực. Khi tập luyện và thi đấu cầu lông, bên
cạnh việc chú trọng tập các kỹ thuật cơ bản thì
việc tập luyện thể lực chuyên môn cũng đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Một vận động viên
dù có kỹ thuật tốt đến đâu, nếu không có được
thể lực chuyên môn tốt và ngược lại thì hiệu quả
tập luyện và thi đấu cũng sẽ không cao. Thế nên,
trong quá trình giảng dạy việc phát triển các yếu
tố về kỹ thuật cơ bản và thể lực chuyên môn là
hết sức cần thiết và quan trọng đối với việc phát
triển năng lực chuyên môn cho sinh viên chuyên
ngành học môn Cầu lông.
Thực tế cho thấy, việc kiểm tra đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ
bản của sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể
chất (GDTC) học môn Cầu lông chưa theo tiêu
chuẩn khoa học, mà chỉ dựa trên kinh nghiệm
của các giảng viên là chính. Các thang điểm đưa
ra đánh giá mang tính cảm tính, chưa khoa học,
dẫn đến đánh giá chưa chính xác, không đảm
bảo khách quan. Vì vậy, việc đánh giá trình độ
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam
sinh viên chuyên ngành học môn Cầu lông chính
xác theo một tiêu chuẩn khoa học sẽ cung cấp
những thông tin khoa học có giá trị cao, làm cơ
sở xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giảng dạy
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn
Cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC
Trường Đại học Đồng Tháp. Với tầm quan trọng
đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên
ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường
Đại học Đồng Tháp”.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử
dụng các phương pháp thường quy trong thể dục
thể thao để nghiên cứu như: Phương pháp tham
khảo tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thống kê
toán học.
- Khách thể nghiên cứu: Gồm 15 nam sinh
viên chuyên ngành GDTC (lớp đại học GDTC
khóa 2017).
- Thời gian nghiên cứu: Học kỳ 1, năm học
2019-2020.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Xác định các test đánh giá thể lực
chuyên môn và kỹ thuật cơ bản môn Cầu lông
Để xác định được các test đánh giá thể lực
chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho nam sinh viên
chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại
Trường Đại học Đồng Tháp, chúng tôi tiến hành
theo các bước sau:
- Tổng hợp các test từ những công trình
nghiên cứu có liên quan.
- Phỏng vấn các chuyên gia.
- Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo.
2.1.1.Tổng hợp các test từ các công trình
nghiên cứu có liên quan
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu
của các tác giả Phạm Việt Thanh (2011) [6],
Trần Minh Hiếu (2013) [2], Hoàng Thị Thanh
Thủy (2014) [7], Lương Thành Tài (2015) [5],
Lê Quang Hoàng Minh (2018) [4], Nguyễn Trần
Luân (2018) [3], Nguyễn Thị Thu Hiền (2018)
[1] nghiên cứu đã tổng hợp được 10 test về thể
lực và 08 test về kỹ thuật để đưa vào phỏng vấn.
Đây là những test thường được sử dụng, phù hợp
với đặc điểm của sinh viên và điều kiện thực tế
tại Trường Đại học Đồng Tháp. Các test được
chọn đưa vào phỏng vấn bao gồm: Về thể lực:
Chạy XPC 30m (s), Di chuyển ngang sân đơn 10
lần (s), Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s), Di
chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu
10 lần (s), Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Bật
nhảy đập cầu mạnh 20 quả (s), Bật xa tại chỗ
(cm), Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Ném cầu đi xa
(cm), Nằm sấp chống đẩy (lần); Về kỹ thuật: Treo
cầu thuận tay đường thẳng sát lưới ô 80 x 80cm
20 quả, Lốp cầu vào ô quy định 20 quả (điểm),
Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm), Phát
cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm), Đập cầu dọc
biên vào ô bằng 1/4 sân đơn 20 quả (quả), Đập
cầu thẳng 10 quả vào ô (quả), Tạt cầu dọc biên
26
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
vào ô 1mx1m 20 quả (quả), Bỏ nhỏ 2 góc lưới
20 quả (điểm).
2.1.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test
đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học
môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
Nghiên cứu xây dựng phiếu và phỏng vấn
15 chuyên gia là các giảng viên và giáo viên
giảng dạy môn cầu lông có nhiều kinh nghiệm.
Thời gian cách nhau giữa hai lần phỏng vấn là
một tháng, nội dung và cách thức đều như nhau.
Phỏng vấn 2 lần theo các mức (Thường sử dụng:
02 điểm; Ít sử dụng: 01 điểm, không sử dụng: 0
điểm), kiểm định kết quả hai lần phỏng vấn qua
chỉ số khi bình phương (χ2). Kết quả thu được
tại Bảng 1.
Bảng 1. So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test đánh giá thể lực chuyên môn
và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông
tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU
TỐ
TT TEST
LẦN 1 n = 15 LẦN 2 n = 15
2x P∑diem Tỷ lệ % ∑diem
Tỷ lệ
%
THỂ
LỰC
1 Chạy XPC 30m (s) 13 43,33 17 56,67 1,07 >0,05
2 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 26 86,67 27 90,00 0,16 >0,05
3 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 15 50,00 18 60,00 0,61 >0,05
4 Di chuyển tiến lùi mô phỏng
động tác đập sủi cầu 10 lần (s)
28 93,33 26 86,67 0,74 >0,05
5 Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s) 25 83,33 27 90,00 0,58 >0,05
6 Bật nhảy đập cầu mạnh 20 quả (s) 15 50,00 17 56,67 0,27 >0,05
7 Bật xa tại chỗ (cm) 16 53,33 19 63,33 0,62 >0,05
8 Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 27 90,00 28 93,33 0,22 >0,05
9 Ném cầu đi xa (cm) 24 80,00 26 86,67 0,48 >0,05
10 Nằm sấp chống đẩy (lần) 23 76,67 24 80,00 0,10 >0,05
KỸ
THUẬT
11 Treo cầu thuận tay đường thẳng
sát lưới ô 80cmx80cm 20 quả
11 36,67 13 43,33 0,28 >0,05
12
Lốp cầu vào ô quy định 20 quả
(điểm)
25 83,33 26 86,67 0,13 >0,05
13
Phát cầu cao sâu thuận tay 20
quả (điểm)
23 76,67 27 90,00 1,92 >0,05
14
Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả
(điểm)
27 90,00 28 93,33 0,22 >0,05
15
Đập cầu dọc biên vào ô bằng 1/4
sân đơn 20 quả (quả)
14 46,67 16 53,33 0,27 >0,05
16 Đập cầu thẳng 10 quả vào ô (quả) 17 56,67 19 63,33 0,28 >0,05
17
Tạt cầu dọc biên vào ô 1mx1m 20
quả (quả)
15 50,00 16 53,33 0,07 >0,05
18 Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm) 23 76,67 27 90,00 1,92 >0,05
2.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính
thông báo
Kiểm nghiệm độ tin cậy: Để kiểm nghiệm
được độ tin cậy của các test đã lựa chọn, nghiên
cứu tiến hành xác định hệ số tương quan giữa
2 lần kiểm tra trên khách thể nghiên cứu bằng
27
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
Bảng 3. Kết quả hệ số thông báo các test đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU TỐ TT TEST r P
THỂ LỰC
1 Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 0,855 <0,05
2 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 0,817 <0,05
3 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s) 0,772 <0,05
4 Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s) 0,834 <0,05
5 Ném cầu đi xa (cm) 0,857 <0,05
6 Nằm sấp chống đẩy (lần) 0,825 <0,05
KỸ THUẬT
7 Lốp cầu vào ô quy định 20 quả (điểm) 0,738 <0,05
8 Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm) 0,636 <0,05
9 Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm) 0,650 <0,05
10 Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm) 0,621 <0,05
Bảng 2. Hệ số tin cậy các test đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU
TỐ
TT TEST
Lần 1 Lần 2
r P
THỂ
LỰC
1 Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 84,13 ± 4,96 84,53 ± 4,78 0,91 <0,01
2 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 37,73 ± 1,94 37,80 ± 2,08 0,82 <0,01
3
Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác
đập sủi cầu 10 lần (s)
48,73 ± 1,91 48,47 ± 1,81 0,81 <0,01
4 Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s) 107,07 ± 5,39 105,40 ± 5,05 0,87 <0,01
5 Ném cầu đi xa (cm) 732,80 ± 12,98 731,13 ± 13,21 0,94 <0,01
6 Nằm sấp chống đẩy (lần) 16,73 ± 1,62 16,67 ± 1,54 0,87 <0,01
KỸ
THUẬT
7 Lốp cầu vào ô quy định 20 quả (điểm) 23,40 ± 2,32 23,20 ± 3,10 0,82 <0,01
8 Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm) 22,00 ± 2,17 22,20 ± 2,21 0,80 <0,01
9 Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm) 27,80 ± 2,11 27,60 ± 2,03 0,93 <0,01
10 Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm) 26,60 ± 2,75 27,20 ± 2,88 0,82 <0,01
phương pháp test lặp lại (Re-test). Thời gian giữa
2 lần kiểm tra cách nhau 1 tuần, tuần tự lập test,
điều kiện kiểm tra và quãng nghỉ giữa hai lần và
các cách thức tiến hành đều đảm bảo như nhau.
Kết quả thu được ở Bảng 2.
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, tất cả 10 test đều
có hệ số tương quan r>0,8 ở ngưỡng P<0,01. Như
vậy tất cả 10 test trên đều đảm bảo độ tin cậy cần
thiết dùng để đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ
thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành
GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại
học Đồng Tháp. Tuy nhiên, để đảm bảo mức độ
chính xác và chất lượng của các test, nghiên cứu
tiến hành xác định tính thông báo của 10 test trên.
Xác định tính thông báo: Để kiểm nghiệm
tính thông báo của các test đã chọn, nghiên cứu
tiến hành xác định hệ số thông báo bằng cách
xác định mối tương quan giữa kết quả kiểm tra
của các test với thành tích thi đấu xếp hạng của
khách thể nghiên cứu. Sử dụng công thức tính
hệ số tương quan thứ bậc của Spirmen, nếu hệ
số tương quan r ≥ 0,6 thì test đó có thể dùng để
dự báo. Kết quả thu được ở Bảng 3.
28
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, ở tất cả 10 test
đều có hệ số thông báo r>0,6 ở ngưỡng P<0,05.
Điều này chứng tỏ giữa kết quả kiểm tra của các
test với thành tích thi đấu của khách thể nghiên
cứu có mối tương quan chặt với nhau. Như vậy,
cả 10 test trên đều đảm bảo có đầy đủ tính thông
báo để đưa vào đánh giá thể lực chuyên môn và
kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành
GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học
Đồng Tháp.
Tóm lại, qua tổng hợp, phỏng vấn lựa chọn
và kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo, nghiên
cứu đã xác định được 06 test về thể lực và 04
test về kỹ thuật dùng để đánh giá thể lực chuyên
môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên
ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường
Đại học Đồng Tháp, bao gồm:
Về thể lực: Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Di
chuyển ngang sân đơn 10 lần (s), Di chuyển tiến
lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s), Di
chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Ném cầu đi xa (cm),
Nằm sấp chống đẩy (lần).
Về kỹ thuật: Lốp cầu vào ô quy định 20 quả
(điểm), Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm),
Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm), Bỏ nhỏ
2 góc lưới 20 quả (điểm).
2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của
nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học
môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
2.2.1. Xây dựng thang điểm C
Để tạo thuận lợi cho việc xác định mức độ
thành tích đối với từng test và để đánh giá được
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho từng
sinh viên cũng như để so sánh trình độ giữa các
sinh viên với nhau, nghiên cứu xây dựng thang
điểm C.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra ban đầu thu
được về thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC Trường
Đại học Đồng Tháp, nghiên cứu tiến hành xây
dựng thang điểm C theo từng test. Kết quả được
trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Bảng điểm thành tích các test đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU
TỐ
TIÊU CHÍ
ĐIỂM
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
THỂ
LỰC
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 74 77 79 82 84 87 89 92 94 97
Di chuyển ngang sân đơn
10 lần (s)
41,62 40,65 39,68 38,71 37,73 36,76 35,79 34,82 33,84 32,87
Di chuyển tiến lùi mô
phỏng động tác đập sủi
cầu 10 lần (s)
52,55 51,59 50,64 49,69 48,73 47,78 46,83 45,87 44,92 43,96
Di chuyển 4 góc sân 10
lần (s)
117,85 115,15 112,46 109,76 107,07 104,37 101,68 98,98 96,28 93,59
Ném cầu đi xa (cm) 707 713 720 726 733 739 746 752 759 765
Nằm sấp chống đẩy (lần) 13 14 15 16 17 18 18 19 20 21
KỸ
THUẬT
Lốp cầu vào ô quy định
20 quả (điểm)
19 20 21 22 23 25 26 27 28 29
Phát cầu cao sâu thuận tay
20 quả (điểm)
18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
Phát cầu thấp gần trái tay
20 quả (điểm)
24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả
(điểm)
21 22 24 25 27 28 29 31 32 33
29
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
2.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các
test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ
thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành
GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại
học Đồng Tháp
Việc xây dựng thang điểm tiêu chuẩn sẽ cho
phép tính điểm cho từng sinh viên với từng test
đánh giá. Tuy nhiên, để lượng hoá được các test
khác nhau trong quá trình đánh giá, phân loại
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam
sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học
Đồng Tháp, nghiên cứu tiến hành xây dựng tiêu
chẩn phân loại từng test làm 5 mức theo quy ước
như sau:
- Xếp loại Tốt: từ 9 đến 10 điểm.
- Xếp loại Khá: từ 7 đến dưới 9 điểm.
- Xếp loại Trung bình: từ 5 đến dưới 7 điểm.
- Xếp loại Yếu: từ 3 đến dưới 5 điểm.
- Xếp loại Kém: từ 0 đến dưới 3 điểm.
Theo thang điểm C đã được xây dựng tại
mục 2.2.1, thì mỗi test có số điểm cao nhất là 10
điểm. Dựa vào số test đánh giá thể lực chuyên
môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên
ngành GDTC Trường Đại học Đồng Tháp là 06
test thể lực và 04 test kỹ thuật, vậy thể lực tương
ứng với tổng điểm tối đa 60 điểm và kỹ thuật
tương ứng với tổng điểm tối đa 40 điểm. Theo
quy ước trên thì nghiên cứu tiến hành xây dựng
bảng điểm phân loại thể lực chuyên môn và kỹ
thuật cơ bản cho khách thể nghiên cứu ở Bảng 5.
Bảng 5. Bảng điểm phân loại tổng hợp thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU TỐ TEST
PHÂN LOẠI
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
Thể lực 6 0<18 18<30 30<42 42<54 5460
Kỹ thuật 4 0<12 12<20 20<28 28<36 3640
2.2.3. Ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam
sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu
lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
Căn cứ vào bảng điểm thành tích từng test
(Bảng 4), bảng điểm phân loại tổng hợp (Bảng
5) và căn cứ vào thành tích kiểm tra ban đầu của
khách thể, nghiên cứu tiến hành tính điểm và
phân loại các test đánh giá thể lực chuyên môn
và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên
ngành GDTC Trường Đại học Đồng Tháp. Kết
quả trình bày tại Bảng 6 và 7.
Bảng 6. Bảng điểm và phân loại thể lực chuyên môn của nam sinh viên
chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
TT Họ và tên
Nhảy
dây
đơn 1
phút
(lần)
Di
chuyển
ngang
sân
đơn 10
lần (s)
Di
chuyển
tiến
lùi mô
phỏng
động
tác
đập sủi
cầu 10
lần (s)
Di
chuyển
4 góc
sân 10
lần (s)
Ném
cầu
đi xa
(cm)
Nằm
sấp
chống
đẩy
(lần)
Tổng
điểm
Xếp
loại
1 Diên Trương Lê Duẩn 6,6 5,8 4,7 8,0 4,6 7,8 37,4 TB
2 Trần Quang Nghị 7,4 7,8 6,8 6,9 6,9 7,8 43,5 Khá
3 Đặng Nguyễn Phúc Nhàn 7,0 6,8 5,8 6,1 6,0 4,1 35,7 TB
4 Châu Thành Đạt 2,9 4,7 3,7 3,9 3,5 5,3 24,1 Yếu
30
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
5 Nguyễn Huỳnh Đức 2,9 1,6 2,6 2,1 0,7 6,6 16,5 Kém
6 Đoàn Quốc Khang 5,3 5,8 4,7 5,4 7,0 5,3 33,6 TB
7 Trương Minh Đạt 5,3 5,8 5,8 5,8 7,3 2,9 32,8 TB
8 Nguyễn Hoài Lam 3,3 3,7 3,7 3,5 3,6 2.9 20,8 Yếu
9 Trần Hoàng Duy 2,5 2,7 1,6 2,4 4,1 0,4 13,7 Kém
10 Nguyễn Trường Giang 4,9 4,7 4,7 4,3 3,8 4,1 26,6 Yếu
11 Lê Minh Huy 6,2 5,8 7,9 7,3 6,6 6,6 40,2 TB
12 Lê Quan Trường 2,1 1,6 2,6 1,7 2,3 5,3 15,7 Kém
13 Nguyễn Hoài Vũ Linh 8,2 7,8 7,9 6,9 6,9 5,3 42,9 Khá
14 Nguyễn Minh Cường 7,0 6,8 7,9 6,5 6,9 4,1 39,1 TB
15 Hồ Văn Chí Bảo 3,3 3,7 4,7 4,3 4,9 6,6 27,5 Yếu
Đồng Tháp được thể hiện ở Biểu đồ 1.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ xếp loại thể lực chuyên môn của
nam sinh viên chuyên ngành GDTC
Trường Đại học Đồng Tháp
Bảng 6 cho thấy, kết quả xếp loại thể lực
chuyên môn của nam sinh viên chuyên ngành
GDTC Trường Đại học Đồng Tháp như sau:
- Có 2 nam sinh viên đạt loại Khá, chiếm
tỷ lệ 13,33%.
- Có 6 nam sinh viên đạt loại Trung bình,
chiếm tỷ lệ 40%.
- Có 4 nam sinh viên đạt loại Yếu, chiếm
tỷ lệ 26,67%.
- Có 3 nam sinh viên đạt loại Kém, chiếm
tỷ lệ 20%.
Tỷ lệ xếp loại thể lực chuyên môn của nam
sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học
Bảng 7. Bảng điểm và phân loại kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên
chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
TT Họ và tên
Lốp
cầu vào
ô quy
định
20 quả
(điểm)
Phát
cầu
cao sâu
thuận
tay 20
quả
(điểm)
Phát
cầu
thấp
gần
trái tay
20 quả
(điểm)
Bỏ nhỏ
2 góc
lưới
20 quả
(điểm)
Tổng
điểm
Xếp
loại
1 Diên Trương Lê Duẩn 5,5 6,8 7,1 7,5 26,9 TB
2 Trần Quang Nghị 2,9 4,1 4,2 5,3 16,5 Yếu
3 Đặng Nguyễn Phúc Nhàn 5,5 1,3 1,4 3,1 11,3 Kém
4 Châu Thành Đạt 8,1 6,8 7,1 5,3 27,3 TB
5 Nguyễn Huỳnh Đức 8,1 6,8 7,1 5,3 27,3 TB
6 Đoàn Quốc Khang 5,5 6,8 4,2 3,1 19,7 Yếu
31
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
7 Trương Minh Đạt 8,1 6,8 7,1 5,3 27,3 TB
8 Nguyễn Hoài Lam 2,9 1,3 1,4 7,5 13,1 Yếu
9 Trần Hoàng Duy 2,9 4,1 4,2 5,3 16,5 Yếu
10 Nguyễn Trường Giang 2,9 6,8 7,1 0,9 17,8 Yếu
11 Lê Minh Huy 5,5 4,1 4,2 7,5 21,3 TB
12 Lê Quan Trường 2,9 6,8 7,1 3,1 20,0 Yếu
13 Nguyễn Hoài Vũ Linh 5,5 4,1 4,2 3,1 16,9 Yếu
14 Nguyễn Minh Cường 2,9 4,1 4,2 7,5 18,7 Yếu
15 Hồ Văn Chí Bảo 5,5 4,1 4,2 5,3 19,1 Yếu
Bảng 7 cho thấy, kết quả xếp loại kỹ thuật
cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành GDTC
Trường Đại học Đồng Tháp như sau:
- Có 5 nam sinh viên đạt loại Trung bình,
chiếm tỷ lệ 33,33%.
- Có 9 nam sinh viên đạt loại Yếu, chiếm
tỷ lệ 60%.
- Có 1 nam sinh viên đạt loại Kém, chiếm
tỷ lệ 6,67%.
Tỷ lệ xếp loại kỹ thuật cơ bản của nam sinh
viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học Đồng
Tháp được thể hiện ở Biểu đồ 2.
Biểu đồ 2. Tỷ lệ xếp loại kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC
Trường Đại học Đồng Tháp
Từ kết quả trên có thể thấy, việc xây dựng
được thang điểm C dùng để đánh giá từng test
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản. Từ đó
giúp dễ dàng, thuận tiện cho các giảng viên kiểm
tra từng test cụ thể ở từng sinh viên, trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp nhằm
nâng cao thành tích ở từng test, góp phần nâng
cao hiệu quả học tập cho sinh viên.
Bên cạnh việc xây dựng thang điểm C, thì
việc xây dựng được tiêu chuẩn phân loại theo
từng test cũng giúp cho các giảng viên thuận tiện
trong việc đánh giá, phân loại thể lực chuyên
môn và kỹ thuật cơ bản một cách nhanh chóng
và kịp thời.
Như vậy, kết quả nghiên cứu xây dựng được
bảng điểm, tiêu chuẩn phân loại và bảng điểm
phân loại tổng hợp là những thông tin khoa học
rất có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Các kết
quả đó cũng đảm bảo tính khách quan, cơ sở khoa
học và độ tin cậy để ứng dụng vào việc kiểm tra
đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC Trường
Đại học Đồng Tháp, nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy nói chung và nâng cao thành tích học
tập cho sinh viên nói riêng.
3. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trên, nghiên
cứu rút ra một số kết luận sau:
3.1. Qua tổng hợp, phỏng vấn lựa chọn và
kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo, nghiên
cứu đã xác định được 06 test về thể lực và 04
test về kỹ thuật dùng để kiểm tra thành tích thể
lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh
viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông
tại Trường Đại học Đồng Tháp, bao gồm:
- Về thể lực: Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Di
chuyển ngang sân đơn 10 lần (s), Di chuyển tiến
lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s), Di
32
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Ném cầu đi xa (cm),
Nằm sấp chống đẩy (lần).
- Về kỹ thuật: Lốp cầu vào ô quy định 20
quả (điểm), Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả
(điểm), Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm),
Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm).
3.2. Đã xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho nam
sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu
lông tại Trường Đại học Đồng Tháp. Trong đó,
đã xây dựng được thang điểm C, tiêu chuẩn phân
loại, cũng như ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể
lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản./.
Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ
bởi đề tài nghiên cứu khoa học Trường Đại học
Đồng Tháp, mã số SPD2019.01.09.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Thị Thu Hiền (2018), Nghiên
cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của vận
động viên cầu lông nữ lứa tuổi 14-15 tỉnh Đồng
Nai sau 1 năm tập luyện, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, Trường Đại học Thể dục thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh.
[2]. Trần Minh Hiếu (2013), Nghiên cứu
xây dựng hệ thống các bài tập phát triển thể lực
chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu Cầu
lông Trường Đại học Thể dục thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Trường Đại học Thể dục thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Trần Luân (2018), Nghiên cứu
sự phát triển trình độ thể lực và kỹ thuật cho đội
tuyển cầu lông nam sinh viên Trường Cao đẳng
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh qua 1 năm tập
luyện, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại
học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Lê Quang Hoàng Minh (2018), Nghiên
cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của
nam sinh viên đội tuyển cầu lông Trường Đại
học Công nghiệp thực phẩm Thành phố Hồ Chí
Minh sau 1 năm tập luyện, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, Trường Đại học Thể dục thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh.
[5]. Lương Thành Tài (2015), Đánh giá trình
độ thể lực và kỹ thuật của sinh viên chuyên sâu
cầu lông năm nhất chuyên ngành huấn luyện thể
thao sau một năm học tập, Luận văn thạc sĩ Khoa
học giáo dục, Trường Đại học Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh.
[6]. Phạm Việt Thanh (2011), Nghiên cứu
sự phát triển thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ
bản của nam sinh viên chuyên sâu Cầu lông năm
thứ hai và thứ ba Trường Đại học Đồng Tháp
sau một năm học”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
[7]. Hoàng Thị Thanh Thủy (2014), Nghiên
cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể
lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên
ngành Giáo dục thể chất khóa 10 sau khi học
xong cầu lông ở Trường Cao đẳng sư phạm Cà
Mau”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường
Đại học sư phạm Thể dục thể thao Thành phố
Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_tieu_chuan_danh_gia_trinh_do_the_luc_chuyen_mon_va.pdf