MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1
1.1 Lời nói đầu 1
1.2 Thế nào là xe hai bánh tự cân bằng (two wheels self balancing) .2
1.3 Tại sao phải thiết kế xe hai bánh tự cân bằng .3
1.4 Ưu nhược điểm của xe hai bánh tự cân bằng 4
1.4.1 Ưu điểm của xe scooter tự cân bằng trên hai bánh .4
1.4.2 Nhược điểm của xe .4
1.5 Khả năng ứng dụng 5
1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 5
1.6.1 Một số dạng xe hai bánh tự cân bằng dùng trên robot .5
1.6.2 Một số dạng scooter hai bánh tự cân bằng .9
1.7 Nhu cầu thực tế .14
CHƯƠNG 2 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN .15
2.1 Mục tiêu đề tài .15
2.2 Phương pháp nghiên cứu .15
CHƯƠNG 3 LÝ THUYẾT TIẾP CẬN 17
3.1 Phương pháp tính động lực học 17
3.2 Thuật toán điều khiển - Kỹ thuật điều khiển hiện đại 24
3.3 Các phương pháp xử lý tín hiệu từ cảm biến .29
3.3.1 Lọc bổ phụ thông tần (complementaty filter) 29
3.3.2 Lọc thích nghi - Bộ lọc Kalman .32
3.3.3 So sánh các bộ lọc với bộ lọc Kalman .40
3.4 Mô hinh lý thuyết động cơ DC 43
CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG .45
4.1 Các thông số trong mô hình mô phỏng được xây dựng 45
4.2 Mô phỏng MatLAB 46
4.2.1 Giới thiệu về phần mềm MatLAB, công cụ Simulink .46
4.2.2 Kết quả tính bằng MatLAB 46
4.3 Mô phỏng VisualNastran và Simulink .48
4.3.1 Giới thiệu về phần mềm VisualNastran .48
4.3.2 Cách thực hiện mô phỏng bằng vN Desktop 4D 49
4.3.4 Kết quả mô phỏng 50
CHƯƠNG 5 THỰC HIỆN 54
5.1 Thiết kế cơ khí .54
5.1.1 Tóm tắt thiết kế 54
5.1.2 Tính toán sức bền .54
5.2 Mạch điện tử .59
5.2.1 Nguồn điện .60
5.2.2 Mạch công suất điều khiển động cơ 61
5.2.2.1 Bộ đệm (MOSFET driver) 61
5.2.2.2 MOSFET công suất – mắc bổ phụ 63
5.2.2.3 Mạch Snubber .66
5.2.2.4 MOSFET thắng .66
5.2.3 Cảm biến 66
5.2.3.1 Thiết bị đo góc gyro Murata ENC-03 .67
5.2.3.2 ADXL202A .68
5.2.3.3 Cảm biến đo vị trí- encoder .73
5.2.3.4 Cảm biến đo dòng hồi tiếp (Điện trở shunt) 75
5.2.4 Bộ xử lý trung tâm - vi điều khiển PIC 18F452 .76
5.2.4.1 Các khả năng của vi điều khiển Microchip PIC 18F452: .76
5.2.4.2 Mạch điều khiển trung tâm 79
5.2.5 Bảng điều khiển và hiển thị 80
5.2.6 Động cơ 80
5.2.7 Hình chụp các mạch điện tử 85
5.3 Giải thuật - Lưu đồ chương trình .88
5.3.1 Chương trình chính 88
5.3.2 Chương trình ngắt 89
5.3.3 Cập nhật encoder .91
5.3.4 Điều khiển động cơ 92
5.4 Kết quả .94
CHƯƠNG 6 CÁCH VẬN HÀNH 95
6.1 Cách sử dụng .95
6.2 Bảo dưỡng 97
CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN .98
109 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xe hai bánh tự cân bằng di chuyển trên địa hình phẳng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị trí di chuyển (điều khiển PD về góc nghiêng, P vận tốc)
với K = [0 -39.7692 -466.0578 -120.4199]
Hình 4.11 Biểu đồ góc nghiêng
Hình 4.12 Biểu đồ vị trí góc nghiêng
) Nhận xét kết quả mô phỏng: việc ổn định góc của mô hình cũng được hoàn
tất trong thời gian rất nhanh (2 giây), tuy nhiên mỗi lần thay đổi vận tốc lại có dao
động về góc nghiêng trong thời gian quá độ vận tốc, do vậy có lẽ cần phải có ổn định
góc tự bản thân mô hình trước khi thay đổi có thể tiếp tục chuyển động.
Trang 52
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 4 Tính toán mô phỏng
Với hai kết quả mô phỏng trên, ta nhận thấy hoàn toàn có thể điều khiển mô
hình xe hai bánh tự cân bằng khi di chuyển cũng như đứng yên bằng một dạng bộ
điều khiển hồi tiếp ổn định K như đã mô tả.
Trang 53
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Chương 5
THỰC HIỆN
5.1 Thiết kế cơ khí
5.1.1 Tóm tắt thiết kế
Cấu trúc cơ khí của đề tài được chia làm bốn phần: khung, sàn, tay lái và hai
động cơ. Khung được làm bằng inox ∅25 và inox vuông 25x25mm. Sàn được làm
bằng nhôm dày 5mm, vững chắc. Tay lái cũng được làm bằng inox vuông có kích
thước 25x25mm và tay cầm của tay lái được làm bằng ống nhựa có ∅21, dài
250mm. Hai động cơ đặt trên hai bánh xe có đường kính 40cm. Cấu trúc cơ khí được
mô tả chi tiết trên năm bản vẽ, bao gồm một bản vẽ A0 là bản vẽ lắp, ba bản vẽ A3,
đó là các bản vẽ khung, bản vẽ sàn, bản vẽ tay lái và một bản vẽ A4 là bản vẽ trục
của động cơ.
5.1.2 Tính toán sức bền
Do cấu trúc của mô hình, sàn xe được đỡ bằng hai thanh inox vuông với kích
thước là 25mmx25mm, dày 1mm, ta trước hết thử tính ước lượng liệu một thanh inox
như vậy có chịu được toàn bộ mô hình hay không, nếu được thì ta sẽ không cần tính
cụ thể mô hình, vì mô hình đã dư bền, nếu một thanh inox không chịu được, ta sẽ
tính cụ thể cho toàn bộ mô hình. Để thuận tiện và nhanh chóng trong tính toán, ta sử
dụng phần mềm tính toán phần tử hữu hạn cho kết cấu RDM6. Lưu ý rằng, biểu đồ
momen uốn của phần mềm theo quy định của Pháp ngược chiều với tiêu chuẩn của
Việt Nam.
Hình 5.1 Chuyển vị của một thanh inox nếu toàn bộ tải trọng đặt lên thanh
Mô hình tính toán là một thanh dầm inox hình vuông kích thước như trên đã mô
tả: lực tập trung chính giữa có giá trị là 660N, tương đương với một người 60kg và
phần mạch điện điều khiển; hai lực tập trung hai bên, cách điểm giữa là 0,14m có giá
Trang 54
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
trị là 80N, tương đương trọng lượng của các bình ắcquy, ốc vít, và những linh kiện
khác. Hai bánh xe đóng vai trò như hai gối đỡ, trọng lượng của hai bánh xe khi di
chuyển chỉ tác dụng lên sàn, không ảnh hưởng lên khung trong mô hình tính sức bền.
Hình 5.2 Momen uốn nhìn theo phương ngang
Hình 5.3 Ứng suất uốn nhìn theo phương ngang
Theo bảng tra của phần phầm RDM6, giới hạn ứng suất chảy của inox là 200-
220MPA, theo sơ đồ trên ta thấy ứng suất tối đa của mô hình tác dụng là 192,78MPA
nếu toàn bộ tải trọng mô hình tập trung vào một cây inox. Mà mô hình thật có 2
thanh inox cùng một sàn bằng nhôm đỡ toàn bộ tải trọng, do vậy ứng suất trên một
thanh inox này sẽ nhỏ hơn một nửa giá trị tính ở trên, cụ thể σthanh ≤ 192,78/2 = 96,39
MPa. Vì vậy, phần thiết kế cơ khí đủ bền và không bị chảy dẻo trong suốt toàn bộ
quá trình hoạt động.
Trang 55
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Một số hình ảnh về phần cơ khí của scooter:
Hình 5.4 Khung xe khi chưa lắp bánh
Hình 5.5 Sàn xe
Trang 56
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Hình 5.6 Gầm xe được đỡ bởi hai thanh inox vuông
Hình 5.7 Mối lắp bulông giữa khung xe và bánh xe
Trang 57
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
(a)
(b)
Hình 5.8 Phần cơ khí của xe hoàn chỉnh (a) và đã lắp mạch (b)
Trang 58
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2 Mạch điện tử
Hệ thống điện tử được xây dựng trên 4 bảng mạch in chính, nối với nhau bằng
cáp điện và kết nối với những nguồn điện khác nhau để cách ly xung nhiễu, trong đó
hai bảng mạch đóng vai trò là bộ lái công suất MOSFET của mỗi bánh xe với công
suất cao 30A, điện áp từ 12 – 60V, một bảng mạch kết hợp lắp giữa cảm biến gia tốc
góc và gia tốc đồng thời đo góc tĩnh với cảm biến vận tốc góc gyro và một bảng
mạch điều khiển trung tâm và giao tiếp giữa máy tính qua cổng nối tiếp để hiệu chỉnh
(calibre) các sensor. Ngoài ra còn có các PCB thành phần khác để đo vận tốc bánh
xe, bảng điều khiển, đo quá dòng…
Sơ đồ khối làm việc của toàn bộ các thành phần điện – điện tử của mô hình có
thể được mô tả theo hình dưới đây: tín hiệu từ hai cảm biến gyro và accelerometer
được thu nhận vào vi điều khiển PIC18F452, được xử lý cùng với các giá trị về vận
tốc và vị trí thu nhận được từ hai encoder của bánh xe để có được các lệnh điều khiển
tốc độ bánh xe phù hợp. Các lệnh này được mã hoá thông qua hai mạch MOSFET
driver, đưa tới bộ MOSFET công suất để cung cấp năng lượng phù hợp (PWM duty
cycle) cho hai động cơ hoạt động. Trong lúc hoạt động, các cảm biến đo dòng quá tải
luôn được kiểm tra và sẵn sàng để bắt vi điều khiển dừng các động cơ nếu có hiện
tượng quá dòng xảy ra trên một trong hai bộ MOSFET công suất. Dòng điện tối đa
được cài đặt được phép trong mạch MOSFET công suất là 30A.
Vi ñieàu khieån
PIC 18F452
Gyro Accelerometer
MOSFET driver 1 MOSFET driver 2
Power MOSFET 1 Power MOSFET 2
Ñoäng cô DC 1 Ñoäng cô DC 2
Encoder 1 Encoder 2
Bieán trôû +
coâng taéc ñieàu khieån LED hieån thò
Hình 5.9 Sơ đồ khối của toàn bộ mô hình
Trang 59
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.1 Nguồn điện
12V D3 luc
MOSFET driv er power
CON4
1
2
3
4
D4 do
12V
D1
1N40070V
0V
36V
R1
1K
R2 1K
D2
1N4007
36V
BT3
12V 7Ah
BT2
12V 7Ah
S1
P power
S2
N power
24V
BT1
12V 7Ah
24V
Hình 5.10 Sơ đồ nguồn điện cho động cơ và MOSFET driver
Bộ nguồn gồm 3 bình ắc quy 12V mắc nối tiếp nhau để có được một nguồn
điện tương đương 36V cung cấp cho động cơ. Phần điện thấp 0-12V và 24-36V cũng
được lấy thêm ra để cấp cho mạch MOSFET driver. Các diode trong đường cấp
nguồn MOSFET driver dùng để tránh dòng điện truyền theo ngõ 0-24V cũng như 12-
36V trong mạch.
BT4
12V - 1.2Ah
J4
Board trung tam
1
2
D10
1N4007
S6
Cong tac nguon MCU v a MOSFET thang(brake)
D11
1N4007
D9
1N4007
J5
2 MOSFET thang
1
2
3
Hình 5.11 Sơ đồ nguồn điện cho MOSFET driver thắng và vi điều khiển
Bộ nguồn cho vi điều khiển và các MOSFET thắng được tách rời so với bộ
nguồn cung cấp cho động cơ để hạn chế nhiễu tín hiệu từ động cơ lên hoạt động của
vi điều khiển và các cảm biến. Các diode được dùng để tránh shock xung điện về
nguồn.
Nguon so cap
C17
100nF
L3 470uH JP30
HEADER 2
1
2
Ngo ra
VCC
C15
4.7u
Nguon 6-12V
HEADER 2/SM
1
2 C18
1nF
VSS
D1
1N4007
2 1
C19
470uF
U3
LM7805
1
2
3
VIN
G
N
D
VOUT
C16
1000uF
Hình 5.12 Sơ đồ nguồn điện 5V cho vi điều khiển
Trang 60
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Sau khi nguồn điện 12V được phân phối đến mạch điều khiển trung tâm, điện
áp 12V được qua một IC ổn áp LM7805 để chuyển thành điện áp 5V cung cấp cho vi
điều khiển cũng như một số mạch cảm biến như hình vẽ ở trên.
5.2.2 Mạch công suất điều khiển động cơ
Mạch điều khiển động cơ có điện áp 36V, dòng điện hoạt động 5-10A, dòng
điện khởi động tối đa 40A, điều khiển tốc độ bằng PWM với tần số 9.7665 kHz, độ
phân giải 10bit/hướng. Bộ phận thắng để đảo chiều có tốc độ thực hiện 100ms.
5.2.2.1 Bộ đệm (MOSFET driver)
R9 1K
BRAKE signal
Brake
1 2
OC1
OC2
R5 1K
R7
10K
R8
10K
U1
74HC157
1
15
4
7
9
12
2
5
11
14
3
6
10
13
SEL
EN
1Y
2Y
3Y
4Y
1A
2A
3A
4A
1B
2B
3B
4B
OC3R10 1K
J1
PWM in
1
2
3
4
5
6
+5V
D2
1N4001
2
1
OC4
Brake/ Float H bridge
Xai chung brake/ Inactiv e H bridge
12
Hình 5.13 Bộ mã hóa tín hiệu PWM cho MOSFET driver
Tín hiệu từ vi điều khiển được chuyển tới IC logic trung gian như hình vẽ,
nhằm mục đích tổ hợp các tín hiệu logic ngõ vào thành các tín hiệu logic ngõ ra phù
hợp với hoạt động đóng mở các MOSFET driver và MOSFET công suất ở tầng kế.
Tín hiệu ở tầng này được cách ly với các tín hiệu vào MOSFET driver bằng các opto
quang.
Trang 61
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
C2
1000uF/25V
C4
470uF/16V
C3
22n
+5V
J2
POWER
1
2
3
4
C1
1000uF/25V +24V
C5
100n
+12V
+36V
N1
R2
470ohmOC2
+24V
+12V UOC2
OPTO TLP 351
3
4
8
15
2 6
7
CATHODE
4
VCC
1GND
ANODE Vout
7
+ISO1
H11L1
P2
OC4
R1
470ohmOC1
+24V
+36V
P1
R3
470ohm
N2OC3
+36V
+12V
U0C3
OPTO TLP 351
3
4
8
15
2 6
7
CATHODE
4
VCC
1GND
ANODE Vout
7
+ISO2
H11L1
R12
220ohm
R4
470ohm
R11
220ohm
Hình 5.14 Nguồn và bộ cách ly trong MOSFET driver
) Mạch Push-Pull:
Nguyên lý hoạt động của mạch:
Khi ngõ vào N1 ở mức cao, nếu ngõ ra được
nối với một mạch điện tương đương một điện trở,
Q6 sẽ dẫn, Q2 sẽ tắt, do đó ngõ ra của mạch
Push-Pull sẽ ở mức điện áp cao. Q6
bd139
Q2
BD140
N1
+12V
R14
1K
Hình 5.15 Sơ đồ mạch Push-Pull
Ngược lại, khi N1 ở mức thấp, Q6 sẽ ngưng
dẫn, Q2 dẫn, kéo ngõ ra của mạch xuống mức
thấp.
Tóm lại, mạch có giá trị logic và điện áp
bằng với giá trị ngõ vào, nhưng qua hai transistor
kênh NPN và PNP mắc bổ phụ như trên sẽ kéo
dòng điện ở ngõ ra được khuếch đại lên nhiều lần
(hFE) so với ngõ vào, giúp MOSFET công suất
đóng ngắt đủ nhanh.
Trang 62
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
+12V
2R14
1K
Q6
bd139
+36V
Q2
BD140
G
P
1
R17
22ohm/1W
R13
1K
Q5
bd139
Q1
BD140
R18 22ohm/1W
N1
J3
Gate PNNP
1 2 3 4
G
N
1
D
Z
+24V
DZ1
Zener 15V
1
2
G
N
2
C6 332
DZ2
Zener 15V
1
2
P1
DC7
332
Hình 5.16 Driver MOSFE
5.2.2.2 MOSFET công suất – mắc bổ ph
MOSFET có một lớp mỏng silicon dioxid
dương và cực âm chạm nhau. Lớp cách ly này m
Và cũng vì lớp cách ly này quá mỏng nên dễ dà
ngưỡng.
Cụ thể trong đề tài, IRF P140 có VGS(max
hơn +20V hay âm hơn -20V, lớp cách ly này sẽ
Ngoài điện áp quá ngưỡng VGS, MOSFET
mỏng này bằng nhiều cách khác nhau. Nếu M
mạch trong khi nguồn mở, điện áp thoáng qua
vượt quá giá trị VGS. Kể cả khi vận chuyển MO
giá trị VGS. Vì vậy, khi vận chuyển MOSFET, n
chì hay bọc nó lại trong miếng foil thiếc hay đựn
Một vài MOSFET được bảo vệ bằng
cách lắp diode zener song song với cực G và
nguồn. Điện áp zener thấp hơn giá trị VGS.
Do đó, diode zener dẫn trước khi đặt giá trị
VGS mà có thể gây nguy hiểm cho lớp cách ly
mỏng. Bất lợi của những diode zener bên
trong là chúng làm giảm tổng trở ngõ vào cao
của MOSFET. Vì những MOSFET đắt tiền
dễ dàng bị hỏng nếu không được zener bảo
vệ nên các làm này được đánh giá cao trong
ứng dụng. Do vậy, những thiết bị MOSFET
rất tinh tế nhưng lại dễ dàng bị hư hỏng.
Hầu hết các ứng dụng của MOSFET ở
Trang 63 R202ohm/1W
R15
1K
R16
N2
R19
22ohm/1W
+24V
Z3
ener 15V
1
2
G
P
2
C8 332
P2
Q3
BD140
+12V
Q7
bd139
+36V
Q8
bd139Q4
BD140
1KC9
332Z4
Zener 15V
1
2
T công suất
ụ
e, là lớp cách ly để ngăn ngừa cực G
ỏng có thể dùng để kiểm soát cực D.
ng bị phá hủy bởi nguồn điện G quá
) = ±20V. Nếu nguồn điện G dương
bị phá hủy.
cũng có thể bị phá hủy lớp cách ly
OSFET được lấy ra hay gắn vào vi
gây ra bởi dẫn ngược (kickback) sẽ
SFET cũng tạo tĩnh điện đủ vượt quá
gười ta phải gắn vào nó một sợi dây
g nó trong miếng foam dẫn.
Hình 5.17 Vùng hỗ dẫn
(transconductance) của MOSFET
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
vùng ohmic. Khi phân cực ở vùng ohmic, giá trị E-MOSFET bằng với điện trở. Khi
phân cực ở vùng active, giá trị của nó lại bằng với nguồn điện. Mặc dù, E-MOSFET
có thể hoạt động trong vùng active nhưng ứng dụng chính của nó là trong vùng
ohmic.
MOSFET công suất gồm: mỗi động cơ được điều khiển bởi hai cặp MOSFET
kênh P, và hai cặp MOSFET kênh N, với mỗi đầu được mắc song song. Bộ nguồn
cho MOSFET driver được cấp gồm 4 tín hiệu vào: 0 – 12 – 24 – 36 V.
Tín hiệu giữa mạch lái MOSFET với MOSFET công suất trước đó có điện trở
shunt mắc nối tiếp với dòng nguồn 36V để đo dòng điện.
Mạch cảm biến luôn được cấp nguồn 5V cho cảm biến gia tốc và cảm biến vận
tốc góc, tín hiệu lấy ra bao gồm tín hiệu analog và tín hiệu xung từ cảm biến gia tốc
tại mạch cảm biến, tín hiệu của vận tốc góc được dịch xuống 2.5 thành 2.3V. Tín
hiệu A/D tại giá trị cân bằng là 470.
Mạch cầu H:
Dạng biểu đồ.
IRFP9140x2
IRFP9140
R5
22ohm= R6
22ohm IRFP9140
Dz 15V
R2
6.8ohm
Q1
IRFP9140
Q4
IRFP140
J1 MOSFET driv er
1234
R4
6.8ohm
36V
0V
Q3
IRFP9140
R3
6.8ohm
Dz 15V
Q2
IRFP140
M1
Dong co banh xe
Dz 15V
Dz 15V
R1
6.8ohm
Hình 5.18 Sơ đồ mạch cầu H của MOSFET công suất
Trang 64
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Hoạt động.
Giải mã.
Bộ phận lái sườn cao.
Các nhu cầu của MOSFET driver.
Cgs gây ra ~ Ciss cho IRFP140 là 1400ρF, phải nạp cho Vth ⇒ ON.
∆Qg tổng số nạp cho G ⇒ ON cho IRFP140 là 97nC.
tf: thời gian fall của VDS (∆t) cho IRFP140 là 20ns.
∆Qg < 97nC cho IRFP140.
∆t ~ 50ns cho IRFP140.
t
Q
dt
dqi(t) ∆
∆≈= [5-1]
94.1
50ns
97nCi(t) == cho 50nsecond.
fall
gs
t
V
dt
dvrate slew ∆
∆≈= [5-2]
∆Vgs max ≈ 12V
sµ
V240
50ns
12Vrate slew ==
Bộ phận lái sườn thấp mạch Push-Pull BD139-BD140.
Sườn thấp kênh N.
Vdd 12V.
Không đảo ngược 0V ~ +12V.
25mV bão hòa.
Iout 3A
fmax< 6MHz.
Bộ phận lái sườn cao mạch Push-Pull BD139-BD140.
Sườn cao kênh P.
Vgate ~ Vsource +24V ~ +36V
<24V.
Iout 3A
fmax < 6MHz.
Trang 65
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.2.3 Mạch Snubber
S
nu
bb
er
2
D5
5A
1 2
R6
22ohm/5W
S
nu
bb
er
3
D3
5A
1 2
C10
224/400V
S
nu
bb
er
4
R22
100ohm/10W
J4
Power
1
2
C12
224/400V
C11
224/400V J5
Motor
12
R23
100ohm/10W
O
S
nu
bb
er
1
D6
5A
12
C13
224/400V
R21
22ohm/5W
M1
D4
5A
12
+36
M2
Hình 5.19 Sơ đồ mạch Snubber
5.2.2.4 MOSFET thắng
12V thang
R26
22ohm/1W
J8
Tin hieu brake
1
2
C14
152
PGND
M2
PGND
R27 470ohm
Q10
BD140
R24
10ohm/30W
Q Power
IRF140
DZ brake1
DZ15
1
2
J7
12V brake
1 2
Opto cua brake
OPTO TLP 351
34
8
1
5
26
7 CATHODE4
VCC
1
GND
ANODEVout
7
R25
1K
P+36V
Q11
BD139- +
D1
BRIDGE
2
1
3
4
M1
Hình 5.20 Sơ đồ MOSFET thắng
5.2.3 Cảm biến
Theo sơ đồ khối được giới thiệu ở đầu mục 5.2, các tín hiệu vào vi điều khiển
PIC 18F452 gồm: tín hiệu tương tự và xung từ bảng điều khiển, tín hiệu đo góc và
vận tốc góc của sàn xe so với chiều vuông góc mặt đất, đo quá tải dòng điện qua
động cơ và đo vận tốc cũng như vị trí bánh xe. Nhưng khi hệ là một hệ kín điều
khiển tự động, chỉ có các thành phần sau đóng vai trò tín hiệu tham khảo điều khiển,
gồm các cảm biến đo góc nghiêng: gyro và accelerometer; cảm biến đo vận tốc bánh
xe: incremental encoder; và cảm biến đo dòng điện: mạch điện trở shunt nối tiếp với
động cơ.
Cảm biến đo góc góc nghiêng sử dụng hai dạng là accelerometer để đo góc
nghiêng tĩnh và gyro dùng để đo góc nghiêng động. Ở đề tài này, encoder, resolver
Trang 66
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
hay một biến trở không thể dùng để đo góc với trọng lực vì những cảm biến này chỉ
có thể đo góc tương đối giữa hai bộ phận mà khớp quay giữa chúng chính là các cảm
biến. Chỉ có các cảm biến đo không tiếp xúc cho một giá trị tuyệt đối về góc với
vector trọng lực mới khả thi để dùng đo góc nghiêng trong đề tài. Gyro được dùng để
đo vận tốc góc nghiêng, và gia tốc kế accelerometer dùng để đo góc tĩnh. Gia tốc kế
đưa ra giá trị góc tĩnh rất chính xác. Tuy nhiên, một mình nó không thể cung cấp cho
chúng ta khả năng đáp ứng đủ nhanh vì bộ lọc 10Hz được đặt ở ngõ ra để loại bỏ độ
nhiễu cơ học, đồng thời rất dễ bị nhiễu vì bản thân là một gia tốc kế. Gyro được sử
dụng để bổ sung đo góc với vận tốc nhanh vì nó có thời gian đáp ứng rất nhanh, điều
này đền bù cho sự đáp ứng chậm và nhiễu khi đo nhanh của gia tốc kế.
Thiết bị đo góc gyro Murata ENC-03[31] 5.2.3.1
Gyro Murata ENC-03 là cảm biến vận
tốc góc dùng hiện tượng của lực Coriolis,
được tạo ra khi vận tốc góc quay được áp trên
bộ rung.
Hình 5.21 Cảm biến gyro
Murata ENC-03
Đối với gyro, Murata ENC-03 có ngõ ra
analog được chọn. Đó là một con quay hồi
chuyển tuyệt vời, có các tính năng sau:
− Khả năng loại bỏ độ rung cao.
− Vận tốc góc cao ±300o/s.
− Độ nhạy cao 0.67mV/deg/s.
− Được cài đặt sẵn tín hiệu Vref = 1.35V.
Hình 5.22 Sơ đồ chân và kích thước của cảm biến gyro Murata ENC-03
Vì hệ thống phát ra độ nhiễu cơ học, nên Murata ENC-03 được sử dụng với
mục đích loại bỏ độ rung cao. Một tính năng khác là cài đặt sẵn tín hiệu Vref. Điều
này có nghĩa là Murata ENC-03 có thể dễ dàng ghép tương thích với một vi điều
khiển. Tuy nhiên, gyro Murata ENC-03 phát ra độ nhiễu ở ngõ ra. Do vậy, bộ lọc
thông thấp 1 kHz được thêm vào giữa gyro và vi điều khiển để loại bỏ độ nhiễu này.
Trang 67
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
ng chính của cảm biến gyro áp điện
hoạt động của cảm biến gyro áp điện. Khi nhân
tố thanh mẫu làm đổi hướng, quay quanh trục Z
tr trục Z, dao động xảy ra qua hướng X do lực
C ng điện hướng X, có thể kiểm tra giá trị của vận
tố
Những ưu điểm kỹ thuật của cảm biến gia
g
cũ
b
có
v
v
cấ
n
Hình 5.23 Hoạt độ
Hình 5.23 minh họa nguyên lý
piezoelectric thay đổi hình dạng
ong khi chuyển động qua hướng
oriolis. Bằng cách dò tìm dao độ
c góc.
ADXL202A [30] 5.2.3.2
Giới thiệu:
tốc ngày nay, đặc biệt với những loại vi cơ
silicon, làm giá thành của sản phẩm giảm đáng
kể. Giờ đây, gia tốc kế có giá thấp hơn 5 USD
cho mỗi trục có trong cảm biến. Đo gia tốc hay
một trong các đặc tính vật lý như dao động, va
chạm hay độ nghiêng góc trở nên rất phổ biến
trong một loạt các sản phẩm.
Có rất nhiều dạng cảm biến dùng đo
lường gia tốc, dao động, va chạm hay nghiêng
góc. Những cảm biến này bao gồm lớp màng
áp điện (piezo-film), servo cơ điện, áp điện,
óc chất lỏng, điện trở vi cơ áp điện (piezo micromachined)và cảm biến điện dung,
ng như là cảm biến vi cơ điện dung bề mặt. Mỗi cảm biến này có đặc tính khác
iệt nhau về các tín hiệu ngõ ra, chi phí sản xuất, và môi trường hoạt động. Cảm biến
khả năng đo lường gia tốc có thể cho giá trị vận tốc bằng tích phân đơn và giá trị
ị trí bằng tích phân bậc hai. Khả năng dao động hay va chạm có thể được dùng cho
iệc kiểm tra độ chịu lực của máy cũng như kiểm tra sự chuyển động và va chạm để
p báo cho xe. Gia tốc tĩnh đo lực hấp dẫn có thể dùng để kiểm tra góc và độ
ghiêng, miễn là cảm biến đáp ứng nhanh với gia tốc tĩnh.
Hình 5.24 Hình chụp ADXL202 [21]
Trang 68
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Hình 5.25 Sơ đồ nguyên lý của cảm biến gia tốc ADXL202A
Đối với cảm biến gia tốc ADXL202A, tín hiệu góc được lấy từ giá trị xung
PWM hay tín hiệu analog, trong đề tài này, tín hiệu từ ADXL202A được lấy ra từ
ngõ analog.
Hình 5.26 Trục X và Y đáp ứng với những thay đổi khác nhau của góc nghiêng
Độ nhạy của ADXL202A tạo ra khả năng thay đổi ngõ ra rất lớn trên mỗi g.
Một g của khả năng thay đổi này là bằng với góc nghiêng 90o. Khả năng thay đổi ngõ
ra lớn này làm ADXL202A dễ dàng đo góc sử dụng module A/D của vi điều khiển.
Vì gia tốc kế rất nhạy đối với độ nhiễu cơ học, nên bộ lọc 50Hz được đặt ở ngõ ra.
Mô tả chức năng chân:
Trang 69
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
1,6,8 : không dùng
2 : VTP kiểm tra, không dùng
3 : ST tự kiểm tra
4,7 : Vss masse
5 : Rset xác định tần số PWM
9,10 : Y,X duty Cycle output
11,12 : tụ lọc ngõ tín hiệu Y,X
13,14 : VDDHình 5.27 Sơ đồ chân của cảm biến ADXL202
Hình 5.28 Khả năng đáp ứng của ADXL202 với trọng lực
Những tính năng của ADXL202A:
− Độ nhạy cao (312mV/g).
− Điện áp tại mức 0g là cố định (2.5V đối với nguồn cung cấp 5V).
− Cảm biến gia tốc 2 trục trên chip IC đơn.
− Đo gia tốc tĩnh cũng như là gia tốc động lực.
− Ngõ ra PWM được điều chỉnh tần số theo người sử dụng bằng RSET.
− Công suất thấp < 0,6mA.
− Khả năng đáp ứng nhanh hơn những cảm hay
góc nghiêng nhiệt.
− Khả năng điều chỉnh băng thông rộng với tụ
− Độ phân giải 5mg tại băng thông rộng 60H
− Hoạt động cấp đơn +3V đến +5.25V.
− Chịu được shock 1000 g.
Trang 70 biến điện phân, thủy phân
điện đơn trên mỗi trục.
z.
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Sơ đồ mạch điện kết hợp cảm biến gyro Murata ENC-03 và cảm biến
accelerometer:
C14
100nF
R35
1K
CX
Y f ilt
D28
LED
1 2
X analog out
R4
R
X out
Sef t test
CY
X f ilt
Tilt CON
CON8
1
2
3
4
5
6
7
8
R5
R
Y out
+
-
U1B
LM324
5
6
7
4
11
GND
+
-
U1C
LM324
10
9
8
R36
1K
Y out
R set
125K
Tilt PS
JUMPER2
C10
C
R11
C6
2.2uF
L1470uH
Analog X
Analog X
+5VDC sensor
J4
Sensor Power supply
1
2
U2
LM7805
1
2
3
VIN
G
N
D
VOUT
C9
C
D29
xanh 12
C1 in
470uF
Sef t test
TILT sensor
ADXL 202
1
2
3
4
5
6
7
14
13
12
11
10
9
8
+ C dc
47 uF
C2 in
0.1uF
R3
10K
C8
100nF
J6
CON4
1
2
3
4
Gy ro 1
ENC-3M
1
3
2
4
V ref
Vcc
GND
Out
Analog Y
C11
C
+
-
U1D
LM324
12
13
14
R10
none
+
-
U1A
LM324
3
2
1
4
11
Analog Y
R1
33K
R7
R-VAR
+5V sensor
+5V sensor
Gy ro PS
JUMPER2
GND
C12
C
J3
VCC in
1
2
+5VDC sensor
C7
470uF
R9
R-VAR
C3
1nF
R6
R-VAR
+5VDC sensor
R8
R-VAR
Gy ro 2
ENC-3M
1
3
2
4
V ref
Vcc
GND
Out
X out
+5V sensor
C13
100uF
+5V sensor
L2
INDUCTOR
Hình 5.29 Sơ đồ mạch điện cảm biến
Các công thức tính giá trị khuếch đại điện áp ngõ ra trên cảm biến gyro Murata
ENC-03 và accelerometer bằng OPAMP LM324:
¾ Gyro Murata ENC-03:
4
refg
8
go
R
VV
R
VV −=−
)V(V
R
R
VV ref
4
8
o −+= −−
)V(V
R
R
VV refg
4
8
o −+= g [5-3]
¾ Accelerometer:
1
g
2
o
R
VV
R
VV −=− −−
Trang 71
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
1
accref
2
refo
R
VV
R
VV −=−
R1
R2
-
+
U1A
LM324
3
2
1 Vo
V ref
Vg
Hình 5.30 Bộ khuếch đại điện áp cho ngõ ra
accelerometer
1
2g
o R
R
1
VV
VV
−+= −−
1
2
grefrefo R
R)V(VVV −+= [5-4]
Mạch điện tử thực hiện ở phần trên được tiến hành chạy thử, calibre giá trị và
áp bộ lọc Kalman vào cho hai tín hiệu từ accelerometer và gyro (chương 3, bộ lọc
Kalman), kết quả được thu nhận về máy tính để kiểm tra qua giao tiếp RS-232 như
sau:
-300
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
1 8 15 22
Gyro mới (1.5+2.5)*3=12ms
Kalman
Accelerometer
n
Tín hiệu trên
accelerometer tỏ r
29 36 43 50 57 64 71 78 85 92 99
Hình 5.31 So sánh giá trị vận tốc góc trên gyro,
đạo hàm accelerometer và vận tốc góc sau bộ lọc Kalma gyro cực kỳ nhạy với các chuyển động dù là nhỏ nhất, trong khi
a kém nhạy với các chuyển động quay tròn. Chính vì quá nhạy,
Trang 72
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
những rung động nhỏ cũng làm gyro thay đổi giá trị. Qua bộ lọc Kalman, tín hiệu
vận tốc góc được chỉnh lại cho phù hợp và loại bỏ đi những xung động nhiễu của
gyro và accelerometer.
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
1 8 15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85 92 99
Tích phân giá trị gyro
Kalman
Accelerometer
Hình 5.32 So sánh giá trị góc trên gyro (tích phân vận tốc góc), accelerometer và sau bộ lọc
Kalman
Tín hiệu đo góc tĩnh trên accelerometer là rất tốt, nếu accelerometer không chịu
một gia tốc tịnh tiến theo chiều nhạy nhận dạng. Tín hiệu góc thu được từ gyro (tích
phân vận tốc góc thu được từ gyro) có dạng giống accelerometer, nhưng bị trôi theo
thời gian tại những thời điểm không có chuyển động quay. Kết quả góc thu được sau
khi qua bộ lọc Kalman đã tỏ ra rất tốt để khắc phục nhược điểm của hai cảm biến
trên.
5.2.3.3 Cảm biến đo vị trí- encoder
Encoder được dùng để đo vận tốc và vị trí của bánh xe, là một trong các tham
số điều khiển mô hình. Dĩa cảm biến được làm bằng mica, ghép với một tấm film
trong đã in sẵn các vạch đen trắng xen kẽ.
Incremental encoder
Hình 5.33 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của incremental encoder
Cấu tạo gồm một đĩa đục có những rãnh trong suốt, một nguồn phát quang
thông qua các rãnh trên đĩa đến một đầu thu. Tín hiệu ra có thể dạng xung vuông
Trang 73
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
hoặc hình sin. Việc đọc các tín hiệu ra này sẽ xác định được vị trí cũng như vận tốc
của động cơ. Lưu ý rằng khi sử dụng loại cảm biến này có ba thông số quan trọng, đó
là: số vạch chia, dạng tín hiệu ra và số kênh ra.
Hình 5.34 Sơ đồ tín hiệu ra của incremental encoder
mộ
đế
Bánh xe bằng cao su, có đường kính 40cm như hình vẽ, trên bánh xe có gắn
t mâm nhôm, và trên mâm nhôm có 120 khe để đặt một bộ cảm biến quang để
m số xung, từ đó ta có thể xác định khoảng cách mà robot đó đi được.
Hình 5.35 Dĩa encoder
Tính toán khoảng cách di chuyển theo số xung đếm được trên bộ encoder.
Chu vi bánh xe:
P = 2πR = πd = 1,2 (cm) [5-5]
Số xung trên mâm encoder: 120
Góc mở trên một xung:
)rad(
60
π
120
2π α == [5-6]
Quãng đường đi được trên một xung:
Trang 74
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
cm)(1
3
π20
60
π αR S ==×== [5-7]
Nếu cần di chuyển một quãng đường S thì số xung di chuyển cần phải có:
)xung(
s
S n = [5-8]
R1
220 ohm +5V in
GND
R2
10K
ISO1
H42B6
J1
CON3
1
2
3
Signal
thêm
Hình 5.36 Mạch đếm encoder giao tiếp tới vi điều khiển
5.2.3.4 Cảm biến đo dòng hồi tiếp (Điện trở shunt)
J3
Nguon cho banh xe phai
1
2
S4
Cong tac 15A
0V
J2
Nguon cho banh xe trai
1
2
0V cua MCU
D8 2V7
D5 do
R5
10K
R3
0.11ohm 20W0V
R7
100ohm
+ C1
9600uF/50V
+ C2
9600uF/50V
0V cua MCU
D6 xanh
R6
10K
R4
0.11ohm 20W
R8
100ohm
ISO1
P621
36VD7 2V7
Do qua dong dien banh phai
S3
Cong tac 15A
Do qua dong dien banh trai
36V
ISO2
P621
Hình 5.37 Sơ đồ mạch cảm biến đo dòng hồi tiếp và công tắc nguồn cho động cơ
Bộ đo dòng được thiết kế nhằm tham khảo thời điểm dòng qua động cơ bị quá
tải. Giá trị dòng điện tối thiểu qua động cơ để opto bắt đầu dẫn được tính như sau:
RshuntoptoON VVVV −== 1 [5-9]
RIVV shuntoptoON ⋅−= [5-10]
RIVVIR optoONshuntmotorshunt ⋅+==⋅ [5-11]
A
R
RIV
I
shunt
optoON
motor 301.0
10002.01 =⋅+=⋅+= [5-12]
Nguồn điện 36V từ bộ nguồn ắc quy ghép được đưa qua công tắc, tới mạch đo
quá tải dòng điện bằng một điện trở shunt mắc nối tiếp tại cực dương nguồn. Nếu bị
quá tải, tín hiệu quá tải thông qua bộ cách ly opto sẽ được đưa đến vi điều khiển để
tắt toàn bộ hoạt động của động cơ. Tụ điện 9600uF dùng để bù điện tích khi động cơ
tăng tốc đột ngột.
Trang 75
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.4 Bộ xử lý trung tâm - vi điều khiển PIC 18F452
Mạch điều khiển động cơ là PIC18F452 giao tiếp từ mạch điều khiển cân
bằng tới những chip điều khiển H-bridge. Bằng cách gởi các bit chỉnh hướng và tín
hiệu PWM đến chip điều khiển H-bridge, PIC kiểm soát động cơ điều khiển tốc độ
và hướng của động cơ.
Vi điều khiển PIC 18F452 có dạng chip 40 chân. Chúng được phân biệt với họ
16Fxxx qua bốn đặc điểm:
1. Những thiết bị PIC18FX52 có bộ nhớ chương trình cực nhanh gấp hai lần và
dữ liệu RAM của những thiết bị PIC18FXX2 lần lượt là 32Kb và 1536 byte,
16Kb và 768 byte.
2. Những thiết bị cung cấp kênh 8 A/D 10 bit.
3. Những thiết bị PIC18F4X2 cung cấp 5 port I/O.
4. Chỉ những thiết bị PIC18F4X2 cung cấp module CCP nâng cao, I2C, USART,
bộ biến đổi A/D và cổng slave song song.
Tất cả tính năng của các thiết bị trong họ PIC18FXX2, bao gồm những module
thông tin chuỗi giống hệt nhau.
Hình 5.38 Sơ đồ chân 18F452 [22]
5.2.4.1 Các khả năng của vi điều khiển Microchip PIC 18F452:
Sự thực thi RISC CPU cao
− Cấu trúc/ lệnh tối ưu chương trình biên dịch C:
Mã nguồn tương thích với tập lệnh PIC16 và PIC17.
− Bộ nhớ chương trình tuyến tính chiếm 32kb.
− Bộ nhớ dữ liệu tuyến tính chiếm 1,5kb.
Trang 76
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
− Nhiệm vụ hoạt động 10MIPs:
DC – 40 MHz osc./ ngõ vào clock.
4 MHz – 10 MHz osc./ngõ vào clock với PLL active.
− Lệnh dài 16-bit, đường dẫn dữ liệu dài 8-bit.
− Những mức ưu tiên để ngắt.
− Số nhân 8x8bit phần cứng chu kỳ đơn.
Tính năng ngoại vi cao
− Sink/ dòng điện cao 25mA/ 25mA.
− Ba chân ngắt ngoại vi.
− Module Timer0: Bộ đếm/ bộ ghi 8-bit/16-bit với prescaler chương trình.
− Module Timer1: Bộ đếm/ bộ ghi 16-bit.
− Module Timer2: Bộ đếm/ bộ ghi 8-bit với thanh ghi đoạn 8-bit (thời gian dựa
vào PWM).
− Module Timer3: Bộ đếm/ bộ ghi 16-bit.
− Tùy chọn clock oscillator thứ hai – Timer1/Timer3.
− Hai module Capture/Compare/PWM (CCP). Những chân CCP có thể xem là:
Ngõ vào capture: capture là 16-bit, độ phân giải cao nhất 6,25 ns
(TCY/16).
Compare là 16-bit, độ phân giải cao nhất 100 ns ((TCY).
Ngõ ra PWM: độ phân giải PWM là -1 đến 10-bit, tần số PWM lớn
nhất @: Độ phân giải 8-bit = 156 kHz.
Độ phân giải 10-bit = 39 kHz.
− Module port serial đồng bộ (MSSP), hai mode hoạt động:
3-wire SPITM (hỗ trợ cả 4 mode SPI).
Mode Slave và Master I2CTM.
− Module USART định vị:
Hỗ trợ RS-485 và RS-232.
− Module port Slave song song (PSP).
Tính năng A/D
− Module biến đổi A/D 10-bit tương thích với:
Tốc độ mẫu nhanh.
Có khả năng biến đổi trong suốt thời gian Sleep.
Độ tuyến tính ≤ 1LSb.
Trang 77
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
− Dò điện áp thấp chương trình (PLVD).
Hỗ trợ ngắt trên dò điện áp thấp.
− Xác lập lại khoảng thời gian chương trình (BOR).
Tính năng đặc biệt của vi điều khiển
− Bộ nhớ chương trình điển hình FLASH tăng cường chu kỳ xóa/ghi 100 000.
− Bộ nhớ EEPROM dữ liệu chu kỳ xóa/ghi 1 000 000 .
− Khả năng nhớ EEPROM dữ liệu/ FLASH: > 40 năm.
− Khả năng tự lập chương trình dưới bộ điều khiển phần mềm.
− Xác lập lại nguồn mở (POR), thời gian nguồn tắt (PWRT) và thời gian khởi
động oscillator (OST).
− Thời gian watchdog (WDT) với oscillator RC on-chip của riêng nó cho hoạt
động xác thực.
− Mã bảo vệ chương trình.
− Mode Sleep tiết kiệm công suất.
− Tùy chọn oscillator được chọn bao gồm:
Vòng lặp khóa chu kỳ 4x (của chính oscillator).
Ngõ vào clock oscillator thứ hai (32 kHz).
− Nguồn cung cấp 5V đơn trong vi mạch chuỗi chương trình (ICSPTM) qua hai
chân.
− In-circuit Debug (ICD) qua hai chân.
Kỹ thuật CMOS
− Kỹ thuật FLASH/EEPROM tốc độ cao, công suất thấp.
− Thiết kế tĩnh hoàn chỉnh.
− Khoảng điện áp hoạt động rộng (2V đến 5.6V).
− Khoảng nhiệt độ rộng và industrial.
− Tiêu thụ điện thấp:
<1.6mA điển hình @ 5V, 4 MHz.
25µA điển hình @ 3V, 32 kHz.
< 0,2µA dòng điện dự phòng, điển hình.
Trang 78
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.4.2 Mạch điều khiển trung tâm
V+ REF
J9
Ov er Current 2
1
2
Encoder 2
U2C
74LS08
9
10
8
J3
CON Motor 1
1
2
5
6
3
4
Forward
Y1 10MHZ
J8
Ov er Current 1
1
2
Inactiv e12
PWM1
VCC
+
C23
10uF
U2B
74LS08
GND
4
5
6
GND
MCLR
Inactiv e 21
USART
SUB-D 9
5
9
4
8
3
7
2
6
1
+
C21
10uF
Encoder 2
Encod r 2e
Encoder1
CON3
1
2
3
Inactiv e12
Ov er Curr 1
Ov er Curr 2
J4
CON Motor 2
1
2
3
4
5
6
Brk2
C reset
10uF
V+ REF
Tilt
PGD
Dir1
VCC
Encoder2
CON3
1
2
3
U2A
74LS08
1
2
3
Brk2
VCC
Brake2
PGD
Control CON
CON4
1
2
3
4
+
C22
10uF
Brake1Ov er Curr 2
C1
33p
USART MCU
CON2
1
2
+
C20
10uF
GND
U4
MAX232
1
3
4
5
16
15 2
6
12
9
11
10
13
8
14
7
C1+
C1-
C2+
C2-
VCC
GND V+
V-
R1OUT
R2OUT
T1IN
T2IN
R1IN
R2IN
T1OUT
T2OUT
U2D
74LS08
12
13
11
VCC
Turn
Gy ro
PGC
Brk1
R reset
4K7
USART con
CON2
1
2
PIC16F452
U1
PIC16F877A_5
1
2
3
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26 28
27
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
4
MCLR/VPP
RA0/AN0
RA1/AN1
RA3/AN3/VREF+
RA4/TOCKI
RA5/AN4/SS
RE0/RD/AN5
RE1/WR/AN6
RE2/CS/AN7
VDD
VSS
OSC1/CLKIN
OSC2/CLKOUT/RA6
RC0/T1OSO/T1CKI
RC1/T1OSI/CCP2*
RC2/CCP1
RC3/SCK/SCL
RD0/PSP0
RD1/PSP1
RD2/PSP2
RD3/PSP3
RC4/SDI/SDA
RC5/SD0
RC6/TX/CK
RC7/RX/DT RD5/PSP5
RD4/PSP4
RD6/PSP6
RD7/PSP7
VSS
VDD
RB0/INT0
RB1/INT1
RB2/INT2
RB3/CCP2*
RB4
RB5/PGM
RB6/PGC
RB7/PGD
RA2/AN2
+ C RS232
47uF
VCC GND
Gy ro
PGC
C2
33p
Inactiv e12
Encoder 1
J5
LED con
1
2
3
4
5
6
7
8
Emergency SW
Brk1
PWM2
Emergency SW
Dir2
C encoder2
100uF
MCLR C encoder1
100uF
ICSP
CON6
1
2
3
4
5
6
VCC
Tilt
PGM
PGM
Dir1
GND
R OC1
1K
R OC2
1K
Sensor CON
CON4
1
2
3
4
Brake1
VCC
Ov er Curr 1
PWM2
Turn Encoder 1
VCC
Inactiv e12
Dir2
PWM1
VCC
SW1
Reset BTN
Encoder 1
Encoder AMP
CON2
1
2
Brake2
VCC
VCC
Forward
Hình 5.39 Sơ đồ mạch điều khiển trung tâm
Port A được sử dụng như bộ biến đổi A/D với bốn kênh để nhận thông tin từ
các cảm biến khác nhau: cảm biến accelerometer, gyro, hai bộ điện trở biến đổi có
thể được nối với nhau. Chân AN3 được dùng làm ngõ vào điện áp tham khảo (Vref)
Port B như những nguồn ngắt để nhận tín hiệu từ cảm biến quang – incremental
encoder quang (120 xung/vòng), dòng cực đại, và công tắc từ mạch điều khiển.
Port C có module CCP/PWM, do đó 4 chân port C và 3 chân port E là những
tín hiệu logic để điểu khiển động cơ. RC6, RC7 của port C giao tiếp với máy vi tính
qua USART.
Port D không làm nhiệm vụ để điều khiển hay thu nhận tín hiệu cho hoạt động
cân bằng của xe, do vậy port D được dùng để thể hiện các trạng thái của cảm biến và
hoạt động của xe scooter bằng cách hiển thị ra một LED 7 đoạn qua giao diện chip
ULN2003.
Trang 79
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.5 Bảng điều khiển và hiển thị:
e
e
f
g
a
d
g
Port D
CON8
1
2
3
4
5
6
7
8
+5V
R12
1K
b
L7D1
7 DOAN
1 2 3 4 5
678910
E D AC
1
C H
BA
AC
2FG
U5
uln2003
1
2
3
4
5
6
7
8 11
12
13
14
15
16
17
18
I1
I2
I3
I4
I5
I6
I7
I8 O8
O7
O6
O5
O4
O3
O2
O1
220ohmx8
a
c
+5V
c
.
d
b
.
+5V
D2
LED
R quay
5K
R9 10K
S2
SW SPST
+5V
J7
To MCU
1
2
3
4
R toc do
5K
Hình 5.40 Mạch bảng điều khiển và hiển thị
Bảng điều khiển là phần mạch duy nhất không được gắn ở dưới sàn xe, mà
ngay trên tay lái, hướng về người điều khiển. Điện áp của hai biến trở được chuyển
về vi điều khiển để xác định tốc độ di chuyển và góc quay mong muốn của xe, còn
bảng LED 7 đoạn hiển thị tất cả các trạng thái của các cảm biến đo nghiêng, cảm
biến đo vị trí, hoặc tiến trình đang hoạt động của mô hình.
5.2.6 Động cơ
5.2.6.1 Điều khiển động cơ bằng mạch lái MOSFET cầu H
Bảng mạch bộ phận lái động cơ nhận thông tin và kiểm soát H-bridge tương
ứng. H-bridge điều khiển cường độ và hướng của dòng điện thông qua động cơ.
Hình 5.41 Động cơ được tích hợp bên trong bánh xe
Trang 80
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
H-bridge có khả năng thay đổi hướng. Để phòng chống shoot-through, H-
bridge cần có thời gian nghỉ để thay đổi hướng, trong suốt thời gian này toàn bộ H-
bridge được treo lên mức không hoạt động. Cả PIC kiểm soát động cơ và mạch điều
khiển H-bridge tạo giai đoạn trì hoãn này để bảo vệ H-bridge khi gặp shoot-through
dư thừa (10µs).
PIC kiểm soát liên lạc trực tiếp với những chip mạch điểu khiển H-bridge, từ đó
đường điều khiển được đưa đến MOSFET driver thông qua những đường tách opto.
Mã dữ liệu được thêm vào trên PIC kiểm soát động cơ để chắc chắn rằng không
có tín hiệu shoot-through trên mạch điều khiển động cơ ở bộ phận MOSFET driver.
Để đo dòng điện qua mỗi động cơ, điện trở được đặt nối tiếp với H-bridge theo
như mô tả ở 5.2.3.4 .
Hình 5.42 Stator đồng thời là trục động cơ
Hình 5.43 Rotor được gắn chặt vào bánh
Trang 81
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.6.2 Phương pháp điều độ rộng xung (PWM)
Có ba cách để điều khiển tốc độ động cơ DC servo trong kỹ thuật: Phương pháp
điều áp (Linear Power Amplification), phương pháp điều độ tần số xung (PFM) và
phương pháp điều độ rộng xung (PWM). Đề tài này áp dụng kỹ thuật điều độ rộng
xung (PWM).
Nguyên lý
Nhìn trên hình vẽ, TON và TOFF lần lượt là khoảng thời gian kích (trạng thái
HIGH) và ngắt tín hiệu (trạng thái LOW) trong một chu kỳ. Việc làm này sẽ tạo ra
một mức điện áp trung bình VTB cấp cho động cơ tương ứng với một mức tốc độ
động cơ.
Hình 5.44 Điều chế xung PWM
Như vậy, với hai tín hiệu S1 và S2 có cùng chu kỳ, nhưng chỉ có tỉ lệ TON/TOFF
giữa hai tín hiệu là khác nhau. Lúc này tương ứng hai điện áp trung bình khác nhau
sẽ được thu và cho hai tốc độ khác nhau. Phương pháp này được gọi là điều rộng
xung, cho phép điều khiển tốc độ động cơ như mong muốn.
Cũng cần chú ý rằng vì đây là điện áp trung bình của động cơ tương ứng với
một tỉ lệ TON/TOFF nào đó, nên mối quan hệ giữa vận tốc động cơ và điện áp trung
bình này là không tuyến tính.
Hình 5.45 Ví dụ về quan hệ giữa vận tốc không tải của động cơ DC và PWM cycle
cho động cơ DC Hitachi [27]
Điều này dễ hiểu bởi điện áp trung bình được tính bằng tích phân trong một chu
kỳ của điện áp ngõ vào, cũng chính là trong khoảng TON.
Trang 82
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Chu kỳ của một tín hiệu ra PWM là khoảng thời gian mà sau đó mẫu tín hiệu
được lặp lại.
• Tần số PWM = 1/chu kỳ.
• Hệ số duty là tỉ lệ bề rộng của mức ‘1’ so với bề rộng chu kỳ.
• Độ phân giải (resolution) tín hiệu PWM là phần mịn nhất là hệ số duty có thể
được điều chế.
• Có hai cách tạo ra xung PWM:
− Mạch tương tự (analog): có giá trị thay đổi liên tục và có độ phân giải vô
hạn cả về thời gian và biên độ, có thể được dùng để điều khiển trực tiếp
nhiều thứ, như độ lớn âm được phát ra từ một radio, tốc độ của động cơ.
Tuy nhiên, việc xây dựng và thiết kế mạch tương tự thường tốn kém. Có
thể tạo ra một mạch PWM nhưng độ chính xác thường không cao và dễ
điều khiển như mạch số.
− Mạch số: bằng cách điều khiển các tín hiệu analog một cách số hóa, giá
thành hệ thống và tiêu hao năng lượng hệ thống có thể giảm một cách
đáng kể. Hơn nữa, nhiều vi điều khiển và DSPs hiện nay có thêm các bộ
điều khiển PWM tích hợp, đưa đến việc điều khiển trở nên đơn giản hơn
rất nhiều. Thông qua một bộ đếm có độ phân giải cao, hệ số duty của một
sóng vuông được mã hóa thành một mức tín hiệu analog đặc trưng. Tín
hiệu PWM vẫn là tín hiệu số vì tại một thời điểm bất kỳ, nguồn DC qua tải
là mở hết hoặc ngắt hết.
Cài đặt PWM trong các bộ vi điều khiển
Đối với điều khiển PWM bằng phần cứng từ các vi điều khiển có tích hợp bộ
PWM trong các Timer, để bắt đầu PWM thì phần mềm của chip phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
• Đặt chu kỳ của timer/counter điều chế xung vuông.
• Đặt thời gian của thanh ghi điều khiển PWM.
• Đặt hướng ra của tín hiệu PWM, tín hiệu có đảo hay không đảo.
• Khởi động timer.
• Mở khả năng của bộ điều khiển PWM.
Ưu điểm
Một trong những ưu điểm của PWM là khả năng chống nhiễu giá trị từ bộ xử lý
đến hệ thống điều khiển, do tín hiệu bản chất vẫn là tín hiệu số nên nhiễu chỉ xảy ra
nếu nó đủ mạnh hơn mức tín hiệu số để đổi logic từ 1 thành 0 hoặc ngược lại.
Đây là một ưu điểm mà đôi khi được dùng cho truyền thông: tăng bề rộng của
kênh liên lạc. Ngoài ra không phải tốn chi phí cho một bộ biến đổi D/A, cũng như
tiết kiệm trong gian trong các thiết bị nhúng (embbed system).
Trang 83
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.2.6.3 Đặc tuyến đáp ứng vận tốc và ngẫu lực động cơ DC có chổi than
Hình 5.46 Phản ứng ngẫu lực đối với tín hiệu vào là vận tốc
Kết quả trên được thu thập của Viện công nghệ Federal, Lausanne. Điều này
hoàn toàn phù hợp với quan hệ vật lý của cơ học vật rắn về ngẫu lực và định luật
Newton như sau:
dt
dJC θθ = [5-13]
dt
dv
RR
v
bánhbánh
1
dt
d =→= θθ [5-14]
Từ đó ta hoàn toàn có cơ sở để điều khiển hệ thống theo tín hiệu PWM với hệ
số chuyển đổi không tải là 0,72.
5.2.7
Trang 84
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Hình chụp các mạch điện tử
Hình 5.47 Nguồn và công tắc cho động cơ
Hình 5.48 Mạch MOSFET công suất và điện trở đo dòng
Hình 5.49 Mạch MOSFET driver
Trang 85
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Hình 5.50 Mạch cảm biến và khuếch đại thuật toán
Hình 5.51 Bảng điều khiển và hiển thị
Trang 86
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Hình 5.52 Mạch giao tiếp và điều khiển trung tâm
Hình 5.53 Lắp các mạch điện tử dưới sàn xe
Trang 87
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.3 Giải thuật - Lưu đồ chương trình
Chương trình điều khiển xe hai bánh tự cân bằng được chia ra làm 4 phần như
nhau: sườn chương trình chính; 2 module ngắt cao và thấp; giải thuật điều khiển
động cơ và cập nhật encoder. Việc tính toán và thu nhận giá trị các cảm biến được
thực hiện ngay trong các ngắt.
5.3.1 Chương trình chính
Start
Thieát laäp Port
Port B: ngaõ vaøo
Port D: ngaõ ra
Port C, E: ngaõ ra
Thieát laäp A/D
Khoùa caàu H
Thieát laäp PWM
Timer2
PWM1=PWM2 = 0
Delay 5s
DCPWM1 = 0
DCPWM2 = 0
RE1 = 1
Chaïy ñoäng cô
Yes
AN0 -> AN4 Vref = AN3
PS 1:4 , PR2 = 0xFF
INT0=0 (coâng taéc)
or AN4>0 Delay 1s
Khôûi taïo ngaét
GIE, Timer0,
Timer 1
RB0 = 0
Quaù doøng
Baùo sai
Ngöøng ñoäng
cô
Yes
No
No
Yes
Baùo sai
Ngöøng ñoäng cô
LED 7 ñoaïn saùng
END
DCPWM1=0
DCPWM2=0
Trang 88
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.3.2 Chương trình ngắt
5.3.2.1 Ngắt cao (High priority ISR)
Trang 89
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Trang 90
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.3.2.2 Ngắt thấp (Low priority ISR)
Encoder1
INT1
Timer1
RETFIE
Encoder2
INT2
No
No
No
Encoder1
Encoder2
Nhaáp nhaùy daáu chaám
Caäp nhaät vò trí
Ngaét thaáp
RETFIE
5.3.3 Cập nhật encoder
Trang 91
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.3.4 Điều khiển động cơ
Trang 92
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
Traïng thaùi höôùng 1 != Höôùng 1 motor
or
Traïng thaùi höôùng 2 != Höôùng 2 motor
Thaéng 2 baùnh
A
DCPWM1=PWM1
DCPWM2=PWM2
Delay 20ms
RET
Delay 20ms
DCPWM1=3%
DCPWM2=3%
No
Yes
Thaéng 2 baùnh
DCPWM1=0
DCPWM2=0
Delay 20ms
Höôùng 1 motor = Traïng thaùi höôùng 1
Höôùng 2 motor =Traïng thaùi höôùng 2
RET
Ñaûo LED RD5
Trang 93
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 5 Thực hiện
5.4 Kết quả
Ngoài các kết quả lý thuyết đạt được, trong thời gian làm luận văn, đề tài còn
được thực hiện phần mô hình để có thể hoạt động được. Sau đây là một số kết quả
của việc thực hiện mô hình:
• Thiết kế và chế tạo hoàn chỉnh mô hình cơ khí, bao gồm khung xe, sàn xe, tay
lái.
• Thiết kế và chế tạo hoàn chỉnh các mạch điện tử, bao gồm mạch điều khiển
trung tâm, mạch cảm biến đo góc, mạch cảm biến tốc độ dùng encoder, mạch
MOSFET driver, mạch snubber, mạch MOSFET công suất, bảng điều khiển
và hiển thị.
• Thiết kế và lắp đặt các mạch điện nguồn, các nguồn accu, các bộ phận bảo vệ
quá dòng cho mạch công suất
• Lập trình cho mô hình tự thăng bằng, di chuyển tịnh tiến và quay trên địa hình
phẳng.
Trang 94
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 6 Cách vận hành
Chương 6
CÁCH VẬN HÀNH
6.1 Cách sử dụng
− Kiểm tra tình trạng bánh xe: không có vết rạn, không bị bể, bánh xe được
bơm căng.
− Kiểm tra bình điện còn đầy hay không, chỉ nên sử dụng khi bình còn hơn
30% trữ lượng điện.
− Kiểm tra tình trạng các cáp nguồn.
Hinh 6. 1 Kiểm tra tình trạng xe trước khi sử dụng
− Bật công tắc điều khiển.
− Bật công tắc nguồn cho hai động cơ.
− Bật công tắc nguồn cho MOSFET driver, chú ý trước khi bật công tắc thì
các biến trở và công tắc điều khiển phải đặt ở mức áp là 0.
− Giữ xe ở vị trí thẳng đứng. Bật công tắc giữ thăng bằng, sau khi thấy đèn
nhấp nháy, tức là hệ thống giữ thăng bằng được (hình 6.2a).
− Từ từ bước một chân lên trọng tâm của xe (hình 6.2b).
− Nếu xe vẫn ổn định, bước chân còn lại lên xe (hình 6.2c).
Trang 95
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 6 Cách vận hành
(a) (b) (c)
Hinh 6. 2 Cách bắt đầu dùng xe
− Một tay giữ tay lái, một tay điều khiển biến trở để thay đổi tốc độ. Biến trở
bên phải điều khiển tốc độ, biến trở bên trái điều khiển tốc độ quay, quẹo.
Hinh 6. 3 Đang sử dụng xe
− Nghiêng người về phía trước để tiến về phía trước.
− Nghiêng người ra sau để giảm tốc, dừng lại hoặc đi lùi.
− Thân người thẳng đứng sẽ giữ cho xe đứng yên tại chỗ.
Trang 96
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 6 Cách vận hành
6.2 Bảo dưỡng
− Khi thấy tín hiệu bình yếu thì phải ngừng sử dụng xe và sạc thêm cho
bình.
− Khi không sử dụng trong thời gian 1 tháng, vẫn cần phải sạc điện cho bình
ắc quy.
− Khi sạc bình, gỡ hết đầu các dây nguồn ra khỏi bình. Sạc đầy bình mất
khoảng 20 giờ nếu bình cạn hoàn toàn, 10-12 giờ nếu bình còn từ 30% trở
lên.
− Sau khi sạc xong, cắm lại các dây nguồn như ban đầu.
− Để xe ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc với nước.
Trang 97
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 7 Kết luận
Chương 7
KẾT LUẬN
7.1 Những kết quả đạt được
− Thiết kế và hoàn thiện mô hình cơ khí xe tự cân bằng trên hai bánh.
− Thiết lập mô hình toán và hàm trạng thái cho mô hình.
− Xây dựng chương trình mô phỏng hoạt động bằng Visual Nastran và
MatLAB-Simulink.
− Tất cả phần cứng thiết kế cho xe hoạt động theo yêu cầu:
Thiết kế mạch lái MOSFET và bộ MOSFET cầu H có thể chịu được
công suất cao tối đa 45A ở 25oC, 30A ở 100oC, điện áp từ 12 – 60V.
Thiết kế mạch điện phối hợp giữa cảm biến gia tốc và cảm biến vận
tốc góc, đồng thời đo góc tĩnh với cảm biến vận tốc góc gyro.
Thiết kế mạch điều khiển trung tâm giao tiếp với cảm biến, với bộ lái
MOSFET và với máy tính.
− Giao tiếp giữa máy tính qua cổng nối tiếp (RS-232) USART để hiệu chỉnh
các sensor và thử nghiệm.
− Thiết lập module lọc Kalman cho cảm biến đo góc (accelerometer và
gyro) trên họ vi điều khiển PIC 18Fxxx.
− Phần mềm điều khiển được viết cho vi điều khiển PIC 18F452 kiểm soát
sự cân bằng và chuyên chở một người.
− Xây dựng được mô hình đi trên địa hình bằng phẳng theo hướng thẳng và
có thể quẹo góc nhỏ, có thể quay tròn tại chỗ.
7.2 Những kết quả chưa đạt được
− Không thực hiện được công suất MOSFET đủ lớn để scooter có thể di
chuyển trên những bề mặt dốc.
− Việc quẹo khi vận chuyển người còn gặp khó khăn trong điều khiển, bởi
việc điều khiển quẹo bằng biến trở không cân bằng là một giải pháp không
tốt. Nếu được thay bằng một biến trở tự về vị trí cân bằng hoặc một cảm
biến khoảng cách để xác định tư thế của người điều khiển xe muốn quẹo
thì sẽ tốt hơn rất nhiều.
Trang 98
SVTH: Mai Tuấn Đạt Chương 7 Kết luận
7.3 Những vấn đề chưa giải quyết
− Khối lượng của mô hình được xây dựng nặng hơn nhiều so với khối lượng
tải được mô phỏng, cần phải giảm thêm.
− Cấu trúc kín và bền, chịu được va đập cho gầm xe để scooter có thể đi ở
địa hình gập ghềnh và rung động cao cũng như vượt qua các vũng nước
nhỏ.
− Làm đơn giản hóa quy trình khởi động xe và sạc bình.
− Chưa tạo hệ thống nạp điện lại cho bình khi giảm tốc hay thắng.
− Mạch công suất chưa an toàn khi quay ngược chiều quay của động cơ do
dòng điện của động cơ trong phức lọc, đồng thời phải cải tiến thêm.
− Hoạt động còn hạn chế dưới 2 tiếng, nghĩa là chạy được khoảng chừng tối
đa 20km.
7.4 Hướng phát triển
− Tạo giao diện giữa vi điều khiển của scooter với một vi điều khiển/ máy
tính khác, để scooter có thể đóng vai trò là một platform cho mobile robot.
− Đối với xe dùng để di chuyển, cần thiết kế lại giao diện điều khiển đơn
giản hơn trong lúc quẹo cua.
− Tăng khả năng tải trọng của xe lên hơn 100kg, đó là phải giải quyết vấn đề
điện tử công suất.
− Làm nhẹ bớt trọng lượng của xe, bằng cách chuyển đổi khung inox sang
khung sợi cacbon hoặc vật liệu tổng hợp.
− Thay đổi động cơ bánh xe từ có chổi than thành loại brushless để tăng
ngẫu lực khi dùng cùng công suất.
− Nâng cao khả năng thắng gấp khi di chuyển ở vận tốc cao.
Trang 99
SVTH: Mai Tuấn Đạt Tài liệu tham khảo
Taøi lieäu tham khaûo
Tài liệu trong nước:
[1]. Dương Minh Trí, Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật ( tái bản lần 4), 1998, trang 51,357,371.
[2]. Jean-Marie BRÉBEC, Cơ học vật rắn, HACHETTE Supérieur – PFIEV -
Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
[3]. Ngô Diên Tập, Đo lường và điều khiển bằng máy tính, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật, 1997, trang 19.
[4]. Nguyễn Hữu Lộc (cb) và cộng sự, Cơ sở thiết kế máy (phần 1), Trường
Đại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 1999, trang 302.
[5]. Nguyễn Văn Đạo, Stability of Dynamic systems, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia tại Hà Nội, 1998, trang 103.
[6]. Trịnh Chất- Lê Văn Uyển, Thiết kế hệ dẫn động cơ khí, Nhà xuất bản Giáo
dục, 2003.
[7]. Nguyễn Anh Kiệt, Nguyễn Minh Trung, Luận văn tốt nghiệp “Nhận dạng
và bám đối tượng bằng hai camera số”, PFIEV Bộ môn Cơ điện tử,
Trường Đại học Bách Khoa Hồ Chí Minh, 2004, trang 62.
Tài liệu nước ngoài:
[8]. Georges ASCH et al., Acquisition de données du capteur à l’ordinateur,
DUNOD, 1999, p. 330.
[9]. J.BLOT, Les transistors, DUNOD, 1995, p. 51-57.
[10]. Max GIODANO et Jaques LOTTIN, Cours de Robotique – Description et
fonctionnement des robots industriels, Armand Colin Éditeur, 1990, p.
68,69,82,83.
[11]. Philippe de LARMINAT, Automatique commande des systèmes linéaires
(2e edition revue et augmentée), HERMES Science Éditeur, 2000, p. 167-
211.
[12]. Albert Paul MALVINO, Ph.D, E.E (1999), Electronic principles, Glencoe
Mc Graw–Hill, ( tái bản lần 6), 2001, p. 468-473.
Trang 100
SVTH: Mai Tuấn Đạt Tài liệu tham khảo
[13]. William D.STANLEY, Bộ khuyếch đại xử lý và IC tuyến tính, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 1990, p. 143.
[14]. Ashish TEWARI, Modern Control Design, Indian Institute of Technology
Kanpur, India. John Wiley and sons LTD., 2003, p.219-236, 325-361.
[15]. Greg WELCH and Gary BISHOP, An Introduction to the Kalman Filter,
University of North Carolina at Chapel Hill, 2004, p.1-16.
Tài liệu Website:
[16].
[17].
[18].
[19].
[20].
[21].
[22].
[23]. http:// www.rotomotion.com
[24].
[25].
[26].
[27].
[28].
[29].
[30].
00.html
[31].
[32].
[33].
[34].
htm
Trang 101
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sua.pdf