KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được từ thực nghiệm,
chúng tôi có một số kết luận sau:
- Chế phẩm đạt các yêu cầu về độ ẩm, độ
mịn, độ đồng đều khối lượng theo các quy định
của Dược điển Việt Nam IV.
- Chế phẩm có các hợp chất alkaloid,
flavonoid, saponin.
- Chế phẩm có sự hiện diện của 3 dược liệu:
Bọ mắm, Xạ can, Dâu tằm.
- Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin trong chế phẩm trung bình là 0,088%.
Những kết quả thu được từ nghiên cứu này
góp phần cho việc tiêu chuẩn hóa và kiểm
nghiệm tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm, phục
vụ cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo và có
triển vọng đóng góp với cộng đồng một lựa chọn
mới trong điều trị bệnh hô hấp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 216
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM CHẾ PHẨM THUỐC BỘT
PHỐI HỢP TỪ CÁC DƯỢC LIỆU XẠ CAN, BỌ MẮM VÀ DÂU TẰM
Nguyễn Thị Dịu Hiền*, Nguyễn Thị Ngọc Đan**, Lâm Bích Thảo**, Trần Công Luận**,
Dương Thị Mộng Ngọc**, Lã Văn Kính***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm
và Dâu tằm.
Phương pháp: Định tính các hợp chất saponin, alkaloid, flavonoid và rutin bằng phản ứng hoá học và sắc ký
lớp mỏng. Định lượng flavonoid toàn phần tính theo rutin trong chế phẩm bằng phương pháp quang phổ tử
ngoại khả kiến.
Kết quả: Đã xây dựng được tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu Xạ can,
Bọ mắm và Dâu tằm. Xác định sự hiện diện của 3 nhóm hợp chất là flavonoid, saponin, alkaloid. Trên hình ảnh
sắc ký đồ của chế phẩm cho thấy có sự hiện diện của cả 3 loại dược liệu và hoạt chất rutin. Hàm lượng flavonoid
toàn phần tính theo rutin trong chế phẩm là 0,088%.
Kết luận: Phương pháp phân tích đáng tin cậy, đơn giản nên có thể ứng dụng vào công tác kiểm tra đánh
giá chất lượng chế phẩm cũng như giúp ích cho việc ổn định quy trình sản xuất.
Từ khoá: Xạ can, Bọ mắm, Dâu tằm, rutin, sắc ký lớp mỏng, quang phổ tử ngoại khả kiến.
ABSTRACT
THE STANDARDIZATION OF THE POWDER PREPARATION FROM SOME MEDICINAL PLANTS:
BELAMCANDA CHINENSIS, POUZOLZIA ZEYLANICA AND MORUS ALBA
Nguyen Thi Diu Hien, Nguyen Thi Ngoc Dan, Lam Bich Thao, Tran Cong Luan,
Duong Thi Mong Ngoc, La Van Kinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 216 - 221
Objectives: The aim of this study to develop the standardization for anlyzing the powder preparation from
some medicinal plants: Belamcanda chinensis, Pouzolzia zeylanica and Morus alba.
Methods: Chemical reactions and Thin Layer Chromatography (TLC) were used to identify the presence of
saponins, alkaloids, flavonoids and rutin in the powder preparation. Quantitative determination of total flavonoid
expressed in rutin by UV spectrophotometric method.
Results: The testing standardization of the powder preparation were establised. The presence of saponins,
alkaloids, flavonoids were determined by chemical reactions. TLC showed the presence of the medicinal plants and
rutin in the preparation. Total flavonoid content expressed in rutin was determined to be 0.088%.
Conclusions: The preparation have been standardized for stabilizing the producing process as well as the
quality of product. The analytical method was proven to be reliable. This result is used to further study.
Keywords: Belamcanda chinensis, Pouzolzia zeylanica, Morus alba, rutin, TLC, UV spectrophotometric.
∗ Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM ∗∗ Trung Tâm Sâm & Dược Liệu TP. HCM
∗∗∗ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lã Văn Kính ĐT: 0913916201 email: lakinh@hcmgmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 217
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển của y học
cổ truyền, các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên
nhiên đang được nghiên cứu và đưa vào sản
xuất rất nhiều. Những loại thuốc này tốt cho sức
khỏe người sử dụng, ít tác dụng phụ hơn các
thuốc có nguồn gốc tổng hợp hóa học. Từ xa xưa,
Xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa các
bệnh về họng, viêm amidan có mủ, ho nhiều
đờm, khản tiếng. Lá Dâu tằm có vị đắng, ngọt,
tính hàn, có tác dụng chữa cảm mạo, phong
nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng. Bọ mắm chữa
viêm họng, ho lâu ngày, bệnh về phổi. Nhằm
góp phần cho cho sự phát triển các loại thuốc có
nguồn gốc từ thiên nhiên, chế phẩm thuốc bột
phối hợp từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm và
Dâu tằm để điều trị các bệnh về hô hấp đang
được tiến hành nghiên cứu. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi áp dụng các phương pháp lý hóa
để khảo sát độ ẩm, định tính các nhóm hoạt chất
chủ yếu có trong chế phẩm. Áp dụng phương
pháp sắc ký lớp mỏng để xác định sự hiện diện
của các dược liệu trong thành phần chế phẩm.
Đồng thời, áp dụng phương pháp quang phổ để
xác định hàm lượng flavonoid toàn phần tính
theo rutin. Từ đó, góp phần tiêu chuẩn hóa và
kiểm nghiệm chất lượng chế phẩm trong các
nghiên cứu triển khai tiến tới giới thiệu một sản
phẩm mới cho cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Chế phẩm thuốc bột được bào chế bởi Bộ
môn Hoá – chế phẩm – Trung tâm Sâm và dược
liệu Tp. HCM. Thành phần gồm cao Xạ can
(4,75%), cao Bọ mắm (3,55%), cao Dâu tằm (2,8%)
và tá dược làm dạng bột (88,90%).
Phương tiện
Hóa chất: methanol (TQ); anhydric acetic
(Merck); diethyl ether (TQ): ethyl acetate (TQ);
cloroform (TQ); toluene (TQ), rutin chuẩn
(Sigma - Aldrich, độ tinh khiết ≥ 95%)
Dụng cụ: Máy siêu âm (εlma, LC60H); tủ sấy;
bể cách thủy; bình sắc ký; cân có độ chính xác
0,1mg (Mettler Tolerdo, AB204); máy quang phổ
tử ngoại khả kiến (Thermo Spectronic - Heλios γ)
Phương pháp khảo sát độ ẩm, độ mịn, độ
đồng đều khối lượng (1)
Khảo sát độ ẩm (mất khối lượng do sấy khô)
theo DĐVN IV, phụ lục 9.6, trang PL-182: Cân 1g
chế phẩm, sấy ở 1050C đến khối lượng không
đổi. Lặp lại thí nghiệm 3 lần.
Khảo sát độ mịn theo DĐVN IV, phụ lục 3.5,
trang PL-110.
Khảo sát độ đồng đều khối lượng theo DĐVN
IV, phụ lục 11.3, trang PL-221, thực hiện với 20
gói, lấy ngẫu nhiên.
Định tính bằng phương pháp hóa học (2,4)
Thực hiện các phản ứng hóa học để xác định
sự hiện diện của các hợp chất alkaloid,
flavonoid, saponin trong chế phẩm.
Hợp chất alkaloid: Dùng dịch chiết H2SO4 5%
của 5g bột chế phẩm, chiết siêu âm 15 phút với
H2SO4 5% (3 lần x 5ml), làm các phản ứng màu
với thuốc thử (TT) đặc trưng của hợp chất
alkaloid (Mayer, Bouchardat, Dragendroff).
Hợp chất flavonoid: Dùng dịch chiết methanol
của 3g chế phẩm, chiết siêu âm 15 phút với 20ml
MeOH, lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Hoà cắn
với 15ml ethanol, siêu âm cho tan hết cắn, lọc,
làm các phản ứng với thuốc thử (TT) đặc trưng
của hợp chất flavonoid (NaOH 10%, FeCl3 10%,
chì acetat 5%, Mg/HCl đđ).
Hợp chất saponin: Cân khoảng 3g bột chế
phẩm, thêm 30ml ethanol 70%, đun cách thủy 30
phút, lọc. Dịch lọc chia làm hai phần:
Phần 1: Cô dịch lọc đến cắn. Hòa cắn với 5ml
nước nóng, lọc vào ống nghiệm. Pha loãng với
nước cất cho đủ khoảng 10ml, lắc dọc theo chiều
thẳng đứng của ống nghiệm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 218
Phần 2: dịch lọc cô đến cắn. Hòa cắn với
0,5ml anhydric acetic, 1ml cloroform và cho vào
ống nghiệm, cho từ từ vào ống nghiệm H2SO4 đđ
(phản ứng Lieberman).
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp
mỏng
Dung dịch mẫu thử Bọ mắm
Cân khoảng 20g nguyên liệu và 100g chế
phẩm, cho vào cốc có mỏ 250ml, chiết siêu âm
với cồn 96% đến khi dịch chiết hết màu, tiếp tục
chiết siêu âm bã nguyên liệu lần lượt với cồn
72% và cồn 48% đến khi kiệt. Tập trung toàn bộ
dịch chiết được, lọc và cô giảm áp thu hồi dung
môi đến cắn. Cắn hòa với 50ml nước cất, siêu âm
cho tan cắn. Dịch nước được lắc với ether ethylic
đến khi dịch ether hết màu. Tập trung dịch ether
cô còn 2ml làm dung dịch chấm sắc ký.
Dung dịch mẫu thử Dâu tằm, Xạ can và hoạt
chất rutin
Cân khoảng 20g nguyên liệu và 100g chế
phẩm, cho vào cốc có mỏ 250ml, chiết siêu âm
với cồn 96% đến khi dịch chiết hết màu, tiếp
tục chiết siêu âm bã nguyên liệu lần lượt với
cồn 72% và cồn 48% đến khi kiệt. Tập trung
toàn bộ dịch chiết được, lọc và cô giảm áp thu
hồi dung môi đến cắn. Cắn hòa với 50ml nước
cất, siêu âm cho tan cắn. Dịch nước được lắc
với ether ethylic đến khi dịch ether hết màu,
loại dịch ether. Dịch nước được lắc tiếp với
chloroform, loại dịch chloroform. Dịch nước
được lắc tiếp với ethyl acetat. Tập trung dịch
ethyl acetat cô còn 2ml làm dung dịch chấm
sắc ký của nguyên liệu.
Dung dịch chuẩn rutin
Hoà tan rutin chuẩn trong methanol để được
dung dịch 1mg/ml.
Điều kiện sắc ký
Bản mỏng nhôm Silicagel 60F254 (dày 0,25
mm, 20 x 20 cm) Merck, Germany.
Hệ dung môi khai triển
Toluene - Ethyl acetate (7:3) để xác định sự
hiện diện của Xạ can, Dâu tằm, Bọ mắm.
Ethyl acetate – acid formic – acid acetic –
nước (100:11:11:26) để xác định sự hiện diện của
hoạt chất rutin.
Thể tích chấm : 20µl dd nguyên liệu, 10µl dd
chế phẩm và 10µl dd chuẩn.
Phát hiện
Soi UV 254nm, UV 365nm và thuốc thử FeCl3
5% trong cồn để phát hiện Xạ Can, rutin.
Soi UV 365nm và thuốc thử Anisaldehyd để
phát hiện Dâu tằm, Bọ mắm.
Định lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin trong chế phẩm bằng phương pháp
quang phổ tử ngoại khả kiến (4)
Thuốc thử
AlCl3 5% trong methanol 70%
Mẫu thử
Cân chính xác 10g chế phẩm cho vào bình
soxhlet. Thêm 250ml ether dầu, chiết đến khi
dịch chiết không còn màu. Để nguội và gạn bỏ
dịch ether. Bột chế phẩm trong bình Soxhlet
được chiết tiếp tục với 250ml methanol 70%, cho
đến khi dịch chiết không còn màu. Dịch chiết
methanol 70% được chuyển vào bình định mức
250ml, bổ sung methanol 70% vừa đủ đến vạch,
lắc đều, thu dung dịch A. Lấy chính xác 1 ml
dung dịch A bằng micropipet, cho vào ống
nghiệm có nắp vặn, thêm chính xác 4ml
methanol 70% và 75µl dung dịch AlCl3 5% trong
methanol 70%, lắc đều (tiến hành 3 mẫu thử
tương tự để lấy giá trị trung bình).
Mẫu trắng thử
Lấy chính xác 1ml dung dịch A cho vào ống
nghiệm có nút vặn, thêm chính xác 4,075ml
methanol 70%, lắc đều.
Mẫu chuẩn
Thêm chính xác vào ống nghiệm chứa 50 µg
chuẩn rutin 5ml methanol 70% và 75µl dung
dịch AlCl3 5% trong methanol 70%, lắc đều.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 219
Tất cả các mẫu đều để ở nhiệt độ phòng
lạnh, đậy kín ống nghiệm, sau 30 phút tiến
hành đo, thỉnh thoảng lắc nhẹ cho phản ứng
xảy ra hoàn toàn.
Tiến hành đo độ hấp thu các mẫu ở đỉnh hấp
thu cực đại λmax = 425nm, dùng methanol 70%
làm mẫu trắng để chỉnh máy về 0.
Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin có trong chế phẩm được tính theo công
thức sau:
m
dm
A
AA
X
c
c
tt
4'
10250
−×
×××
−
=
Trong đó: At : Độ hấp thu mẫu thử. A’t: Độ
hấp thu mẫu trắng thử. Ac : Độ hấp thu mẫu
chuẩn. mc : Khối lượng chất chuẩn (µg). d: Độ
tinh khiết của chất chuẩn (95%). m : Khối lượng
chế phẩm cần định lượng đã trừ ẩm(g).
KẾT QUẢ
Độ ẩm, độ đồng đều khối lượng của chế
phẩm dạng bột
Bảng 1. Độ ẩm, độ đồng đều khối lượng của chế phẩm
Chỉ tiêu
Số lần lặp lại
thí nghiệm
Trung bình
Yêu cầu
phải đạt
Độ ẩm (%) 3 5,414 ± 0,0015 ≤ 9
Độ đồng đều
khối lượng (g)
20 20,166 ± 0,125 ±7,5
Độ ẩm của chế phẩm là 5,414% đạt yêu cầu
về độ ẩm của thuốc bột theo quy định của Dược
điển Việt Nam IV.
Khối lượng bột thuốc trong mỗi gói trung
bình là 20,166 g, nằm trong giới hạn cho phép
(18,654 ≤ khối lượng trung bình ≤ 21,678), đạt yêu
cầu về độ đồng đều khối lượng theo quy định
của Dược điển Việt Nam IV.
Chế phẩm là dạng bột mịn (180/125) theo
quy định của Dược điển Việt Nam IV.
Định tính bằng phương pháp hóa học
Bảng 2. Kết quả định tính các hợp chất có trong viên
nang BKHH bằng phương pháp hóa học
Hợp chất Chế phẩm Kết quả
Alkaloid
Xuất hiện tủa trắng với thuốc thử Mayer +
Xuất hiện tủa cam với thuốc thử
Dragendroff
+
Hợp chất Chế phẩm Kết quả
Xuất hiện tủa đỏ nâu với thuốc thử
Bouchardat
+
Flavonoid
Dung dịch tăng màu với thuốc thử
NaOH 10%
++
Dung dịch có màu xanh rêu với thuốc
thử FeCl3 10%
++
Dung dịch có tủa trắng với thuốc thử
chì acetat 5%
++
Dung dịch có màu hồng với Mg/HCl đđ +
Saponin Xuất hiện lớp bọt bền ++
Vòng ngăn cách có màu nâu đỏ ++
Trong chế phẩm có sự hiện diện của các hợp
chất alkaloid, flavonoid, saponin.
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Sắc ký đồ của chế phấm với các nguyên liệu đối
chiếu .
Toluene : Ethyl acetate (7: 3)
Chế phẩm
Xạ can
Chế phẩm
Xạ can
Chế phẩm
Xạ can
Soi UV 254 nm Soi UV 366 nm Phun TT FeCl3 5%
trong cồn và quan
sát dưới ánh sáng
thường
Toluene : Ethyl acetate (7: 3)
Chế phẩm
Bọ mắm
Chế phẩm
Bọ mắm
Chế phẩm
Bọ mắm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 220
Dâu tằm
Chế phẩm
Dâu tằm
Chế phẩm
Dâu tằm
Chế phẩm
Soi UV365nm Phun TT
Anisaldehyd và
quan sát dưới ánh
sáng thường
Phun TT
Anisaldehyd và soi
UV365nm
Qua kỹ thuật phân tích bằng sắc ký lớp
mỏng đã chứng minh trong chế phẩm có sự
hiện diện của cả 3 dược liệu. Đặc biệt, trên
hình ảnh sắc ký đồ cho thấy trong chế phẩm
có một vết cùng giá trị Rf và màu sắc với hoạt
chất rutin.
Sắc ký đồ của chế phẩm với hoạt chất rutin
Ethyl acetate – acid acetic – acid formic – nước (100 : 11 : 11 : 26)
Chế phẩm
Rutin
Chế phẩm
Rutin
Chế phẩm
Rutin
Chế phẩm
Rutin
Quan sát dưới ánh sáng
thường
Soi UV 254 nm Soi UV 366 nm Phun TT FeCl3 5% trong cồn và
quan sát dưới ánh sáng thường
Định lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin trong chế phẩm bằng phương pháp
quang phổ tử ngoại khả kiến
Bảng 3. Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin.
Khối lượng
chế phẩm đã
trừ ẩm (g)
At A’t Ac
Hàm lượng
flavonoid toàn phần
tính theo rutin (%)
9,470 0,565 0,330 0,336 0,088
9,558 0,561 0,325 0,332 0,088
9,536 0,562 0,331 0,331 0,087
Trung bình (%) 0,088
RSD % 0,656
Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin trong chế phấm là 0,088%.
Từ những kết quả thực nghiệm trên, chúng
tôi đề nghị một số tiêu chuẩn chất lượng cho chế
phẩm thuốc bột (bảng 4) như sau.
Bảng 4. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm.
Tiêu chuẩn Yêu cầu
1 Mất khối lượng do sấy
khô
Không quá 9%
2 Độ mịn (rây 180/125) Bột mịn
3 Độ đồng đều khối lượng ± 7,5%
4 Định tính bằng phương
pháp hóa học
Phản ứng với các thuốc thử
của hợp chất flavonoid. Phản
ứng với các thuốc thử của
hợp chất alkaloid. Phản ứng
với các thuốc thử của hợp
chất saponin.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 221
Tiêu chuẩn Yêu cầu
5 Định tính bằng sắc ký lớp
mỏng
Các sắc ký đồ của chế phẩm
phải có các vết tương ứng với
các vết của dược liệu chuẩn:
Bọ mắm, Xạ can, Dâu tằm và
vết của rutin
6 Định lượng bằng phương
pháp quang phổ tử ngoại
Hàm lượng flavonoid toàn
phần tính theo rutin 0,075% -
0,10%
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được từ thực nghiệm,
chúng tôi có một số kết luận sau:
- Chế phẩm đạt các yêu cầu về độ ẩm, độ
mịn, độ đồng đều khối lượng theo các quy định
của Dược điển Việt Nam IV.
- Chế phẩm có các hợp chất alkaloid,
flavonoid, saponin.
- Chế phẩm có sự hiện diện của 3 dược liệu:
Bọ mắm, Xạ can, Dâu tằm.
- Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo
rutin trong chế phẩm trung bình là 0,088%.
Những kết quả thu được từ nghiên cứu này
góp phần cho việc tiêu chuẩn hóa và kiểm
nghiệm tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm, phục
vụ cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo và có
triển vọng đóng góp với cộng đồng một lựa chọn
mới trong điều trị bệnh hô hấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, tr. PL110, 182,
221.
2. . Pereira C B, Marin A, Tiago D. T. Maki, Raquel M. M.Necchi,
Melania Palermo Manfron (2011). Physicochemical quality control
and dosage of total polyphenols,flavonoids of Morus alba Leaves
(MORACEAE), Saúde (Santa Maria). Ahead of Print, v.37, n.2,
pp .5768.
3. Trần Hùng (2006). Giáo trình phương pháp nghiên cứu dược liệu.
Đại học Y dược TP. HCM.
4. Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Tập II. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 219 - 220 (I), 613
– 618 (I),1095 - 1098 (II).
Ngày nhận bài báo: 3/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2013,
17/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_tieu_chuan_kiem_nghiem_che_pham_thuoc_bot_phoi_hop.pdf