Xử lý nước thải Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Nhà Máy Chế Biến Thủy Hải Sản Thiên Mã. Chủ đầu tư Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã. Trụ sở chính: 75/35 trần phú, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ Địa điểm thực hiện - Thuộc lô 16A-18, Khu CN Trà Nóc I, phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ. Quy mô của nhà máy Diện tích 10.023,20 m2 thời hạn 40 năm để xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng nhà xưởng sản xuất và dự phòng phát triển thời gian tới. Xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động vào tháng 02/2007, công suất thiết kế 4.284 tấn sản phẩm/năm sản xuất ổn định Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là Fillet cá Tra đông lạnh, kế hoạch sản xuất hàng năm theo công suất thiết kế như sau: Bảng: Công suất hoạt động nhà máy Fillet cá tra Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Sản lượng (tấn) 3.427 3.856 4.070 4.284 4.284 Nhà máy có 430 lao độngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Lao Động Học, trong số đó lao động gián tiếp khoảng 30 người được trả lương ổn định theo công việc được giao, còn lại là lao động trực tiếp sẽ nhận lương theo mức khoán sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Điều kiện tự nhiên của khu vực Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến quá trình lan truyền và chuyển hoá chất ô nhiểm. Nhiệt độ càng tăng cao thì tốc độ lan truyền và chuyển hoá chất ô nhiểm trong môi trườngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Môi Trường càng lớn. Nhiệt độ không khí dao động trong khoảng ( 26,8-27.5 0C ). Nhiệt độ trung bình/năm là 26,4 0C. Nhiệt độ này thích họp cho sự phát Độ ẩm và chế độ mưa: Mưa có tác dụng làm pha loãng các chất thải, lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm không khí và nước càng giảm. ã Lượng mưa trung bình hằng năm: 1.666 mm. ã Độ ẩm không khí: 75-90 %. ã Bão: Tần xuất bảo xuất hiện rất thấp. ã Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình/năm từ 950-1200. ã Mùa mưa lượng bốc hơi ít hơn mùa khô(55-99 mm). Chế độ gió: Gió là yếu tố quan trọng trong việc lan truyền chất ô nhiễm không khí. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm được vận chuyển càng xa nồng độ chất ô nhiễm càng được pha loãng bởi không khí sạch.Khi tốc độ gió nhỏ hoặc lặng gió thì chất ô nhiễm chụp ngay xuống mặt đất gây nên tình trạng ô nhiễm cao tại khu vực chế biến. Tốc độ gió trung bình trong năm 1,6 m/s. Trong năm có 63 ngày có dông, tốc độ gió dông cao nhất trong năm ghi nhận được là 31 m/s. Số ngày có dông xảy ra trong các tháng 5 đến tháng 10.Tốc độ gió và hướng gió thay đổi phụ thuộc vào từng thời kỳ trong mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, gió Tây Nam từ biển thổi vào. Mùa khô, gió Đông Bắc và gió Đông Nam từ lục địa thổi qua gây khô. Chất lượng không khí Tại Thành Phố Cần Thơ Nhìn chung, môi trường không khí của khu vực thực hiện dự án bị ô nhiễm chủ yếu do bụi và tiếng ồn mà chủ yếu từ hoạt động giao thông. Môi trường không khí ở khu vực thực hiện dự án được thể hiện ở bảng sau.

doc47 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xử lý nước thải Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Nhà Máy Chế Biến Thủy Hải Sản Thiên Mã. Chủ đầu tư Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã. Trụ sở chính: 75/35 trần phú, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ Địa điểm thực hiện - Thuộc lô 16A-18, Khu CN Trà Nóc I, phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ. Quy mô của nhà máy Diện tích 10.023,20 m2 thời hạn 40 năm để xây dựng nhà xưởng sản xuất và dự phòng phát triển thời gian tới. Xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động vào tháng 02/2007, công suất thiết kế 4.284 tấn sản phẩm/năm sản xuất ổn định Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là Fillet cá Tra đông lạnh, kế hoạch sản xuất hàng năm theo công suất thiết kế như sau: Bảng: Công suất hoạt động nhà máy Fillet cá tra  Năm 1  Năm 2  Năm 3  Năm 4  Năm 5   Sản lượng (tấn)  3.427  3.856  4.070  4.284  4.284   Nhà máy có 430 lao động, trong số đó lao động gián tiếp khoảng 30 người được trả lương ổn định theo công việc được giao, còn lại là lao động trực tiếp sẽ nhận lương theo mức khoán sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Điều kiện tự nhiên của khu vực Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến quá trình lan truyền và chuyển hoá chất ô nhiểm. Nhiệt độ càng tăng cao thì tốc độ lan truyền và chuyển hoá chất ô nhiểm trong môi trường càng lớn. Nhiệt độ không khí dao động trong khoảng ( 26,8-27.5 0C ). Nhiệt độ trung bình/năm là 26,4 0C. Nhiệt độ này thích họp cho sự phát Độ ẩm và chế độ mưa: Mưa có tác dụng làm pha loãng các chất thải, lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm không khí và nước càng giảm. Lượng mưa trung bình hằng năm: 1.666 mm. Độ ẩm không khí: 75-90 %. Bão: Tần xuất bảo xuất hiện rất thấp. Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình/năm từ 950-1200. Mùa mưa lượng bốc hơi ít hơn mùa khô(55-99 mm). Chế độ gió: Gió là yếu tố quan trọng trong việc lan truyền chất ô nhiễm không khí. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm được vận chuyển càng xa nồng độ chất ô nhiễm càng được pha loãng bởi không khí sạch.Khi tốc độ gió nhỏ hoặc lặng gió thì chất ô nhiễm chụp ngay xuống mặt đất gây nên tình trạng ô nhiễm cao tại khu vực chế biến. Tốc độ gió trung bình trong năm 1,6 m/s. Trong năm có 63 ngày có dông, tốc độ gió dông cao nhất trong năm ghi nhận được là 31 m/s. Số ngày có dông xảy ra trong các tháng 5 đến tháng 10.Tốc độ gió và hướng gió thay đổi phụ thuộc vào từng thời kỳ trong mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, gió Tây Nam từ biển thổi vào. Mùa khô, gió Đông Bắc và gió Đông Nam từ lục địa thổi qua gây khô. Chất lượng không khí Tại Thành Phố Cần Thơ Nhìn chung, môi trường không khí của khu vực thực hiện dự án bị ô nhiễm chủ yếu do bụi và tiếng ồn mà chủ yếu từ hoạt động giao thông. Môi trường không khí ở khu vực thực hiện dự án được thể hiện ở bảng sau. Bảng: Chất lượng không khí STT  Chất ô nhiễm  Đơn vị đo  Kết quả  TCVN 5937-2005   1  Bụi  mg/m3  0,31  0,3   2  SO2  mg/m3  0,09  0,35   3  NO2  mg/m3  0,06  0,2   4  CO  mg/m3  1,53  30         Qui trình sản xuất của nhà máy: Nhà Máy Chế Biến Thủy Hải Sản Thiên Mã bao gồm hai phân xưởng: Phân xưởng chế biến Fillet cá Tra, cá Basa; Phân xưởng chế biến mực, bạch tuộc. Mỗi phân xưởng bao gồm nhiều qui trình sản xuất và được căn cứ vào thành phẩm của mổi phân xưởng. Sau đây tôi xin giới thiệu qui trình sản xuất của nhà máy: Quy trình chế biến Fillet cá Tra, cá Basa:  Quy trình chế biến mực, bạch tuộc  Nước thải nhà máy: 2302 m3/ngày Nước thải sản xuất: Do đặc trưng của quá trình chế biến thuỷ hải sản nên lượng nước của công ty tập trung chủ yếu vào là nước sử dụng cho khâu rửa nguyên liệu ban đầu.Lượng nước thải theo tính toán của công ty sau khi qua hệ thông xử lý là rất lớn khoảng 2250 m3/ngày Bảng : Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất của nhà máy TT  Các chỉ tiêu  Kết qủa  Đơn vị  TCVN (5945 – 2005) Loại A   1  SS  1.500-2.000  mg/l  50   2  COD  2.000-2.200  mg/l  50   3  BOD5  1.400-1.800  mg/l  30   4  Tổng Nitơ  150-250  mg/l  15   5  Tổng Photpho  25-30  mg/l  4   6  Dầu mỡ động vật  150-250  mg/l  10   Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản Nước thải sinh hoạt: 52 m3 /ngày Nước thải sinh hoạt trong Công ty được sinh ra từ các khâu: vệ sinh cá nhân, tắm, giặt,…Do đặc trưng của của quá trình chế biến thuỷ hải sản các chất ô nhiễm được thể hiện dưới bảng sau. Bảng : Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt STT  Thông số  Tải lượng, g/người.ngày  Nồng độ, mg/l   1  SS  30-50  206-294   2  BOD  35-50  206-294   3  COD  115-125  676-735   4  Tổng Nitơ  6-17  35-10   5  Tổng Photpho  3-5  18-29   Nguồn: Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ Chương II: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT QUI TRÌNH XỬ LÝ II.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI II.1.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ LÝ HỌC Bảng II.1 Ứng dụng của các công trình và thiết bị để xử lý lý học Công trình hoặc thiết bị  Ứng dụng   Lưu lượng kế  Theo dõi, quản lý lưu lựơng nước thải   Song chắn rác  Loại bỏ rác có kích thước lớn   Thiết bị nghiền rác  Nghiền các loại rác có kích thước lớn, tạo nên một hỗn hợp nước thải tương đối đồng nhất   Bể điều lưu  Điều hòa lưu lượng nước thải cũng như khối lượng các chất ô nhiễm   Thiết bị khuấy trộn  Khuấy trộn các hóa chất và các khí với nước thải, giữ các chất rắn ở trạng thái lơ lững.   Bể tạo bông cặn  Tạo điều kiện cho các hạt nhỏ liên kết lại với nhau thành các bông cặn để chúng có thể lắng.   Bể lắng  Loại các cặn lắng và cô đặc bùn.   Bể tuyển nổi  Loại các chất rắn có kích thước nhỏ còn sót lại sau khi xử lý nước thải, có tỉ trọng bằng tỉ trọng nước.   Siêu lọc  Như bể lọc cũng được ứng dụng để lọc tảo trong các hồ cố định chất thải.   Trao đổi khí  Đưa thêm vào hoặc khử đi các chất khí trong nước thải.   Bể lọc  Loại bỏ các chất rắn có kích thước nhỏ còn sót lại.   Làm bay hơi và khử các chất khí  Khử các chất hữu cơ bay hơi trong nước thải.   Khử trùng  Loại bỏ các vi sinh vật bằng tia UV.   Nguồn: Wastewater Engiineering: treatment, reuse, disposal 1991. Xử lý lý học là một giai đoạn trong hệ thống xử lý nước thải, bản chất của phương pháp này là làm sạch sơ bộ nước thải trước khi xử lý sinh học. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi mức độ cần thiết làm sạch nước thải không cao lắm và điều kiện vệ sinh cho phép thì phương pháp xử lý lý học giữ vai trò chính trong hệ thống xử lý. II.1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HÓA HỌC Phương pháp xử lý hóa học là đưa vào nước thải một hóa chất nào đó. Hóa chất này tác dụng với các chất ô nhiễm có trong nước thải để tạo thành cặn lắng hay chất hòa tan không độc hại. Bảng II.2. Ứng dụng quá trình xử lý hóa học. Quá trình  Ứng dụng   Trung hòa  Để trung hòa các loại nước thải có độ kiềm hoặc độ axit cao   Keo tụ  Loại bỏ phospho và tăng hiệu quả lắng của các chất rắn lơ lửng trong các công trình lắng sơ cấp.   Hấp phụ  Loại bỏ các chất hữu cơ không thể xử lý được bằng các phương pháp xử lý hóa học hay sinh học thông dụng. Cũng được dùng khử clo của nước thải sau xử lý.   Khử trùng  Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử dụng là: Chlorine, Chlorinedioxit…   Khử Clo  Để loại bỏ các hợp chất của chlorine còn sót lại sau quá trình khử trùng bằng clo   Các quá trình khác  Nhiều loại hóa chất sử dụng để đạt một mục tiêu nào đó   Nguồn: Wastewater Engineering: treament, reuse, disposd 1991 II.1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC Qúa trình xử lý sinh học thường đi theo sau quá trình xử lý cơ học để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải nhờ hoạt động của các vi khuẩn. Tùy theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu khí hay hiếm khí mà người ta thiết kế các công trình khác nhau và tùy vào nhóm vi khuẩn, vi sinh vật mà các quá trình xử lý hiếu khí hay quá trình xử lý yếm khí. II.1.3.1 SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ Quá trình oxi hóa ( hay dị hóa) (COHNS) + O2 + vi khuẩn hiếu khí CO2 + NH4 + Sản phẩm khác + năng lượng chất hữu cơ Quá trình tổng hợp (hay đồng hóa) (COHNS) + O2 + vi khuẩn hiếu khí + năng lượng C5H7O2N Khi hàm lượng chất hữu cơ thấp hơn nhu cầu của vi khuẩn, vi khuẩn sẽ trải qua quá trình hô hấp nội bào hay là tự oxi hóa để sử dụng nguyên sinh chất của bản thân chúng làm nguyên liệu. C5H7O2N + 5O2 5CO2 +NH4+ + 2 H2O + năng lượng Hình II.1 Sơ đồ quá trình phân hủy hiếu khí II.1.3.2 SƠ LUỢC VỀ QUÁ TRÌNH YẾM KHÍ Trong điều kiện yếm khí, vi khuẩn yếm khí sẽ phân hũy chất hữu cơ sau: (COHNS) + vi khuẩn yếm khí CO2 + H2S + NH4+ + CH4 + các chất khác + năng lượng (COHNS) + vi khuẩn yếm khí + năng lượng C5H7O2N Thành phần hỗn hợp khí sản sinh ra từ quá trình phân hũy yếm khí bao gồm: Methane (CH4) 55 - 65% Carbon Deoxide (CO2) 35 - 45% Nitrogen (N2) 0 - 3% Hydrogen (H2) 0 – 1% Hydrogen Sulfide (H2S) 0 – 1% Quá trình yếm khí là một quá trình phức tạp, liên hệ đến hàng trăm phản ứng và chất trung gian, mỗi phản ứng sẽ được tiếp xúc bởi một loại enzyme hay chất xúc tác. Nói chung quá trình yếm khí diến ra qua các giai đoạn sau: Thủy phân hay quá trình cắt ngắn mạch các chất hữu cơ cao phân tử. Tạo axit. Sinh khí methane. Có 4 nhóm vi khuẩn chính tham gia vào quá trình lên men yếm khí: Các vi khuẩn thủy phân và lên men chất hữu cơ. Các vi khuẩn thuộc nhóm acetogenic (tạo ra acetate và H2). Nhóm vi khuẩn sử dụng acetate để tạo ra methane. Nhóm vi khuẩn sử dụng hydrogen để tạo ra methane. Hình II.2 Ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí (Nguồn: Melnerny, MJ and Bryant, M.P. 1980) Hình II.3 Dòng vật chất (năng lượng) của quá trình lên men yếm khí theo % (Nguồn: Melnerney, M.J Bryant, N.P. 1980) II.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ QUI TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO NHÀ MÁY II.2.1 QUI TRÌNH XỬ LÝ 1 Hình II.4 Sơ đồ xử lý nước thải theo qui trình 1 +Ưu điểm: - Xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao - Nước thải đầu ra không gây mùi hôi. - Có thể tận dụng nguồn khí gas. + Nhược điểm: -Chi phí xây dựng cao. II.2.2 QUI TRÌNH XỬ LÝ 2 Hình II.5 Sơ đồ qui trình xử lý nước thải 2 +Ưu điểm: - Xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao - Nước thải đầu ra không gây mùi hôi. + Nhược điểm: - Chi phí xây dựng cao. - Hiệu xuất không đảm bảo lắm. II.2.3 QUI TRÌNH XỬ LÝ 3 II.3 MÔ TẢ SƠ ĐỒ CỘNG NGHỆ CÁC HẠNG MỤC CỦA HỆ THỐNG II.3.1 Song chắn rác: Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải để đảm bảo cho bơm, van và các đường ống không bị nghẽn bởi rác. Kích thước tối thiểu của rác bị giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách các thanh kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy người ta thường xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cò rác thủ công hoặc cơ giới. Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay đổi. Bảng Các giá trị thông dụng để thiết kế song chắn rác Chỉ tiêu  Cào rác thủ công  Cào rác cơ giới   Kích thước của các thanh Bề dày( cm) Bề bản( cm)  0,51(1,52 2,54 (3,81  0.51 (1,52 2,54 (3,81   Khoảng cách giữa các thanh( cm)  2,54 (5,08  1,52 (7,62   Độ nghiêng song chắn rác theo trục thẳng đứng (độ)  30 (45  0 ( 30   Vận tốc dòng chảy(m/s)  0,31 ( 0,62  0,62 (0,99   Độ giản áp cho phép( cm)  15,24  15,24   Nguồn : Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 II.2. Bể lắng cát: Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sạn , sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải . Trong nước thải, bản thân chúng không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công trình thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các kênh dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể lắng cát. Bể lắng cát thường đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đôi khi người ta đăt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn rác có lợi hơn cho việc quản lý bể. Ở đây phải tính toán như thế nào cho các hạt cát và các hạt vô cơ cần loại bỏ lắng xuống còn các chất hữu cơ lơ lững khác trôi đi. Bể lắng cát được áp dụng lâu đời nhất là bể lắng cát chuyển động dọc theo dòng chảy, trong bể này ta khống chế vận tốc dòng chảy để tạo diều kiện cho các hạt cát, sỏi lắng xuống còn các hạt hữu cơ khác sẽ theo dòng chảy trôi ra ngoài. Vận tốc dòng chảy được khống chế ở mức 0,3 m/ s, nhằm tạo dủ thời gian để các hạt cát lắng xuống đáy bể. với vận tốc này hầu hết các hạt chất hữu cơ dều dược dưa ra khỏi bể và vẫn ở trạng thái lơ lửng. Thông thường thì các bể này được thiét kế đẻ lắng các hạt có kích thươc lớn hơn 0,15 mm. Chiều dài bể phụ thuộc vào chiều sâu cần thiết để lắng các hạt ở vận tốc thiết kế, diện tích mặt cắt đứng của bể được điều chỉnh vận tốc dòng chảy và số bể . Cần phải hạn chế dòng chảy rối xảy ra ở đầu vào và đầu ra của bể, người ta đề nghị tăng chiều dài lý thuyết lên 50% để thoả mãn vấn đề này Bảng 3.2: Các giá trị thiết kế bể lắng cát Thông số  Khoảng biến thiên  Giá trị thông dụng   Thời gian lưu tồn nước ( giây) Vận tốc chuyển động ngang ft/ s Tốc độ lắng của hạt ft/ min Giữ lại trên lưới có đường kính 0,21 mm Giữ lại trên lưới có đường kính 0,15 mm Độ giảm áp % độ sâu diện tích ướt trong kênh dẫn Hạn chế dòng chảy rối ở đầu vào và đầu ra  45 - 90 0,8 - 1,3 3,2 - 4,2 2,0 - 3,0 30 - 40 2 Dm - 0,5 L  60 1,0 3,8 2,5 36   Nguồn : Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 Chú ý thời gian tồn lưu nước nếud quá nhỏ sẽ không đảm bảo hiệu suất lắng, nếu lớn quá sẽ có các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng hường được trang bị thêm thanh gạt chất lắng ở dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên đường rây đẻ cơ giới hoá việc xả cặn II.3 Bể điều lưu: Trong quá trình xử lý nước thải cần phải điều hoà lượng dòng chảy. Trong quá trình này thực chất là thiết lập hệ thống điều hoà lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các công trình phía sau hoạt động ổn định. Nước thải công ty được thải ra với lưu lượng biến đổi theo thời vụ sản xuất, giờ mùa. Trong khi đó các hệ thống sinh học phải được cung cấp nước thải đều đặn về thể tích cũng như các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện diện của bể điều lưu là hết sức cần thiết. Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần xử lý để đảm bảo hiệu quả cho các quá trình xử lý sinh học phía sau, nó chứa nước thải và các chất cần xử lý ở những giờ cao điểm rồi phân phối lại cho các giờ không hoặc ít sử dụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệ thống xử lý sinh học phía sau. Các lợi ích của bể điều lưu như sau: Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do đó nó hạn chế hiện tượng “shock” của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng các chất hữu cơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật . Trong thực tế bể điều lưu được xây dựng lớn hơn thể tích thiết kế 10 (20% để phòng ngừa các trường hợp không tiên đoán được sự cố biến động hàng ngày của lưu lượng, trong một số hệ thống xử lý người ta có thể bơm, hoàn lưu một số nước thải về bể điều lưu. II.4 Bể tuyển nổi : Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn hoặc lỏng ra khỏi hỗn hợp nước thải và cô đặc bùn sinh học. Trong xử lý nước thải, bể tuyển nổi được sử dụng chủ yếu để laọi các chất lơ lửng và cô dặc bùn sinh học. Lợi điểm chủ yếu của bể tuyển nổi là nó có thể loại các hạt chất rắn nhỏ, có vận tốc lắng chậm trong một thời gian ngắn Bể tuyển nổi gồm có các loại Bể tuyển nổi theo trọng lượng riêng Bể tuyển nổi bằng phương pháp điện phân Bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất cao Bể tuyển nổi bằng sục khí Bể tuyển nổi theo kiểu tạo chân không Trong phạm vi đề tài, ta chọn bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất cao Bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất cao Theo cách này không khí được hoà tan vào nước thải ở áp suất cao vài atm, sau đó nước thải được đưa trở lại áp suất thường của khí quyển. lúc này không khí trong nước thải sẽ phóng thích trở lại vào áp suất khí quyển dưới dạn các bọt khí nhỏ. Các bọt khí này sẽ bám vào các hạt chất rắn tạo lực nâng các hạt chất rắn này nổi lên bề mặt của bể, sau đó các chất rắn này được loại bỏ bằng các thanh gạt. I.1.5. Bể lắng sơ cấp: Bể lắng làm nhiệm vụ tách các chất lơ lửng còn lại trong nước thải (sau khi qua bể lắng cát) có tỷ trọng lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ trọng của nước dưới dạng lắng xuống đáy bể hoặc nổi lên trên mặt nước. Thông thường bể lắng có ba loại chủ yếu: bể lắng ngang (nước chuyển động theo phương ngang), bể lắng đứng (nước chuyển động theo phương thẳng đứng), và bể lắng ly tâm (nước chuyển động từ tâm ra xung quanh) thường có dạng hình tròn trên mặt bằng. Ngoài ra, còn một số dạng bể lắng khác như bể lắng nghiêng, bể lắng được thiết kế nhằm tăng cường hiệu quả lắng. Trước khi đi vào giai đoạn xử lí sinh học, hàm lượng chất rắn lơ lững trong nước thải SS 150mg/l. Chiều cao của bể : 3.084m  h  4.572m (Trịnh Xuân Lai, 2000 Bảng 3.4 Vài giá trị của hằng số thực nghiệm a,b ở t200c. Chỉ tiêu  a(giờ)  b(giờ)   Khử BOD5  0.018  0.020   Khử cặn lơ lững  0.0075  0.014   ( Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lí nước thải của Trịnh Xuân Lai) Bảng 3.5 Hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm sau khi qua bể lắng sơ cấp Thông số  Hiệu suất xử lí (%)   TSS  40 - 70   BOD5  25 – 40   COD  20 – 30   TP  5 – 10   Vi khuẩn  50 – 60   (Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991.) Bảng 3.6 Một số giá trị tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp hình trụ tròn và hình chữ nhật. Thông số  Giá trị    Khoảng biến thiên  Thông dụng   Hình chữ nhật     Sâu (m)  3 – 4.6  3.7   Dài (m)  15.2 – 91.4  24.4 – 39.6   Rộng (m)  3.0 – 24.4  4.9 – 9.7   Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (m/phút)  0.6 – 1.2  0.9   Hình trụ tròn     Sâu (m)  3.0 – 4.6  3.7   Đường kính (m)  3.0 – 61  12.2 – 45.8   Độ dốc của đáy (m/m)  0.063 – 0.167  0.083   Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (vòng/phút)  0.02 – 0.05  0.03   (Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991.) Bể bùn hoạt tính: Xử lý nước thải bằng bể bùn hoạt tính bao gồm bể chứa khí và bể lắng, vi sinh vật kết bông được tách ra ở bể lắng và hoàn lưu lại bể hiếu khí để duy trì nồng độ cao của vi sinh vật có hoạt tính, lượng bùn thừa được tách ra đưa vào bể nén bùn hay các công trình xử lý bùn khác để đảm bảo có oxy thường xuyên và trộn đều nước thải với bùn hoạt tính, cần phải cung cấp khí cho bể hiếu khí bằng hệ thống sục khí. Bể bùn hoạt tính là một qui trình xử lý sinh học hiếu khí trong bể không có giá bám cho vi khuẩn . Việc loại bỏ BOD, keo tụ, các hạt keo không lắng và cố định các chất hữu cơ được thực hiện bởi vi sinh vật, chủ yếu là các vi khuẩn. Các vi sinh vật được sử dụng để chuyển hóa các hạt keo và các chất hữu cơ thành các chất khí và các tế bào vi khuẩn mới. Do đó các tế bào vi khuẩn có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng riêng của nước nó có thể tách khỏi nước thải bằng phương pháp lắng trọng lực. Thời gian lưu của nước thải, chế độ nạp nước và các chất hữu cơ trong bể phản ứng: Theo số liệu của Mỹ, thời gian cư trú trung bình của vi khuẩn trong bể theo thể tích bể 5 ( 15 ngày, thời gian lưu tồn nước trong bể 4 ( 8 giờ. Hiệu suất sục khí và tỷ lệ thức ăn trên vi sinh vật (F/M) nên giữ trị số DO = 1,5 ( 4 mg/l tại mọi khu vực trong bể, trên 4mg/l không tăng hiệu suất mà còn tốn điện. Đối với F/M lớn hơn 0,3mg/l, lượng không khí cần thiết 30 ( 55m3/kgBOD5 được xử lý( hệ thống tạo bọt khí), 24 ( 36 m3/kgBOD5 được xử lý (hệ thống sục khí tạo bọt mịn). Nếu F/M nhỏ hơn 0,3mg/l lượng không khí cần thiết sẽ tăng lên. Thông thường khi sử dụng hệ thống bơm nén khí với hệ thống khuếch tán khí người ta cần 3,75(15m3 không khí trên một m3 nước thải. Đối với các thiết bị cơ khí khấy đảo để sục khí cần 1(1,5kgO2/kgBOD5 được xử lý, theo thực nghiệm ở bể bùn hoạt tính khuấy hoàn chỉnh cho thấy giá trị F/M nằm trong khoảng 0,2 ( 1,0. Bể lắng thứ cấp: Bể lắng thứ cấp dùng để loại bỏ các tế bào vi khuẩn nằm ở dạng các bông cặn. Bể lắng thứ cấp có hình dạng cấu tạo gần giống với bể lắng sơ cấp, tuy nhiên thông số thiết kế về lưu lượng nạp nước thải trên một đơn vị diện tích bề mặt của bể khác rất nhiều. Ta có thể tham khảo các thông số thiết kế theo bản sau. Bảng 3.3 Các thông số tham khảo để thiết kế bể lắng thứ cấp  Lưu lượng nạp nước m3/m2.d  Lưu lượng nạp chất rắn kg/m2h  Chiều sâu của bể m    Trung bình  Tải đỉnh  Trung bình  Tải đỉnh    Bùn hoạt tính thông khí bằng không khí (ngoại trừ loại thông khí kéo dài)  16,3 ( 32,6  40,7 ( 48,9  3,9 (5,9  9,8  3,66(6,1   Bùn hoạt tính thông khí bằngoxy tinh khiết  16,3 ( 32,6  40,7 (48,9  4,9 (6,8  9,8  3,66(6,1   Bùn hoạt tính thông khí kéo dài  8,2 ( 16,3  24,4 (32,6  1 ( 4,9  6,8  3,66(6,1   Bể lọc sinh học nhỏ giọt  16,3 ( 24,4  40,7 (48,9  2,9 ( 4,9  7,8  3,05(4,57   Đĩa quay sinh học    Nước thải thứ cấp  16,3 ( 32,6  40,7 ( 48,9  3,9 (5,9  9,8  3,05(4,57   Nước thải nitrat hóa  16,3 ( 24,4  32,6 ( 40,7  2,9 (4,9  7,8  3,05(4,57   Nguồn : Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 II.7.Bể khử trùng: Để hoàn thành công đoạn xử lý nước thải dùng chclorine. Nước thải và dung dịch chclor( phân phối qua ống châm lổ hoặc suốt chiều ngang của bể trộn) được cho vào bể trộn trang bị một máy khuấy vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch chclorine trong bể không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với dung dịch chclorine được cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài và hẹp theo đường gấp khúc. Thời gian tiếp xúc giữa chclorine và nước thải từ 15 ( 45 phút, ít nhất phải giữ được 15 phút ở tải đỉnh. Bể tiếp xúc chclorine thường được thiết kế theo kiểu plug_flow. Tỷ lệ dài : rộng từ 10:1 đến 40:1. Vận tốc tối thiểu của nước thải từ 2 ( 4,5m/phút để tránh lắng bùn trong bể. II.8. Sân phơi bùn: Bùn thải ra từ bể tuyển nổi, bể lắng sơ cấp và bể lắng thứ cấp được đưa ra sân phơi bùn. Sân phơi bùn được coi là một công đoạn làm khô bùn, làm giảm ẩm độ bùn xuống còn khoảng 70 ( 80% , nghĩa là hàm lượng vật chất khô trong bùn tăng lên đến 20 ( 30%. Vì diện tích đệm của nhà máy lớn nên thích hợp cho thiết kế sân phơi bùn. Đáy sân phơi bùn thường làm bằng bêtông cốt thép để đảm bảo cách ly nước rỉ từ bùn vào nước ngầm và có mái che di động tránh nước mưa đổ vào. Chỉ tiêu thiết kế làm giảm ẩm độ bùn xuống còn 75% Chiều dày lớp bùn là 8cm( thời gian phơi 3 tuần). Chiều dày lớp bùn là 10cm( thời gian phơi 4 tuần). Chiều dày lớp bùn là 12cm( thời gian phơi 6 tuần). TÍNH TOÁN CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH Lưu lượng nước thải tính toán: Lưu lượng trung bình ngày đêm: Q = 2302 m3/ngày đêm Lưu lượng trung bình : (mỗi ngày sản xuất 8h) =0,0799m3/s=79,9 L/s (Nguồn :TCXD 51-2008) K0max =1,6402 K0min =0,5739 Qtbmax = Qtb x K0max = 79,9*1,6402= 131,05 (L/s) =0,131(m3/s) Qtbmin = Qt bx K0min = 79,9*0,5739= 45,85 (L/s) = 0,0127 (m3/s) Tính toán lại hàm lượng các chất trong nước thải: Lượng nước thải sản xuất hàng ngày là 2250m3. Lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày là 52 m3      Dầu mỡ động vật 250 mg/L Tính toán kênh dẫn nước Chọn vận tốc dòng chảy trong kênh là v = 0,7m/s Diện tích mặt cắt ướt của kênh dẫn:  Chọn chiều sâu ngập nước h1 = 0,62 m Chiều rộng kênh dẫn :  Chọn chiều cao mặt thoáng là: h2 = 0,3m Chiều cao thực tế kênh dẫn nước: HK=h1 + h2 = 0,62 +0,3=0,92(m) Tính toán song chắn rác: Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý nước trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành phần rác có kích thước lớn như: vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây … được giữa lại. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải. Bảng 4: Các giá thông dụng để thiết kế song chắn rác: Chỉ tiêu  Khoảng biến thiên  Trị thiết kế   Vận tốc nước chảy qua song chắn v (m/s)  0,3 ÷ 0,6  0,6   Chiều rộng khe (cm)  2,5 ÷ 5  2,5   Độ nghiêng so với trục đứng β (mm)  30 ÷ 45  45   Bề dày của sắc (cm)  0,51 ÷ 1,52  1,2   Bề bản của sắt (cm)  2,54 ÷ 3,81  2,6   (Theo Ths.Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2003 ) Các thông số lựa chọn để thuyết kế: Vận tốc qua song chắn V=0,6 m/s Khoảng hở các thanh B=0,025 cm Độ nghiêng với trục cào rác bằng thủ công R=450 Bề dày của sắt C=0,012m Chọn góc mở rộng =200 Lưu lượng nước thải Qmax=0,131m3/s Chiều rộng kênh dẫn nước thải đến song chắn rác Wt=0.3(m) Chọn chiều sâu ngập nước của đoạn đặt song chắn rác h1=0,62 m Diện tích phần khe hở ngập nước  Tổng bề rộng các khe: Giả sử kích thước rác là 3 cm ,chọn chiều rộng khe là B=2,5 cm=0,025m  (m) Số khe:  (khe) Số thanh: F=N-1= 14-1=13(thanh) chọn 13 thanh Tổng chiều rộng lọt lọng của kênh nơi đặt song chắn rác  (m) Như vậy kênh dẫn sẽ được mở từ 0.3(m) --(0.506(m).Để tránh hiện tượng chảy rối chọn góc mở rộng 200. Chiều dài đoạn mở rộng:  m Chiều dài đoạn thu hẹp: L2=0,5.L1= 0,5*0.28 =0,14m Vận tốc ngay trước song vt=m/s Độ giảm áp: m (Thỏa<0,1554m ) Từ nguồn xả đến hệ thống xử lý là 100 m.,độ dốc kênh dẫn là 0,0033 Chọn h bv=0,3m Chiều cao mương đặt song chắn H=0,62+0,3+0,33+0,44.10-3=1,25m Chiều dài song chắn:  (m) Chiều cao tổng cộng của song chắn:  (m) Chiều dài nơi đặt song chắn rác 1,25m. Giả sử lượng rác trong nước thải là 3L/năm (TCVN), lượng rác mỗi ngày của công ty với 430 người là 3,5 L/ngày =3,5.10-3 m3/ngày.Một ngày thu gom một lần,chiều cao trên sàn không quá 0,1 m. Nên chọn sàn có kích thước d x r: 0,612 x 0,05(m) Tổng chiều dài kênh đặt song chắn rác là L= 0,28+0,14+1,25+0,05=1,72m. Vậy song nghiêng 450 ,gồm có 13 thanh, bề dày thanh 12mm, khoảng cách khe hai thanh 2,5cm,chiều dài thanh 2,07 m, vận tốc qua khe 0,6 m/s, chiều cao mương đặt 1,25m, Chiều dài mương 1,72m. Bể Lắng Cát: Giả sử trong nước thải có cát với cỡ hạt là d = 0,2 mm Tra bảng tải trọng bề mặt của bể lắng cát ( theo Trịnh Xuân Lai ), ta có độ lớn thủy lực của hạt 0,2mm là ( U0 = 18,7 mm/s = 0,0187 m/s. Chọn K là hệ số thực nghiệm tính đến ảnh hưởng của đặc tính dòng chảy của nước đến tốc độ lắng của hạt cát trong bể lắng cát: K = 1,3 ứng với U0 = 24,2mm/s và K = 1,7 ứng với U0 = 18,7mm/s ( Điều 6.3.3 – TCXD-51-84). - Vận tốc nước chảy qua bể: V = 0,3 m/s - Chiều sâu của miệng dưới cống nơi nước thải được đưa vào bể lắng là : 0,5 m - Diện tích bề mặt lắng: A = ( K*Qmax)/ U0 = ( 1,7*0,131 )/0,0187 = 11,9 m2 Tỉ lệ chiều dài và chiều sâu công tác: = 1,7 * = 27,3 Chọn chiều sâu công tác của bể là H = 0,5 m Chiều dài bể lắng cát ngang: ( L = 27,3* 0,5 = 13,65 m Để hạn chế dòng chảy rối ở đầu vào và đầu ra ta chọn chiều dài bể lắng cát là 20,5 m Chiều Rộng của bể: B = =  = 0,87 m Chiều sâu chết của bể H1= 0,5 + 0,2 = 0,7 m ( 0,2 m là khoảng cách từ mặt đất đến thành bể để tránh nước mưa chảy tràn 0,5 m là khoảng cách từ miệng cống xả đến mặt đất ). Tính lượng cát: Hệ thống xử lý chung của sản xuất và sinh hoạt (430 người ), lượng cát trong 7 ngày (giả sử hiệu suất lắng là 100% G=(0,04*430*1600 *7)/1000 =192,64 kg + Thể tích cát tích lại trong bể: Vcát =  = 0,1204m3 + Chiều sâu lớp cát trong bể: H3 = = = 0,01 m. - Chiều sâu tổng cộng của bể là: Htt = H1 + H + H3 = 0,7 + 0,5 + 0,01 = 1,21 m - Thể tích hữu dụng của bể: Vhd = H*A = 0.5 * 11,9 = 5,95 m3 - Chia bể thành 06 ngăn ( Vn = Vhd /6 = 5,95 /6 = 0, 992m3 - Chiều dài mỗi ngăn: Ln = L/6 = 20,5/6= 3,4m - Thời gian tồn lưu trong bể = = 45,4 giây (thỏa 45-90 giây) =  = 129,3 giây - Hố thu cát hình chữ nhật + Chọn chiều dài của hố thu cát đúng bằng chiều rộng của bể lắng cát Lh = B = 0,87 m + Chiều rộng của hố thu cát là: bh = 2 m + Chiều cao của cát trong hố thu: Hh = Vcat/(2*0,87) =0,1204/(2*0,87) =0,07m - Sân phơi cát: + Lượng cát được giữ lại trong 05 năm là: G=(0,04*430*1600 *365*5)/1000 =50224 kg ( V = = 31,39 m3 + Chọn chiều cao cột cát trong sân là 1m + Chọn sân phơi cát hình vuông có cạnh là 5,6 m. Bể lắng sơ cấp: Chọn bể lắng đợt 1 dạng tròn, nước thải đi vào từ ống trung tâm, thu nước theo chu vi bể. Loại bỏ các tạp chất lơ lửng còn lại trong nước thải qua bể điều hòa. Ở đây các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọn của nước sẽ lắng xuống đáy. Hàm lượng chất lơ lửng sau khi qua bể lắng đợt 1 cần đạt ≤150 mg/l. Tính toán bể lắng sơ cấp:: Các thông số đầu vào: Q = 2302 m3/ngày COD = 758,4 mg/l BOD = 706,4 mg/l SSv = 294,2 mg/l Dầu mỡ = 50 mg/l Pv = 29,98mg/l Nv = 245,14 Bảng 5: Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp hình vành khăn: Thông số  Giá trị    Khoảng biến thiên  Trị thiết kế   Thời gian lưu tồn θ (giờ)  1,5 ÷ 2,5    Tải trọng bề mặt SOR (m3/m2.d)  31 ÷ 50  50   Tải trọng qua máng thu am (m3/m dài.d)  124 ÷ 490    Hiệu suất loại SS (%)  50 ÷ 65  55   Hiệu suất loại BOD,COD (%)  30 ÷ 40  33   (Theo giáo trình Tính Toán Thiết Kế Các Công Trình Xử lý nước thải, 2000, Trịnh Xuân Lai ) ▪Xác định diện tích bề mặt của bể lắng: Chọn tải trọng bề mặt là 43,986 m3/m2.d A1 =  (m2) Đường kính vùng lắng:  Đường kính buồng phân phối nước:  Diện tích vùng phân phối nước  Tổng diện tích của bể lắng: A= A1 +A2 = 52,334+4,5= 56,834 m2 Đường kính tổng cộng của bể:  Chọn chiều sâu hoạt động của nước trong bể là h3 = 3,5 Chiều sâu buồng phân phối nước (0,5506)h3 cộng thêm 0,3 m phần nổi lên trên. Vậy chiều cao của buồng phân phối nước là h1=2,3m. Thể tích nước trong phần bể hình trụ: V1=Ah3 = 56,8343,5 = 198,9m3 Thể tích buồng phân phối: Vpp=A2*h1=4,5*2,3=10,35m3 Tính toán phần chóp cụt: Tỷ lệ độ dốc đáy bể là 1:12. Chọn: đường kính hố chứa bùn là D3= 2 Chiều sâu phần chóp cụt:  Thể tích phần chóp cụt:   Thể tích phần chứa nước: Vcn = Vcc + V1 = 6,6+198,9= 205,5 m3 Thể tích vùng lắng: Vvl=A1*h3=183,17m3 Kiểm thời gian lưu tồn nước:  (Thỏa điều kiện thời gian lưu nước Theo giáo trình Tính Toán Thiết Kế Các Công Trình Xử lý nước thải, 2000, Trịnh Xuân Lai ) Chọn chiều sâu của bể H=3,8m, Chọn chiều sâu buồng phân phối trung tâm h1 =2,3m chiều sâu phần dự trữ h2 =0,3m Chọn chiều sâu hoạt động của nước là h3 =H – h2 = 4 – 0,3 =3,5m Chiều sâu phần chóp cụt h4 =hcc= 0,27(đáy bể có tỷ lệ 1:12 về tâm) Chiều sâu phần chứa bùn hình trụ: h5 =h3 – h1 – h4 =3,5-2,3-0,27=0,93m Thể tích phần chứa bùn: Vbùn =A1. h5 =52,334.(0,93) =48,7(m3) Tính Hiệu suất khử BOD5, COD, SS. (%) R : hiệu suất khử BOD5, COD, SS . a, b : hằng số thực nghiệm t : thời gian lưu nước 1,91 (giờ). Bảng 6.1:Giá tri hằng số thực nghiệm a,b ở t200c Chỉ tiêu  a đơn vị (h)  b   Khử BOD5  0,018  0,02   Khử SS  0,0075  0,014   Hiệu suất khử BOD5, COD.  Hiệu suất khử SS.  Tính nồng độ COD,BOD5,SS đầu ra của bể lắng sơ cấp (mg/l) BOD5 = 706,4 *(1-0,339) =466,9(mg/l ) COD = 500(mg/l) SS = 130(mg/l ) Vận tốc vùng lắng  Vận tốc giới hạn trong vùng lắng VH= Trong đó: k: Hằng số phụ thuộc vào tính chất căn, chọn k=0,06 txl :Tỷ trọng hạt, chọn là 1,25 g: Gia tốc trọng trường g=9,81m/s2 d: Đường kính tương đương của hạt,chọn d=10-4 m f: Hệ số ma sát, hệ số này phụ thuộc vào đặc tính bề măt của hạt và hệ số Reynol của hạt khi lắng,chọn f=0,025. Máng thu nước được bố trí sát thành bể chạy dọc theo đường kính bể.Vậy chiều dài của máng thu nước (Ln) Ln =  = 3,14 * 8,5 =26,69 (m) Chọn chiều rộng máng thu nước là 0,4 m,chiều sâu 0,5 m.Vậy thể tích máng thu nước là: V =Ln * B * H = 26,69 * 0,4 * 0,5 =5,34(m3) Tải trọng thủy lực máng thu nước trên 1m chiều dài (b)  (m3/m2.ngày) <125 (m3/m2.ngày) (TS.Trịnh Xuân Lai –Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải ) Xác định thể tích bùn Lượng chất lơ lửng (bùn tươi sinh ra mỗi ngày) Mt=(kgSS/d) Giả sử bùn tươi có hàm lượng cặn 5% (độ ẩm =95%) Tỉ số VSS:SS =0,75 và khối lượng riêng của bùn tươi là 1,0072 kg/L Lưu lượng bùn cần xử lý mỗi ngày Qtươi= Lượng bùn tươi có khả năng phân hủy sinh học MVss=377,8*0,75=283,35 kg VSS/ngày Thể tích hố thu cặn Qc=A3*h5= m3 Khoảng 9h thu cặn một lần. Vậy thiết kế bể lắng sơ cấp với: Đường kính:Tổng cộng của bể: 8,5m, buồng phân phối nước: 2,4m Máng thu nước Ln = 26,69 (m), Chiều sâu : Tổng của bể H=3,8m, chiều sâu hoạt động của nước là h3 =3,5m Hố chứa bùn hình trụ chiều sâu: h5 =0,93m,chiều cao 0,93m Hiêu suất khử BOD là 33,9%,còn SS là 55,78%. Thời gian lưu nước 1,91. Bể bùn hoạt tính khử BOD và Nitrat hóa nước thải: Thông số đầu vào: Q=2302 (m3/d) BOD5v=466,9(mg/l) CODv=500 (mg/l) SSv=130 (mg/l) T=20oC Nv=245,14 (mg/l) Pv=29,98 (mg/l) Cân bằng dưỡng chất: Nhu cầu về dưỡng chất nhằm bảo đảm sự phát triển của các vi khuẩn theo tỷ lệ BOD5: N: P = 100: 5: 1 Lượng Nitơ phản ứng trong bể:  Lượng Nitơ còn dư trong bể:  Lượng Phospho phản ứng trong bể:  Lượng Phospho còn dư: Pdư = Pv –P =29,98 – 4,669 =25,3 (mg/l) Bảng 6: Các thông số động học của quá trình Nitrat hóa trong bể bùn hoạt tính. Hệ số  Đơn vị đo  Giá trị     Khoảng biến thiên  Trị thiết kế     d-1  0,4÷2  0,47   KN  NH4+, N, mg/L  0,2÷3  0,5   YN  mg bùn hoạt tính/mg NH4+  0,1÷0,3  0,16   Kd  d-1  0,025÷0,075  0,06     mg/L  0,15 ở 15oC÷2 ở 20oC  1,3   ( TS.Trịnh Xuân Lai-TTTK các công trình xử lý nước thải ) Bảng 7: Các thông số cần thiết khác để thiết kế bể bùn hoạt tính Thông số  Giá trị    Khoảng biến thiên  Trị thiết kế   Thời gian lưu tồn nước (giờ)  4÷8    Nồng độ vi khuẩn trong dung dịch bùn hoàn lưu Xw (mg/L)  8000÷10000  10000   Lượng chất lơ lững trong bể (MLSS), (mgSS/L)  1500÷4000  3500   Tỷ lệ hoàn lưu Rhl  0,25÷1,0    Hiệu suất loại BOD(%)  80÷95    (Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991.) Tính các thông số động lực: Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình bài tập Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2002:  Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ:  Tính tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn Nitrat hóa:    Tốc độ oxy hóa cực đại:  Thời gian lưu tồn tế bào tối thiểu: Áp dụng công thức:  Với: k= 4,56 (d-1) Kd =0,06 (d-1)  Xác định  thiết kế:  (với SF=2,5 (hệ số an toàn)) Tốc độ sử dụng chất nền: Áp dụng công thức:  Tính hàm lượng Nitơ ở đầu ra: Áp dụng công thức:  Tốc độ sử dụng BOD: YBOD =0,6 (mg/mg) kd-BOD =0,06 (d-1)  Hiệu suất loại BOD là 93,6% Hiệu suất loại BOD, COD, SS: BODr =466,9 (1-0,936) =29,88 (mg/L) CODr =500(1-0,936)=32 (mg/L) SSr =130. (1-0,936) =8,32 (mg/L)  Thời gian tồn lưu nước cần thiết: Đối với các hợp chất hữu cơ:  (độ tro Z= 0,2) Thời gian tồn lưu nước cần thiết để loại BOD  Đối với Nitrat hóa: Giả sử 8%VSS =X bị oxy hóa: XN =X.8/100 =2800. (0,08) =224 (mg/L) Thời gian tồn lưu cần thiết để Nitrat hóa:  =>So sánh 2 thời gian tồn lưu, chúng ta chọn thời gian tồn lưu lớn làm thời gian thiết kế,do đó:  Thể tích bể bùn hoạt tính:  Chọn chiều sâu hoạt động của bể là h1=4,6(m), chiều sâu bảo vê h2=6, Diện tích cần thiết của bể:  Chọn chiều dài L gấp 2 lần chiều rộng W: Chiều rộng:  (chọn 11m) Chiều dài: L = 2.W =2*11 =22 (m) Tải lượng nạp BOD:  Tính lượng oxy cần thiết cung cấp cho bể: Ta có hệ số chuyển đổi BOD5: 1,1 .(Theo Lê Hoàng Việt, 2000, Giáo trình bài tập xử lý nước thải). Chọn K = 1,18 Hệ số chuyển đổi BOD5  Trong đó: Hệ số an toàn SF=2,5 4,57: Hệ số chuyển đổi cho nhu cầu oxy để oxy hóa hoàn toàn tổng Nitơ đầu vào. Thể tích không khí cần sử dụng: Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình Bài Tập phương pháp xử Lý Nước Thải, 2002. Giả sử trọng lượng riêng của không khí là 1,202 Kg/m3 và chứa 23,2% oxy gen tính theo trọng lượng.  Nếu sử dụng ống nhựa PVC đục lỗ để phân phối thì hiệu suất cấp khí ở độ sâu 4,6m là 28 – 32%. Chọn hiệu suất cấp khí là Ekk = 30%. Lượng không khí cần cung cấp cho bể là. Lượng không khí cung cấp:  Chọn 3 máy bơm nén khí có công suất 600(m3/h) (thêm 1 cái dự phòng công suất 600(m3/h)) Tính lịch trình thải bùn: Áp dụng công thức:  Trong đó: V = Vtk = 1109,8 (m3): thể tích thiết kế của bể bùn Xe: nồng độ vi khuẩn trong nước thải đầu ra (mg/l) Xe = SSr.(1-z)=8,32(1-0,3)=5,83(mg/l) với z = 0,3 độ tro của bùn Qw: lượng bùn thải bỏ (mg/l) X = 2800 (mg/l) nồng độ bùn hoạt tính trong bể bùn Xw = 10000 (mg/l): nồng độ vi sinh vật trong bùn thải bỏ Qe=Qv=2302( m3/d): Lưu lượng nước thải đầu ra bằng lưu lượng nước thải vào hệ thống Đặt tổng lượng bùn thải bỏ là:  Ta có: X = 0,7 MLSS =0,7.4000 =2800 (mg/L)   Lượng bùn thải bỏ  Lượng bùn hòan lưu: Chọn Xr =10000 (mg/L), nồng độ vi khuẩn trong dịch tuần hoàn.  Tỷ lệ hoàn lưu:  Tính lượng phèn nhôm sử dụng để loại bỏ Phospho: Thông số đầu vào: P =25,3 (mg/L)  Tổng lượng Phospho trong nước thải: Phèn nhôm có công thức sau: Al2(SO4)3.14H2O Phân tử lượng phèn nhôm: M=666,42g/mol( Hóa chất thực tế sử dụng của phòng thí nghiêm)  Tính số mol phèn nhôm cần thiết sử dụng trong 1 ngày: Phân tử lượng Phospho: AWp =31 Phân tử lượng nhôm: AWAl =27 Sử dụng tỉ lệ 2 mol phèn nhôm cho 1 mol phospho loại bỏ, ta có:  Dung dịch phèn cần sử dụng:  Vậy các kích thước bể bùn hoạt tính được xây dựng như sau: Chiều dài bể: L = 22m Chiều rộng bể: B = 11m Chiều sâu thiết kế bể : Htk =4,6 m Chiều sâu xây dựng bể: Hxd = 5,2 m, BỂ LẮNG THỨ CẤP: Chức năng: Tách bùn hoạt tính chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng ra khỏi hỗn hợp, lắng trong nước ở phần trên để xả ra nguồn tiếp nhận, tế bào vi khuẩn nằm ở dạng các bông cặn, các bông cặn này lắng xuống đáy bể tạo thành bùn, một phần bùn hoàn lưu về bể bùn hoạt tính, bùn dư xả ra sân phơi bùn. Bể lắng thứ cấp có 2 dạng: trụ tròn và chữ nhật nhưng thường là bể tròn vì bể chữ nhật hiệu quả lắng thấp hơn, cặn lắng tích luỹ ở góc bể thường bị máy gạt cặn khuấy động trôi theo dòng nước đi vào máng thu ra bể. Các thông số thiết kế bể lắng đợt II Loại xử lí  Tải trọng bề mặt (m3/m2.ngày)  Tải trọng bùn (Kg/m2.h)  Chiều sâu tổng cộng (m)    Trung bình  Lớn nhất  Trung bình  Lớn nhất    Bùn hoạt tính  16 – 32  40 – 48  3,9 – 5,8  9,7  3,7 – 6,0   Bùn hoạt tính oxygen  16 – 32  40 – 48  4,9 – 6,8  9,7  3,7 – 6,0   Aeroten tăng cường  8 – 16  24 – 32  0,98 – 4,9  6,8  3,7 – 6,0   Lọc sinh học  16 – 24  40 – 48  2,9 – 4,9  7,8  3,0 – 4,5   Xử lí BOD  16 – 32  40 – 48  3,9 – 5,8  9,7  3,0 – 4,5   Nitrate hóa  16 – 24  32 – 40  2,9 – 4,9  7,8  3,0 – 4,5   ( TS.Trịnh Xuân Lai-TTTK các công trình xử lý nước thải ) Lưu lượng: Q = 2302 m3/ngày Tính toán: Diện tích bề mặt vùng lắng: Chọn tải lượng nạp bề mặt: SOR = 28 m3/m2.ngày  Đường kính vùng lắng:  Đường kính buồng phân phối nước:  Diện tích vùng phân phối nước  Tổng diện tích của bể lắng: A= A1 +A2 = 82,2+7,4= 89,6 m2 Đường kính tổng cộng của bể:  Chọn chiều sâu hoạt động của nước trong bể là h3 = 3,5m Chiều sâu buồng phân phối nước (0,5506)h3 cộng thêm 0,3 m phần nổi lên trên. Vậy chiều cao của buồng phân phối nước là h1=2,3m. Thể tích nước trong phần bể hình trụ: V1=Ah3 = 89,63,5 = 313,6 m3 Thể tích buồng phân phối: Vpp=A2*h1=7,4*2,3=17,02 m3 Tính toán phần chóp cụt: Tỷ lệ độ dốc đáy bể là 1:12. Chọn: đường kính hố chứa bùn là D3= 2 Chiều sâu phần chóp cụt:  Thể tích phần chóp cụt:   Thể tích phần chứa nước: Vcn = Vcc + V1 = 13,13+313,6= 326,7 m3 Thể tích vùng lắng: Vvl= Kiểm thời gian lưu tồn nước:  (Thỏa điều kiện thời gian lưu ) Kiểm tra tải trọng bề mặt:  (thỏa bảng trên) Chọn chiều sâu của bể H=3,8m, Chọn chiều sâu buồng phân phối trung tâm h1 =2,3m chiều sâu phần dự trữ h2 =0,3m Chiều sâu cột nước: h3 =H – h2 = 4 – 0,3 =3,5m Chiều sâu phần chóp cụt h4 = 0,288 (đáy bể có tỷ lệ 1:12 về tâm) Chiều sâu phần chứa bùn hình trụ: h5 =h3 – h1 – h4 =0,92m Thể tích phần chứa bùn: Vbùn =A1. h5 =82,2.(0,92) =75,6 (m3) _ Tổng thể tích bể lắng thứ cấp V=326,7+75,6=402,3 (m3) Nồng độ bùn trung bình trong bể: Trong đó: CL =Ct/2 =10000/2 =5000 (mg/L), nồng độ cặn tại mặt phân chia của bể. Lượng bùn chứa trong bể: Gbùn =Vbùn . Ctb =75,6*7,5 =567 (Kg) Máng thu nước được bố trí sát thành bể chạy dọc theo đường kính bể.Vậy chiều dài của máng thu nước (Ln) Ln =  = 3,14 * 10,68 =35,54 (m) Chọn chiều rộng máng thu nước là 0,4 m,chiều sâu 0,5 m.Vậy thể tích máng thu nước là: V =Ln * B * H = 35,54 * 0,4 * 0,5 =7,1(m3) Tải trọng thủy lực máng thu nước trên 1m chiều dài (b)  (m3/m2.ngày) <125 (m3/m2.ngày) (TS.Trịnh Xuân Lai –Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải ) Bể khử trùng + Tính nồng độ vi khuẩn đầu vào Bảng: Hiệu suất khử trùng của một số phương pháp Phương pháp  Hiệu suất ( % )  Chọn   Bể lắng cát  10 ÷ 25  20   Bể bùn hoạt tính  90 ÷ 98  93,6   Nguồn : Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2002 Áp dụng công thức  Trong đó : là nồng độ Coliform đầu vào là 1,1.108MPN/100ml  là nồng độ Coliform đầu ra E là hiệu suất xử lý của phương pháp => + Nồng độ Coliform đầu ra bể lắng cát là  +Nồng độ Coliform đầu ra hệ thống bể bùn họat tính là  Vậy nồng độ Coliform đầu vào của bể khử trùng là  + Tính toán kích thước bể khử trùng Bảng : Các thông số cần thiết để thiết kế bể khử trùng Thông số  Giá trị   Thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch chlorine trong bể trộn (giây)  ≥30   Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải (phút)  15 ÷ 45   Vận tốc tối thiểu của nước thải trong kênh (m/phút)  2 ÷ 4,5   Nồng độ chlorine sử dụng (mg/L)  2 ÷ 8   Tỷ lệ sâu: rộng  ≤ 1   Tỷ lệ dài : rộng  10:1 ÷ 40:1   (Theo Ths.Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2003) Chọn + Chọn thời gian lưu trong phần khuấy trộn là 30s +Chọn thời gian lưu trong phần tiếp xúc là 25 phút +Chiều sâu hữu dụng h1 = 0,5m +Chọn chiều mặt thoáng h2 = 0,3 m +Vận tốc dòng chảy trong bể v = 2 m/ phút Thể tích phần tiếp xúc  Chiều rộng bể  Diện tích mặt cắt ướt A= B * h1 =1,599 * 0,5 = 0,8m2 Chiều dài bể  Chia bể làm 3 ngăn , Chiều dài mỗi ngăn là  (chọn ≈ 16,7m) Bề rộng 1 ngăn là 1,6 m Chọn bề dày tường ngăn là b = 0,1 m Chiều rộng tổng cộng trong bể là  Chiều sâu tổng cộng H = h1 + h2 = 0,5 + 0,3 =0,8 m Thể tích phần khuấy trộn  Chiều rộng = 0,5m Chiều sâu = 0,8 m Chiều dài = 2 m + Tính lượng Chlorine cần để khử trùng Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2003 liều lượng Chlorine dùng khử trùng nước thải sau bể bùn họat tính là 2 ÷ 8 mg/l Chọn nồng độ C = 5 mg/l Lượng Chlorine cần trong 1 ngày M = Q * C = 1000 * 5 = 5000 g = 5 kg Trong thực tế , trong hóa chất chỉ chiếm khoảng 20 % Chlorine hữu dụng Lượng hóa chất thực tế là /ngày Dung dịch chlorine được đựng trong bình nhựa kín và được châm định lượng vào bể khuấy trộn với nước thải trước khi đi vào bể khử trùng +Tính dư lượng Chlorine để đưa vi khuẩn xuống còn 5000MPN/100ml Chọn thời gian tiếp xúc là t = 25 phút Áp dụng công thức:  Trong đó: n : Hệ số thực nghiệm(Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2002), n = 2,8 ÷ 4 chọn n =3,5 Ct : Dư lượng chlorine ở thời gian tiếp xúc (mg/L) Nt : Tổng Coliform đầu ra (5000MPN/100ml) No : Tổng Coliform đầu vào (MPN/100ml), No =5,632.106 MPN/100ml Đặt  =>  =>  =>  + Hiệu quả khử trùng Dư lượng Chlorine là Ct = 1,12mg /l Thời gian tiếp xúc là t = 25 phút Áp dụng công thức:  Hệ số thực nghiệm b = 2,8 ÷ 3 (phút.mg/L) (Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình Bài Tập Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2002) Chọn b =2,87 (phút.mg/L) Nồng độ Chlorine đầu ra là  Đạt tiêu chuẩn TCVN 5945:1995 Vậy thiết kế kích thước bể khử trùng (có 3 ngăn) Chiều dài L=16,7 m Chiều sâu tổng cộng H = 0,8 m Chiều rộng tổng cộng trong bể là Bt=5m Chiều rộng mỗi ngăn B=1,6 m Chiều dài mỗi ngăn Ln=16,7m Bể khuấy trộn Chiều rộng = 0,5m Chiều sâu = 0,8 m Chiều dài = 2 m Sân phơi bùn: Các thông số thiết kế sân phơi bùn: Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2002 Tỉ trọng dung dịch  Tỉ trọng bùn khô  Nồng độ bùn đầu vào C0 =5% Nồng độ bùn đầu ra Cf =25% Trọng lượng bùn tươi đem ra sân phơi (bùn ở bể tuyển nổi, lắng sơ cấp, và bùn ở bể lắng thứ cấp ) Bể tuyển nổi là: 8596,7 (Kg/d) Bể lắng sơ cấp là: 377,8 (Kg/d) Bể lắng thứ cấp là: 833,1 (Kg/d) Wngày = 8596,7+377,8+833,1 =9807,5 (Kg/d) Thể tích dung dịch bùn 5% đưa ra sân phơi bùn mỗi ngày:  Chọn chiều dày bùn 25% là 8cm, thời gian phơi là 21 ngày (Theo giáo trình Tính Toán Thiết Kế Các Công Trình Xử lý nước thải,2000, Trịnh Xuân Lai ) D =0,08 (m) Vậy 1m2 sân phơi có thể tích chứa bùn là: Vchứa = 1m2 .D =0,08 (m2) Bùn sau khi phơi có tỉ trọng 1,07 tấn/m3 và hàm lượng 25% Do đó, lượng bùn mà 1m2 sân phơi bùn chứa được là:  Lượng bùn cần phơi trong 21 ngày: Wphơi = 21. Wngày = 21. (9807,5) = 205957,5(Kg) Diện tích sân phơi:  Bố trí thành 21 ô, với diện tích 1 ô là:  Chọn: ô có kích thước 10x45,83m Chiều dày tường xây = 0,1m Chiều cao lớp sỏi h1 =0,2m Chiều cao lớp cát h2 = 0,2m (0,15 ÷ 0,2m) Chiều cao phần thoáng h3 =0,3m Lối đi ở giữa để đặt máy bơm bùn là 0,8 m Theo Lê Hoàng Việt, Giáo trình Phương Pháp Xử Lý Nước Thải, 2002 Chia sân thành 3 hàng , mỗi hàng có 7 ô Chọn khoảng cách lối đi ở giữa để đặt máy bơm bùn là 0,8 m Chiều rộng tổng cộng của sân phơi bùn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDo an Thuy san Thien Ma.doc