Báo cáo thực tập tại Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta đã biết uy tín và chất lượng sản phẩm là vấn đề quyết định trước tiên với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Song để tạo ra được uy tín và chất lượng sản phẩm, chúng ta cần phải đảm bảo chất lượng của vật tư, thiết bị thi công. Đối với các Công ty sản xuất công nghiệp và xây dựng nói chung và Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN nói riêng vấn đề có ý nghĩa quan trọng và quan tâm hàng đầu hiện nay là chất lượng vật tư phải đảm bảo đúng quy cách. Bên cạnh đó Công ty phải đầu tư đổi mới, nâng cấp trang thiết bị để đảm bảo việc phục vụ sản xuất thi công các công trình.

doc17 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bước rất quan trọng trong chính sách cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, chính sách này đã khuyến khích kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều nguồn vốn, tạo ra nhiều công ăn việc làm và sản phẩm cho xã hội. Sự phát triển này góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Với một nền kinh tế thị trường như vậy, vấn đề của các doanh nghiệp là làm sao cho đứng vững và khẳng định chính mình trên thị trường. Từ vấn đề này đã phát sinh một loạt các yêu cầu về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy sản xuất,…Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều hoạt động theo nguyên tắc là khi sản xuất phải có lợi nhuận hay ít ra cũng bù đắp được chi phí. Qua thời gian thực tập tại Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức và vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Văn Minh, cùng các chú, các anh các chị trong phòng kinh doanh 2 của Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN. Nhưng doanh thu trình độ nhận thức của bản thân em còn hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Nội dung báo cáo thực tập i. Một vài nét chủ yếu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội 1. Giới thiệu chung về công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội: Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 05 tháng 03 năm 1987 với tên gọi: Liên hiệp khoa học sản xuất vật liệu Hà Nội theo quyết định số 891 QĐUB ngày 05 tháng 03 nam 1987. Theo nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) ngày 20 tháng 11 năm 1991 về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ quyết định số 3264 / QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội “ về việc đổi tên và điều chỉnh lại nhiệm vụ” nên đã được đổi tên gọi là : Liên hiệp khoa học sản xuất Hà Nội- Tính chất liên doanh, liên kết sản xuất thử những vật liệu mới, sản phẩm mới kết hợp cùng việc ứng dụng và nghiên cứu sản phẩm thuộc hai lĩnh vực kim loại và silicát. Căn cứ vào quyết định 1403 QĐ - UBND Thành phố Hà Nội ngày 03 tháng 04 năm 1993 về việc đổi tên, tên gọi mới là : công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp hà nội.( hanoi construction industrial production company ) Địa điểm đất đai sử dụng : Văn phòng Công ty: Số nhà 466 phố Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Diện tích : 152 m2 Khu sản xuất: Phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Diện tích : 14.538 m2 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Theo quyết định 1403 QĐUB ngày 03/04/1993 công ty có chức năng, hoạt động kinh doanh chủ yếu là : sản xuất, sửa chữa các thiết bị cơ điện, chế tạo các thiết bị trong xây dựng, trong sản xuất vật liệu xây dựng, chuyển giao công nghệ, thi công xây lắp công trình. Ngành nghề kinh doanh bổ sung ngày 24/05/2000 là Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, nhận thầu thi công các kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhạn thầu xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng. Hiện tại công tác đang hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau: - Sản xuất thanh hợp kim nhôm định hình. Xí nghiệp sản xuất thanh Nhôm định hình là dây chuyền sản xuất các chủng loại thanh hợp kim nhôm định hình, các thanh nhôm này dùng để chế tạo cửa kính khung nhôm, vách kính khung nhôm trong ngành xây dựng, trang trí nội thát, các sản phẩm trên có tiêu chuẩn quốc tế ISO 6362 – 86, sản phẩm làm từ nhà máy này có tên gọi: HAL ( Hanoi – Alumilum ) thiết bị, công nghệ nhập của Tập đoàn Hyunđai- Hàn quốc. - Nhận thầu thi công xây lắp. Đấu thầu thi công hạ tầng kỹ thuật, xây nhà ở, văn phòng v.v… Trong đó quan tâm tới thị trường xây lắp có sử dụng các thanh nhôm và vách khung nhôm hỗ trợ cho khâu tiêu thụ sản phẩm Nhôm thanh của công ty. II. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty: Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Giám Đốc Công ty P.giám đốc công ty P. Quản lý tổng hợp P. Tài chính kế toán P. Kế hoạch thị trường P. Kinh Doanh 1 Xí nghiệp nhôm HAL Xí nghiệp SX Cấu kiện Ban nghiên cứu SP Xí nghiệp Xây lắp P. Kinh Doanh 2 Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc: phụ trách 5 phân xưởng sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực sản xuất của công ty. Phòng quản lý tổng hợp: tham mưu, quản lý chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác tổ chức cán bộ, thanh tra pháp chế, khen thưỏng, kỷ luật… Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, phân tích và đánh giá tình hình thị trường tại từng thời điểm để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp. Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho giám đốc về tình hình sử dụng tài chính kế toán linh hoạt và hiệu quả nhất đồng thời tổ chức quản lý tài chính và hoạch toán kế toán trong Công ty theo đúng nguyên tắc, chế độ. Nhiệm vụ của phòng này là lập kế hoạch tài chính và ngân sách trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất các biện pháp giúp công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu về tài chính. Phòng kinh doanh 1 và kinh doanh 2: có nhiệm vụ kinh doanh, quản lý thiết bị, đảm bảo an toàn lao động và máy móc của công ty và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp nhôm HAL: là nơi trực tiếp nhập phôi nhôm và đúc thành những chi tiết cấu thành nên sản phẩm. Xí nghiệp này làm nhiêm vụ chủ yếu sau: tổng hợp nhu cầu của các đơn vị, chế tạo khuôn đúc theo mẫu đặt hàng và tạo ra các thành phẩm cung ứng. Xí nghiệp sản xuất cấu kiện: lắp ráp, hoàn chỉnh sản phẩm theo thiết kế. Xí nghiệp xây lắp 1 và 2: có nhiệm vụ tổ chức thi công lắp đặt các công trình. III. nguồn nhân lực của công ty sản xuất công nhiệp và xây lắp hà nội: a. Nguồn nhân lực: - Vốn công nghệ và con người là ba điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng phải có, trong đó con người là yếu tố có ý nghĩa rất lớn trong việc ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của DN. Nắm bắt được vấn đề đó Ban Giám đốc Công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực. Với một tập thể lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với chức năng chủ yếu về kinh doanh dịch vụ, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lượng chứ không phụ thuộc nhiều vào số lượng. Hiện nay Công ty có 200 cán bộ công nhân viên. trong đó cán bộ các phòng ban của công ty và các Xí nghiệp thành viên là 97 người còn lại là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh. Đội ngũ công nhân viên có 65 người trình độ Đại học, Cao đẳng và 120 người có trình độ trung cấp còn lại là sơ cấp và thợ. Nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, công nhân có trình độ tay nghề vững vàng. Công ty tổ chức được môi trường làm việcnghiêm túc và kỷ luật xong bầu không khí làm việc luôn cởi mở, sôi nổi và nhiệt tình. Để có thể hiểu rõ hơn về đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty ta có thể xem bảng dưới đây. Năm Chỉ tiêu 2002 Tỉ Trọng ( % ) 2003 Tỉ Trọng ( % ) 2004 Tỉ Trọng ( % ) Tổng số lao động Trên Đại học Đại học, cao đẳng Trung, sơ cấp 150 01 50 99 100 0,67 33,33 66,00 160 03 52 105 100 1,87 32,50 65,63 200 04 65 131 100 2.00 32,50 65,50 Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp 74 76 49,33 50,67 80 80 50,00 50,00 97 103 48,50 51,50 Tổng số lao động Dưới 35 Từ 35-45 Trên 45 87 45 18 58,00 30,00 12,00 95 47 18 59,38 29,38 11,24 125 53 22 62,50 26,5 11,00 Bảng 2: Bảng cơ cấu nhân sự của công ty ( Tiền lương và cơ cấu nhân sự Công ty năm 2002 đến 2004 ). Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lao động năm 2003 tăng 1,07% so với năm 2002 và năm 2004 tăng 1,25% so với năm 2003. Tuy lao động có tăng nhưng không ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong Công ty. Ngoài tăng về số lượng người lao động ta dễ dàng nhận thấy rằng toàn thể công nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học tăng dần so với năm trước và chiếm tỷ trọng khá ổn định. Lực lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng khá cao so với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác là do Công ty có sử dụng thêm nguồn lao động theo thời vụ và nguồn lao động này thì lại không tính vào tổng số lao động chính thức của Công ty. Lao động có độ tuổi dưới 35 chiếm tỷ trọng khá cao và tăng dần qua các năm tiếp theo cho thấy đội ngũ lao động của Công ty đang dần được trẻ hoá. . Điều đó cho thấy, Công ty đã có những bước chuẩn bị về nguồn nhân lực để chuẩn bị cho sự hội nhập kinh tế quốc tế sắp tới. b..Thu nhập của người lao động: - So với nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty trong những năm qua đạt mức trung bình khá, dao động trong khoảng trên dưới 1 triệu đồng/người/tháng. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty trong giai đoạn 2002 đến 2004 được thể hiện trong bảng sau: bảng 3: thu nhập của người lao động trong Công ty. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 Số lao động bình quân Người 150 160 200 Lao động gián tiếp đ/ng/tháng 800.000 900.000 1.050.000 Lao động trực tiếp đ/ng/tháng 650.000 653.000 731.600 ( Báo cáo tiền lương năm 2002 – 2004). Để tăng thu nhập cho người lao động, Công ty SXCN và XL HN đang nỗ lực sắp xếp, tổ chức lại bộ máy kinh doanh cho phù hợp với bối cảnh kinh tế như hiện nay ( kinh tế thị trường ). Qua đây ta thấy mức tăng thu nhập của lao động trực tiếp và gián tiếp qua các năm từ năm 2002 đến 2004 đều tăng ở mức độ trung bình nhưng với mức lương như vậy toàn bộ công nhân viên trong Công ty có thể nói là yên tâm làm việc và hết mình với Công ty. c. Bố trí lao động giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng. Việc bố trí sắp xếp các quản trị viên là theo quy định của cấp trên, tuy nhiên có một số sự thay đổi. Giữa các phòng ( bộ phận ) có mối quan hệ tối mật thiết, nhất là giữ các phòng ban với nhau hay nói cách khác là giữa các cấp quản trị trung gian có sự hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Còn giữa ban giám đốc đối với các phòng quan hệ là quan hệ trực thuộc, mệnh lệnh và báo cáo, đề xuất. Sự bố trí số lượng giữa các phòng ban là rất hợp lý và tinh gọn. Tuy hàng năm lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng cao nhưng đội ngũ những người làm công tác văn phòng và thị trường lại không tăng là bao. Điều này chứng tỏ đội ngũ cán bộ văn phòng của Công ty làm việc ngày càng có hiệu quả. Bảng 4: bố trí lao động giữa các phòng ban. đ/v tính: Người TT Tên bộ phận Chức danh Số lượng 2002 2003 2004 1 Ban giám đốc Giám đốc Phó giám đốc 1 1 1 1 1 1 2 Phòng quản lý tổng hợp Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên 1 1 3 1 1 4 1 1 4 3 Phòng Tài chính kế toán Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên 1 2 4 1 2 5 1 2 5 4 Phòng kế hoạch thị trường Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên 1 1 5 1 1 7 1 1 10 5 Phòng kinh doanh 1 Trưởng phòng Nhân viên 1 8 1 10 1 12 6 Phòng kinh doanh 2 Trưởng phòng Nhân viên 1 6 1 7 1 9 7 Các Xí nghiệp chi nhánh Xí nghiệp nhôm HAL Xí nghiệp Xây lắp 1 và 2 Xí nghiệp SX Cấu kiện 63 24 26 64 25 27 82 30 38 8 Tổng số cán bộ công nhân viên 150 160 200 (Phòng tổ chức lao động năm 2004). IV. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. 1. Cơ cấu tài sản: Trong những năm gần đây Công ty đang sử dụng một cơ cấu tài sản tương đối lớn và nó được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 5: cơ cấu tài sản của công ty. Chỉ tiêu 2003 2004 Số lượng ( triệu ) Tỷ trọng ( % ) Số lượng ( triệu ) Tỷ trọng ( % ) Tài sản lưu động 23.171,5 23,29 36.131,9 30,25 Tài sản cố định 76.323,3 76,71 83.309,2 69,75 Tổng tài sản 99.494,8 100 119.441,1 100 ( Báo cáo tài chính năm 2003 và năm 2004 ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2004 là 119.441,1 triệu đồng tăng 20,05% so với năm 2003. Trong đó tài sản cố định là 83.309,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng khá cao là 69,75% và tài sản lưu động là 36.131,9 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 30,25% tổng tài sản. Điều này cũng phù hợp với lẽ thường của các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đặc biệt là Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN lại là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 2. Cơ cấu nguồn vốn. Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước nên khi thành lập Công ty được giao vốn hoạt động và có trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do nhu cầu mở rộng hoạt động nên Công ty phải vay vốn của các tổ chức khác để kinh doanh như ( ngân hàng, các tổ chức tài chính…). Trong hợp tác làm ăn, hàng năm Công ty bị chiếm dụng vốn và cũng đi chiếm dụng vốn của các Công ty khác. Hàng năm Công ty trích một phần lợi nhuận để đưa vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh như mua sắm thiết bị, tu sửa máy móc v.v… Nguồn vốn Công ty được hình thành từ nguồn chủ yếu sau: Vốn ngân sách nhà nước cấp. Trích từ lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh. Vay ngân hàng. Chiếm dụng của các Công ty khác. Năm 2004 tổng nguồn vốn của Công ty đã lên tới 119.441.100.000đ. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 17.779.100.000đ nguồn vốn đi vay là 101.662.000.000đ Căn cứ vào số liệu phân tích của bảng cân đối kế toán của 2 năm 2003 và 2004 ta có thể so sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa các kỳ kinh doanh qua bảng cơ cấu nguồn vốn. Bảng 6: bảng cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng, giảm ( % ) Số lượng ( triệu ) Tỷ trọng ( % ) Số lượng ( triệu ) Tỷ trọng ( % ) Nợ phải trả 82.716,9 83,14 101.662,0 14,89 22,90 Nguồn vốn chủ sở hữu 16.777,9 16,86 17.779,1 85,11 5,97 Tổng nguồn vốn 99.484,8 100 119.441,1 100 20,06 ( Báo cáo tài chính năm 2003 – 2004 ). Qua đây ta thấy rằng: tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2004 tăng lên 20,6% so với năm 2003, trong đó nợ phải trả cũng tăng 22.90%. Mặc dù Công ty đang sử dụng cơ cấu nguồn vốn nợ khá cao với tỷ số cơ cấu vốn đầu tư lớn hơn. Điều này có tác dụng khi Công ty làm ăn có hiệu quả hơn mức hiệu quả của lãi suất vốn đi vay. Thêm vào đó Công ty phải trả nợ thuế vốn cho Nhà nước với phần vốn thuọcc Nhà nước cấp. Từ đó ta thấy rõ khó khăn lớn nhất của Công ty hiện nay là nguồn vốn, điều này ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. 3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong doanh nghiệp thương mại vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định đến mọi hoạt động của Công ty, việc sr dụng vốn sao cho hợp lý là việc làm hết sức cần thiết. Vốn phải đủ cung cấp cho các nhu cầu của hoạt động kinh doanh đồng thời cũng phải phát huy được hết giá trị thông qua các hoạt động tài chính như: liên doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sẽ cho ta thấy được chất lượng của hoạt động kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sr dụng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Bảng 7: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 Tăng, giảm(%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 29.650 40.559 36,79 2. Vốn kinh doanh BQ Triệu đồng 16.906 24.224 43,29 3. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 415,128 1.060 155,34 4. Hệ số DT/Vốn KDBQ(1/2) Lần 1,75 1,67 -4,6 5. Hệ số lợi nhuận/Vốn KDBQ (3/2) Lần 0,025 0,044 76 (Báo cáo tài chính năm 2003 – 2004 ). Căn cứ vào bảng phân tích ta thấy: Hệ số doanh thu trên vốn giảm, còn hệ số lợi nhuận trên vốn thì tăng. Năm 2004 mặc dù doanh thu tăng được 36,79% so với năm 2003 nhưng số vốn bỏ ra lại tăng 43,29% ta thấy rằng tốc độ của vốn tăng nhanh hơn tốc độ của doanh thu nên hệ số doanh thu trên vốn KDBQ giảm và giảm ở tỷ lệ 4,6%. Trong khi đó lợi nhuận thu được vẫn tăng khá cao 644,872 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 155,34%, tốc độ tăng này lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình quân nên hệ số lợi nhuận trên vốn KDBQ tăng 76%. v. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong những năm trở lại đây, Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN luôn làm ăn có hiệu quả, ngoài việc tự hạch toán kinh doanh Công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ về chính trị xã hội và luôn thực hiện tốt các nhiệm vụ đó. Chính vì thế mà Công ty luôn cố gắng và tìm hiểu thị trường, xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi, áp dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, các biện pháp làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty bao gồm: kinh doanh nhôm, hoạt động kinh doanh nội địa, nhập khẩu… Đối với hoạt động kinh doanh nhôm: đây là hoạt động chính chiếm tỷ lệ doanh thu cao trong tổng doanh thu toàn Công ty. Hoạt động nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu phôi nhôm phục vụ cho sản xuất. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty, các ngành hàng, các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước vì thế mà Công ty gặp phải không ít những khó khăn trong việc kinh doanh nhưng bằng chính năng lực của mình Công ty đã khắc phục những khó khăn đó thông qua việc nghiên cứu nhu cầu và tình hình phát triển nhu cầu của thị trường, cải tiến kỹ thuật, liên doanh, liên kết…nhờ vậy mà Công ty đã vượt được qua được những khó khăn thử thách, ngày càng vững mạnh trên thị trường. Kết quả là quy mô kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng, nâng cao điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần của toàn thể cán bộ, công nhân viên của Công ty. Ngoài ra Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN đã phát huy được những điểm mạnh, hạn chế được nhược điểm, vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra cũng như các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN ta xem xét một vài chỉ tiêu cụ thể sau: bảng 8: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. TT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính 2002 2003 2004 Số lượng Số lượng Tăng so với năm trước (%) Số lượng Tăng so với năm trước (%) 1 Tổng doanh thu 1a. Doanh thu tiêu thụ 1b. Doanh thu xây lắp và các doanh thu khác Triệu đồng 24.520 18.209 6.311 29.650 24.198,4 5.451,6 20,92 32,89 -13,62 40.559 28.879,4 11.679,6 36,79 19,34 113,69 2 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 20.749 25.146,7 21,19 30.285,7 20,44 3 Tổng quỹ lương Triệu đồng 1.405 1.629,7 15,99 2.279,89 39,90 4 Tổng số CNV Người 150 160 6,67 200 25 5 Tổng vốn kinh doanh 5a. Vốn cố định 5b. Vốn lưu động Triệu đồng 91.913.4 71.536,2 20.377,2 99.494,8 76.323,3 23.171,5 8,25 6,69 13,71 119.441,1 83.309,2 36.131,9 20,05 9,15 55,93 6 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 400,03 415,128 3,77 1.060 155,34 7 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 292,82 303,87 3,77 775,5 155,21 8 Thu nhập BQ 1000đ/th 725 776,5 7,10 890,8 14,72 9 Nộp ngân sách Triệu đồng 200 228 14,00 298,8 31,05 10 Lợi nhuận/DT tiêu thụ (6/1) % 2,2 1,72 -21,82 3,67 113,37 11 Lợi nhuận/Vốn KD % 0,44 0,42 -4,6 0,89 111,90 12 Vòng quay vốn LĐ (1/5b) Vòng 1,20 1,28 6,67 1,12 -0,125 (Báo cáo tài chính năm 2003 – 2004 ). Tất cả các chỉ tiêu tăng đều phản ánh Công ty đang trên đà đi lên và phát triển. Nhìn chung mức lương bình quân của Công ty luôn giữ được mức ổn định so với các Công ty cùng ngành trên thị trường và năm sau lại tăng cao hơn so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế và nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên so với cùng kỳ năm trước là 3,77% của năm 2003 so với năm 2002 và đến năm 2004 đã tăng đáng kể là 155.21% so với năm 2003. Năm 2003/2002 tổng doanh thu tăng 20,92% và năm 2004/2003 tổng doanh thu tăng 36,79% là do tổng số công nhân viên và tổng vốn kinh doanh của Công ty được đầu tư thêm. Trong khi tổng số lao động chỉ tăng là 6,67% và 25% thì vốn kinh doanh tăng là 8.25% của năm 2003/2002 và đến năm 2004/2003 thì số vốn kinh doanh đã tăng lên đáng kể là 20,05% điều này có thể nói Công ty rất chú trọng đến vấn đề nâng cao trang bị vốn cho lao động và hiệu quả lao động của cán bộ công nhân viên. Đây cũng là một trong những nhân tố dẫn đến tổng doanh thu của Công ty tăng lần lượt so với năm trước là 20,92% và 36,79%. Chính vì thế mà khoản nộp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng lên 14% và 31,05%. Như vậy thì quỹ tiền lương mà Công ty phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tăng 15,99% của năm 2003 so với năm 2002 và 39,9% của năm 2004 so với năm 2003. Nhìn vào tốc độ tăng quỹ lương và số công nhân viên ta thấy quỹ lương tăng nhanh hơn số công nhân viên điều này cho thấy rằng thu nhập của công nhân viên trong Công ty cũng tăng. Trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty luôn phải tìm mọi cách để tồn tại và phát triển, trên thực tế đã chứng minh Công ty đã và đang ngày càng được mở rộng về cả số lượng và chất lượng, điều này được chứng minh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đều có xu hướng tăng doanh thuần qua các năm. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên, hiện nay Công ty cũng gặp không ít những khó khăn nhất định. Về vốn kinh doanh, đây là một trong những khó khăn cố hữu của các doanh nghiệp nhà nước, mà Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN là một doanh nghiệp nhà nước còn trẻ lại chưa khẳng định được vị thế vững chắc của mình của mình trên thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế mở như hiện nay. Hàng năm ngoài vốn trích từ lợi nhuận của Công ty và phần hạn chế vốn kinh doanh do nhà nước cấp, Công ty gặp phải không ít những khó khăn về vấn đề huy động vốn từ bên ngoài để duy trì và mở mang hoạt động kinh doanh. Vấn đề cơ bản nhất của Công ty trong thời gian tới là làm sao chiếm lĩnh được thị trường, đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đối với ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta đã biết uy tín và chất lượng sản phẩm là vấn đề quyết định trước tiên với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Song để tạo ra được uy tín và chất lượng sản phẩm, chúng ta cần phải đảm bảo chất lượng của vật tư, thiết bị thi công. Đối với các Công ty sản xuất công nghiệp và xây dựng nói chung và Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN nói riêng vấn đề có ý nghĩa quan trọng và quan tâm hàng đầu hiện nay là chất lượng vật tư phải đảm bảo đúng quy cách. Bên cạnh đó Công ty phải đầu tư đổi mới, nâng cấp trang thiết bị để đảm bảo việc phục vụ sản xuất thi công các công trình. Trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN, qua quá trình đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác điều hành và quản lý kinh doanh cũng như các công tác quan trọng khác tại Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN em đã thấy được những hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế, từ đó em xin đưa một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh của Công ty. Những ý kiến của em mang đậm tính chủ quan nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các cô chú trong Công ty và thầy giáo Phạm Văn Minh đã gúp em hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Phạm Văn Minh, các cô chú, các anh chị trong phòng kinh doanh 2 Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và viết báo cáo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34809.doc
Tài liệu liên quan