Bàn luận
Để kiểm nghiệm các thành phần trong cao lá
Chè xanh, một số phương pháp đã được nghiên
cứu và áp dụng. Trong đó, phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) và điện di mao quản
(CE) là 2 phương pháp được nghiên cứu nhiều
nhất. Phương pháp HPLC với detector UV tỏ ra
thông dụng và phổ biến, ngoài ra các detector
khác như khối phổ, điện hóa, huỳnh quang cũng
được sử dụng trong những trường hợp cần thiết.
Một số phương pháp khác như sắc ký khí, sắc ký
lớp mỏng, sắc ký giấy, quang phổ, phổ cộng
hưởng tử hạt nhân cũng được sử dụng để phân
tích định tính các thành phần trong Chè xanh [9].
Với phương pháp HPLC, đa phần các nghiên cứu
xây dựng chương trình rửa giải gradient nồng độ
dung môi khá phức tạp. Jun X. et al. sử dụng hệ
pha động A (0,05% acid phosphoric 0,05%) và
B (acetonitril) với chương trình thay đổi từ 90:10
(A:B, %) đến 70:30 (A:B, %) theo chế độ
gradient trong 30 phút [3]. Shiono T. et al. sử
dụng cột C18 (4,6 mm × 150 mm, 3 mm), hệ pha
động gồm A=nước/acetonitril/acid
phosphoric(1000/25/1,0, tt/tt),
B=nước/methanol/acetonitril/acid phosphoric
(600/300/15/0,6, tt/tt) và
C=methanol/acetonitril/acid phosphoric
(800/200/1,0, tt/tt), rửa giải gradient trong 24
phút [10]. Có thể thấy, tùy theo mục đích của
nghiên cứu và các điều kiện kỹ thuật sẵn có, các
điều kiện HPLC được các tác giả sử dụng khác
nhau. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu, phương
pháp HPLC rửa giải theo chế độ đẳng dòng đã
được xây dựng phù hợp với điều kiện phòng thí
nghiệm và được thẩm định các chỉ tiêu cơ bản
như độ đặc hiệu, độ thích hợp hệ thống, khoảng
tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng, giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng. Kết quả thẩm định đáp
ứng các yêu cầu cơ bản của phép định lượng, cho
phép xác định chính xác hàm lượng cafein và
EGCG trong các mẫu thử trong thời gian tương
đối ngắn với các điều kiện sắc ký đơn giản.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và thẩm định phương pháp HPLC định lượng cafein và EGCG trong cao lá Chè xanh (Camellia sinensis L), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
24
Original Article
Development and Validation of a HPLC Method
of Quantification of Caffeine and EGCG in Green Tea
(Camellia sinensis L.) Extract
Tran Trong Bien1*, Bui Thi Lan Phuong1, 2
1Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
2National Institute of Pharmaceutical Technology, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
Received 23 February 2020
Revised 27 February 2020; Accepted 03 March 2020
Abstract: This study investigates a simple high performance liquid chromatography (HPLC) in an
isocratic eluent manner for quantification of caffeine and EGCG in green tea extract. The study
separation system contained a C18-RP column (250 × 4.6 mm, 5 µm), a mobile phase of
methanol/phosphoric acid/water (20/0.1/79.9, v/v) and a DAD detector at 280 nm. This system
proves convenient for rapid routine analysis of caffeine and EGCG in green tea extract with good
repeatability and accuracy.
Keywords: HPLC, caffeine, EGCG, green tea, extract.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: trantrongbien@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4212
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
25
Xây dựng và thẩm định phương pháp HPLC định lượng cafein
và EGCG trong cao lá Chè xanh (Camellia sinensis L.)
Trần Trọng Biên1,*, Bùi Thị Lan Phương1, 2
1Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
2Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 23 tháng 02 năm 2020
Chỉnh sửa ngày27 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 03 năm 2020
Tóm tắt: Một phương pháp HPLC với chế độ rửa giải đẳng dòng được nghiên cứu để định lượng
cafein và EGCG trong cao lá Chè xanh. Điều kiện sắc ký gồm cột C18-RP (250 × 4,6 mm, 5 µm),
pha động methanol/phosphoric acid/water (20/0,1/79,9, tt/tt) và detector DAD tại bước sóng 280
nm. Phương pháp xây dựng thuận lợi để phân tích nhanh cafein và EGCG trong các mẫu cao lá Chè
xanh với độ lặp lại và độ đúng tốt..
Từ khóa: HPLC, cafein, EGCG, Chè xanh.
1. Mở đầu*
Chè (Camellia sinensis L.) là một trong
những đồ uống phổ biến nhất ở Việt Nam và trên
thế giới do hương vị đặc trưng và các tác dụng
sinh học quan trọng của các hợp chất catechin
(điển hình là epigallocatechin gallat - EGCG)
trong lá như chống oxy hóa, chống viêm, kháng
khuẩn, kháng virus, chống ung thư [1-3]. Ngoài
ra, lá Chè xanh chứa 2-5% cafein - một alcaloid
khi sử dụng thường xuyên và quá mức sẽ gây
kích ứng đường tiêu hóa; hồi hộp, mất ngủ; nhịp
tim nhanh, tăng huyết áp; nguy cơ dị tật thai nhi,
sẩy thai và thai chết lưu [4, 5]. Do đó, hiện nay
nhu cầu về các sản phẩm chứa hàm lượng cafein
thấp từ cây Chè nói riêng và các loại đồ uống nói
chung đang ngày càng tăng. Trong công nghiệp
dược phẩm, cao chiết Chè xanh chuẩn hóa
(Polyphenon® E, Theaphenon® E) đã được sản
xuất đã và đang trải qua nhiều thử nghiệm lâm
sàng quan trọng [2]. Một trong các thuốc đã được
FDA chấp nhận trong điều trị mụn cóc sinh dục
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: trantrongbien@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4212
(Condyloma acuminata) từ năm 2006 dưới tên
thương mại Veregen® (hoạt chất Sinecatechins)
[6]. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào trong
nước đề cập đến việc loại cafein đồng thời làm
giàu catechin trong điều chế cao lá Chè xanh loại
cafein ứng dụng trong dược phẩm mặc dù Việt
Nam là một trong những quốc gia sản xuất và
tiêu thụ Chè lớn trên thế giới và Chè Việt Nam
được đánh giá là có chất lượng ngang bằng với
Chè Trung Quốc, Nhật Bản hay Australia [7].
Hiện tại, chúng tôi đang nghiên cứu điều chế các
sản phẩm cao lá Chè loại cafein. Do đó, một
phương pháp HPLC đơn giản đã được xây dựng
và thẩm định nhằm định lượng đồng thời cafein và
EGCG trong các mẫu cao phục vụ cho nghiên cứu.
2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
26
Mẫu nghiên cứu: Các mẫu cao nghiên cứu
được chuẩn bị theo quy trình tham khảo [8], tóm
tắt như sau:
Cao thô ethanol 50%: Lá Chè xanh khô thu
hái tại Đại Từ, Thái Nguyên (kích thước 1-2 mm)
được chiết xuất bằng phương pháp ngâm ở nhiệt
độ phòng, chiết 3 lần × 12 giờ với tỷ lệ dung môi
gấp 10 lần nguyên liệu, Gộp các dịch chiết và cô
thu hồi dung môi dưới áp suất giảm (500 mbar,
70°C) đến khi còn 1/3 thể tích và phun sấy tạo
cao khô với các điều kiện: nhiệt độ đầu vào
140°C, nhiệt độ đầu ra 67 - 70°C, tốc độ bơm 30
- 35%, áp suất phun dịch 100%, áp suất khí nóng
400 - 600 mbar, áp suất khí âm -40 mbar
Cao tinh chế loại cafein: Dịch chiết lá Chè
xanh với nồng độ cafein 0,5 mg/mL được điều
chỉnh về pH 4 bằng acid citric khan, thêm chất
hấp phụ montmorillonit (tỷ lệ 3,5% kl/tt), khuấy
hỗn hợp trong 20 phút với tốc độ 150 vòng/phút
ở 15-25°C. Hỗn hợp sau hấp phụ được để lắng,
gạn, lọc thu lấy dịch chiết đã loại cafein và đông
khô (tiền đông -70°C trong 24 giờ, thăng hoa 24
giờ ở -40°C, 0,1 mbar).
Cao tinh chế giàu EGCG: Dịch chiết lá Chè
xanh sau loại cafein được pha loãng để được
nồng độ EGCG là 0,5 mg/mL và hấp phụ qua cột
nhựa macroporous HPD826. Rửa tạp chất bằng
nước và giải hấp phụ bằng ethanol 30%. Dịch
giải hấp phụ được cô thu hồi ethanol dưới áp suất
giảm (500 mbar, 70°C) và đông khô với điều
kiện như trên.
Chất chuẩn: Cafein chuẩn (hàm lượng
98,73%, lô MUST-17060110) và EGCG chuẩn
(hàm lượng 99,78%, lô MUST-17060113) từ
Chengdu Must Biological Technology Co., Ltd.
(Trung Quốc).
Thiết bị: Máy sắc kí lỏng hiệu năng cao
Shimadzu (Nhật Bản) với các bộ phận chính:
bơm cao áp LC-10ADVP, buồng cột CTO-
10AVP, bộ phận điều khiển SCL-10AVP, detector
mảng diod SPD-M10AVP, bộ phận đuổi khí
DGU-14A, phần mềm điều khiển Class vp 6.14.
2.2. Phương pháp định lượng cafein và EGCG
Tham khảo các tài liệu [3, 9], các điều kiện
HPLC được lựa chọn gồm: Cột C18
InertSustain® (250 × 4,6 mm, 5 µm); pha động
methanol - nước - acid phosphoric (20 : 79,9 :
0,1, tt/tt); tốc độ dòng: 0,8 mL/phút; thể tích tiêm
mẫu: 20 µL; detector DAD tại 280 nm.
Mẫu chuẩn: Dung dịch chuẩn hỗn hợp hoặc
chuẩn đơn trong nước cất có nồng độ nằm trong
khoảng từ 8 đến 200 μg/mL đối với cafein và từ
12 đến 300 μg/mL đối với EGCG.
Mẫu thử: Cân chính xác khoảng 10 mg cao
khô vào bình định mức 100 mL, hòa tan và bổ
sung nước cất đến vạch, pha loãng đến nồng độ
thích hợp và lọc qua màng cellulose acetat 0,45
µm. Hàm lượng cafein (hoặc EGCG) trong mẫu
thử được tính theo công thức:
Hàm lượng (%) =
(𝑆𝑡 − 𝑏) × 𝑘 × 10000
𝑎 × 1000 × 𝑚𝑡 × (100 − 𝐵)
Trong đó, St là diện tích píc sắc ký của cafein
(hoặc EGCG) trong mẫu thử, a và b là các hệ số
của đường chuẩn (y=ax+b) của cafein (hoặc
EGCG), k là hệ số pha loãng của mẫu thử, mt là
khối lượng mẫu thử (g), B là hàm ẩm của mẫu
thử (%).
3. Thực nghiệm và kết quả
3.1. Thẩm định phương pháp định lượng
Độ đặc hiệu: Tiến hành sắc ký các mẫu sau:
mẫu trắng (nước cất), chuẩn đơn cafein, chuẩn
đơn EGCG, chuẩn hỗn hợp và mẫu thử thu được
các sắc ký đồ như Hình 1.
Cafein có thời gian lưu khoảng 18 phút,
EGCG có thời gian lưu khoảng 21 phút. Trên sắc
ký đồ mẫu trắng không xuất hiện tín hiệu píc tại
các thời gian lưu này và trên sắc ký đồ mẫu
chuẩn hỗn hợp và mẫu thử có tín hiệu píc của 2
hoạt chất tại các thời gian lưu tương ứng. Như
vậy, phương pháp HPLC có tính đặc hiệu phù
hợp theo yêu cầu. Ngoài ra, độ phân giải giữa 2
píc cafein và EGCG trên sắc ký đồ mẫu chuẩn
hỗn hợp và mẫu thử là 4,834 và 3,662 tương ứng
(đều lớn hơn 1,5) chứng tỏ 2 píc tách nhau hoàn
toàn và chương trình sắc ký đã chọn có khả năng
tách và định lượng 2 hoạt chất.
Độ thích hợp hệ thống: Tiêm lặp lại 6 lần một
mẫu chuẩn hỗn hợp có nồng độ cafein và EGCG
tương ứng là 40 và 60 µg/mL. Độ chênh lệch của
diện tích píc và thời gian lưu của cafein và
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
27
EGCG đều có RSD < 2%, cho thấy các điều kiện
sắc ký đã lựa chọn và hệ thống HPLC là phù hợp
(Bảng 1).
Hình 1. Sắc ký đồ HPLC thẩm định độ đặc hiệu.
Bảng 1. Kết quả thời gian lưu và diện tích píc của dung dịch chuẩn hỗn hợp
Số thứ tự
Cafein EGCG
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích píc
(mAU.s)
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích píc
(mAU.s)
1 18,509 5070086 20,370 2618581
2 18,619 4837789 20,856 2741833
3 18,311 5111284 20,789 2694934
4 18,541 5035115 20,548 2730358
5 18,403 5099846 20,978 2689647
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
28
6 17,988 5016688 21,001 2631101
Trung bình 18,395 5028468 20,757 2684409
RSD (%) 1,23 1,99 1,20 1,88
Bảng 2. Mối tương quan giữa diện tích píc và nồng độ cafein và EGCG
Số thứ tự
Cafein EGCG
Nồng độ (μg/mL) Diện tích píc
(mAU*s)
Nồng độ (μg/mL) Diện tích píc
(mAU*s)
1 8,08 967556 12,16 696180
2 40,40 4837789 60,80 2741833
3 80,80 9874559 121,60 5744600
4 121,20 13812256 182,40 8170966
5 161,60 18751344 243,20 10645533
6 202,00 23699875 304,00 13480099
Phương trình
hồi quy
y = 115975x +120868 y = 43557x + 204191
R2 0,9991 0,9992
Hình 2. Đường chuẩn mối tương quan giữa diện tích píc và nồng độ.
Khoảng tuyến tính: Kết quả khảo sát sự
tương quan giữa diện tích píc và nồng độ cafein
và EGCG được thể hiện trong Bảng 2 và Hình 2.
Đường chuẩn của cafein và EGCG đều cho giá
trị R2 > 0,99 thể hiện độ tuyến tính cao giữa diện
tích và nồng độ chất phân tích.
Độ lặp lại: Tiêm lặp lại 6 lần một mẫu thử
cao lá Chè, kết quả đánh giá độ lặp lại của
phương pháp được thể hiện ở Bảng 3. Trị số RSD
của thời gian lưu và diện tích pic của cafein và
EGCG đều nhỏ hơn 2% cho thấy phương pháp
có độ lặp lại tốt.
Bảng 3. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng
Số thứ tự
Cafein EGCG
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích píc
(mAU.s)
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích píc
(mAU.s)
1 17,809 1073065 21,542 1964324
2 18,241 1087642 21,234 1977534
3 18,442 1056234 20,682 1923276
4 18,354 1103894 20,487 1945273
5 17,706 1063421 20,872 1913028
y = 115975x + 120868
R² = 0.9991
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
0 50 100 150 200 250
D
iệ
n
t
íc
h
p
íc
(
m
A
U
*
s)
Nồng độ (μg/mL)
Cafein
y = 43557x + 204191
R² = 0,9992
0
3000000
6000000
9000000
12000000
15000000
0 100 200 300 400
D
iệ
n
t
íc
h
p
íc
(
m
A
U
*
s)
Nồng độ (μg/mL)
EGCG
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
29
6 18,202 1085429 21,123 1951203
Trung bình 18,126 1078281 20,990 1945773
RSD (%) 1,65 1,62 1,84 1,25
Độ đúng: Trong các bình định mức 100 mL,
chuẩn bị các dung dịch chuẩn như sau:
+ Chuẩn cafein: 0,0103 g × 98,73% ×
1000000 μg/g/100 mL = 101,69 μg/mL
+ Chuẩn EGCG: 0,0192 g × 99,78% ×
1000000 μg/g/100 mL = 191,58 μg/mL
Trong bình định mức 100 mL, cân chính xác
khoảng 10 mg cao thô (đã biết hàm lượng cafein
và EGCG tương ứng là 5,0 và 19,0%). Dùng
pipet chính xác thêm vào bình định mức các
lượng chuẩn cafein và EGCG tương ứng với các
mức 50, 100 và 150% so với lượng chất phân tích
đã có trong mẫu thử, hòa tan và pha loãng đến
vạch bằng nước cất, lọc qua màng 0,45 μm. Kết
quả khảo sát độ đúng được thể hiện ở Bảng 4 và
Bảng 5.
Ở 3 mức thêm chuẩn, % tìm lại trung bình
của cafein đều nằm trong khoảng 97-103% và
EGCG đều nằm trong khoảng 98-102% chứng
tỏ phương pháp định lượng đáp ứng yêu cầu về
độ đúng.
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ đúng của cafein
% chuẩn
thêm vào
Khối
lượng cân
(g)
Lượng có
sẵn (µg)
Lượng
thêm vào
(µg)
Diện tích píc
(mAu.s)
Lượng
tìm thấy
(µg)
% thu
hồi
% tìm lại
trung bình
50%
0,0110 550 254,23 505229 797,67 97,42
98,20 0,0104 520 254,23 488302 770,77 98,64
0,0107 535 254,23 497582 785,52 98,54
100%
0,0105 525 508,46 652564 1031,80 99,67
100,11 0,0104 520 508,46 643245 1016,99 97,74
0,0100 500 508,46 647190 1023,26 102,91
150%
0,0103 515 762,69 799874 1265,88 98,45
98,58 0,0106 530 762,69 812145 1285,38 99,04
0,0104 520 762,69 802084 1269,39 98,26
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ đúng của EGCG
% chuẩn
thêm vào
Khối
lượng cân
(g)
Lượng có
sẵn (µg)
Lượng
thêm vào
(µg)
Diện tích píc
(mAu.s)
Lượng
tìm thấy
(µg)
% thu
hồi
% tìm lại
trung bình
50%
0,0110 2090 957,89 1499783 3029,46 98,08
100,22 0,0104 1976 957,89 1463013 2945,45 101,21
0,0107 2033 957,89 1488723 3004,19 101,39
100%
0,0105 1995 1915,78 1874786 3886,32 98,72
99,87 0,0104 1976 1915,78 1888279 3917,15 101,32
0,0100 1900 1915,78 1840284 3807,49 99,57
150%
0,0103 1957 2873,66 2298364 4854,17 100,82
99,39 0,0106 2014 2873,66 2296098 4848,99 98,65
0,0104 1976 2873,66 2280123 4812,49 98,71
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng:
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng
(LOQ) được xác định bằng cách pha loãng dần
một dung dịch chuẩn, ghi lại sắc ký đồ và xác
định tỷ lệ tín hiệu píc/nhiễu đường nền (S/N),
LOD được xác định tại nồng độ có S/N ~ 3 và
LOQ được xác định tại nồng độ có S/N ~ 10. Kết
quả cho thấy, cafein có LOD = 0,05 µg/mL,
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
30
LOQ = 0,2 µg/mL. EGCG có LOD = 0,2 µg/mL,
LOQ = 0,5 µg/mL.
3.2. Ứng dụng phương pháp HPLC định lượng
một số mẫu cao
Phương pháp HPLC xây dựng và thẩm định
được ứng dụng để định lượng hàm lượng EGCG
và cafein trong một số mẫu lá cao, kết quả được
trình bày ở Bảng 6 và Hình 3. Có thể thấy,
phương pháp HPLC cho kết quả có độ lặp lại tốt.
Phương pháp loại cafein và làm giàu EGCG đã
cho thấy được mức độ hiệu quả, khi so sánh hàm
lượng cafein và EGCG trong các mẫu cao thô và
các mẫu cao tinh chế
Bảng 6. Kết quả định lượng một số mẫu cao Chè (n=3)
Mẫu
Hàm lượng (%)
EGCG Cafein
Cao thô ethanol 50% 19,00 ± 0,15 5,00 ± 0,15
Cao tinh chế loại cafein 22,20 ± 0,83 0,08 ± 0,01
Cao tinh chế giàu EGCG 42,12 ± 1,22 0,09 ± 0,01
Mẫu cao thô ethanol 50%
Mẫu cao sau loại cafein
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
31
Mẫu cao sau loại cafein và làm giàu EGCG
Hình 3. Sắc ký đồ HPLC một số mẫu thử.
4. Bàn luận
Để kiểm nghiệm các thành phần trong cao lá
Chè xanh, một số phương pháp đã được nghiên
cứu và áp dụng. Trong đó, phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) và điện di mao quản
(CE) là 2 phương pháp được nghiên cứu nhiều
nhất. Phương pháp HPLC với detector UV tỏ ra
thông dụng và phổ biến, ngoài ra các detector
khác như khối phổ, điện hóa, huỳnh quang cũng
được sử dụng trong những trường hợp cần thiết.
Một số phương pháp khác như sắc ký khí, sắc ký
lớp mỏng, sắc ký giấy, quang phổ, phổ cộng
hưởng tử hạt nhân cũng được sử dụng để phân
tích định tính các thành phần trong Chè xanh [9].
Với phương pháp HPLC, đa phần các nghiên cứu
xây dựng chương trình rửa giải gradient nồng độ
dung môi khá phức tạp. Jun X. et al. sử dụng hệ
pha động A (0,05% acid phosphoric 0,05%) và
B (acetonitril) với chương trình thay đổi từ 90:10
(A:B, %) đến 70:30 (A:B, %) theo chế độ
gradient trong 30 phút [3]. Shiono T. et al. sử
dụng cột C18 (4,6 mm × 150 mm, 3 mm), hệ pha
động gồm A=nước/acetonitril/acid
phosphoric(1000/25/1,0, tt/tt),
B=nước/methanol/acetonitril/acid phosphoric
(600/300/15/0,6, tt/tt) và
C=methanol/acetonitril/acid phosphoric
(800/200/1,0, tt/tt), rửa giải gradient trong 24
phút [10]. Có thể thấy, tùy theo mục đích của
nghiên cứu và các điều kiện kỹ thuật sẵn có, các
điều kiện HPLC được các tác giả sử dụng khác
nhau. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu, phương
pháp HPLC rửa giải theo chế độ đẳng dòng đã
được xây dựng phù hợp với điều kiện phòng thí
nghiệm và được thẩm định các chỉ tiêu cơ bản
như độ đặc hiệu, độ thích hợp hệ thống, khoảng
tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng, giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng. Kết quả thẩm định đáp
ứng các yêu cầu cơ bản của phép định lượng, cho
phép xác định chính xác hàm lượng cafein và
EGCG trong các mẫu thử trong thời gian tương
đối ngắn với các điều kiện sắc ký đơn giản.
5. Kết luận
Phương pháp HPLC với chế độ rửa giải đẳng
dòng đã được nghiên cứu để định lượng cafein
và EGCG trong cao lá Chè xanh. Điều kiện sắc
ký gồm cột C18-RP (250 × 4,6 mm, 5 µm), pha
động methanol/phosphoric acid/water
(20/0,1/79,9, tt/tt) và detector DAD tại bước
sóng 280 nm. Các chỉ tiêu thâm định phương
pháp phân tích như độ đặc hiệu, độ thích hợp hệ
thống, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng,
giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng đều đạt
yêu cầu. Phương pháp xây dựng thuận lợi để
phân tích nhanh cafein và EGCG trong cao lá
Chè xanh.
T.T. Bien, B.T.L. Phuong / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 24-32
32
Tài liệu tham khảo
[1] A. Chowdhury, J. Sarkar, T. Chakraborti, P.K.
Pramanik, S. Chakraborti, Protective role of
epigallocatechin-3-gallate in health and disease: A
perspective, Biomedicine & Pharmacotherapy 78
(2016) 50-59.
https://doi.org/10.1016/j.biopha.2015.12.013.
[2] Y. Hara, Tea catechins and their applications as
supplements and pharmaceutics, Pharmacological
Research 64(2) (2011) 100-104.
https://doi.org/10.1016/j.phrs.2011.03.018.
[3] X. Jun, S. Zhao, B. Lu, R. Zhang, Y. Li, D. Shen,
G. Zhou, Separation of major catechins from green
tea by ultrahigh pressure extraction, International
Journal of Pharmaceutics 386(1-2) (2010) 229-231.
https://doi.org/10.1016/j.ijpharm.2009.10.035.
[4] Z. Bedrood, M. Rameshrad, H. Hosseinzadeh,
Toxicological effects of Camellia sinensis (green
tea): A review, Phytotherapy Research 32(7)
(2018) 1163-1180.
https://doi.org/10.1002/ptr.6063.
[5] J. Michael Glade, Caffeine-Not just a stimulant,
Nutrition 26(10) (2010) 932-938.
https://doi.org/10.1016/j.nut.2010.08.004.
[6] MediGene AG. Press Release., MediGene AG
Obtains Approval of Polyphenon®E Ointment in
the USA, 2006.
[7] Q.V. Vuong, V. Nguyen, J.B. Golding, P.D. Roach,
The content of bioactive constituents as a quality
index for Vietnamese teas, International Food
Research Journal 18(1) (2011) 329-336.
[8] Tran Trong Bien, Method for caffeine removal and
catechins enrichment from green tea leaf, Master
thesis, Hanoi University of Pharmacy, 2019 (In
Vietnamese).
[9] J. Joseph Dalluge, C. Bryant Nelson,
Determination of tea catechins, Journal of
Chromatography A 881 (2000) 411–424.
https://doi.org/10.1016/S0021-9673(00)00062-5.
[10] T. Shiono, et al., Selective decaffeination of tea
extracts by montmorillonite, Journal of Food
Engineering 200 (2017) 13-21.
https://doi.org/10.1016/j.jfoodeng.2016.12.015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_va_tham_dinh_phuong_phap_hplc_dinh_luong_cafein_va.pdf