Nhìn vào đường cong sinh trưởng của giống nấm
Mộc nhĩ cho thấy giai đoạn thích nghi của giống
trong môi trường dịch thể rất ngắn, xuất phát từ
thời điển cấy giống cho đến 24 giờ sau khi cấy. Giai
đoạn tăng sinh kéo dài từ 24 giờ cho đến hết 96 giờ
kể từ khi cấy giống, đây là giai đoạn phát triển tối đa
của giống, hình thái hệ sợi cũng thể hiện rất rõ sinh
lực giống: hệ sợi phát triển đồng đều, các pilet tăng
kích thước nhanh chóng, xung quanh pilet xuất
hiện nhiều tua gai, các tua gai liên tục đứt gãy khỏi
pilet ban đầu để tiếp tục nhân lên, xoắn lại với nhau
để tạo thành pilet mới, do đó trong giai đoạn này
pilet vừa tăng sinh về kích thước lẫn số lượng. Giai
đoạn cân bằng của giống kéo dài từ 120 giờ nuôi trở
đi; pha cân bằng có thể kéo dài hàng chục ngày, tiếp
đó hệ sợi nấm không chết đi mà chuyển sang một
trạng thái mới: hệ sợi bện kết lại với nhau tạo mảng,
tạo khối dày, dai, xuất mô sẹo trên thành chai và bề
mặt chai giống rồi lụi tàn dần khi dinh dưỡng cạn
kiệt. Pha suy vọng bắt đầu diễn ra sau 20 - 25 ngày
nuôi cấy.
Trong công tác nhân giống chúng tôi không quan
tâm nhiều đến giai đoạn cân bằng và suy vong mà
chỉ nghiên cứu để nắm được đặc điểm phát triển của
giống. Điều quan trọng nhất trong nhân giống dạng
dịch thể là tìm được giai đoạn tăng sinh của giống để
khai thác sử dụng; đối với giống nấm Mộc nhĩ trung
gian cấp 1 giai đoạn này kéo dài từ sau 24 đến 96 giờ
nuôi cấy.
Sử dụng giống Mộc nhĩ trung gian cấp 1 dạng
dịch thể ở độ tuổi nào trong giai đoạn tăng sinh để
nhân tiếp sang giông trung gian cấp 2 là tốt nhất thì
lại phải tiến hành khảo sát để tìm được tuổi giống
thích hợp.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống nấm mộc nhĩ dạng dịch thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Sử dụng túi bao chùm quả nho chuyên dụng sau
khi đậu quả 25, 35 và 45 ngày có tác dụng hạn chế
được sự xuất hiện và gây hại của bệnh thán thư.
Công thức bao chùm quả nho sau khi đậu quả 35
và 45 ngày (tương ứng 65 và 75 ngày sau cắt cành)
cho năng suất thực thu cao (từ 14,8 đến 15,4 tấn/ha)
và lợi nhuận từ 720 đến 757 triệu đồng/ha/vụ.
Việc sử dụng túi bao chùm quả nho sẽ đảm bảo
tồn dư hóa chất dưới ngưỡng theo quy định và
mẫu mã chùm quả đẹp, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
4.2. Đề nghị
Thời điểm bao chùm quả thích hợp trong vụ Hè
Thu trên giống nho ăn tươi NH01-152 là khoảng
thời gian từ 35 - 45 ngày sau khi đậu quả, tương ứng
65 và 75 ngày sau cắt cành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Bảo vệ thực vật, 2015. TCCS 383: 2015/BVTV.
Khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ
bệnh thán thư hại nho.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Thông
tư số 68/2010/TT- BNNPTNT ngày 3/12/2010 về
Mức giới hạn cho phép về an toàn vệ sinh thực phẩm
đối với một số sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc
thực vật nhập khẩu, sản xuất lưu thông trong nước.
Mai Văn Hào, Phan Công Kiên, Trần Thị Hồng, 2005.
Nghiên cứu bệnh thán thư hại nho và giải pháp quản
lý theo hướng sản xuất nho an toàn. Báo cáo đề tài
KHCN cấp tỉnh Ninh Thuận. Viện Nghiên cứu Bông
và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.
Lê Quang Quyến, Lê Công Nông, Đinh Quan Tuyến,
Dương Xuân Diêu, 2005. Nghiên cứu các phương
pháp bao chùm quả thích hợp cho giống nho NH01-
48. Trong Kết quả nghiên cứu khoa học 2001-2005.
NXB Nông nghiệp.
Phan Công Kiên, Mai Văn Hào, Nguyễn Văn Chính,
2018. Bệnh hại cây nho ở Việt Nam, sách: Bệnh hại cây
trồng Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Trang 318 - 322.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ninh Thuận,
2012. Quyết định số 410/QĐ-SNNPTNT ngày
02/8/2012 về việc “Ban hành Quy trình kỹ thuật
trồng nho theo tiêu chuẩn VietGAP”.
Determination of suitable time for covering fruit
of table grape variety NH01-152 in Ninh Thuan province
Pham Van Phuoc, Phan Van Tieu, Phan Cong Kien,
Nai Thanh Nhan, Vo Minh Thu, Pham Quoc Ty
Abstract
The experiment on determination of suitable time for covering fruit of table grape variety NH01-152 was arranged
in completely randomized block design (CRBD). There were four treatments and three repetitions. Experimental
execution time was in summer-autumn crop of 2017 in Ninh Thuan province. The results showed that fruit bunches
were covered by bag at 35 and 45 days after fruitsetting, giving real yield from 14.8 to 15.4 tons/ha. The economic
efficiency was highest (profit from 720 to 757 million VND/ha/crop). Simultaneously, the product appearance was
beautiful, ensuring the quality, food hygiene and safety, suitable for consumer tastes.
Keywords: Table grape, NH01-152 grape variety, fruit covering, Ninh Thuan province
Ngày nhận bài: 9/2/2019
Ngày phản biện: 17/2/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Trịnh Nhất Hằng
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
1 Viện Di truyền Nông nghiệp
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHÂN GIỐNG NẤM MỘC NHĨ DẠNG DỊCH THỂ
Cồ Thị Thuỳ Vân1, Lê Thị Lan1, Hoàng Thị Soan1, Phạm Xuân Hội1
TÓM TẮT
Nấm Mộc nhĩ (Auricularia auricula) là một trong 7 loại nấm chủ lực, được ưu tiên phát triển không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Nghiên cứu nhằm xác định thành phần dinh dưỡng và các điều kiện tối ưu
cho nhân giống nấm Mộc nhĩ trong môi trường dịch thể. Kết quả đã xác định được môi trường dinh dưỡng Czapek
bổ sung 200 g/L khoai tây, 15 g/l Glucose; 2,0 g/l Pepton; 1,5 g/l cao nấm men; 100 g/l giá đỗ, 1 g/l MgSO4.7H2O;
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
1 g/l K2HPO4 và 10 mg/l Thiamin với tỷ lệ giống cấy 8% trong điều kiện nuôi lắc 140 - 150 vòng/phút, nhiệt độ nuôi
cấy 24oC, thời gian nuôi cấy 5 ngày. Kết quả của nghiên cứu cho thấy nấm Mộc nhĩ rất thích hợp với phương pháp
nuôi cấy lên men lỏng, tạo cơ sở cho việc mở rộng quy mô nhân giống và tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Từ khóa: Nấm Mộc nhĩ (Auricularia auricular), dạng dịch thể, quy trình, nhân giống
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống nấm dịch thể là giống được nuôi dưỡng
trong môi trường dạng lỏng, có chế độ thông khí,
khuấy, hoặc lắc liên tục, khiến sợi nấm sinh trưởng
mạnh trong môi trường dịch thể tầng sâu. Phương
pháp nhân giống nấm dạng dịch thể có nhiều ưu
điểm hơn so với các phương pháp nhân giống trên
cơ chất rắn như: chu kỳ sản xuất giống ngắn, tuổi
giống đồng nhất, quả thể nấm đồng đều, dễ dàng
điều khiển quá trình nhân giống, giá thành sản xuất
giống thấp, quá trình cấy giống nhanh chóng giảm
thiểu tỷ lệ nhiễm bệnh, tăng năng suất nấm thương
phẩm... Ngoài ra, phương pháp nhân giống nấm
dạng dịch thể còn dễ dàng chuyển đổi qui mô sản
xuất do có khả năng cơ giới hóa, công nghiệp hóa
các giai đoạn trong qui trình nhân giống, nuôi trồng.
Kỹ thuật nhân giống dạng dịch thể đã được quan
tâm nghiên cứu từ rất lâu và đã thành công với hơn
50 giống nấm khác nhau trong đó nhiều nhất là
các loại nấm: nấm Mỡ, nấm Mộc nhĩ, nấm Sò, nấm
Hương, Kim châm, nấm Sò đùi gà, Linh chi, nấm
Trân châu, nhộng trùng thảo Kết quả thử nghiệm
cho thấy, hầu hết các hệ sợi nấm đều phát triển tốt
trong điều kiện môi trường cơ chất dịch thể, cho
giống nấm đạt chất lượng tiêu chuẩn (Trần Á Phàm
và ctv., 2002; Vương Lục Sinh, Cổ Văn Anh, 2002;
Thái Đức Hoa và ctv., 2003; Vương Hiểu Hữu và ctv.,
2004). Hiện nay, một số nước có công nghệ nuôi
trồng nấm phát triển trên thế giới như Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc đã sử dụng phương pháp lên
men dịch thể để sản xuất nấm chủ yếu các loại nấm
như Kim châm, Đùi gà, Ngọc châm. Tuy nhiên, việc
sản xuất giống nấm dạng dịch thể đòi hỏi các điều
kiện kiểm soát chặt chẽ về nguồn dinh dưỡng, nhiệt
độ, mức độ thoáng khí, pH, thời gian lên men. Quá
trình lên men cần được kiểm soát bằng các trang
thiết bị hiện đại, đồng bộ và tổ chức thực hiện một
cách khoa học. Do đó, cho đến nay ở Việt Nam kỹ
thuật này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.
Ở Việt Nam, Mộc nhĩ được coi là một trong
những loại nấm chủ lực, được ưu tiên phát triển. Do
đó, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong
nhân giống và nuôi trồng nấm Mộc nhĩ là vấn đề
khoa học cần được quan tâm. Trong phạm vi bài báo
này, tiến hành nghiên cứu xác định thành phần dinh
dưỡng và các điều kiện tối ưu cho nhân giống nấm
Mộc nhĩ Auricularia auricular trong môi trường
dịch thể.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống nấm Mộc nhĩ Auricularia auricula đang
được lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Nấm - Viện Di truyền Nông nghiệp, đã được công
nhận giống quốc gia (2010).
- Dụng cụ: Bình thủy tinh 500 ml; ống nghiệm,
đĩa petri.
- Hóa chất: Pepton (Merck), cao nấm men,
Glucose, Sucrose, Fructose, Maltose, Lactose, Agar,
MgSO4.7H2O (Merck)), KH2PO4...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp lên men chìm thu sinh
khối sợi nấm (Stryer & Lubert, 1995): Giống được
nuôi dưỡng trong môi trường dạng lỏng được bổ
sung đầy đủ nguồn dinh dưỡng C, N và được cung
cấp lượng oxi thông qua các chế độ sục khí cưỡng
bức, khuấy, hoặc lắc liên tục khiến sợi nấm sinh
trưởng mạnh trong môi trường dịch thể tầng sâu.
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Tốc độ sinh trưởng và phát triển của hệ sợi: Được
đo bằng kích thước và mật độ khuẩn lạc cầu (piles).
+ Sinh khối sợi khô: Được đo bằng mg sinh khối
khô/100 mL dịch nuôi sau các khoảng thời gian
nuôi khác nhau.
+ Đặc điểm hệ sợi: Quan sát sự sinh trưởng của
hệ sợi trong môi trường nuôi cấy sau 5 - 7 ngày bằng
cách quan sát cấu trúc của hệ sợi trên kính hiển vi
hoặc kinh lúp soi nổi.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiên từ tháng 1 đến tháng
8/2018 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nấm
- Viện Di truyền Nông nghiệp.
99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon bổ sung đến
sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ
Nguồn cacbon mà nấm Mộc nhĩ có thể sử dụng
được bao gồm rất nhiều loại như các loại đường,
rượu, axít hữu cơ và một số chất vô cơ có cacbon.
Trong thí nghiệm này, môi trường Czapek được sử
dụng làm môi trường nền, với các công thức thí
nghiệm có bổ sung nguồn cacbon (các loại đường)
khác nhau với hàm lượng 20 g/L để lựa chọn môi
trường phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
hệ sợi nấm Mộc nhĩ trong điều kiện nuôi cấy lỏng.
Kết quả được ghi nhận ở bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ
Nguồn cacbon
bổ sung
(20 g/L)
Tốc độ lan sợi
(mm/ngày)
Đặc điểm hệ sợi trên
môi trường thạch
Sinh khối
sợi khô
(g/100 ml /7 ng)
Đặc điểm hệ sợi trong
môi trường dịch thể
Đối chứng
(môi trường
Czapek)
2,3
Sợi rất mảnh, mờ gần như
không nhìn rõ, sợi nấm phát
triển kém
0,12 Chậm bung sợi tạo pilet, pilet nhỏ ly ti
Glucose 5,8
Hệ sợi nấm trắng mượt, lỳ sợi,
phát triển đều, đầu sợi nấm
phân nhánh như lông tơ
0,19 Pilet đồng đều, mật độ khá dày
Fructose 3,27
Hệ sợi trắng mượt, đậm sợi,
phát triển đều, đầu sợi nấm
phân nhánh như lông tơ
0,15 Chậm tạo pilet, mật độ pellet ít
Maltose 4,57
Hệ sợi trắng, nhưng mờ, đậm
không đều, tốc độ phát triển
trung bình
0,15 Chậm tạo pilet
Lactose 0 Hệ sợi không phát triển 0 Không phát triển, dịch nuôi chuyển màu đen
Sucrose 3,20 Hệ sợi trắng, nhưng phát triển loang lổ không đều 0,11
Chậm tạo pilet, mật độ
pilet ít
Kết quả cho thấy khi không bổ sung thêm đường
vào môi trường nuôi Czapek thì tốc độ sinh trưởng
của hệ sợi Mộc nhĩ kém. Khi có bổ sung các loại
đường thì tuỳ thuộc vào từng loại đường mà sinh
khối sợi tăng hay giảm ở mức độ khác nhau: đối với
môi trường có agar, trừ đường Lactose thì tốc độ
sinh trưởng của hệ sợi tăng từ 3,2 đến 5,8 mm/ngày
so với môi trường đối chứng là 2,3 mm/ngày;
đối với môi trường lỏng thì sinh khối sợi tăng từ
0,15 - 0,19 g/100 ml /7 ngày nuôi so với môi trường
lỏng đối chứng là 0,12 g/100 ml /7 ngày nuôi; đối
với môi trường lỏng có bổ sung Lactose, Sucrose thì
sinh khối sợi giảm rõ rệt, thậm chí không phát triển
và dịch nuôi chuyển sang mầu đen.
Như vậy, kết quả thực nghiệm cho thấy, trong các
loại đường bổ sung thì đường Glucose là phù hợp
với nấm Mộc nhĩ nhất vì kết thúc quá trình nuôi
cho sinh khối sợi lớn nhất đồng thời đặc điểm hệ
sợi cũng được cải thiện rõ rệt, thể hiện rất rõ trên
môi trường thạch Agar. Vì thế, môi trường có bổ
sung 20 g/l Glucose được lựa chọn để tiếp tục hoàn
thiện công thức môi trường nhân giống nấm Mộc
nhĩ dạng dịch thể cấp trung gian.
3.2. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng bổ sung
đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi bổ sung cám
gạo và giá đỗ với định lượng 100 g/L có tác động
lớn đến sự tăng sinh khối sợi; đồng thời đặc điểm
hệ sợi cũng được cải thiện rõ rệt thể hiện ở tốc độ
sinh trưởng của hệ sợi đạt 6,2 - 6,35 mm/ngày so
với đối chứng là 2,3 mm/ngày. Đồng thời, thời sinh
khối sợi cũng tăng dao động trong khoảng 0,18 - 0,2
g/100 ml/7 ngày. Kết quả ghi nhận được khi bổ sung
bột ngô, mầm malt có sự tăng trưởng rõ rệt; trong
khi đó bột đậu tương không có ảnh hưởng nhiều đến
sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ.
100
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 2. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng bổ sung đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ
Nguồn dinh
dưỡng bổ sung
(100 g/L)
Tốc độ lan sợi
(mm/ngày)
Đặc điểm hệ sợi trên
môi trường thạch
Sinh khối
sợi khô
(g/100ml /7ng)
Đặc điểm hệ sợi trong
môi trường dịch thể
Đối chứng (Môi
trường Czapek) 2,30
Sợi rất mảnh, mờ gần như
không nhìn rõ, sợi nấm phát
triển kém
0,12 Chậm bung sợi tạo pilet, pilet nhỏ li ti
Giá đỗ 6,35 Hệ sợi phát triển tốt 0,20 Pilet phát triển nhanh, dịch nuôi trong
Nấm tươi 6,22 Hệ sợi trắng, nhưng phát triển loang lổ không đều 0,12
Chậm tạo pilet, mật độ
pilet ít
Bột ngô 6,20 Hệ sợi trắng, phát triển tốt 0,18 Pilet phát triển nhanh, dịch nuôi đục
Cám gạo 6,35 Hệ sợi trắng, mảnh sợi, phát triển tốt 0,20
Pilet phát triển nhanh,
dịch nuôi đục
Mầm malt 6,00 Hệ sợi trắng, sợi mịn, phát triển tốt 0,143
Pilet phát triển nhanh,
dịch nuôi đục
Cao đậu tương 3,20 Sợi phát triển kém, khô sợi 0,10 Ít pilet, dịch nuôi đục
3.3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến sinh trưởng
của hệ sợi Mộc nhĩ
Trong thí nghiệm này sử dụng môi trường Czapek
có bổ sung các nguồn nitơ khác nhau để so sánh tốc
độ mọc và đặc điểm của hệ sợi nấm Mộc nhĩ, từ đó
tìm ra nguồn nitơ thích hợp cho sự phát triển của hệ
sợi giống nấm Mộc nhĩ.
Kết quả nghiên được trình bày ở bảng 3.
Trong các nguồn nitơ sử dụng để bổ sung vào
môi trường nuôi cấy Mộc nhĩ thì đa số nguồn nitơ
hữu cơ cho tốc độ sinh trưởng của hệ sợi cao hơn
nguồn nitơ vô cơ. Sử dụng nguồn nitơ là pepton và
cao nấm men 2 g/L để bổ sung vào môi trường nhân
giống nấm Mộc nhĩ dạng dịch thể là thích hợp nhất.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ
Nguồn nitơ
bổ sung
(2 g/L)
Tốc độ lan
sợi trên môi
trường thạch
(mm/ngày)
Đặc điểm hệ sợi trên môi
trường thạch
Sinh khối
sợi nấm
(mg/200ml/7ng)
Đặc điểm hệ sợi trên
môi trường dịch thể
Đối chứng
(Môi trường
Czapek)
2,3
Sợi rất mảnh, mờ gần như
không nhìn rõ, sợi nấm phát
triển kém
0,12 Giống nẩy mần kém, pilet nhỏ li ti
Cao nấm men 4,8 Hệ sợi trắng đậm, phát triển tốt 0,45 Pilet nhỏ, mật độ khá nhiều
Pepton 5,2 Hệ sợi trắng đều, phát triển tốt 0,48 Pilet có kích thước trung bình, mật độ khá
(NH4)2SO4 3,8 Hệ sợi trắng đục, thô sợi 0,37 Pilet nhỏ, mật độ khá nhiều
NH4NO3 3,2 Hệ sợi trắng đậm, phát triển tốt 0,32 Pilet nhỏ, mật độ khá nhiều
NaNO3 3,5 Hệ sợi trắng đậm, phát triển tốt 0,32 Pilet nhỏ, mật độ khá nhiều
(NH4)2HPO4 3,4 Hệ sợi trắng đục, thô sợi 0,30 Pilet nhỏ, mật độ khá nhiều
3.4. Ảnh hưởng của thành phần môi trường đến
sinh trưởng của Mộc nhĩ trong môi trường dịch thể
Để đánh giá ảnh hưởng của thành phần môi
trường đến sinh trưởng của Mộc nhĩ trong môi
trường dịch thể tiến hành nhân giống trên môi
trường Czapek có bổ sung kết hợp một số nguồn
nitơ, cac bon đã được khảo sát trước đó, đánh giá
sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ trên các
công thức môi trường dinh dưỡng có thành phần
như bảng 4.
101
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 4. Thành phần môi trường nhân giống nấm mộc nhĩ
cấp trung gian dạng dịch thể (cho 1 lít môi trường)
Công thức
Thành
phần (g/L)
CT I CT II CT III CT IV
Công thức
Thành
phần (g/L)
CT I CT II CT III CT IV
Khoai tây 200 200 200 200 MgSO4.7H2O 1 1 1 1
Giá đỗ 100 100 100 100 Cao nấm men 1 1,5 2 2,5
Glucose 15 15 15 15 Pepton 1 2 2,5 3
KH2PO4 1 1 1 1 pH 6,5
K2HPO4 1 1 1 1
Kết quả đánh giá sinh khối sợi và đặc điểm hình
thái hệ sợi nấm trên các công thức môi trường dinh
dưỡng khác nhau được trình bày trong hình 1.
Kết quả cho thấy môi trường Czapek có bổ sung:
Khoai tây 200 g/L, Glucose 15 g/L; Pepton: 2,0 g/L;
cao nấm men 1,5 g/L; giá đỗ: 100 g/L, MgSO4.7H2O:
1 g/L; KH2PO4: 1 g/L; K2HPO4: 1 g/L; pH 6,5 (CT II)
là môi trường thích hợp để nhân giống nấm Mộc nhĩ
dạng dịch thể, sinh khối sợi nấm đạt 0,68 g/100 mL
dịch nuôi; kích thước pilets đạt 1,35 mm.
Hình 1. Ảnh hưởng của thành phần môi trường dinh dưỡng đến sinh khối sợi nấm Mộc nhĩ
và tốc độ tăng trưởng của pilets trong quá trình lên men
00,12345
0,6
0,7
0,8
pilets
)
Hình 2. Hệ sợi nấm Mộc nhĩ trong các công thức môi trường dịch thể
và hình thái pilets khi được đưa ra soi trên kính lúp
102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
3.5. Ảnh hưởng pH môi trường đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm Mộc nhĩ trong môi trường dịch thể
Sử dụng môi trường dinh dưỡng Czapek bổ sung:
Khoai tây 200 g/L, Glucose 15 g/l; Pepton: 2,0 g/l;
cao nấm men 1,5 g/l; giá đỗ: 100 g/l, MgSO4.7H2O:
1 g/l; KH2PO4: 1 g/l; K2HPO4: 1 g/l; Thiamin 10 mg/l;
chỉnh ở các mức pH khác nhau: 4; 5; 6,5; 6; 7; 8 sau
khi hấp khử trùng môi trường tiến hành kiểm tra lại
pH của môi trường. Nuôi chai giống trên máy lắc để
dễ dàng đọc kết quả. Kết quả nghiên cứu được trình
bày ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng pH môi trường đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ
pH
Chỉ tiêu
Trước
lên men 4 5 6 6,5 7 8
Sau
lên men 4,7 6,0 7,0 7,2 7,5 7,6
Tốc độ mọc sợi
(g/100 ml/5 ngày) 0,10 0,27 0,39 0,48 0,47 0,40
Kích thước pilet (mm) ≥ 1,0 ≥ 1,0 ≤ 1,0 ≤ 1,0 ≤1,0 ≤ 1,0
Mật độ pilet + ++ +++ +++ +++ +++
Đặc điểm pilet Tròn, trơn, nhỏ li ti
Tròn, trơn,
nhỏ li ti
Tròn, hơi
gai, nhỏ
Tròn, có
gai, kích
thước
trung bình
Tròn, có
gai, kích
thước
trung bình
Tròn, có gai, kích
thước trung bình,
dịch nuôi chuyển
màu thâm đen
Nấm Mộc nhĩ thí nghiệm có sinh khối sợi lớn
nhất khi pH ở mức 6,5 - 7 là 0,47 - 0,48 g/100 ml/
5 ngày nuôi. Có thể kết luận ngưỡng pH thích hợp
đối với mộc nhĩ là từ 6,5 - 7.
3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấy đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm Mộc nhĩ trong môi trường dịch thể
Sử dụng môi trường dịch thể với thành phần như
công thức CT II; pH = 6,5. Giống cấy: là giống cấp
1 được nhân trên môi trường thạch nghiêng với thể
tích môi trường thạch 8 ml/ống nghiệm, giống nấm
được nuôi trong 12 ngày để hệ sợi ăn kín bề mặt
thạch, nghiền nhỏ 1 ống trong 100 ml nước cất vô
trùng, tiến hành cấy giống theo các tỉ lệ khác nhau:
2, 4, 6, 8, 10%; thu được kết quả như hình 3.
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấy đến sự sinh trưởng của giống Mộc nhĩ
Nhận xét: Tỷ lệ giống cấy có ảnh hưởng rõ rệt
tới tốc độ sinh trưởng của giống nấm Mộc nhĩ dạng
dịch thể. Khi tỷ lệ giống cấy tăng, sinh khối sợi
tăng, nhưng khi tăng lên đến 10% sinh khối sợi có
tăng, mật độ pilets cũng tăng rất nhiều nhưng kích
thước pilet lại nhỏ li ti, pilet trơn nhẵn không có gai.
Những đặc điểm này của pilet phản ánh chất lượng
giống không tốt, vì hình thái pilet thể hiện khả năng
nảy mầm của hệ sợi trong giống dịch thể. Vì vậy, tỷ
lệ giống cấy 6% - 8% là phù hợp cho sinh trưởng của
giống nấm Mộc nhĩ.
103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến sinh
trưởng của hệ sợi nấm Mộc nhĩ trong môi trường
dịch thể
Sử dụng môi trường dinh dưỡng (CT II), pH = 6,5,
với tỉ lệ giống cấy 8%, nuôi giống trên máy lắc ở các
điều kiện nhiệt độ khác nhau: 21 ± 1oC, 24 ± 1oC,
27 ± 1oC, 30 ± 1oC, 33 ±1oC, kết quả ghi nhận được
trình bày ở hình 4.
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy
đến sự sinh trưởng của giống Mộc nhĩ dịch thể
Sợi nấm Mộc nhĩ sinh trưởng tốt trong điều kiện
nhiệt độ 24 - 27oC, phát triển tối ưu ở điều kiện 24oC.
Ở điều kiện trên 27oC hệ sợi phát triển kém dần cho
đến ngưỡng nhiệt độ 33oC.
3.8. Khảo sát chế độ nuôi giống Mộc nhĩ trung
gian dạng dịch thể
Sử dụng môi dinh dưỡng thích hợp (CT II); tỷ
lệ giống cấy 8% thể tích, bình mẫu được nuôi cấy ở
nhiệt độ 24 - 25oC, trên máy lắc với các tốc độ khác
nhau: 110, 120, 130, 140, 150, 160, 170, 180 vòng/
phút. Kết quả thu được ghi nhận ở bảng 6.
Khi nuôi giống Mộc nhĩ trung gian cấp 1 dạng
dịch thể trên máy lắc với tốc độ lắc phù hợp (140 - 150
vòng/phút) sẽ thu được giống nấm chất lượng tốt với
các đặc điểm: lượng sinh khối sợi lớn, hệ sợi kết lại
với nhau tạo thành các pilet có kích thước đồng đều,
kích thước pilet không quá to hoặc quá nhỏ, xung
quanh pilet có nhiều tua gai có xu hướng nhân lên
rồi đứt gãy khỏi pilet mẹ để tạo pilet mới.
Bảng 6. Ảnh hưởng của tốc độ nuôi lắc đến hình thái và sinh khối
hệ sợi Mộc nhĩ trong môi trường dịch thể
Tốc độ lắc
(v/p)
Chỉ tiêu
110 120 130 140 150 160 170 180
Sinh khối sợi
(g/100ml/5ng) 0,6 0,6 0,65 0,69 0,72 0,65 0,6 0,5
Kích thước pilet
(mm) 1,5 1,5 1,35 1,35 1,35 1,35 < 1 < 1
Đặc điểm pilet
To, xốp, mật độ pilet
ít hơn hẳn so với các
thí nghiệm còn lại.
Kích thước vừa phải, đồng đều, pilet có độ
xốp, có nhiều tua gai xung quanh, các tua gai
có xu hướng tách ra phát triển thành pilet
mới, mật độ nhiều
Pilet nhỏ li ti, mật độ
dầy đặc, không có tua
gai. Mật độ dày đặc
3.9. Khảo sát thời gian lên men
Sử dụng môi dinh dưỡng thích hợp (CT II);
pH = 6,5; tỉ lệ giống cấy 8% thể tích, tốc độ lắc
(150 vòng/phút), tiến hành quan sát sự sinh trưởng
của hệ sợi nấm Mộc nhĩ sau các khoảng thời gian
khác nhau (2, 4, 5, 6, 7 - 8 ngày).
Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian lên men đến sự sinh trưởng của giống nấm Mộc nhĩ dạng dịch thể
Thời gian
(ngày)
Chỉ tiêu
2 4 5 6 7 - 8 ngày
Sinh khối 0,24 0,45 0,67 0,70 0,62
Pilet Kích thước ≤ 0,5 ≤ 1,0 1,45 1,5-1,8 1,5-1,8
Đặc điểm Xuất hiện Pilet
nhỏ li ti, chưa
nhìn thấy rõ
tua sợi
Pilet nhỏ,
xung quanh
hạt xuất hiện
gai sợi nấm
ngắn
Pilet trung bình,
thấy rõ hệ sợi
phát triển có
dạng tua dài
xung quanh Pilet
Pilet to, tua
sợi ngắn dần,
xuất hiện các
hạt lắng xuống
đáy bình
Pilets to, trơn có gai
nhỏ xung quanh, có
xu hướng kết màng
trên bề mặt dịch
nuôi
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Thời gian nuôi sợi tối ưu là 5 ngày vì ở thời điểm
này sinh khối sợi nấm lớn, sinh lực giống khỏe, hệ
sợi nấm đang ở giai đoạn phát triển mạnh. Nếu tiếp
tục kéo dài thời gian nuôi sẽ làm giảm chất lượng
giống do sợi nấm chuyển sang giai đoạn già hóa, khả
năng phát triển của hệ sợi khi cấy chuyển sang môi
trường nhân giống cấp cao hơn giảm.
3.10. Xây dựng đường cong sinh trưởng của giống
Mộc nhĩ dạng dịch thể
Sử dụng môi dinh dưỡng thích hợp: Giống cấy:
sử dụng giống cấp 1 trên môi trường thạch; tỷ lệ
giống cấy là 8% thể tích; Nhiệt độ nuôi sợi 24 - 25oC;
Nuôi trên máy lắc với các tốc độ khác nhau: 150 v/p.
Xác định sinh khối sợi, hình thái sợi trong suốt
quá trình nuôi cấy sau: 24 h, 48 h, 72 h, 96 h, 120 h,
144 h, 168 h, 192 h, 216 h, 240 h; vẽ đường cong sinh
trưởng của giống trong môi trường nuôi dưỡng dạng
dịch thể. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị hình 6.
Hình 6. Đường cong sinh trưởng của giống Mộc nhĩ
trong môi trường nuôi dưỡng dạng dịch thể
Nhìn vào đường cong sinh trưởng của giống nấm
Mộc nhĩ cho thấy giai đoạn thích nghi của giống
trong môi trường dịch thể rất ngắn, xuất phát từ
thời điển cấy giống cho đến 24 giờ sau khi cấy. Giai
đoạn tăng sinh kéo dài từ 24 giờ cho đến hết 96 giờ
kể từ khi cấy giống, đây là giai đoạn phát triển tối đa
của giống, hình thái hệ sợi cũng thể hiện rất rõ sinh
lực giống: hệ sợi phát triển đồng đều, các pilet tăng
kích thước nhanh chóng, xung quanh pilet xuất
hiện nhiều tua gai, các tua gai liên tục đứt gãy khỏi
pilet ban đầu để tiếp tục nhân lên, xoắn lại với nhau
để tạo thành pilet mới, do đó trong giai đoạn này
pilet vừa tăng sinh về kích thước lẫn số lượng. Giai
đoạn cân bằng của giống kéo dài từ 120 giờ nuôi trở
đi; pha cân bằng có thể kéo dài hàng chục ngày, tiếp
đó hệ sợi nấm không chết đi mà chuyển sang một
trạng thái mới: hệ sợi bện kết lại với nhau tạo mảng,
tạo khối dày, dai, xuất mô sẹo trên thành chai và bề
mặt chai giống rồi lụi tàn dần khi dinh dưỡng cạn
kiệt. Pha suy vọng bắt đầu diễn ra sau 20 - 25 ngày
nuôi cấy.
Trong công tác nhân giống chúng tôi không quan
tâm nhiều đến giai đoạn cân bằng và suy vong mà
chỉ nghiên cứu để nắm được đặc điểm phát triển của
giống. Điều quan trọng nhất trong nhân giống dạng
dịch thể là tìm được giai đoạn tăng sinh của giống để
khai thác sử dụng; đối với giống nấm Mộc nhĩ trung
gian cấp 1 giai đoạn này kéo dài từ sau 24 đến 96 giờ
nuôi cấy.
Sử dụng giống Mộc nhĩ trung gian cấp 1 dạng
dịch thể ở độ tuổi nào trong giai đoạn tăng sinh để
nhân tiếp sang giông trung gian cấp 2 là tốt nhất thì
lại phải tiến hành khảo sát để tìm được tuổi giống
thích hợp.
IV. KẾT LUẬN
Giống nấm Mộc nhĩ hoàn toàn thích hợp với
phương pháp nuôi cấy trong môi trường lên men
lỏng với môi trường dinh dưỡng Czapek bổ sung
khoai tây 200 g/L, Glucose 15 g/L; Pepton: 2,0 g/L;
cao nấm men 1,5 g/L; giá đỗ: 100 g/L, MgSO4.7H2O:
1 g/L; KH2PO4: 1 g/L; K2HPO4: 1 g/L; Thiamin 10
mg/L; pH 6,5; Tỷ lệ giống cấy 8%; nuôi lắc 140 - 150
vòng/phút, nhiệt độ nuôi cấy 24oC, thời gian nuôi
cấy 5 ngày.
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí từ
dự án “Sản xuất thử nghiệm giống nấm dạng dịch
thể đối với một số loại nấm chủ lực” thuộc dự án
KH&CN “Nghiên cứu chọn tạo giống và công
nghệ sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu quy mô công
nghiệp”; Chương trình “Phát triển sản phẩm Quốc
gia đến năm 2020”. Nhóm tác giả xin cảm ơn Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học
và Công nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trịnh Tam Kiệt, 2001. Danh lục các loài thực vật Việt
Nam, Tập 1, Phần nấm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Hà Nội.
Trần Á Phàm, Lý Lực, Đặng Vĩnh Cương, 2006. “Bàn
luận về một số vấn đề trong sản xuất giống dịch thể
nấm ăn” - Khoa học Công nghệ nông nghiệp Ninh
Hạ, Trung Quốc.
Vương Lục Sinh, Cổ Văn Anh, 2002. “Tối ưu hóa cơ
chất nuôi trồng lên men tầng sâu nấm Agaricus
Blazei”. Học báo Trường Đại học Công nghiệp Vô
Tích, Trung Quốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_va_hoan_thien_quy_trinh_cong_nghe_nhan_giong_nam_mo.pdf