LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP hàng năm từ 7-8(%/ năm). Trong đó nhiều ngành nghề có tốc độ phát triển vượt bậc như dệt may, thuỷ sản, da giày Trong đó dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 4.8 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2 tỷ USD tăng gần 40(%) so với cùng kỳ năm 2005. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành, các vùng kinh tế của đất nước thì ngành dệt may đã có những bước phát triển vượt bậc với gần 1.000 các doanh nghiệp thu hút trên 2 triệu lao động. Sự phát triển của ngành đã góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động vốn vẫn là vấn đề lan giải của thị trường lao động Việt Nam. Trong các thị trường xuất khẩu của dệt may Việt Nam thì thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường rộng lớn, tiềm năng những cũng rất khó tính cho ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường này. Việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường này trong những năm gần đây đã có những phát triển mạnh mẽ, song việc xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn những khó khăn nhất định chưa tương xứng với sự phát triển của ngành dệt may và với một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Do vậy đề tài “ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU ” đã được em lựa chọn để nghiên cứu với mục tiêu sẽ đóng góp phần nào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhưng cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này để từ đó đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này sao cho tương xứng với sự phát triển của ngành và thị trường rộng lớn này, đề tài được nghiên cứa bằng phương pháp thống kê, phân tích. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã có rất nhiều cố gắng song sự hiểu biết của em còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót do vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô cùng các bạn sinh viên để em có thể nghiên cứu đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo. Th.s Cấn Anh Tuấn đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU 2
I. Khái quát chung về hoạt xuất khẩu. 2
1. Khái niệm về xuất khẩu. 2
2. Các hình thức xuất khẩu. 2
2.1. Xuất khẩu trực tiếp. 2
2.2. Xuất khẩu qua trung gian. 3
3. Vai trò của xuất khẩu . 3
3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu. 4
3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu. 4
II. Những nội dung chính của xuất khẩu. 4
1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường . 4
2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm. 5
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu. 6
4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm. 7
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu. 8
6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu. 8
7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm. 9
8. Tổ chức xuất khẩu. 9
9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của xuất khẩu. 10
9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp. 10
9.2. phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. 10
III. Khái quát chung về thị trường EU và quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU. 11
1. Vài nét về liên minh EU. 11
1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU. 12
1.2. Chính sách thương mại của EU. 15
1.2.1. Chính sách thương mại nội khối. 15
1.2.2. Chính sách ngoại thương. 16
1.2.3. Những quy định của EU về xuất xứ hàng hóa. 16
2. Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và liên minh EU. 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 19
I. Thực trạng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU. 19
II. Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. 20
1. Những điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. 20
1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trường EU liên tục tăng qua các năm 20
1.2 . Xuất khẩu của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ ngày 1/7/1996 cho tới nay và việc liên minh EU ký hiệp ước bãi bỏ hạn ngạch của ngành dệt may khi xuất khẩu vào thị trường này. 22
1.3. Ngành dệt may Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và giá thành thuê lao động không cao. 23
1.4. Công nghệ sản xuất trong lĩnh vực dệt may ngày càng được đầu tư với những dây truyền kỹ thuật tiên tiến. 24
1.5. Kỹ thuật quản lý và chất lượng đội ngũ công nhân làm việc ngày càng được nâng cao tay nghề. 24
1.6. Mẫu mã, chất lượng sản phẩm ngày càng đa dạng và nâng cao thích hợp với nhu cầu tiêu dùng của người Châu Âu. 25
1.7. Nhà nước ngày càng tạo điều kiện cho xuất khẩu dệt may sang thị trường EU. 25
2. Những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. 25
2.1. Thị trường EU là một thị trường rộng lớn với đầy tiềm năng nhưng cũng là một thị trường “sang trọng” và “khó tính” trong khi đó các thông tin về thị trường này mà các doanh nghiệp có được còn rất hạn chế. 25
2.3. Mẫu mã, chất lượng sản phẩm dệt may chưa thực sự phù hợp với những tiêu chuẩn chất lượng và sở thích, nhu cầu tiêu dùng của người EU. 26
2.4. Nhân công tay nghề cao còn thiếu và yếu, hiệu lực quản lý chưa thực sự được nâng cao. 26
2.5. Công nghệ sản xuất tuy được đầu tư nhưng chưa đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu những lô hàng lớn mà mức độ phức tạp cao. 27
III. Những cơ hội và nguy cơ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU. 27
1. Những cơ hội của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. 27
1.1. Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới vào cuối năm 2006. 27
1.2. Các thông tin về thị trường EU ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu kỹ lưỡng. 28
2. Những nguy cơ của ngành dệt may khi xuất khẩu sang thị trường EU. 28
2.1. Có đến 80 (%) nguyên phụ liệu dung để sản xuất hàng dệt may là Việt Nam phải nhập khẩu từ các quốc gia khác. 28
2.2. xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam sang thị trường EU phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm dệt may của các nước khác. 28
2.3. Chúng ta chưa có nhiều thương hiệu nổi tiềng trên thị trường EU đối với sản phẩm dệt may do vậy việc tiêu thụ trên thị trường này còn rất nhiều khó khăn. 29
IV. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU. 29
1. Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường EU. 29
2. Đào tạo nâng cao tay nghề của nhân công và hiệu lực quản lý của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may. 30
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã chủng loại các phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm theo quy định của liên minh EU bảo đảm cho hàng Việt Nam có thể thâm nhập thị trường này một cách dễ dàng hơn đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường này. 30
4. Xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu cho sản xuất sản phẩm dệt may. 30
5. Xây dựng các thương hiệu đủ mạnh trên thị trường EU, từ đó giúp cho đông đảo người tiêu dùng EU biết đến và tin dùng sản phẩm. Đồng thời phải phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này. 31
6. Đổi mới dây chuyền công nghệ để nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. 31
7. Tận dụng nguồn lao động dồi dào và giá thành lao động không cao để giảm giá thành sản phẩm tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 31
8. Tận dụng lợi thế khi chúng ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO. 32
KẾT LUẬN 33
38 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng kế hoạch xuất khẩu như: Phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động…Trong đó phương pháp cân đối được doanh nghiệp sử dụng là chủ yếu và thường xuyên.
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu.
Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp muốn giữa uy tín của mình với bạn hàng và khách hàng thì doanh nghiệp phải luôn luôn chuẩn bị để có đủ hàng hóa về số lượng, chất lượng và kịp thời gian để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng có như vậy doanh nghiệp mới tạo được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thì công tác đảm bảo có đủ hàng hóa kịp thời đúng về chất lượng,số lượng, kịp thời gian lại càng trở lên quan trọng đối với doanh nghiệp do vậy làm tốt công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Để cho công tác này được tiến hành một cách liên tục không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ ở kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho-bảo quản và ghép đồng bộ để xuất khẩu cho bạn hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( Từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất ( Có thể gần nơi tiêu thụ ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông.
4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm.
Có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của doanh nghiệp mình ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Để hoạt động xuất khẩu sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn hàng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình đến bạn hàng mà không qua một khâu trung gian. Kênh xuất khẩu này có ưu nhược điểm là.
Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay bạn hàng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng…
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình xuất khẩu, nhiều khi làm tốc đọ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn.
Kênh xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho bạn hàng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay ít của các trung gian trong quá trình xuất khẩu sẽ làm cho kênh xuất khẩu gián tiếp dài, ngắn khác nhau. Kênh xuất khẩu này có ưu, nhược điểm là.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu với một khối lượng sản phẩm của mình, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt …
Nhược điểm: Kênh xuất khẩu này làm cho thời gian lưu thông hàng dài hơn, tăng chi phí xuất khẩu và đặc biệt là doanh nghiệp khó có thể kểm soát các khâu trung gian.
Như vậy mỗi kênh tiêu thụ sản phẩm đều có ưu, nhược điểm nhất định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức xuất khẩu sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu có thể tiến hành được một cách nhanh chóng đạt hiệu quả thì hoạt động xúc tiến yểm trợ có một vai trò đặc biệt quan trọng. Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức cần thiết từ phía khách hàng,qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp.Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố phát triển thị trường. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm…
6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu.
Việc lựa có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp chọn đối tác nào để xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải bỏ thời gian và chi phí để nghiên cứu về đối tác có như vậy chúng ta mới có được các thông tin về đối tác điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác .Theo binh pháp Tôn Tử thì “ Biết người, biết ta trăm trận trăm thắng. Biết ta mà không biết người thì cầm chắc phần thua”. Nghiên cứu đối tác ta cần thu thập thông tin từ phía đối tác, thông tin có thể lấy từ các bạn hàng đã làm việc với đối tác, cần phải nghiên cứa về sở thích, nhu cầu cũng như các quy định, điều lệ của đối tác. Việc lựa chọn đối tác nào, bỏ đối tác nào tùy thuộc vào hợp đồng cũng như quy định của doanh nghiệp.
7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Đàm phán là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan đến các bên.
Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn được đối tác phù hợp với hợp đồng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác. Để đàm phán và ký kết hợp đồng thành công thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị thông tin về phía đối tác, phải có các chuyên gia đàm phán và tổ chức đoàn đàm phán cho phù hợp với đoàn đàm phán của bạn. Đặc biệt với các bạn hàng là người ngoài nươc thì doanh nghiệp càng phải chuẩn bị một cách cẩn thân và kỹ lưỡng có như vậy đàm phá mới diễn ra một cách thuận lợi và đạt kết quả cao nhất.
8. Tổ chức xuất khẩu.
Tổ chức hoạt động xuất khẩu là khâu cuối cùng của quá trình xuất khẩu, sau khi các doanh nghiệp đã ký kết được các hợp đồng với đối tác về mẫu mã, chất lượng, giá cả … thì doanh nghiệp cần tổ chức xuất hàng cho đối tác theo đúng như quy định đã ký kết với đối tác trong hợp đồng. Trong quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý đến tâm lý, nhu cầu, sở thích của đối tác cũng như các yêu cầu từ phía đối tác đề ra có như vậy thì doanh nghiệp mới giữa uy tín của mình với bạn hàng tạo điều kiện thuận lợi cho những hợp đồng làn sau với đối tác và có được những hợp đồng mới với những đối tác mới thông qua sự giới thiệu của đối tác cũ của chúng ta. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được nhiều hàng thì doanh nghiệp cần tìm hiểu các thông tin về đối tác như phong cách làm việc, thái độ từ phía đối tác… doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu công tác này tạo điều kiện cho những hợp đồng sau sẽ thuận lơi hơn.
9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của xuất khẩu.
9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có lợi nhuận và muốn tái sản xuất và mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý doanh nghiệp sao cho tối thiểu hoá chi phí. Một trong các phương pháp giúp cho doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí là doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đánh giá thông qua lượng hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có được mở rộng hay không…
Kết quả của việc phân tích, đánh giá, quá trình xuất khẩu sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác đánh giá và phải làm rõ để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu.
9.2. phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia có được một lượng ngoại tệ, từ đó tạo điều kiện cho quốc gia nhập khẩu những mặt hàng công nghệ hiện đại phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất từ đó lại đẩy mạnh hoạt động sản xuất của đất nước. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng làm giảm việc xuất khẩu sản phẩm để từ đó có các biện pháp cải thiện và thúc đẩy xuất khẩu.
III. Khái quát chung về thị trường EU và quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU.
1. Vài nét về liên minh EU.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số chính khách châu âu nhận thấy rằng châu âu cần phải được liên kết chặt chẽ, trước hết là về kinh tế, chính trị để có vị trí xứng đáng hơn. Tiến tới thành lập hợp chủng quốc châu âu, từng bước cạnh tranh với chủng quốc hoa kỳ.
Nỗ lực nhất thể hóa châu âu được hình thành từ những năm 50 thế kỷ 20. Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép ký năm 1952 đã đặt nền móng cho việc thành lập liên minh châu âu ngày nay.
Liên minh châu âu ( EU ) là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao với nhiều triển vọng tốt đẹp cho các nước thành viên và cho toàn châu âu, đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực phấn đấu trở thành khu vực phát triển nhất hàng tinh, đủ sức đối phó với các thách thức toàn cầu trong thế kỷ 21, có lợi cho xu thế hòa bình và hợp tác phát triển toàn cầu….
Vị trí chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng thủ của EU không ngừng tăng sau mỗi lần mở rộng, đặc biệt lần mở rộng thứ 5 thêm 10 thành viên và lần thứ 6 thêm 2 thành viên mới ở đông âu và nam âu. Việc này đặt ra cho tất cả các thành viên EU, châu âu và thế giới rất nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và xử lý, không chỉ kinh tế thương mại.
Hiến pháp mới của EU được soạn thảo theo hướng minh bạch hơn, dan chủ hơn và hiệu quả hơn đang đứng trước nguy cơ sụp đổ do những bất đồng về quyền lực giữa các nước lớn và nhỏ, giữa chính phủ quốc gia thành viên và bộ máy hành pháp của khối, giữa thành viên cũ và mới về khoảng cách phát triển, về nhập cư, lao động, an ninh xã hội, thâm hụt ngân sách, chính sách đối ngoại….
Đồng tiền chung châu âu (euro) sau 21 năm chuẩn bị đã được lưu hành tại 12 nước thành viên từ ngày 1/1/2002, kết thúc quá trình nhất thể hóa về tiền tệ, một sự việc quan trọng thứ hai sau việc mỹ chấm dứt đổi usd ra vàng, làm cho vị thế của usd bị hạ thấp.
Đến ngày 1/1/2007 tổng số thành viên của liên minh EU là 27 thành viên bao gồm: (Áo, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Bulgaria, Cộng Hòa Séc, Đan Mạch, Đức, Estonia, Hà Lan, Hunggary, Hy Lạp, Ireland, Síp, Látvia, Litva, Luxembourg, Malta, Phần Lan, Pháp, Ramatia, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương Quốc Liên Hiệp Anh và bắc Ireland, Ý ) .Với diện tích là : (4.325.675 km2 ) với số dân là 496 triệu, thu nhập bình quân đầu người là ( 28.100 USD/năm).
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
%
2002
2003
2004
2005
2006
2007
( dự báo)
Tốc độ tăng GDP
1.2
1.2
2.4
1.5
2.5
2.4
Tốc độ tăng tiêu dùng
1.6
1.6
2.1
1.6
1.6
2.1
Tốc độ tăng vốn đầu tư
-1.2
0.8
3.0
2.3
3.5
3.6
Tốc độ tăng việc làm
0.4
0.2
0.6
0.9
1.0
1.0
Tỷ lệ thất nghiệp
8.7
9.0
9.0
8.7
8.5
8.1
Tỷ lệ lạm phát
2.1
1.9
2.1
2.3
2.2
1.9
Nợ chính phủ (% GDP)
61.4
63.0
63.4
64.1
64.2
64.3
Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP )
0.3
0.1
0.0
-0.3
-0.4
-0.3
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU.
EU là một một thị trường rộng lớn, tính đến ngày 1/1/2007 EU bao gồm 27 thành viên, với tổng diện tích là 4.325.675 km2 và có 496 triệu người, thu nhập bình quân đầu người là 28.100 USD/năm. Trong đó số dân sử dụng đồng euro là 348.6 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu chuyển sức lao động, hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên.
EU có 27 các quốc gia thành viên, mỗi thị trường lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng. Như vậy có thể nhận thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có những loại hàng hóa rât được ưa dùng ở pháp, bỉ nhưng lại không được thị trường anh đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các quốc gia trong khối EU, nhưng 27 các quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội giữa các quốc gia rất đồng đều, cho nên người dân thuộc liên minh EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người EU thích sử dụng và quen tiêu dùng một số loại hàng hóa sau.
Hàng may mặc và giầy dép: Người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua hàng may mặc và giày dép không có chất nhuộc có nguồn gốc hữu cơ. Khách hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm đến chất lượng và thời trang của hai loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều hơn so với giá cả.
Người châu âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới.Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên những sản phẩm nổi tiếng rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản phẩm này giá đắt, nhưng họ vẫn mua và không thích đổi sang sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều.
Thị trường châu âu về cơ bản cũng như thị trường một quốc gia, có ba nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20 (%) dân số EU, nhóm này dùng những hàng hóa tốt nhất, giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo. (2) nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68 (%) dân số, sử dụng loại hàng có chất lượng kém hơn nhóm (1) và giá cả cũng rẻ hơn. (3) nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp chiếm hơn 10 (%) dân số, tiêu dùng những loại hàng hóa có chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường này gồm cả hàng hóa cao cấp lẫm hàng hóa bình dân phục vụ cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 1 và nhóm 2. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng trung quốc và hàng của các nước ASEAN khác.
Xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như: Không thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ, thích ăn hàng thủy hải sản hơn ăn thịt, yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Ngày nay người châu âu cần nhiều chủng loại hàng hóa với số lượng lớn và những hàng hóa có vòng đời nhắn giá rẻ hơn và phương thức phục vụ tốt hơn.
Hệ thống phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống này là các công ty đa quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các cửa hàng bán lẻ độc lập.
Hệ thống phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn mình còn cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng được được giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế. Việc đổ bể hợp đồng nhập khẩu sẽ kéo theo sự đổ bể của các hợp đồng cung ứng nội địa. Vì vậy các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng, đặc biệt là chất lượng và thời gian mua hàng.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối này không phải là dễ dàng đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng EU tiến hàng kiểm tra sản phẩmngay từ nơi sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, cac hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu….
1.2. Chính sách thương mại của EU.
EU ngày nay được xem là một đại quốc gia ở châu âu. Chính sách thương mại của EU bao chính sách thương mại nội khối và chính sách thương mại ngoại thương.
1.2.1. Chính sách thương mại nội khối.
Chính sách này tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung châu âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dich vụ và vốn. thị trường chung EU dựa theo nền tảng của việc tự do lưu chuyển 4 yếu tố cơ bản của sản xuất: hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn.
1.2.2. Chính sách ngoại thương.
Chính sách ngoại thương đề cập đến việc các quốc gia thành viên của EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Ủy ban châu âu EC là người đại diện duy nhất cho liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn dếp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thương EU gồm: Chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở hiệp định, được xây dựng trên các nguyên tác sau: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế số lượng và hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu, chống hàng giả. EU đã ban hàng chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “ chống xuất khẩu bán phá giá ” để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với thế giới thứ ba.
Không chỉ dừng lại việc áp dụng chống cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển và chậm và chậm phát triển là hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập ( GSP).
1.2.3. Những quy định của EU về xuất xứ hàng hóa.
Đối với sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ hưởng GSP như khoáng sản, động thực vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và các hàng hóa sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP.
Đối với sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng giá trị sản phẩm sáng tạo tại các nước hưởng GSP ( tính theo giá xuất khẩu ) phải đạt 60 (%) tổng giá trị hàng liên quan. Tuy nhiên đối với một số nhóm hàng thì hàm lượng này quy định thấp hơn.
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước lien quan.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ ngày 1/7/1996 tới nay. Bắt đầu từ tháng 1 năm 2005. EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam vào thị trường này. Đây là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng là một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao công ty, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với hàng dệt may của các nước khác.
2. Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và liên minh EU.
Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và liên minh EU đã có từ lâu, mối quan hệ ấy đặc biệt phát triển nhanh, mạnh kể từ khi Việt Nam và EU thành lập quan hệ ngoại giao năm 1990. Liên minh châu âu đã và đang trở thành đối tác quan trọng, một thị trường rộng lớn, có khả năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm của Việt Nam như giày dép, dệt may, nông sản, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ dân dụng… Đồng thời EU cũng là một khu vực có nền kinh tế phát triển cao, có thể đáp ứng các nhu cầu nhập khẩu thiết bị công nghệ nguồn và nguyên vật liệu cho nhiều nghành công nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, thực hiện yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quan hệ hợp tác đầu tiên giữa Việt Nam và Eu là chủ yếu trợ giúp người Việt Nam hồi hương. Từ năm 1989- 1996 tổng viện trợ của EU cho mục đích này là trên 110 triệu USD. Năm 1996 Việt Nam và OC thống nhất chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế nhằm chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trường, đồng thời giảm nhẹ chi phí xã hội trong quá trình chuyển đổi. Đến nay EU đã cam kết tổng cộng 150 triệu euro cho chiến lược này.
Năm 2002, EU đã thông qua chiến lược hợp tác với Việt Nam trong giai đoạn 2002- 2006, nhằm tạo điều kiện tăng tốc xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển bền vững. Theo đó EU dự kiến trợ giúp 163 triệu euro tập trung vào 2 lĩnh vực.
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt hỗ trợ một số tỉnh nghèo thông qua hỗ trợ lĩnh vực giáo dục.
Trợ giúp cải cách kinh tế Việt Nam theo hướng cơ chế thị trường để nhanh chóng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Ngoài ra trong chiến lược hợp tác này còn có vấn đề bảo vệ môi trường, văn hóa, giáo dục, chất lượng, giới tính và quản lý nhà nước có hiệu quả.
Hiệp định hợp tác Việt Nam- EU ký 7/1995, tạo bước ngoặc trong tiến trình phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai bên. Đây là hiệp định khung dài hạn gồm 4 mục tiêu:
Đảm bảo các điều kiện cần thiết thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư trên cơ sở cùng có lợi và dành cho nhau quy tắc tối hệu quốc.
Trợ giúp kinh tế phát triển bền vững ở Việt Nam và chú trọng đến việc cải thiện đời sống cho các tầng lớp nhân dân nghèo.
Trợ giúp các nỗ lực của Việt Nam trong việc cơ cấu lại nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Trợ giúp nhằm bảo vệ môi trường và sử dụng lâu dài nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững.
Quan hệ thương mại. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của liên minh châu âu phát triển từ những năm đầu thập kỷ 90 sau khi Việt Nam ký một loạt các hiệp định song phương với EU như : hiệp định khunh về hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật ( năm 1990). Hiệp định dệt may ( năm: 1994, 1996, 1997, 2000, 2003 ), hiệp định giày dép năm 2000. Kim ngạch buôn bán 2 chiều tăng từ 300 triệu USD năm 1990 lên trên 2 tỷ USD năm 1995, trên 4.1 tỷ USD năm 2000, và hơn 6.3 tỷ USD năm 2003.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
I. Thực trạng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU.
EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng có nhiều triển vọng cho hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam nhưng cũng là một thị trường “ sang trọng ” và “ khó tính ” .Chinh phục được thị trường này không phải là một điều dễ dàng cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may, nhất là Việt Nam phải cạnh tranh với các quốc gia khác đặc biệt là Trung Quốc một cường quốc về các mặt hàng xuất khẩu trong đó dệt may là một thế mạnh của quốc gia đông dân nhất thế giới này. Khi mà thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam là Mỹ đang có nguy cơ giảm sút thì EU được coi là thị trường cứu cánh cho ngành dệt may Việt Nam, trong những năm trước đây thì EU là thị trường dệt may hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam trên 40( % ) hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam là xuất sang EU, trong đó Nhật Bản là thị trường phi hạn ngạch. Khi ký hợp đồng dệt may Việt Nam – EU, EU đã dành cho Việt Nam mức thuế quan phổ cập ưu đãi GSP nhằm tạo điều kiện cho hàng dệt may có xuất xứ từ Việt Nam, Từ chỗ là một nước bị cấm vận đã xuất khẩu vào được thị trường EU với tốc độ xuất khẩu tăng nhanh từ 38 – 40 (%) một năm.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU ngày càng được mở rộng và phát triển theo thời gian đăc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Việt Nam và EU đã cùng nhau ký kết các hợp đồng trong rất nhiều các lĩnh vực tạo điều kiện cho mối quan hệ ngày càng phát triển và tốt đẹp. Trong đó hiệp định của xuất nhập khẩu trong lĩnh vực dệt may đã được Việt Nam và EU ký kết qua các năm ( 1994, 1996, 1997, 2000, 2003 ) điều đó cho thấy quan hệ giữa Việt Nam và EU trong lĩnh vực dệt may ngày càng phát triển, đăc biệt là ngày 1/1/2005 Việt Nam và EU đã ký kết một thõa thuận quan trọng mà được xem điều tốt đẹp cho ngành dệt may Việt Nam đó là việc thỏa thuận bỏ hạn ngạch cho ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu vào EU. Thỏa thuận bãi bỏ hạn ngạch này nhằm tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam được tự do vào EU một đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam tiếp tục phát triển. Tuy nhiên việc EU bãi bỏ hạn ngạch cho dệt may Việt Nam thì đồng thời EU cũng bãi bỏ hạn ngạch cho các quốc gia thành viên WTO và một số quốc gia xuất khẩu hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực dệt may cùng với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giói WTO thì đã đặt ra những thuận lợi và khó khăn thách thức cho ngành dệt may của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU.
II. Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
1. Những điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trường EU liên tục tăng qua các năm
EU được coi là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam các nước thuộc thị trường EU liên tục tăng qua các năm. Sau đây là số liệu tình tình xuất khẩu các ngành của Việt Nam vào thị trường các nước thuộc thị trường EU qua các năm.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thuộc thị trường EU.
Đơn vị: Triệu $
Tên nước
2003
2004
2005
2006
Ai-len
17.1
28.2
25.14
37.9
Anh
754.8
980.9
1015.8
1168.9
Áo
38.3
54.6
88.9
95.7
Bỉ+Lux
391.6
497.5
544.3
672.2
Bồ Đào Nha
10.4
15.3
22.91
32.3
Đan mạch
71.2
74.8
88.23
103.1
Đức
854.7
1017.6
1086.7
1386.5
Hà Lan
493.2
558.7
659.7
842.1
Hy Lạp
42.0
43.1
55.08
63.8
Ý
331.1
354.1
469.72
624.9
Phần Lan
28.1
38.6
57.14
67.4
Pháp
496.1
529.4
652.7
780.9
Tây Ban Nha
234.1
298.3
410.4
533.4
Thụy Điển
90.0
102.9
133.6
169
Ba Lan
82.17
81.8
155.9
Estonia
2
4.24
8.3
Hugary
21.64
27.03
31.8
Latvia
3.5
3.68
4.7
Litva
7.3
16.33
14.5
Malta
0.76
2.12
1.9
Sộc
43.73
49.05
69.3
Sốp
2.9
4.8
5.7
Slovakia
8.62
11.67
21.2
Sloveria
7
8.9
11.0
EU
3858.8
4962.6
5519.9
6900.8
Nguồn: Theo thống kê của cục hải quan
Trong các mặt hàng xuất khẩu vào EU dệt may được coi là ngành có tốc độ tăng kim ngạch đứng thứ nhất, thứ nhì của xuất khẩu Việt Nam. Sản phẩm dệt may của viêt nam xuất khẩu sang thị truờng EU đã có từ lâu và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong những năm vừa qua đã có bước tăng trưởng mạnh. Sau đây là số liệu 10 mặt hàng xuất khẩu chính sang của Việt Nam sang thị trường EU và theo số liệu này thì ngành dệt may xếp thứ 2 sau mặt hàng giày dép xuất khẩu sang thị trương EU.
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu 10 mặt hàng chính của Việt Nam sang thị trường EU .
Đơn vị . triệu $
STT
Tên hàng
2003
2004
2005
2006
Ước
năm 2007
1
Dệt may
537.1
760
882.8
1215.17
14440.0
2
Cà phê
262.2
389
309.1
478.5
3
Hải sản
153.2
245.3
439.9
730.85
4
Thủ công mỹ nghệ
172
204
178.3
182.13
5
Cao su
83.55
125
155.45
6
Sản phẩm nhựa
32.32
60.28
102.73
7
Xe đạp
178.78
102.1
54.81
8
Đồ gỗ
464.93
488.16
9
Điện tử vi tính
196.5
275.15
10
Da giày
1602.5
1782.4
1783.4
1916.71
11
Tổng xuất
3858.8
4962.6
5519.9
6900.8
Nguồn: Theo nguồn thống kê của cục hải quan
1.2 . Xuất khẩu của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ ngày 1/7/1996 cho tới nay và việc liên minh EU ký hiệp ước bãi bỏ hạn ngạch của ngành dệt may khi xuất khẩu vào thị trường này.
Việc liên minh EU thông qua chính sách cho Việt Nam được hưởng ưu đãi chương trình thuế quan phổ cập GSP đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này. Đây cũng được coi là thuận lợi cho ngành dệt may khi xuất khẩu những khối lượng lớn mặt hàng vào thị trường này, tạo điều kiện cho việc giảm giá thành sản phẩm của dệt may khi tiêu thụ ở thị trường này, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam với các quốc gia khác cùng xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường này. Đặt biện là việc liên minh EU bãi bỏ hạn ngạch đối với dệt may Việt Nam vào ngày 1/1/2005 điều này đã mở ra một triển vọng tươi đẹp cho hàng dệt may Việt Nam sang thị trường này, nó cho phép các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu sang đây với khối lượng rất lớn mà không bị gò ép về hạn ngạch, các doanh nghiệp có thể xuất khẩu bao nhiêu sang thị trường này cũng được.
1.3. Ngành dệt may Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và giá thành thuê lao động không cao.
Đối với ngành dệt may thì nguồn lao động là một nhân tố cực kỳ quan trọng. Sự thu hút lao động của ngành này là rất lớn, mặt khác thì yêu cầu về chất lượng lao động của ngành không quá khắt khe. Đối với vấn đề về nguồn lao động thì Việt Nam được coi là một trong những thị trường có nguồn lao động dồi dào với hơn 80 triệu dân và số lượng lao động làm trong lĩnh vực dệt may hiện nay đã có hơn 2 triệu lao động. Bên cạnh đó thì nguồn lao động bổ xung cho ngành dệt may và các ngành khác ngày càng tăng đảm bảo giúp cho các doanh nghiệp có đủ lao động để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và nhịp nhàng. Cùng với nguồn lao động dồi dào thì giá thành thuê lao động ở Việt Nam không phải ở mức cao so với các nước có lao động làm việc trong lĩnh vực dệt may trên thế giới điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU bằng phương pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Công nghệ sản xuất trong lĩnh vực dệt may ngày càng được đầu tư với những dây truyền kỹ thuật tiên tiến.
Việt Nam trong những năm gần đây đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do vậy rất nhiều các ngành được đầu tư, đổi mới dây chuyền công nghệ cho tương xứng với sự phát triẻn của đất nước và thế giới. Trong đó ngành dệt may được coi là một rong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nên công nghệ sản xuất được đổi mới và nâng cao ngang tầm với khu vực. Với những dây truyền công nghệ mới và kỹ thuật cao thì ngành dệt may có thể nhận được các hợp đồng sản xuất và xuất khẩu lớn mà từ trước chúng ta chưa dám nhận. Công nghệ mới sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất dệt may sản xuất được đúng tiến độ và giao hàng kịp thời gian tao điều kiện nâng cao uy tín của chúng ta với đối tác tạo cho đối tác sự tin tưởng và an tâm về thời gian giao hàng cũng như chất lượng hàng của chúng ta.
1.5. Kỹ thuật quản lý và chất lượng đội ngũ công nhân làm việc ngày càng được nâng cao tay nghề.
Đây có thể được coi là một điểm sáng cho ngành dệt may Việt Nam. Với đội ngũ quản lý được đào tạo có bài bản và trình độ cao sẽ giúp cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may ngày càng đẩy mạnh, những giám đốc những nhà quản lý của doanh nghiệp khi được đào tạo sẽ giúp cho daonh nghiệp giảm được chi phí trong khâu sản xuất tạo điều kiện cho việc giảm giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh bên cạnh đó thì với trình độ cao thì sẽ giúp cho các nhà quản lý có những chính sách quản lý phù hợp, có những giao tiếp với đối tác thuận lợi và ký được những hợp đồng lớn có lợi cho doanh nghiệp. Bên cạnh cạnh đó thì đội ngũ công nhân lao động trong lĩnh vực dệt may ngày càng được đào tạo nâng cao tay nghề thông qua các trung tâm dạy nghề ngày càng được mở rộng, với đội ngũ công nhân được nâng cao tay nghề sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người châu âu.
1.6. Mẫu mã, chất lượng sản phẩm ngày càng đa dạng và nâng cao thích hợp với nhu cầu tiêu dùng của người Châu Âu.
Sản phẩm dệt may ngày càng đa dạng về chủng loại, có đủ các loại sản phẩm từ sản phẩm cao cấp đến sản phẩm bình dân, từ sản phẩm đắt tiền đến sản phẩm giá rẻ, các sản phẩm ngày càng phù hợp với mốt thời trang của người Châu Âu, giúp người Châu Âu có thể tùy thích lựa chọn mẫu mã, màu sắc, chất lượng cho phù hợp với mình.
1.7. Nhà nước ngày càng tạo điều kiện cho xuất khẩu dệt may sang thị trường EU.
Chính sách nhà nước ngày càng thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu sang thị trường EU. Nhà nước và các doanh nghiệp dệt may đã ký hàng loạt hàng cam kết, chính sách với liên minh EU có lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam như các hiệp định song phương và đa phương, điều này cũng góp phần mở rộng cánh cửa cho hoạt động xuất khẩu dệt may sang thị trường này.
2. Những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
2.1. Thị trường EU là một thị trường rộng lớn với đầy tiềm năng nhưng cũng là một thị trường “sang trọng” và “khó tính” trong khi đó các thông tin về thị trường này mà các doanh nghiệp có được còn rất hạn chế.
Có thể nói EU là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng đối với dệt may Việt Nam, nhưng đây là một thị trường rất khó tính, Người dân EU quen dùng những hàng hiệu nổi tiếng trên thế giới dù giá của nó có đắt hơn rất nhiều so với giá của các mặt hàng cùng loại nhưng họ vẫn sẵn sàng bỏ tiền để mua những hoàng hóa có thương hiệu nổi tiếng đó bởi họ tin tưởng ở chất lượng của những sản phẩm này. EU được coi là một thị trường phát triển mạnh mẽ do vậy những quy định về chất lượng của thị trường này rất cao khó có thể đáp ứng được một cách tốt nhất về các yêu cầu của thị trường này. Nhu cầu và sở thich của người EU về hàng may mặc luôn luôn thay đổi và họ luôn tìm cho mình những sản phẩm thích hợp với mốt của thế giới do vậy các doanh nghiệp cũng khó lòng có thể đáp ứng đầy đủ sở thích của họ. Tuy là thị trường chung EU song mỗi nước lại có sở thích và nhu cầu khác nhau, đồng thời mỗi nước lại có những quy định riêng cho nước mình ngoài các quy định chung về mẫu mã, chất lượng, các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm do vậy các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều các khó khăn khi thâm nhập từng thị trường cũng như thâm nhập thị trường chung EU.
2.3. Mẫu mã, chất lượng sản phẩm dệt may chưa thực sự phù hợp với những tiêu chuẩn chất lượng và sở thích, nhu cầu tiêu dùng của người EU.
Nhiều kiện hàng xuất khẩu sang EU đã bị gửi trở lại do những yêu cầu về lỗi kỹ thuật, do mẫu mã, chất lượng sản phẩm kém hấp dẫn người tiêu dùng EU. Mẫu mã, quy cách sản phẩm không theo kịp được những mốt mới của thế giới điều này đã đẩy hàng Việt Nam rơi vào tình trạng khó có thể cạnh tranh với các hàng của những quốc gia xuất khẩu khác.
2.4. Nhân công tay nghề cao còn thiếu và yếu, hiệu lực quản lý chưa thực sự được nâng cao.
Do giá thuê lao động trong lĩnh vực dệt may rất thấp mà nhân công phải làm việc rất vất vả từ sáng đến tối, đến khi nhận được tiền lương thì không đủ để trang trải cuộc sống do vậy mà họ phải bỏ lĩnh vực dệt may để đi làm việc khác tốt hơn điều này xảy ra cả đối với những công nhân có tay nghề cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt trầm trọng nhân công có tay nghề cao, nhiều xí nghiệp chỉ tuyển được 70% số lượng các nhân công, cũng có những xí nghiệp chỉ tuyển được 50- 60% số lượng các nhân công cũng có những xí nghiệp phải đóng cửa hoạt động do không thể làm ăn được điều này làm giảm giản lượng của dệt may Việt Nam. Bộ máy quản lý hiệu quả hoạt động còn kém thậm chí nhiều doanh nghiệp không thể quản lý được dẫn đến tình trạng phải tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm giản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU
2.5. Công nghệ sản xuất tuy được đầu tư nhưng chưa đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu những lô hàng lớn mà mức độ phức tạp cao.
Phần lớn các doanh nghiệp chưa có được những công nghệ sản xuất hiện đại nhất phù hợp với tốc độ phát triển của thế giới nhiều doanh nghiệp vẫn sản xuất bằng dây chuyền sản xuất lạc hậu điều này sẽ làm cho tốc độ sản xuất của doanh nghiệp bị chậm và không thể sản xuất được những hàng chất lượng tốt nhất cũng như không thể nhận những hợp đồng sản xuất lớn từ phía liên minh EU điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng làm giảm mức độ kỳ vọng và tín nhiệm của đối tác.
III. Những cơ hội và nguy cơ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU.
1. Những cơ hội của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
1.1. Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới vào cuối năm 2006.
Sau nhiều năm đàm phán cả song phương lẫn đa phương với nhiều quốc gia thì năm 2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO với việc trở thành thành viên chính thức của WTO thì ngành dệt may đã có những thuận lớn to lớn đó là thị trường xuất khẩu được mở rộng, thuế quan xuất khẩu được cắt giảm xuống mức thấp nhất. Cùng với những thuận lợi to lớn đó sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu sang thị trường EU đây là thị trường rộng lớn với 27 quốc gia thành viên và việc Việt Nam chính thức là thành viên của WTO thì hàng dệt may khi xuất khẩu sang thị trường này sẽ được cắt giảm thuế quan xuống mức thấp nhất và sẽ được các thị trường này chấp nhận hàng hoá của Việt Nam một cách tốt nhất điều này sẽ giúp chúng ta giảm giá thành sản phẩm có đủ sức cạnh tranh với hàng hoá của các quốc gia khác.
1.2. Các thông tin về thị trường EU ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu kỹ lưỡng.
Điều này là một nhân tố quan trọng đối với quá trình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. Các doanh nghiệp có am hiểu thị trường này thì mới biết được cần sản xuất sản phẩm gì, sản xuất với chất lượng tốt hay xấu, sản xuất bao nhiêu, mẫu mã ra sao, giá thành thế nào có như vậy thì sản phẩm khi xuất khẩu sang thị trường này mới được thị trường này chấp nhận.
2. Những nguy cơ của ngành dệt may khi xuất khẩu sang thị trường EU.
2.1. Có đến 80 (%) nguyên phụ liệu dung để sản xuất hàng dệt may là Việt Nam phải nhập khẩu từ các quốc gia khác.
Đây là một khó khăn lớn cho ngành sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, việc phải nhập đến 80% nguyên phụ liệu sẽ ảnh hưởng lớn tiến độ sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho đối tác. Chính điều này cũng góp phần quan trọng làm cho ngành dệt may không dám nhận những hợp đồng lớn từ phía liên minh EU bởi sợ không có đủ và kịp thời nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất. Nếu chúng ta nhận những hợp đồng này mà không thể giao cho đối tác đúng những gì đã ghi trong hợp đồng thì chúng ta sẽ mất uy tín với bạn hàng và chúng ta không thể ký được các hợp đồng tiếp theo và sẽ dẫn đến phá sản hàng loạt các doanh nghiệp.
2.2. xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam sang thị trường EU phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm dệt may của các nước khác.
EU là một thị trường rộng lớn, do vậy đây được coi là thị trường đa dạng về mẫu mã, chất lượng, giá cả và xuất xứ của các mặt hàng được bán trên thị trường này. Hàng dệt may được bán trên thị trường này cung rất đa dạng cả về chủng loại, chất lượng lẫn xuất xứ do vậy hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu snag thị trường này phải cạnh tranh với rất nhiều hàng dệt may từ những quốc gia có sản phẩm xuất khẩu sang đây như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…. Đây là những quốc gia sản xuất và xuất khẩu với khối lượng hàng dệt may lớn và đa dạng bên cạnh đó thì việc EU bãi bỏ hạn ngạch thuế quan đối với các nước thuộc tổ chức thương mại thế giới WTO cũng như việc bãi bỏ hạn ngạch đối với những quốc gia có khối lượng xuất khẩu lớn vào thị trường EU thì càng làm cho sản phẩm dệt may Việt Nam phải cạnh tranh thêm gay gắt và khó khăn hơn khi xuất khẩu vào thị trường này.
2.3. Chúng ta chưa có nhiều thương hiệu nổi tiềng trên thị trường EU đối với sản phẩm dệt may do vậy việc tiêu thụ trên thị trường này còn rất nhiều khó khăn.
Thị trường EU là một trong các thị trường rất khó tính, người tiêu dùng ở thị trường này chỉ quen tiêu dùng những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới dù nó có đắt hơn sản phẩm cùng loại khác bởi họ tin tưởng rằng các sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng này mới đúng chất lượng và giá thành song các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa thể gây dựng được những thương hiệu dệt may nổi tiếng trên thị trường này, điều này sẽ làm giảm sút uy tín của ngành dệt may Việt Nam và làm giảm lượng hàng xuất khẩu dệt may của chúng ta vào thị trường này.
IV. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU.
1. Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường EU.
Đây được coi là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp muốn xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường này. Nghiên cứu thị trường EU các doanh nghiệp cần phải bỏ tiền của, công sức, thời gian để nghiên cứu nhu cầu, sở thích, mức độ tiêu dùng của người Châu Âu, nghiên cứu luật pháp và những quy định liên quan đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường này, nghiên cứu cả những quy định chung và các quy định riêng của từng quốc gia, nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho sản phẩm dệt may để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam vào thị trường này.
2. Đào tạo nâng cao tay nghề của nhân công và hiệu lực quản lý của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may.
Hiện nay số lượng các công nhân có tay nghề cao làm việc trong lĩnh vực dệt may còn thiếu rất nhiều đa phần các công nhân làm việc trong lĩnh vực này là lao động phổ thông chỉ được đào tạo sơ qua do vậy gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong vấn đề tuyển dụng lao động. Vì vậy các doanh nghiệp khi tuyển dụng công nhân cần đào tạo thêm để nâng cao chất lượng tay nghề cho các công nhân đồng thời nhà nước cần mở rộng và phát triển các trung tâm dạy nghề để thu hút học viên và có các chính sách hỗ trợ cho các học viên tạo điều kiện choi các học viên có thể học hỏi và nâng cao kiến thức chuyên môn của mình. Cùng với việc nâng cao chất lượng tay nghề các công nhân thì các doanh nghiệp cũng cần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp mình để giảm chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường đồng thời các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU cần có các chuyên gia nghiên cứa và phát triển thị trường này.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã chủng loại các phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm theo quy định của liên minh EU bảo đảm cho hàng Việt Nam có thể thâm nhập thị trường này một cách dễ dàng hơn đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường này.
4. Xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu cho sản xuất sản phẩm dệt may.
Việc bảo đảm có đủ nguyên phụ liệu cho sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời gian sản xuất và giao hàng cho đối tác từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể ký kết các hợp đồng với phía đối tác đặc biệt là đối tác thị trường EU mà không sợ chậm tiến độ giao hàng, việc giao hàng đúng tiến độ thể hiện uy tín làm việc của các doanh nghiệp với bạn hàng, bảo đảm cho sản phẩm sản xuất ra không bị lạc hậu so với mốt mới của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường EU nói riêng và thị trường dệt may nói chung.
5. Xây dựng các thương hiệu đủ mạnh trên thị trường EU, từ đó giúp cho đông đảo người tiêu dùng EU biết đến và tin dùng sản phẩm. Đồng thời phải phát triển và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này.
Có được thương hiệu mạnh sẽ giúp cho sản phẩm dệt may của Việt Nam chiếm lĩnh thị trường EU dễ dàng hơn bởi người tiêu dùng EU chỉ tin dùng các sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng dù sản phẩm đó có đắt hơn rất nhiều so với các sản phẩm cùng loại bởi họ tin rằng các sản phẩm sẽ bảo đảm chất lượng. Để có thể xây dựng được thương hiệu nổi tiếng thì các doanh nghiệp cần tổ chức các hoạt động quảng cáo, các hội trợ triển lãm trên thị trường của bạn, đồng thời các doanh nghiệp cần phải dựa vào mạng lưới kênh phân phối trên thị trường này để quảng bá cho sản phẩm dệt may của doanh nghiệp mình.
6. Đổi mới dây chuyền công nghệ để nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
Việc có được các dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể ký kết được các hợp đồng với khối lượng lớn xuất khẩu sang thị trường EU. Đồng thời với việc đổi mới dây chuyền công nghệ sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của các quốc gia khác có sản phẩm xuất khẩu sang thị trường EU.
7. Tận dụng nguồn lao động dồi dào và giá thành lao động không cao để giảm giá thành sản phẩm tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Việt Nam là quốc gia có nguồn lao động dồi dào với trên 80triệu dân, giá thành thuê lao động lại không cao đây là một lợi thế cho các doanh nghiệp tận dụng để mở rộng sản xuất tăng khối lượng sản phẩm đồng thời chi phí cho sử dụng lao động không cao do vậy các doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường EU.
8. Tận dụng lợi thế khi chúng ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO.
Khi đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì chúng ta sẽ có muôn vàn cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Khó khăn:
Đây là một sân chơi mới mà chúng ta là người vào sau do vậy sự hiểu biết sân chơi này vẫn còn mới lạ do vậy chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn để có thể thích nghi với sân chơi này.
Khi đã là thành viên chính thức của tổ chức này thì chúng ta phải thực hiện theo các quy định của sân chơi này đó là việc chúng ta phải mở cửa thị trường bằng việc cắt giảm thuế quan và hạn ngạch để cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp bên ngoài vào đầu tư vào Việt Nam do vậy chúng ta không những phải cạnh tranh trên các thị trường quốc tế mà còn cạnh tranh trực tiếp trên thị trường của chúng ta do vậy các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn hơn.
Cơ hội.
Khi là thành viên của tổ chức này thì thị trường xuất khẩu của chúng ta sẽ được mở rộng hơn với rất nhiều thị trường mới đầy tiềm năng để chúng ta có thể khai thác.
Việc hàng xuất khẩu của chúng ta sang các thị trường mới và các thị trường truyền thống sẽ được các thị trường này bãi bỏ thuế quan và hạn ngạch giúp cho các doanh nghiệp có thể nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa các cơ hội này để nâng cao sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của mình. Đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may đã được coi là một ngành xuất khẩu chủ lực của chúng ta thì chúng ta càng phải tranh thủ hơn nữa để có thể tăng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường của WTO đặc biệt là thị trường EU là một thị trường rất rộng lớn và cũng là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường EU đã có những bước phát triển đáng kể, kim ngạch xuất khẩu của ngành sang thị trường này ngày càng tăng theo thời gian điều này đã khẳng định EU là thị trưòng xuất khẩu rộng lớn và đầy tiềm năng của dệt may Việt Nam, cùng với việc tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường này ngành dệt may đang từng bước khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu dệt may sang thị trường này vẫn còn nhiều khó khăn, để phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu sang thị trường này thì ngoài sự giúp đỡ của nhà nước thì các doanh nghiệp cũng cần tận dụng những lợi thế của mình để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường này. Việc xuất khẩu thành công của sản phẩm sang thị trường này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế, đưa sản phẩm dệt may Việt Nam sánh ngang cùng các quốc gia trên thế giới. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với những giải pháp phù họp và thực tế sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường EU, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành trong hoạt động xuất khẩu chung của đất nước xứng đáng là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế thương mại
Chủ biên: GS –TS Đặng Đình Đào- GS-TS Hoàng Đức Thân
2. Giáo trình thương mại doanh nghiệp
Chủ biên: GS-TS Đặng Đình Đào
3. Giáo trình giao dịch và đàm phán trong kinh doanh
Chủ biên: GS-TS Hoàng Đức Thân
4. Tạp chí thời báo kinh tế sài gòn
5. Báo tuổi trẻ
6. Web
6.1. Bộ thương mại việt nam www.mot.gov.vn
6.2. Tổng cục thống kê việt nam www.gso.gov.vn
6.3. Tổng cục hải quan việt nam www.customs.gov.vn
6.4. Trang thông tin điện tử việt nam www.vietnamnet.net
6.5. Trang thông tin tìm kiếm trên mạng www.google.com.vn
BẢNG BIỂU
bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam vào các thị trường thuộc liên minh EU
Bảng 3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sao với các ngành hàng khác vào thị trường EU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA87.docx