Các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy
quá trình oxi hóa điện hóa với điện cực
anot là thép 304 có khả năng xử lý COD
và độ màu nước thải hỗn hợp chứa các
thuốc nhuộm hoạt tính Red 198, Yellow
145 và Blue 21. Quá trình đạt hiệu quả
xử lý cao nhất trong điều kiện pH = 6,
nồng độ NaCl 0,25 g/l, mật độ dòng
điện 30 mA/cm2, nhiệt độ 250C, thời
gian xử lý 6 phút. Kết quả phổ UV-vis
của các mẫu nước thải trước và sau xử
lý bằng phương pháp điện hóa cho thấy
nhóm azo và các vòng thơm của thuốc
nhuộm bị phân hủy thành các hợp chất
đơn giản hơn, dẫn đến mất màu đồng
thời giảm thiểu độ độc hại của thuốc
nhuộm hoạt tính. Như vậy, phương
pháp oxi hóa điện hóa có khả năng xử
lý hiệu quả nước thải dệt nhuộm đạt tiêu
chuẩn QCVN 13:2008/BTNMT. Tuy
nhiên, việc tiến hành thêm những
nghiên cứu với nước thải thực là cần
thiết để có thể đưa được phương pháp
điện hóa vào thực tế và tăng tính hiệu
quả kinh tế
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử lý nước thải chứa thuốc nhuộm hoạt tính phương pháp điện hóa với điện cực anot thép 304 - Nguyễn Thị Lan Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHỨA THUỐC NHUỘM HOẠT TÍNH
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA VỚI ĐIỆN CỰC ANOT THÉP 304
Đến tòa soạn 15 - 3 - 2016
Nguyễn Thị Lan Phương, Nguyễn Ngọc Lân, Trần Thị Hiền, Trần Thị Ánh Ngọc
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
SUMMARY
ELECTROCHEMICAL OXIDATION OF REACTIVE DYE USING A 304
STAINLESS STEEL ELECTRODE
The present study was carried out to evaluate the efficiency of electrochemical
oxidation using a 304 stainless steel anode for removing Chemical Oxygen Demand
(COD) and color from wastewater, which is containing synthetic reactive dyes (RD)
(Red 198, Yellow 142 and Blue 21) and treated by flocculation. Factors affecting the
electrochemical processes such as current density, pH, electrolyte concentration,
reaction time, temperature, initial concentration of dyes and energy consumption were
studied. The results showed that under optimal conditions in terms of current density
(30 mA/cm2), pH (6), and NaCl concentration (0,25g/l), after 6 minutes, removal
efficiencies for COD and color were over 17% and 90%, respectively. The level of
energy consumption for dye degradation under these conditions was about 140
kWh/kg COD. The loss of dye due to its degradation during of electrochemical
oxidation process was preliminary measured by Ultraviolet radiation Visible (UV –
Vis). The results of UV – Vis analysis showed that, after electrochemical oxidation
treatment, the azo groups and the aromatic rings were decomposed into simpler
substances.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc nhuộm hoạt tính (TNHT) là một
trong những tiến bộ về kỹ thuật quan
trọng nhất ở thể kỷ 20 trong lĩnh vực
thuốc nhuộm. Phần lớn thuốc nhuộm
hoạt tính đựợc tổng hợp từ các hợp chất
hữu cơ có phân tử lượng khá lớn, chứa
nhiều vòng thơm (đơn vòng, đa vòng, dị
28
vòng), nhiều nhóm chức khác nhau nên
ở dạng thông thường và dạng bị thủy
phân đều không dễ dàng phân hủy được
bằng phương pháp sinh học. Do đó,
tách TNHT ra khỏi dòng thải đã trở
thành một thách thức đối với ngành
công nghệ dệt nhuộm và là vấn đề quan
trọng trong bảo vệ môi trường. Hiện
nay quá trình điện hóa đang là một xu
hướng thay thế trong xử lý màu của
nước thải dệt nhuộm. Dòng điện gây ra
phản ứng oxy hóa khử trên bề mặt các
điện cực dẫn đến sự phân hủy các hợp
chất hữu cơ. Phương pháp này phù hợp
với môi trường vì các điện tử - tác nhân
chính của quá trình - là một tác nhân
sạch.
Phương pháp điện hóa áp dụng trong
nghiên cứu có điện cực anot và catot là
thép 304. Trong quá trình điện hóa xảy
ra phản ứng oxi hóa trực tiếp trên bề
mặt điện cực hay gián tiếp trong dung
dịch thông qua gốc OH* có khả năng
oxi hóa mạnh nên có thể xử lý được các
chất ô nhiễm và độ màu với hiệu suất
cao. Ngoài ra, trong quá trình xử lý điện
cực thép 304 cũng bị tan một phần tạo
Fe2+ tham gia vào quá trình keo tụ điện
hóa và fenton điện hóa làm dung dịch
mất màu nhanh chóng.
Các loại TNHT Yellow 145, Red 198
và Blue 21 được lựa chọn để nghiên
cứu vì chúng mang những nhóm màu
đặc trưng cho các TNHT được sử dụng
phổ biến hiện nay, là những màu cơ bản
(đỏ, xanh, vàng) được sử dụng để phối
ghép màu trong sản xuất.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Dung dịch hỗn hợp chứa các TNHT
Yellow 145 - C28H20CIN9O16S5Na4, Red
198 - C27H18CIN7O15S5Na4, Blue 21 -
C18H15N7OS tự pha chế với nồng độ 0,6
g/l (tỷ lệ 1:1:1), hòa tan trong nước cất
rồi điều chỉnh pH bằng NaOH 20M đến
11 tiến hành đun trong bình cầu thủy
tinh trong 2h ở nhiệt độ 100 oC (theo
các bước tương tự quá trình nhuộm ).
Dung dịch TNHT trước và sau keo tụ
có các thông số như sau:
Bảng 1. Các thông số nước thải chứa TNHT trước và sau keo tụ bằng PAC
Trước keo tụ Sau keo tụ PAC
COD (mg/L)
Độ màu
(Pt – Co)
pH
COD
(mg/L)
Độ màu
(Pt – Co)
pH
806 45480 9,5 141 534
4,8
29
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống thí
nghiệm oxi hóa điện hóa
2.2. Tiến hành thí nghiệm oxi hóa
điện hóa.
Hệ thống thí nghiệm được thể hiện trên
hình 1. Lắp điện cực vào bình điện phân
có dung tích 250 ml, nối điện cực với
thiết bị điều chỉnh dòng điện. Cho nước
thải (200 ml) vào bình điện phân, bật
máy khuấy với tốc độ 100 vòng/phút.
Điều chỉnh pH tới giá trị khảo sát bằng
axit H2SO4 98%. Cho một lượng nhỏ
NaCl vào và bật thiết bị điều chỉnh
dòng điện. Chỉnh dòng tới giá trị khảo
sát. Tiến hành thí nghiệm, trong thời
gian thí nghiệm luôn giữ ổn định dòng
bằng thiết bị điều chỉnh dòng. Các mẫu
sau khi lấy được tiến hành loại bỏ Cl-
trước khi phân tích COD và xác định độ
màu bằng máy đo màu UV – Vis. Độ
màu được xác định thông qua đo mật độ
quang của mẫu cần phân tích. Sau đó
dựa vào đường chuẩn sẽ xác định được
độ màu (Pt – Co) của mẫu cần phân
tích.
2.3. Hóa chất sử dụng trong nghiên
cứu
NaCl 200 g/l chất tạo môi trường điện
ly; H2SO4đ 98%, NaOH (10M) để điều
chỉnh pH; Dung dịch K2Cr2O7
0,0417M, Acid sunfuric, HgSO4
dùng pha hỗn hợp COD;
Chỉ thị màu Feroin, dung dịch FAS
(Fe[SO4].[NH4]2[SO4].6H2O) 0,1M
dùng để phân tích COD, dung dịch
AgNO3 0,02 mol/L, chỉ thị kali cromat
100 g/L, NaCl 0,02 mol/L dùng để
xác định clorua.
2.4. Các phương pháp phân tích
- Đo độ màu Pt – Co được xác định
theo phương pháp 2120 – Standard
Methods [1]
- Phân tích COD của mẫu nước thải
theo phương pháp “Hồi lưu đóng” [1]
- Xác định lượng ion Clo dư theo
phương pháp chuẩn độ bạc nitrat với chỉ
thị Cromat
- Công thức tính tiêu thụ năng lượng
điện (Energy Consumption) [2].
Trong đó:
U : Hiệu điện thế cấp cho hệ thống (V).
I : Cường độ dòng điện (A).
t : Thời gian điện hóa (s).
V : Thể tích mẫu (L).
CODt, CODs: COD trước và sau điện
hóa (mg/l).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ dòng điện
Ảnh hưởng của mật độ dòng điện đến
khả năng xử lý COD và độ màu của
30
nước thải dệt nhuộm tự tạo chứa các
TNHT (Yellow 145, Red 198 và Blue
21) được nghiên cứu trong dung dịch
0,25g/l NaCl, nhiệt độ phòng (250C),
pH = 5, thời gian điện phân 5 phút. Mật
độ dòng khảo sát lần lượt tại các giá trị
15, 30, 45, 60, 75 mA/cm2 .
Hình 2. Ảnh hưởng của mật độ dòng
điện đến hiệu suất xử lý
Từ kết quả thu được trên đồ thị 2 cho
thấy khi mật độ dòng điện tăng, hiệu
suất xử lý COD và độ màu của Thép
304 đều có xu hướng tăng. Do khi
tăng mật độ dòng điện, cũng làm tăng
khả năng tạo thành các tác nhân oxy
hóa, như Cl2/HClO hay *OH dẫn đến
hiệu suất xử lý COD và khử màu tăng.
Ngoài ra khi tăng mật độ dòng điện, tác
nhân keo tụ Fe2+ tan nhiều hơn dẫn đến
hiệu suất xử lý màu và COD tăng.
Hình 3. Ảnh hưởng của mật độ dòng
điện đến điện năng tiêu thụ
Đồng thời khi mật độ dòng điện tăng
phản ứng thoát khí H2, O2 có thể xảy ra
mạnh tạo ra sự khuấy trộn làm tăng tốc
độ khuếch tán của các phần tử tương
tác.
Khi mật độ dòng tăng trên 30mA/cm2
thì hiệu quả xử lý màu và COD gần như
không tăng thêm (1-5%).Trong khi đó,
theo hình 3, điện năng tiêu thụ lại tăng
vọt khi tăng mật độ dòng. Vậy để tiết
kiệm năng lượng mà vẫn đạt hiệu suất
cao ta chọn giá trị mật độ dòng là 30
mA/cm2 để tiến hành các khảo sát tiếp
theo.
3.2. Ảnh hưởng của pH
Các thí nghiệm được thực hiện dưới
điều kiện NaCl là 0,25g/l, mật độ dòng
điện 30mA/cm2, thời gian điện phân 5
phút, nhiệt độ phòng (250C). pH ban
đầu được thay đổi ứng với các giá trị :
3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10.
Hình 4. Ảnh hưởng của pH ban đầu đến
hiệu suất xư lý
Trên đồ thị 4 cho thấy khi thay đổi pH
ban đầu trong dải từ 5-8 hiệu suất xử lý
COD và khử màu của thép 304 là cao
nhất (83 - 89%). Trong dải pH này quá
trình phóng điện xảy ra thuận lợi, làm
31
tăng lượng tác nhân oxy hóa dẫn đến
hiệu quả khử tăng cao. Bên cạnh đó,
điện cực thép 304 cũng bị tan một phần
tạo ra Fe2+, tham gia vào quá trình keo
tụ điện hóa và fenton điện hóa làm dung
dịch mất màu nhanh chóng. Dải pH tối
ưu rộng làm cho phương pháp điện hóa
trở nên linh hoạt hơn so với phương
pháp sinh học, oxi hóa và ozon hóa cần
dải pH hẹp [3].
Còn ở môi trường pH quá cao (trên 9),
quá trình kết tủa các ion Fe3+ diễn ra
nhanh hơn, làm giảm đáng kể hiệu suất
quá trình keo tụ điện hóa. Quá trình
fenton điện hoá cũng không xảy ra ở
khoảng này, chỉ còn oxy hóa gián tiếp
trong dung dịch với tác nhân chính là
ClO- (một trong những tác nhân oxy hóa
yếu nhất trong các tác nhân chứa clo).
Ta chọn giá trị pH làm việc thích hợp là
6. Ở điều kiện pH ban đầu này, pH sau
quá trình xử lý ở môi trường trung tính
rất có lợi cho quá trình xử lý tiếp theo
và không gây vấn đề cho môi trường
tiếp nhận.
3.3. Ảnh hưởng của chất điện ly
NaCl là chất điện ly mạnh, do đó, khi
thêm vào một lượng nhỏ, cũng làm tăng
độ dẫn điện của dung dịch và giảm tiêu
thụ năng lượng cấp vào cho hệ [4].
Ngoài ra khi sử dụng NaCl làm chất
điện ly thì quá trình oxy hóa gián tiếp
trong dung dịch còn có thể thực hiện
nhờ Clo (Cl2) và hypochlorite (ClO -)
được hình thành theo cơ chế sau [4]:
2Cl- → Cl2 +2e-
Cl2 +H2O → HOCl +Cl- +H+
OCl- +CHC → CO2 + H2O +Cl-
Tuy nhiên, khi lượng NaCl này quá lớn,
có thể tạo ra các hợp chất AOX là nhóm
chất độc hại đối với môi trường. Hợp
chất AOX ngoài tính độc hại với môi
trường, trong quá trình điện hóa, nó
cũng phá hủy *OH làm giảm hiệu quả
điện phân nếu thời gian điện phân kéo
dài. Như vậy cần khảo sát nồng độ
NaCl đưa vào để giảm năng lượng tiêu
thụ, nhưng không gây ra chất thải thứ
cấp độc hại như AOX hay phải xử lý
lượng Clo dư. Nghiên cứu ảnh hưởng
của chất điện ly NaCl lên hiệu quả xử lý
của phương pháp được thực hiện dưới
các điều kiện pH = 6, thời gian điện
phân 6 phút, nhiệt độ 250C, mật độ
dòng 30 mA/cm2. Hàm lượng NaCl
thay đổi ứng với các giá trị 0, 0,25, 0,5,
0,75, 1 g/l.
Kết quả nghiên cứu trên hình 5 cho thấy
khi tăng nồng độ NaCl trong khoảng từ
0 – 0,25g/l hiệu suất xử lý COD và
hiệu suất xử lý màu của NTHH tăng rõ
rệt. Tuy nhiên, khi nồng độ NaCl vượt
quá 0.25 g/l thì hiệu suất xử lý gần như
không tăng nữa (hiệu suất xử lý màu chỉ
tăng thêm xấp xỉ 1%, hiệu suất xử lý
COD chỉ tăng thêm 3%). Vậy dựa vào
các kết quả khảo sát ta lựa chọn giá trị
0.25g/l NaCl cho các nghiên cứu tiếp
theo.
32
3.4. Ảnh hưởng của thời gian phản
ứng
Giữ nguyên các điều kiện như trên về
NaCl, nhiệt độ, mật độ dòng và pH.
Tiến hành lấy mẫu tại các thời điểm 2’,
4’, 6’, 8’ và 10’ để phân tích COD và
độ màu.
Hình 5. Ảnh hưởng của NaCl đến hiệu
suất xử lý
Từ đồ thị trên hình 6 ta thấy hiệu quả
xử lý màu và COD của thép 304 tăng
rất nhanh theo thời gian. Quá trình xử lý
ở đây ngoài cơ chế oxy hóa điện hoá
trực tiếp và gián tiếp, điện cực thép 304
còn bao gồm một chuỗi các phản ứng
gây mất màu nhờ vào lượng Fe2+ tan ra
từ điện cực.
Hình 6. Ảnh hưởng của thời gian điện
hóa đến hiệu suất xử lý
Tuy nhiên giai đoạn từ 6-10 phút hiệu
quả xử lý COD và độ màu gần như
không thay đổi (xấp xỉ 1%). Vì khi tăng
thời gian điện hóa quan sát thấy lượng
khí và lượng sắt sinh ra nhiều, lớp bùn
tăng lên, bám vào bề mặt điện cực gây
thụ động điện cực làm giảm hiệu suất
quá trình xử lý.
Hình 7. Ảnh hưởng của thời gian điện
hóa đến điện năng tiêu thụ
Từ đồ thị hình 6 ta thấy tại phút thứ 4
NTHH đã mất màu nhanh chóng (khử
gần 80% màu) và tới phút thứ 6 hiệu
suất xử lý độ màu đạt giá trị ổn định
87.6% mà năng lượng tiêu thụ chỉ xấp
xỉ 60% so với phút thứ 10 (hình 7). Vậy
ta chọn thời gian xử lý thích hợp là 6
phút.
3.5. Ảnh hưởng nồng độ đầu vào
Nồng độ COD của nước thải trước điện
hóa cũng là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất quá trình điện hóa.
Điều kiện thí nghiệm pH = 6, NaCl =
0,25 g/l, t0 = 250C, mật độ dòng 30
mA/cm2, thời gian điện phân 6 phút.
Hàm lượng COD ban đầu sau keo tụ
thay đổi trong khoảng từ 150 – 350
mg/l, giá trị độ màu sau keo tụ thay đổi
trong khoảng 534 – 8453 Pt-Co. Theo
33
hình 8, khi tăng giá trị COD đầu vào,
hiệu suất xử lý COD và màu của quá
trình điện hóa có xu hướng giảm. Khi
COD trước điện hóa dưới khoảng
350mg/l, hiệu suất xử lý màu vẫn đạt
trên 70%. Tuy nhiên nhược điểm của
loại điện cực này là cho hiệu quả xử lý
COD rất thấp, dưới 17%. Vậy nên, dù
độ màu sau xử lý đạt được QCVN
13/2008/BTNMT cột B nhưng COD sau
xử lý vẫn còn cao trên 150 mg/l. Tùy
thuộc vào khoảng nồng độ đầu vào sẽ
có các điều kiện làm việc khác nhau để
hiệu quả xử lý đạt cao nhất. Vậy với các
giá trị làm việc tối ưu thu được, để hiệu
quả sau xử lý của điện cực thép 304 đạt
QCVN 13; 2008/BTNMT cột A và cột
B thì COD đầu vào dao động dưới 170
mg/l.
Hình 8. Ảnh hưởng của nồng độ đầu
đến hiệu suất xử lý
3.6. Ảnh hưởng nhiệt độ
Nhiệt độ trước điện hóa cũng là một
trong các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất
xử lý quá trình của điện cực thép 304.
Vì khi nhiệt độ tăng, hiệu quả dòng điện
giảm, ảnh hưởng không tốt đến khả
năng hòa tan Clo từ đó làm giảm nhẹ
hiệu suất COD và độ màu [5]. Giữ
nguyên các các điều kiện thí nghiệm
như trên về NaCl, pH, mật độ dòng,
thời gian điện phân, thay đổi nhiệt độ từ
20 ÷ 400C.
Theo kết quả trên hình 9, tại giá trị nhiệt
độ 20OC-25OC, hiệu quả xử lý COD và
độ màu tương đối cao (COD đạt khoảng
17% và độ màu 90%) trong khi điện
năng tiêu thụ lại thấp nhất
137.5kWh/gCOD.
Khi tiếp tục tăng nhiệt độ từ 25 ÷ 400C
thì hiệu quả xử lý COD và độ màu lại
giảm dần. Ngoài ra khi tăng nhiệt độ
ban đầu thì năng lượng tiêu thụ cũng
tăng theo (hình 10).
Hình 9. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
hiệu suất xử lý
Hình 10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
điện năng tiêu thụ
Vậy nhiệt độ thích hợp cho quá trình xử
lý nằm trong khoảng từ 20 ÷ 250C.
Thực tế, nhiệt độ dung dịch nước thải
34
dệt nhuộm thường dao động trên 40OC,
không có lợi cho quá trình điện hóa.
Như vậy, để hiệu suất xử lý của quá
trình cao ta cần làm nguội nước thải
trước khi xử lý.
3.7. Xác định hiệu quả xử lý của
phương pháp oxy hóa điện hóa qua
đo phổ UV-Vis
Để thấy rõ hơn hiệu quả xử lý COD và
độ màu cũng như sự thay đổi thành
phần của nước thải dệt nhuộm bằng
phương pháp oxi hóa điện hóa, tiến
hành lấy mẫu đo độ hấp thụ trên máy
UV – Vis tại bước sóng từ 300 – 900
nm. Thí nghiệm được thực hiện với
mẫu nước thải hỗn hợp trước keo tụ,
sau keo tụ và sau điện hóa với các thông
số tối ưu đã được xác định trong các thí
nghiệm trên. Kết quả thực nghiệm được
biểu diễn trên hình 11.
Độ hấp thụ màu hỗn hợp được đặc
trưng bởi một dải chính trong vùng nhìn
thấy ở bước sóng 552 nm do các mối
liên kết mang màu azo có chứa trong
phân tử thuốc nhuộm hoặc cấu trúc các
vòng thơm phức tạp. Sau khi keo tụ
(đường 2) các pic đặc trưng cho cấu
trúc phân tử thuốc nhuộm (phổ UV –
vis) đã không còn cực đại rõ ràng, và
cường độ của các pic này cũng giảm.
Theo thời gian xử lý điện hóa (đường
3), các pic ở vùng nhìn thấy ứng với giá
trị λmax đặc trưng cho TNHT ban đầu
đã không còn, chỉ còn các pic ứng với
vùng tử ngoại (300 nm – 350 nm) đặc
trưng liên kết đôi trong vòng thơm hoặc
các gốc hidrocabon vẫn còn nhưng với
hàm lượng thấp (cường độ pic nhỏ).
Hình 11: Phổ UV-Vis của NTHH trước
keo tụ, sau keo tụ và sau điện hóa
Kí hiệu: Đường 1: Nước thải đầu trước
keo tụ; Đường 2: Nước thải vào điện
hóa; Đường 3: Nước thải sau điện hóa.
Điều này chứng tỏ sản phẩm tạo thành
sau quá trình điện hóa là những hợp
chất đơn giản hơn, với số lượng nguyên
tử C nhỏ hơn. Như vậy cấu trúc phân tử
thuốc nhuộm bị phá vỡ (mất màu), gốc
màu azo và một số vòng thơm bị phá
hủy, từ đó giảm thiểu độ độc hại của
thuốc nhuộm hoạt tính dưới tác dụng
của điện hóa.
4. KẾT LUẬN
Các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy
quá trình oxi hóa điện hóa với điện cực
anot là thép 304 có khả năng xử lý COD
và độ màu nước thải hỗn hợp chứa các
thuốc nhuộm hoạt tính Red 198, Yellow
145 và Blue 21. Quá trình đạt hiệu quả
xử lý cao nhất trong điều kiện pH = 6,
nồng độ NaCl 0,25 g/l, mật độ dòng
điện 30 mA/cm2, nhiệt độ 250C, thời
gian xử lý 6 phút. Kết quả phổ UV-vis
1
2
35
của các mẫu nước thải trước và sau xử
lý bằng phương pháp điện hóa cho thấy
nhóm azo và các vòng thơm của thuốc
nhuộm bị phân hủy thành các hợp chất
đơn giản hơn, dẫn đến mất màu đồng
thời giảm thiểu độ độc hại của thuốc
nhuộm hoạt tính. Như vậy, phương
pháp oxi hóa điện hóa có khả năng xử
lý hiệu quả nước thải dệt nhuộm đạt tiêu
chuẩn QCVN 13:2008/BTNMT. Tuy
nhiên, việc tiến hành thêm những
nghiên cứu với nước thải thực là cần
thiết để có thể đưa được phương pháp
điện hóa vào thực tế và tăng tính hiệu
quả kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.E. Greenber, R.T., L.S. Clesceri
(1985), Standard method for
examination of water and wastewater,
American Public Health Asociation
16th ed, Washington DC.
2. N. Daneshvar, A.R. Khataee, A.R.
Amani Ghdim, M.H. Rasoulifard
(2007), Decolorization of C.I Acid
Yellow 23 solution by
electrocoagulation
process:Investigation of operation
parameters and evaluation of specific
electrical energy consumption (SEEC),
Journal of Hazardous Material 148, 566
– 572.
3. Anastasios Sakalis, Konstantinos
Fytianos, Ulrich Nickel, Anastasios
Voulgaropoulos (2006), A comparative
study of platinised titanium and
niobe/synthetic diamond as anodes in
the electrochemical treatment of textile
wastewater, Chemical Engineering
Journal 119, 127–133.
4. Guohua Chen (2004),
Electrochemical technologies in
wastewater treatment, Separa-tion and
Purification Technology 38, 11 – 41.
5. Minghua Zhou, Jianjian He (2007),
Degradation of cationic red X – GRL by
electrochemical oxidation on modified
PbO2 electrode, Journal of Hazardous
Material 153, 357 – 363.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26292_88346_1_pb_8309_2096837.pdf