Xu hướng tập luyện thể dục thể thao quần chúng của người dân khu vực thành thị và nông thôn tại Việt Nam

KEÁT LUAÄN Về xu hướng tập luyện các môn thể thao: Xu hướng về số ngày tập và số buổi tập không thay đổi nhiều; khung giờ tập luyện chủ yếu rơi vào hai thời điểm trước 7 giờ và từ 17-19 giờ ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tìm hiểu thông tin về kiến thức, kỹ năng đối với môn thể thao tập luyện giữa khu vực nông thôn và thành thị theo hướng khu vực thành thị tiếp cận thông tin nhiều hơn. Về những yếu tố ảnh hưởng tới việc tập luyện TDTT của người dân: Các yếu tố chủ quan chủ yếu thiếu kỹ năng tập luyện và thiếu thời gian tập luyện. Những nguyên nhân khách quan chủ yếu gồm: Thiếu công trình thể thao, không gian công cộng, địa điểm tập luyện phù hợp, sau đó tới yếu tố không thuận tiện khi di chuyển tới địa điểm tập luyện. Các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ ít hơn.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xu hướng tập luyện thể dục thể thao quần chúng của người dân khu vực thành thị và nông thôn tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 - Sè 5/2020BµI B¸O KHOA HäC XU HÖÔÙNG TAÄP LUYEÄN THEÅ DUÏC THEÅ THAO QUAÀN CHUÙNG CUÛA NGÖÔØI DAÂN KHU VÖÏC THAØNH THÒ VAØ NOÂNG THOÂN TAÏI VIEÄT NAM Tóm tắt: Sử dụng phỏng vấn bằng phiếu hỏi được thu thập qua mạng xã hội để đánh giá xu hướng tập luyện TDTT quần chúng tại khu vực thành thị và nông thôn Việt Nam trên các mặt: Xu hướng về thời gian và thời điểm tập luyện, xu hướng tìm hiểu thông tin về kiến thức, kỹ năng đối với môn thể thao tập luyện, trở ngại chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới xu hướng tập luyện TDTT quần chúng làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển tiêu dùng dịch vụ TDTT tại Việt Nam. Từ Khóa: Xu hướng, TDTT quần chúng, The trend in public sports of people living in urban and rural areas in Vietnam Summary: The topic has employed questionnaire interviews collected via social networks to evaluate the trend in public sports of people living in Vietnam’s urban and rural areas on the following aspects: Trend in practice time; trend in researching information – knowledge – skills about for sports; subjective and objective obstacles affecting the trend of practicing sport of the public. The results are used as the basis for proposing solutions to develop sports service in Vietnam. Keywords: Trend, public sports,... *PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh **ThS, Học viện Quân y Nguyễn Văn Phúc* Ngô Trang Hưng* Trương Thị Ngọc Hà** ÑAËT VAÁN ÑEÀ Phát triển TDTT quần chúng là vấn đề được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu giữ gìn và bảo vệ sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần ngày càng được chú ý, TDTT ngày càng nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân. Tuy nhiên, sự phát triển phong trào TDTT quần chúng tại Việt Nam trên thực tế phần lớn mới mang tính tự phát, chưa phát triển xứng tầm với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như mong muốn của người dân. Nghiên cứu thực trạng và xu hướng tập luyện TDTT quần chúng của người dân theo từng khu vực tại Việt Nam là căn cứ quan trọng để tác động các giải pháp phù hợp, có hiệu quả trong phát triển phong trào TDTT quần chúng tại Việt Nam. PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học thống kê. Trong so sánh sự khác biệt về xu hướng tập luyện TDTT sử dụng kiểm định t một mẫu (dựa vào giả thiết phân phối chuẩn) nhằm trả lời các câu hỏi về giá trị trung bình có thực sự khác hay không so với giá trị ở từng xu hướng. Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi được thu thập qua mạng tại địa chỉ https://bit.do/eyskU. Số phiếu thu về: 1.474. Thời điểm phỏng vấn: Năm 2018. Đối tượng: Người tập TDTT với 33 câu hỏi phỏng vấn. Kết quả thống kê được phân tích trên số người trả lời câu hỏi qua hình thức trực tuyến, thuộc đối tượng khảo sát của đề tài. KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN 1. Xu hướng về thời gian và thời điểm tập luyện thể dục thể thao Tiến hành thống kê kết quả phỏng vấn và so sánh sự khác biệt về thời gian tập luyện TDTT theo giá trị trung bình từng nhóm và tổng thể. Kết quả được trình bày tại bảng 1. 14 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 1. Xu hướng về số ngày dành cho tập luyện TDTT (n=1474) Khu vực Tổng Nông thôn Thành thị Chưa tập mi 67 35 102 % 9.54 4.53 6.92 t 0.769 1.335 1.065 Giảm xuống nhiều mi 7 16 23 % 1 2.07 1.56 t 1.691 1.606 1.650 Giảm xuống mi 38 68 106 % 5.41 8.81 7.19 t 1.214 0.865 1.035 Không thay đổi nhiều mi 430 465 895 % 61.25 60.23 60.72 t 4.812** 4.794** 4.812** Tăng lên mi 132 153 285 % 18.8 19.82 19.34 t 0.231 0.347 0.291 Tăng lên nhiều mi 28 35 63 % 3.99 4.53 4.27 t 1.368 1.335 1.354 Tổng 702 772 1474 Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001 Qua bảng 1 cho thấy: Xu hướng về số ngày cho tập luyện TDTT của người dân ở khu vực nông thôn và thành thị đều không thay đổi nhiều, chiếm tỷ lệ 60.72%, với kiểm định t = 4.812 ở ngưỡng P<0.01 là khác biệt. Từ kết quả xác định cho thấy sự cần thiết phải có các giải pháp gia tăng hạ tầng công trình TDTT để đáp ứng nhu cầu tập luyện của người dân, từ đó gia tăng tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên. Kết quả về xu hướng số buổi tập luyện TDTT được trình bày tại bảng 2. Qua bảng 2 cho thấy: Xu hướng về số buổi tập luyện TDTT của người dân ở khu vực nông thôn và thành thị đều không thay đổi nhiều, chiếm tỷ lệ 64.1%, với kiểm định t = 4.890 ở ngưỡng P<0.01 là khác biệt. Từ kết quả xác định cho thấy sự cần thiết phải có các giải pháp gia tăng hạ tầng công trình TDTT để đáp ứng nhu cầu tập luyện của người dân, từ đó gia tăng tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên. So sánh với số ngày tập thì tỷ lệ này cũng tương đồng và cùng xu hướng không thay đổi nhiều. Xu hướng về thời điểm tập luyện TDTT trong ngày được trình bày chi tiết tại bảng 3. Qua bảng 3 cho thấy: Xu hướng về về thời điểm trong ngày dành cho tập luyện TDTT của người dân ở khu vực nông thôn chủ yếu vào thời điểm trước 7 giờ sáng (24.79%) và từ 17-19 giờ (44.87%), hai thời điểm này là hoàn toàn khác biệt với các thời điểm khác trong ngày với kiểm định t = 2.294 và 6.044 ở ngưỡng P<0.05 và P<0.001. Còn ở khu vực thành thị thì thời điểm chủ yếu được lựa chọn là từ 17-19 giờ (41.45%), thời điểm này là hoàn toàn khác biệt với các khung giờ khác trong ngày với kiểm định t = 6.075 ở ngưỡng P<0.001. Tuy nhiên, ở thời điểm trước 7 giờ không có sự khác biệt song tỷ lệ chiếm 22.02% và chỉ xếp sau thời điểm 17- 19 giờ. 15 - Sè 5/2020 Từ kết quả xác định cho thấy khung giờ lựa chọn tập luyện chủ yếu rơi vào hai thời điểm trước 7 giờ và từ 17-19 giờ ở cả hai khu vực. Kết quả này cũng phần nào phản ánh đúng nhu cầu tập luyện trong giờ vàng (17-19 giờ ), song nó cũng cho thấy sự tồn tại về việc chưa khai thác được tối đa công suất của công trình TDTT trong những khung giờ còn lại. Thực tế này cần được khắc phục bằng các giải pháp và chính sách đồng bộ, đặc biệt là khung giờ này có thể thực hiện giảm giá đối với các công trình kinh doanh để tạo điều kiện cho các đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội (người nghèo, người có thu nhập thấp) được thụ hưởng TDTT với giá tối ưu nhất. Đồng thời đảm bảo được cả các yếu tố về công suất công trình TDTT, lợi nhuận và xã hội. 2. Xu hướng tìm hiểu thông tin về kiến thức, kỹ năng tập luyện Thể dục thể thao Kết quả thống kê về xu hướng tìm hiểu thông tin về kiến thức, kỹ năng với môn thể thao tập luyện được trình bày tại bảng 4. Bảng 2. Xu hướng về số buổi dành cho tập luyện TDTT (n=1474) Khu vực TổngNông thôn Thành thị Chưa tập mi 67 35 102 % 9.54 4.53 6.92 t 0.769 1.335 1.065 Giảm xuống nhiều mi 11 24 35 % 1.57 3.11 2.37 t 1.562 1.374 1.466 Giảm xuống mi 38 62 100 % 5.41 8.03 6.78 t 1.153 0.892 1.019 Không thay đổi nhiều mi 451 494 945 % 64.25 63.99 64.11 t 4.874** 4.889** 4.890** Tăng lên mi 114 128 242 % 16.24 16.58 16.42 t 0.044 0.009 0.026 Tăng lên nhiều mi 21 29 50 % 2.99 3.76 3.39 t 1.401 1.334 1.368 Tổng 702 772 1474 Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001 Bảng 3. Xu hướng về thời điểm trong ngày dành cho tập luyện TDTT (n=1474) Khu vực TổngNông thôn Thành thị Chưa tập mi 67 35 102 % 9.54 4.53 6.92 t 0.769 1.335 1.065 Trước 7 giờ mi 177 171 348 % 25.21 22.15 23.61 t 2.294* 1.998 2.161 Từ 7-9 giờ mi 26 26 52 % 3.7 3.37 3.53 t 1,642 1,916 1,789 Từ 9-11 giờ mi 4 20 24 % 0.57 2.59 1.63 t 2.227 2.080 2.168 Từ 13-15 giờ mi 7 22 29 % 1 2.85 1.97 t 2.148 2.025 2.100 Từ 15-17 giờ mi 51 77 128 % 7.26 9.97 8.68 t 0.977 0.53 0.761 Từ 17-19 giờ mi 315 320 635 % 44.87 41.45 43.08 t 6.044*** 6.075*** 6.097*** Từ 19-22 giờ mi 55 101 156 % 7.83 13.08 10.58 t 0.871 0.122 0.382 Tổng 702 772 1474 Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001 16 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 4. Xu hướng tìm hiểu thông tin về kiến thức, kỹ năng đối với môn thể thao tập luyện Khu vực Tổng Nông thôn Thành thị Qua ấn phẩm, báo giấy, truyền hình, đài phát thanh mi 57 62 119 % 8.12 8.03 8.07 t 1.532 1.773 1.787 Qua hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT mi 72 187 259 % 10.26 24.22 17.57 t 1.257 0.626 0.364 Qua thiết bị di động và Internet (Web, Facebook, Zalo, Youtobe...) mi 231 314 545 % 32.91 40.67 36.97 t 1,665 3.062* 2,543 Qua trao đổi và bắt chước những người cùng tập mi 308 189 497 % 43.87 24.48 33.72 t 3.079* 0.664 2.055 Khác mi 34 20 54 % 4.84 2.59 3.66 t 1.955 2.578 2.447 Tổng 702 772 1474 Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001 Qua bảng 4 cho thấy: Thông tin về kiến thức, kỹ năng đối với môn thể thao mà người dân đang tập luyện được thu nhận từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Song tạo nên sự khác biệt lớn nhất là ở khu vực nông thôn chủ yếu thông qua hình thức “Qua trao đổi và bắt chước những người cùng tập”. Hình thức này chiếm đến 43.87% và giá trị ttính thu được là 3.079 ở ngưỡng xác suất P<0.05. Còn ở khu vực thành thị thì thông tin về kiến thức, kỹ năng đối với môn thể thao tập luyện lại được tiếp nhận “Qua thiết bị di động và Internet (Tin nhắn, Web, Facebook, Zalo, Youtobe...)”. Hình thức này chiếm đến 40.67% và giá trị ttính thu được là 3.062 ở ngưỡng xác suất P<0.05. Từ kết quả thu được cho thấy sự cần thiết phải có các giải pháp thông tin, tuyên truyền phù hợp. Đặc biệt là việc xây dựng các trang thông tin điện tử phục vụ thể thao cộng đồng một cách thiết thực và có tính hai chiều. Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tin tức, kiến thức mà còn phải có sự tham gia từ chính đội ngũ cộng tác viên và bản thân người tập. Đặc biệt là các hình thức huấn luyện online để tạo nên tài nguyên rộng lớn, phù hợp với nhiều đối tượng và nhu cầu khác nhau. 3. Những yếu tố cản trở việc tập luyện TDTT của người dân Kết quả thống kê những yếu tố chủ quan cản trở tới việc tập luyện TDTT của người dân được trình bày tại bảng 5. Qua bảng 5 cho thấy: Đa số các trở ngại sử dụng dịch vụ TDTT đều có sự khác biệt với giá trị Khi bình phương tính ở ngưỡng xác suất P<0.001. Tuy nhiên, những khó khăn này đều nằm ở vùng thấp, chiếm từ 0.61% đến 20.69%. Song nó cũng cho thấy khó khăn “Thiếu hoặc không có kỹ năng tham gia tập luyện” chiếm 17 - Sè 5/2020 Bảng 5. Những trở ngại từ bản thân người sử dụng dịch vụ TDTT Yếu tố Khu vực Tổng (n=1474)Nông thôn (n=702) Thành thị (n=772) Chưa phù hợp với mức thu nhập mi 146 139 285 % 20.8 18.01 19.34 c2 238.29*** 314.83*** 553.19*** Thiếu thời gian rảnh để tham gia tập luyện mi 344 390 734 % 49 50.52 49.8 c2 0.241 0.064 0.017 Thiếu hoặc không có kỹ năng tham gia tập luyện mi 150 155 305 % 21.37 20.08 20.69 c2 229.06*** 275.29*** 505.27*** Không có khó khăn nào mi 160 196 356 % 22.79 25.39 24.15 c2 206.78*** 186.06*** 109.09*** Khác mi 7 2 9 % 1 0.26 0.61 c2 672.32*** 762.03*** 1436.2*** Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001 20.69% cần phải có các giải pháp thúc đẩy sự tuyên truyền, tạo điều kiện để người dân được trải nghiệm các hoạt động, sự kiện thể thao và thông tin bổ ích. Trong các nội dung đã phỏng vấn thì khó khăn “Thiếu thời gian rảnh để tham gia tập luyện” chiếm tỷ lệ lớn ở cả hai vùng thành thị (50.52%) và nông thôn (49.00%) và không có sự khác biệt với tổng thể, giá trị Khi bình phương ở ngưỡng P>0.05, song ở cả hai khu vực đều nằm ở vùng trung bình. Do vậy, để tạo thuận lợi cho người dân thì cần thiết phải có hệ thống hạ tầng công trình TDTT, không gian công cộng thuận lợi nhất để người dân có thể dễ dàng tiếp cận, giảm thời gian di chuyển đến các địa điểm tập luyện phù hợp. Từ đó góp phần nâng cao số người tham gia tập luyện TDTT. Kết quả thống kê các nguyên nhân khách quan cản trở tới việc tập luyện TDTT của người dân được trình bày tại bảng 6. Qua bảng 6 cho thấy: Hầu hết những nội dung phỏng vấn về ảnh hưởng khách quan khi sử dụng dịch vụ TDTT đều có sự khác biệt với giá trị Khi bình phương ở ngưỡng P<0.001. Trong đó: Thiếu công trình thể thao, không gian công cộng, địa điểm tập luyện phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 43.22%. Thứ hai là không thuận tiện khi di chuyển đến địa điểm tập luyện phù hợp, chiếm 26.26%. Và Thiếu thông tin, quảng cáo từ bên cung ứng dịch vụ: giờ tập còn trống, giá cả, người dạy... chiếm tỷ lệ 12.01%. Đặc biệt ở vùng nông thôn thì nguyên nhân “Thiếu công trình thể thao, không gian công cộng, địa điểm tập luyện phù hợp” không có sự khác biệt (giá trị Khi bình phương ở ngưỡng xác suất P>0.05) với tổng thể, tức là ở mức cao, chiếm đến 47.86%. Đây thực sự là điều bất hợp lý vì ở vùng nông thôn có không gian phát triển công trình TDTT tốt hơn thành phố. Do vậy, cần thiết phải có các giải pháp, cách làm mới để thúc đẩy sự gia tăng về công trình TDTT ở vùng nông thôn. 18 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 6. Những ảnh hưởng khách quan khi sử dụng dịch vụ TDTT Yếu tố Khu vực Tổng (n=1474)Nông thôn (n=702) Thành thị (n=772) Thiếu công trình thể thao, không gian công cộng, địa điểm tập luyện phù hợp mi 336 301 637 % 47.86 38.99 43.22 c2 1,198 36.996*** 26.866*** Không thuận tiện khi di chuyển đến địa điểm tập luyện phù hợp mi 157 230 387 % 22.36 29.79 26.26 c2 213.35*** 125.29*** 331.48*** Thiếu thông tin, quảng cáo từ bên cung ứng dịch vụ: giờ tập còn trống, giá cả, người dạy... mi 88 89 177 % 12.54 11.53 12.01 c2 392.63*** 455.5*** 849.5*** Không có ảnh hưởng nào mi 202 255 457 % 28.77 33.03 31 c2 125.65*** 88.24*** 212*** Khác mi 11 6 17 % 1.57 0.78 1.15 c2 656.75*** 746.22*** 1404.8*** Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001 KEÁT LUAÄN Về xu hướng tập luyện các môn thể thao: Xu hướng về số ngày tập và số buổi tập không thay đổi nhiều; khung giờ tập luyện chủ yếu rơi vào hai thời điểm trước 7 giờ và từ 17-19 giờ ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tìm hiểu thông tin về kiến thức, kỹ năng đối với môn thể thao tập luyện giữa khu vực nông thôn và thành thị theo hướng khu vực thành thị tiếp cận thông tin nhiều hơn. Về những yếu tố ảnh hưởng tới việc tập luyện TDTT của người dân: Các yếu tố chủ quan chủ yếu thiếu kỹ năng tập luyện và thiếu thời gian tập luyện. Những nguyên nhân khách quan chủ yếu gồm: Thiếu công trình thể thao, không gian công cộng, địa điểm tập luyện phù hợp, sau đó tới yếu tố không thuận tiện khi di chuyển tới địa điểm tập luyện. Các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ ít hơn. TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0 1. Phan Quốc Chiến (2014), “Nghiên cứu tình hình tiêu dùng tập luyện TDTT của cán bộ công chức, viên chức, doanh nhân ở thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. 2. Dương Nghiệp Chí (2013), “Nhà nước quản lý kinh doanh thể thao giải trí – sức khỏe”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Cơ sở pháp lý và khung khổ điều tiết cho phát triển kinh tế TDTT ở Việt Nam”, Bắc Ninh, tháng 3/2013. 3. Lưu Quang Hiệp và cộng sự (2015), Báo cáo tổng hợp đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế TDTT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Đề tài cấp Nhà nước, Mã số KX.01.05/11- 15, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 4. Ngô Trang Hưng (2013), “Xác định tài sản TDTT ở một số tỉnh thành phía bắc để phục vụ quản lý TDTT ở nước ta”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. 5. Trần Quang Nam, Ngô Trang Hưng (2016), “Động lực phát triển dịch vụ TDTT dưới góc độ quản lý kinh tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia – Động lực phát triển kinh tế Việt Nam, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2035, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân. (Bài nộp ngày 6/10/2020, phản biện ngày 8/10/2020, duyệt in ngày 30/10/2020 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Phúc; Email: nguyenvanphuchn@gmail.com)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxu_huong_tap_luyen_the_duc_the_thao_quan_chung_cua_nguoi_dan.pdf