Tai biến:
Đau đầu, buồn nôn: 03 BN (0,8%); liệt
tạm thời 2 chi dưới: 02 BN (0,5%); tăng
huyết áp phản ứng: 02 BN (0,5%).
Trong 398 lần tiêm, có 3 lần tiêm
(0,8%) BN thấy đau đầu và buồn nôn;
2 lần tiêm (0,5%) BN có biểu hiện liệt 2
chi dưới tạm thời. Các BN này đều được
ủ ấm, truyền dịch muối sinh lý, cho nằm
đầu thấp, bất động tại giường 2 - 3 giờ.
Sau khi được xử trí, các biểu hiện trên
đều hết và BN có thể tiếp tục tiêm mũi
tiếp theo theo phác đồ.
* Các biến chứng:
Viêm dạ dày cấp: 02 BN (2%); xuất
huyết tiêu hóa: 0 BN (0%); nhiễm khuẩn:
0 BN (0%). 2 BN có biểu hiện viêm dạ dày
cấp sau khi kết thúc mũi tiêm thứ 3.
Không gặp các biến chứng khác như
xuất huyết tiêu hóa, nhiễm khuẩn. Kết
quả này phản ánh được việc chuẩn bị
BN hết sức quan trọng. Kiểm tra huyết
áp, thử phản ứng thuốc, sát trùng cho
BN trước khi tiến hành thủ thuật cũng
như chuẩn bị tốt bộ dụng cụ làm thủ
thuật sẽ giúp tránh được các tai biến,
biến chứng cho BN.
Bảng 1: Mức độ cải thiện triệu chứng
đau (tính theo điểm VAS trước và sau kết
thúc điều trị).
THỜI ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ
TRƯỚC
ĐIỀU TRỊ
(t0)
SAU KHI KẾT THÚC
ĐỢT ĐIỀU TRỊ
(t1)
p0-1
VAS
(mean ± SD)
7,26 ±
0,97
2,12 ±
0,76 < 0,001
Chúng tôi dùng thước tính điểm VAS
của Hãng AstraZeneca hướng dẫn cho
BN lượng giá điểm VAS tại 2 thời điểm:
khi mới vào viện chưa được điều trị và
sau kết thúc điều trị. Kết quả cho thấy
BN giảm đau r rệt khi điều trị theo phác
đồ. Điểm VAS từ 7,26 0,97 khi chưa
điều trị, giảm xuống 2,12 0,76 sau kết
thúc điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và đánh giá quy trình điều dưỡng tiêm Corticoid ngoài màng cứng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
60
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐIỀU DƢỠNG
TIÊM CORTICOID NGOÀI MÀNG CỨNG
Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG
Nguyễn Trọng Hiếu*; Phan Việt Nga*; Trần Thị Ngọc Trường*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xây dựng quy trình chăm sóc bệnh nhân (BN) trước, trong và sau thủ thuật tiêm
ngoài màng cứng (NMC) cột sống thắt lưng (CSTL), đánh giá hiệu quả của quy trình. Đối
tượng: 100 BN được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) CSTL điều trị tại Khoa Nội
Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2014 đến 10 - 2014. Phương pháp: tiến cứu,
quan sát, mô tả. BN được điều trị nội khoa cơ bản và tiêm NMC bằng hỗn hợp thuốc
depomedrol 40 mg + 2 ml lidocain 2% theo phác đồ 4 mũi tiêm, thực hiện trong 2 tuần. Kết quả:
2% tổng số BN có biểu hiện viêm dạ dày cấp; 72,6% số mũi tiêm BN có triệu chứng tê dọc
xuống chân đau theo đường đi của rễ thần kinh; sau khi kết thúc điều trị điểm VAS giảm
từ 7,26 ± 0,97 còn 2,12 ± 0,76 (p < 0,001). Kết luận: việc thực hiện và tuân thủ quy trình
điều dưỡng góp phần quan trọng vào thành công của thủ thuật. Kết quả đạt được khả quan,
thủ thuật an toàn và đạt hiệu quả cao.
* Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng; Tiêm ngoài màng cứng; Corticoid.
Buiding and Evaluating Nursing Procedure of Lumbar Epidural Steroid
Injection in Patients with Lumbar Intervertebral Disc Herniation
Summary
Objectives: To develop a procedure of patient care before, during and after doing lumbar
epidural steroid injection; evaluate the effectiveness of this procedure implementation at the
Neurology Department, 103 Hospital. Subjects: 100 patients with lumbar disc herniation were
diagnosed and treated at Neurology Department from March, 2014 to October, 2014. Method:
Prospective, observative, descriptive study. Patients were treated by basic medical treatment
and lumbar steroid epidural injection four times in two weeks. Result: 2% of patients having
acute gastritis; in 72.6% of injections patients felt that numbness spread down the pain leg
follow the radicular root pathway; VAS score reduced from 7.26 ± 0.97 before treatment to
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
61
2.12 ± 0.76 after treatment (p < 0.001). Conclusion: The implementation and compliance of
nursing procedure contributes significantly to success of the injection. The achieved results
were satisfactory, procedure was carried out safely and effectively.
* Key words: Lumbar disc herniation; Lumbar epidural injection; Cortizoid.
* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phan Việt Nga (dr.vietnga@gmail.com)
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm CSTL là một bệnh lý
khá phổ biến, thường gặp ở lứa tuổi 30 - 60,
là lứa tuổi lao động, gây ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng cuộc sống, khả năng lao
động và kinh tế của BN cũng như của xã
hội. Vì vậy, điều trị TVĐĐ CSTL luôn là
một vấn đề cấp thiết. Cho đến nay, TVĐĐ
CSTL có thể điều trị bằng phương pháp
bảo tồn, can thiệp tối thiểu và phẫu thuật,
trong đó điều trị bảo tồn vẫn là cơ bản,
được ưu tiên hàng đầu. Tiêm NMC CSTL
là một nội dung quan trọng trong điều trị
bảo tồn, có thể được xem là phương pháp
điều trị then chốt, quyết định hiệu quả
điều trị bảo tồn.
Tại Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện
Quân y 103, TVĐĐ CSTL là một mặt
bệnh chiếm tỷ lệ cao. Tiêm NMC là thủ
thuật điều trị cơ bản, được thực hiện
thường quy trong phác đồ điều trị bệnh lý
TVĐĐ CSTL. Bên cạnh bác sỹ là người
tiến hành thủ thuật, điều dưỡng viên là
nhân tố quan trọng, giúp chăm sóc BN và
hỗ trợ bác sỹ trước, trong và sau thủ
thuật, góp phần không nhỏ vào thành
công của thủ thuật. Tuy nhiên, chưa có
một báo cáo nào về quy trình điều dưỡng
của thủ thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Xây dựng quy trình chăm sóc BN trước,
trong và sau thủ thuật tiêm NMC CSTL.
- Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện
quy trình này tại Khoa Nội Thần kinh,
Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
100 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ
CSTL, điều trị tại Khoa Nội Thần kinh,
Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2014 đến 10 -
2014, được tiêm NMC CSTL theo phác đồ.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tiến cứu, quan sát, mô tả.
100 BN được chẩn đoán xác định
TVĐĐ CSTL, điều trị nội khoa cơ bản và
được tiêm NMC bằng hỗn hợp thuốc
depomedrol 40 mg + 2 ml lidocain 2%
theo phác đồ 4 mũi tiêm, thực hiện trong
2 tuần (mỗi tuần tiêm 2 mũi vào đầu và
cuối tuần).
* Quy trình:
Dựa vào tài liệu tham khảo, kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện thủ thuật từ
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
62
trước đến nay, tình hình trang thiết bị,
nhân lực của Khoa Nội Thần kinh, chúng
tôi đã xây dựng và thực hiện quy trình sau:
- Trước thủ thuật:
+ Chuẩn bị tâm lý BN: Giải thích cho
BN về sự cần thiết của thủ thuật, các tai
biến có thể xảy ra, tiến trình và quy định
tài chính khi làm thủ thuật.
+ Các xét nghiệm: Hoàn thiện các xét
nghiệm thường quy: sinh hóa máu, công
thức máu, máu đông - máu chảy, anti-HIV,
anti-HCV, HBsAg, điện tim, X quang tim
phổi quy ước.
+ Chuẩn bị BN:
. Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp.
. Thử phản ứng lidocain 2%.
+ Chuẩn bị dụng cụ:
. Giường để BN nằm tiêm NMC.
. Đèn sưởi ấm (sử dụng trong mùa đông).
. Chuẩn bị bàn để dụng cụ: hộp thủ
thuật chứa các dụng cụ đã hấp vô khuẩn:
kim tiêm NMC Terumo 22G, gạc gấp nhỏ,
săng lổ vô khuẩn; bơm tiêm nhựa 5 ml,
bông cồn i ốt và cồn trắng.
+ Chuẩn bị thuốc:
. Thuốc tiêm NMC: depomedrol 40 mg,
lidocain 2%.
. Thuốc phục vụ cấp cứu: adrenalin,
atropin 1/4 mg, solumedrol 40 mg, dimedrol
10 mg; dịch truyền NaCl 0,9%.
- Trong thủ thuật:
. BN nằm lên giường tiêm, hướng dẫn
và giúp BN nằm đúng tư thế: nằm nghiêng
“cong như con tôm”, bên đau và tê nhiều
nằm xuống dưới, tay dưới luồn xuống
dưới chân dưới, tay ở trên để ôm qua
chân bên trên, 2 tay đan vào nhau ôm gối
để đùi sát bụng nhất, đầu gập vào thân
mình, bộc lộ vùng tiêm rộng rãi (kéo quần
xuống đến khe mông, kéo áo lên ngang
xương bả vai).
+ Sát trùng tại vị trí tiêm theo nơi thoát
vị, sát trùng rộng bằng 1 lần cồn i ốt và
2 lần cồn trắng.
+ Tiếp dụng cụ và thuốc theo yêu cầu
của bác sỹ.
- Sau thủ thuật:
+ Sát trùng lại vị trí chọc kim bằng cồn
i ốt.
+ Dán opsite tại vị trí tiêm.
+ Kiểm tra lại mạch, huyết áp.
+ Đưa BN về giường bệnh, hướng dẫn
BN nằm nghiêng về bên đau nhiều, dặn
dò BN thời gian bất động tại giường bệnh.
- Các diễn biến bất thường:
Điều dưỡng viên có nhiệm vụ theo dõi
sát BN, phát hiện sớm các bất thường
trong và sau thủ thuật để kịp thời báo
cáo bác sỹ xử trí. Các bất thường có thể
gặp gồm:
+ BN đau đầu, buồn nôn và nôn.
+ Liệt 2 chi dưới tạm thời: BN mất cảm
giác và vận động 2 chi dưới.
+ Dị ứng thuốc: ngứa, da nổi ban.
+ Tăng huyết áp phản ứng: BN thấy bốc
hỏa, choáng váng, đo huyết áp thấy huyết
áp tăng cao hơn huyết áp nền của BN.
+ Viêm dạ dày cấp: đau thượng vị,
buồn nôn, nôn.
+ Xuất huyết tiêu hóa: BN nôn ra máu,
đi ngoài phân đen.
+ Nhiễm khuẩn: gồm nhiễm khuẩn tại
vết tiêm (vết tiêm sưng nóng đỏ đau, BN
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
63
sốt); nhiễm khuẩn màng não (BN sốt, đau
đầu, cứng gáy, buồn nôn và nôn).
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống
kê SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Phân bố tuổi gi i.
* u i: 20 - 29: 9 BN (9%); 30 - 39:
30 BN (30%); 40 - 49: 38 BN (38%);
50 - 59: 16 BN (16%); > 60: 7 BN (7%).
Tuổi của BN từ 21 - 65, gặp nhiều
nhất ở độ tuổi 30 - 49 (68%). Tuổi trung
bình 48,24 ± 9,71.
* Phân bố về giới:
Nam: 44 BN (44%); nữ: 56 BN (56%).
Tỷ lệ nam/nữ 1/1,27.
Như vậy, TVĐĐ CSTL có thể gặp ở cả
nam và nữ, hay gặp ở độ tuổi có năng
suất lao động và sức sáng tạo cao nhất.
Ngoài ra, lứa tuổi > 50 chiếm 23%, lứa
tuổi này tiềm ẩn nhiều bệnh lý mạn tính
kết hợp, đặc biệt là tăng huyết áp và các
bệnh về dạ dày - tá tràng. Do đó, công tác
điều dưỡng cần theo d i sát huyết áp và
các biểu hiện bất thường để thông báo
cho bác sỹ, tránh tai biến, biến chứng của
thủ thuật.
* Thuốc lan theo rễ thần kinh sau thủ
thuật (BN tê chân):
Có tê chân: 289 BN (72,6%); không tê
chân: 109 BN (27,4%). Trong 398 lần
tiêm (2 BN bị viêm dạ dày cấp sau khi kết
thúc mũi tiêm thứ ba nên không tiêm
được mũi thứ tư), 72,6% số mũi tiêm BN
có triệu chứng tê dọc xuống chân đau khi
được tiêm thuốc vào khoang NMC. Sau
thủ thuật, chúng tôi quan tâm BN có bị
tê chân dọc theo đường đi của dây thần
kinh hông to hay không?. Sau khi tiêm
NMC, hỗn hợp thuốc depomedrol và
lidocain sẽ vào khoang NMC, tác động
lên các rễ thần kinh vùng thắt lưng cùng,
làm cho BN có biểu hiện tê dọc theo
chân. Điều này mang 2 ý nghĩa. Một là,
chứng tỏ thuốc đã vào khoang NMC
chính xác. Tuy nhiên, ở một số BN có
khoang NMC rộng, hoặc BN đã phẫu
thuật làm khoang NMC dày dính, biểu
hiện tê chân không rõ ràng, mặc dù thuốc
đã vào đúng khoang NMC. Với những
trường hợp này, vai tr của điều dưỡng
rất quan trọng, vì chính người điều dưỡng
chuẩn bị tư thế BN giúp bác sỹ. Tư thế
đúng tạo điều kiện tốt nhất cho bác sỹ
đưa kim vào khoang NMC nhanh chóng
và chính xác. Thứ 2, BN tê chân nên việc
đi lại sinh hoạt tạm thời bị ảnh hưởng,
phải chăm sóc sau thủ thuật. Người điều
dưỡng có nhiệm vụ đưa BN về buồng
bệnh, hướng dẫn BN nằm nghiêng về
bên đau để thuốc ngấm vào rễ thần kinh
bị tổn thương được tốt nhất. Trong thời
gian tê chân, BN không nên đi lại để đảm
bảo an toàn.
* Thời gian tê chân sau thủ thuật:
Thời gian < 30 phút: 54 BN (18,7%);
30 phút - 1 giờ: 217 BN (75,1%); 1 giờ:
18 BN (6,2%).
Trong số 298 lần tiêm có triệu chứng
tê dọc xuống chân, 75,1% số lần tiêm BN
tê chân trong khoảng thời gian 30 phút
đến 1 giờ. Tất cả BN đều hết tê chân
trước 2 giờ tính từ khi tiêm xong. Do vậy,
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
64
chúng tôi luôn nhắc nhở BN nằm bất
động tại giường tối thiểu 1 giờ và tốt nhất
2 giờ sau khi tiêm xong, đồng thời nhắc
nhở BN hết tê chân mới được đi lại.
* Tai biến:
Đau đầu, buồn nôn: 03 BN (0,8%); liệt
tạm thời 2 chi dưới: 02 BN (0,5%); tăng
huyết áp phản ứng: 02 BN (0,5%).
Trong 398 lần tiêm, có 3 lần tiêm
(0,8%) BN thấy đau đầu và buồn nôn;
2 lần tiêm (0,5%) BN có biểu hiện liệt 2
chi dưới tạm thời. Các BN này đều được
ủ ấm, truyền dịch muối sinh lý, cho nằm
đầu thấp, bất động tại giường 2 - 3 giờ.
Sau khi được xử trí, các biểu hiện trên
đều hết và BN có thể tiếp tục tiêm mũi
tiếp theo theo phác đồ.
* Các biến chứng:
Viêm dạ dày cấp: 02 BN (2%); xuất
huyết tiêu hóa: 0 BN (0%); nhiễm khuẩn:
0 BN (0%). 2 BN có biểu hiện viêm dạ dày
cấp sau khi kết thúc mũi tiêm thứ 3.
Không gặp các biến chứng khác như
xuất huyết tiêu hóa, nhiễm khuẩn. Kết
quả này phản ánh được việc chuẩn bị
BN hết sức quan trọng. Kiểm tra huyết
áp, thử phản ứng thuốc, sát trùng cho
BN trước khi tiến hành thủ thuật cũng
như chuẩn bị tốt bộ dụng cụ làm thủ
thuật sẽ giúp tránh được các tai biến,
biến chứng cho BN.
Bảng 1: Mức độ cải thiện triệu chứng
đau (tính theo điểm VAS trước và sau kết
thúc điều trị).
THỜI ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ
TRƯỚC
ĐIỀU TRỊ
(t0)
SAU KHI KẾT THÚC
ĐỢT ĐIỀU TRỊ
(t1)
p0-1
VAS
(mean ± SD)
7,26 ±
0,97
2,12 ±
0,76
< 0,001
Chúng tôi dùng thước tính điểm VAS
của Hãng AstraZeneca hướng dẫn cho
BN lượng giá điểm VAS tại 2 thời điểm:
khi mới vào viện chưa được điều trị và
sau kết thúc điều trị. Kết quả cho thấy
BN giảm đau r rệt khi điều trị theo phác
đồ. Điểm VAS từ 7,26 0,97 khi chưa
điều trị, giảm xuống 2,12 0,76 sau kết
thúc điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng tôi rút ra
kết luận:
- Quy trình điều dưỡng tiêm corticoid
NMC CSTL đã được xây dựng và hoàn
thiện, thực hiện thường quy và tuân thủ
đúng quy trình tại Khoa Nội Thần kinh,
Bệnh viện Quân y 103.
- Việc thực hiện và tuân thủ quy trình
điều dưỡng góp phần quan trọng vào
thành công của thủ thuật. Kết quả đạt
được là khả quan, thủ thuật tiến hành
an toàn và đạt hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chương. Cách khám hội
chứng thắt lưng hông. Thực hành lâm sàng
thần kinh. 2005, tập 1, tr.141-152.
2. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh Hiện.
Nghiên cứu TV§§ CSTL tại Bộ môn - Khoa Nội
Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Số liệu thu
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
65
thập từ 4.084 BN trong 10 năm (2004 - 2013).
2013.
3. Phan Thanh Hiếu. Nghiên cứu chỉ định
điều trị bảo tồn TV§§ CSTL bằng phương
pháp dùng thuốc và vật lý trị liệu. Luận văn
Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2009.
4. Nguyễn Thị Hòa. Đánh giá hiệu quả
điều trị TV§§ CSTL của phác đồ tiêm NMC
methylprednisolon kết hợp với uống cyclosporin
A. Tạp chí Thần kinh học Việt Nam. 2013, tr.4-5.
5. Công Quyết Thắng. Gây tê tủy sống - tê
NMC. Bài giảng Gây mê hồi sức dành cho đại
học và sau đại học. 2009, tr.44-84.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015
66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_va_danh_gia_quy_trinh_dieu_duong_tiem_corticoid_ngo.pdf