Chuyên đề Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm và thực tiễn tại công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo

Trong những năm vừa qua, công ty TNHH tư vấn CN&TM Hà Bảo đã chiếm được niềm tin của minh đối với khách hàng và đối tác. Công ty đã thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình với nhà nước, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Hiện tại công ty đang triển khai mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đồng thời cũng xây dựng cho mình một thương hiệu để thể hiện bước đi mới và đầy năng động của công ty. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, cùng với khả năng cung cấp dịch vụ hiện đại và uy tín chắc chắn rằng công ty sẽ ngày càng phát triển và bước tới những thành công lớn trong tương lai.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm và thực tiễn tại công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần mềm Cung cấp các giải pháp phần mềm cho các doanh nghiệp , sản xuất phần mềm theo yêu cầu. Phòng hệ thống Cung cấp các giải pháp về việc xây dựng mạng nội bộ( LAN), diện rộng (WAN), hệ thống thông tin doanh nghiệp, thực hiện bảo trì nâng cấp mạng cho các doanh nghiệp. c. Nhân lực Tổng số nhân viên là 25 người : Trong đó: Phòng giám đốc có 2 người; Phòng kỹ thuật có 7 người; Phòng phần mềm có 8 người; Phòng kinh doanh có 4 người; Phòng kế toán có 2 ngưòi. Ngoài ra còn có ban lễ tân và bảo vệ 2 người. Đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh của công ty Hà Bảo dày dặn kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án , luôn sẵn sàng nhiệt tình phục vụ tốt khách hàng và đã được khách hàng tin tưởng ,tín nhiệm. Đội ngũ kỹ sư hệ thống với các chứng chỉ chuyên môn quốc tế và kinh nghiệm lâu năm sẽ là điểm dựa đáng tin cậy với khách hàng Đội ngũ cán bộ tư vấn quản lý kinh doanh và hệ thống chất lượng với chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực chứng nhận và kinh nghiệm tư vấn tại nhiều doanh nghiệp trên các lĩnh vực khác nhau.Tất cả điều đó đã tạo lên một bản sắc riêng cho công ty chúng tôi và làm cho công ty ngày càng đi lên và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Về trình độ học vấn: 01 thạc sĩ điều khiển tự động 02 chuyên viên quốc tế mạng CCNA,CCNP 01 chuyên viên quốc tế hệ thống MCSE 06 cử nhân quản trị kinh doanh, tài chính kế toán. 10 kỹ sư hệ thống , kỹ sư phần mềm Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 4.1 Khách hàng và lĩnh vực liên quan 4.1.1 Các khách hàng và dự án liên quan đến thiết kế xây dựng hệ thống mạng - Bộ tài chính :Dự án tư vấn thiết kế mạng diện rộng toàn nghành tài chính, - Bộ nội vụ : Dự án thiết kế mạng truyền hình trên nền IP - Công ty HAL Việt Nam: Xây dựng hệ thống mạng LAN, triển khai các phần mềm ứng dụng mạng ( Microsoft, Symantec), kết nối Internet công nghệ ADSL - Công ty Matsuo: Cung cấp máy tính và triển khai phần mềm hệ thống -Tổng công ty xăng dầu Việt nam: Đào tạo các cán bộ quản trị mạng về hệ điều hành Windows 2000 Advanced Server và ISA Server -Công ty WFF: Xây dựng hệ thống Client/Server chuyên nghiệp trên mạng cục bộ, giải pháp phòng chống Virus tổng thể -Trường cao đẳng OITA(Fukuoka Nhật bản): Cấu hình hệ thống máy chủ SUN, Cisco Pix Firewall 525, Cisco Router 3620 -Trường cao đẳng SASEBO(Fukuoka Nhật bản): Cấu hình hệ thống máy chủ SUN, Cisco Catalyst 6500 Switch -Trường đại học FUKODAI(Fukuoka Nhật bản): Cấu hình Checkpoint Firewall trên nền Solaris của máy SUN -Công ty FujiDenki (Tokyo Nhật bản): Hỗ trợ kỹ thuật dự án Công nghệ thông tin, áp dụng công nghệ mạng hãng Cisco. 4.1.2 Các khách hàng bào trì mạng máy tính - Công ty Comin Asia (Pháp) - Công ty HAL Việt Nam (Nhật) - Trung tâm QUACERT (Tổng cục đo lường chất lượng) - Tạp chí HERITAGE (Việt Nam Airline) - Tổ chức phi chính phủ CIDSE-FRIENDS 4.1.3 Các khách hàng và dự án liên quan đến thiết kế, phát triển phần mềm - Công ty Tân Quang: Xây dựng trang Web kinh doanh máy ảnh số - Nhà hàng AKATAYO: Xây dựng trang Web - Tạp chí Heritage – Tổng công ty Hàng không Việt nam: Xây dựng phần mềm quản lý tiền nhuận bút. - Công ty TEKCAST: Xây dựng trang Web - Bộ Văn Hóa Thông Tin: Phần mềm Quản lý Công văn - Cho chính công ty: Phần mềm quản lý doanh nghiêp TERP 4.2 Quy trình bán hàng qua điện thoại của công ty Nhận yêu cầu của khách hàng: lắm bắt chính xác các yêu cầu về chủng loại, số lượng, cấu hình của khách hàng. Đối với yêu cầu dựa trên lần mua bán trướcthì phải chú ý sự thay đổi trong lần này Tính toán và làm báo giá: nhập các số liệu vào file calculation sau đó tính toán và làm báo giá. Gửi báo giá cho khách Trả lời các câu hỏi thêm của khách: Thoả thuận về tỷ lệ Commission. Tạo báo giá thứ hai theo thông tin mới của khách hàng, có thể thay đổi số lượng, loại thiết bị, tỷ lệ Commision (trường hợp có Commision, nhập thêm số liệu vào Calculation). Khách hàng đặt hàng Nhận yêu cầu đặt hàng Order hàng từ Vendor Nhận hàng: Kiểm tra chất lượng hàng hoá (chạy thử màn hình, key, mouse, các loại dây cable). Kiểm tra giấy tờ: Biên bản bàn giao, số Serial trong phiếu bảo hành, tem bảo hành và thời hạn bảo hành. Lắp ráp cài đặt và giao hàng: Lắp ráp và cài đặt máy cẩn thận. Chuẩn bị sẵn các giấy tờ : Biên bản bàn giao, phiếu bảo hành, invoice để giao cho khách hàng cùng với hàng bán. Biên bản bàn giao: được nhân 02 bản, mỗi bên giữ một bản. Trong biên bản bàn giao phải ghi chi tiết: serial number của hàng bán, các phụ kiện đi kèm như manual, CD..., các giấy tờ như phiếu bảo hành, invoice, hóa đơn, biên bản bàn giao. Viết Invoice và (hoặc) hoá đơn tài chính để khách hàng thanh toán tiền Gửi Invoice cho khách hàng Kiểm tra, theo dõi việc thanh toán: Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản: Gọi tới Ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội Hỏi số tiền trong tài khoản: 8837659 Tên chủ tài khoản: Trần Thịnh Phong Viết hoá đơn tài chính và gửi cho khách hàng Thanh toán, trả nợ cho Vendor. 4.3 Việc thực hiện các quy định về thuế của doanh công ty Hiện nay công ty Hà Bảo đang thực hiện 3 loại thuế với nhà nước, việc thực hiện thuế của công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành: Với thuế giá trị gia tăng( VAT) ,công ty đang áp dụng luật thuế giá trị gia tăng hiện hành 2003, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn, đây là loại thuế mà công ty thường xuyên đề cấp đến trong quá trình kinh doanh của mình lúc đầu cũng gặp nhiều khó khăn nhưng hiện nay với đội ngũ nhân viên kế toán tài chính kinh nghiệm đã thực hiện tốt yêu cầu này. Với thuế thu nhập doanh nghiệp, hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, tuy nhiên công ty cũng gặp khó khăn trong việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp phần mềm vê hưởng ưu đãi về thuế, cuối năm 2005 công ty Hà Bảo bắt đầu có hoạt động sản xuất và làm dịch vụ phần mềm theo quyết định số 128/2000/QĐ- TTg ngày 20/11/2000 của thủ tướng chính phủ thì được hưởng các ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm , và được cụ thể trong thông tư số 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 hướng dẫn về thuế với các doanh nghiệp phần mềm. Ngoài hai loại thuế trên doanh nghiệp còn thực hiện thuế môn bài. Vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động Hiện nay công ty Hà Bảo gồm 25 người , số lao động làm việc tại công ty đều được tuyển dụng phù hợp với pháp luật hiện hành ( Bộ luật lao động), tất cả đều có thời giờ làm việc , thời giờ nghỉ ngơi theo luật định. Thời gian làm việc trong một ngày là 8 tiếng , nghỉ chiều thứ 7, chủ nhật. Tiền lương bình quân là: 1600000(VND) +cơm trưa.+thưởng Tuy nhiên việc đóng bảo hiểm xã hội cho ngưòi lao động là chưa thực hiện được , một măt cũng là do công ty mới thành lập .Doanh nghiệp cũng đang thực hiện dần để cho anh em nhân viên yên tâm làm việc và cống hiến hết mình cho công ty cũng như cho xã hội. Ngoài những vấn đề trên doanh nghiệp cũng chú trọng đến thoả ước lao động tập thể để thoả mãn phần nào nhu cầu thiết thực của anh em trong công ty Công ty cũng thực hiện được nội quy của công ty phù hợp với pháp luật , từ đó xây dựng văn hoá công ty , đây được coi là vấn đề mà công ty nào cũng cần đầu tiên , có như vậy mới thể hiện được đặc trưng và nề nếp trong công ty. Công ty cũng không ngừng chăm lo đến đời sống nhân viên trong công ty, tổ chức di thăm quan, giao lưu thể thao vơi các công ty khác … tất cả điều đó làm cho nhân viên hứng thú trong công việc, tạo năng suất cao trong lao động. Trong suốt quá trình thành lập và hoạt động đến nay công ty chua xảy ra tranh chấp lao động và kỷ luật lao động. THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ BẢO Tình hình ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm tại công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo Chủ thể hợp đồng Theo điều 2 Luật thương mại 2005 thì chủ thể ký kết là thương nhân hoạt động thương mại theo điều 1 của luật này , tổ chức cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ , đầu tư , xúc tiến thương mại và các mục đích sinh lợi khác.Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại , theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh tóan, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Theo Luật công nghệ thông tin 2005 :chủ thể là cá nhân, tổ chức Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt nam( Điều 2) Theo Luật chuyển giao công nghệ thì hoạt động cung cấp phần mềm cũng thuộc đối tượng của luật này và đối tương được quy định tại điều 2 :tổ chức cá nhân Việt nam , người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ.Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động quá trình tìm kiếm , giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo ra đời khi mà nền công nghiệp phần mềm đang trong giai đoạn phát triển , thành lập từ năm 2003 công ty đã hoạt động kinh doanh một cách có hiệu qủa, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng khi hưởng dịch vụ cung cấp phần mềm của công ty. Theo Nghị quyết 07/2000 NQ – CP về xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm giai đoạn 2000- 2005. Công nghiệp phần mềm là ngành công nghiệp quan trọng của công nghệ thông tin. Công nghiệp phần mềm bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm và cung ứng các dịch vụ phần mềm. Phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt công nghiệp phần mềm là chủ trương được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên quan tâm, là một trong những cách đi tắt, đón đầu để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc gia. Phát triển công nghiệp phần mềm của nước ta có những thuận lợi cơ bản là : thị trường công nghệ thông tin trên thế giới ngày càng tăng; yêu cầu đầu tư ban đầu không lớn; con người Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ này; cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và có nguyện vọng hợp tác và đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển công nghiệp phần mềm của nước ta còn gặp nhiều khó khăn và thách thức : thị trường công nghệ thông tin trong nước còn hạn hẹp; hạ tầng viễn thông đáp ứng chưa đầy đủ yêu cầu phát triển công nghệ thông tin nói chung và công nghiệp phần mềm nói riêng; môi trường đầu tư cho công nghiệp phần mềm ở nước ta chưa thuận lợi, còn có khoảng cách lớn so với các nước xung quanh; nhận thức chung của toàn xã hội về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn thấp, đặc biệt là về quyền tác giả đối với các sản phẩm phần mềm. Với mục tiêu: Xây dựng công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hoá và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát huy tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho những thập kỷ tới. Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản lượng khoảng 500 triệu USD. Lắm bắt được tinh thần của nghị quyết công ty Hà Bảo đã ra đời và đã hoạt động góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước và sự phát triển của nghành công nghệ thông tin nói riêng. Công ty thực hiện nhiều các hoạt động dịch vụ cung cấp : - Dịch vụ thiết kế và và triển khai lắp đặt các hệ thống mạng cục bộ, mạng diện rộng và các kết nối Internet tốc độ cao. - Dịch vụ cài đặt, cấu hình các phần mềm hệ thống và văn phòng - Dịch vụ bảo trì hệ thống mạng máy tính - Dịch vụ xây dựng các phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp - Dịch vụ thiết kế và phát triển trang Web cho các tổ chức - Dịch vụ đào tạo công nghệ thông tin - Dịch vụ tư vấn và triển khai… Có thể nói công ty đang ngày càng vững mạnh trên thị trường và chiếm được cảm tình với nhiều khách hàng , kể cả khách hàng khó tính nhất .Hiện nay bên sử dụng dịch vụ chủ yếu là các cơ quan nhà nước, các công ty : Bộ tài chính, bộ nội vụ, Sở xây dựng Hà Nội ,Công ty HaL Việt nam, công ty Matsuo, tổng công ty xăng dầu Việt nam, công ty WFF.. Nguyên tắc ký kết: Hiện nay công ty đang thực hiện đúng nguyên tắc khi giao kết hợp đồng . Thực hiện theo nguyên tắc về giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2005 : tự do giao kết hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng , thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.(điều389) Do hoạt động cung cấp phần mềm là hoạt động thương mại nên công ty cũng thực hiện đúng nguyên tắc theo Luật thương mại hiện hành 2005: nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại( điều 10), nguyên tắc tự do tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại( điều 11), Nguyên tắc áp dụng thói quen trong họat động thương mại được thiết lập giũa các bên ( điều 12), nguyên tắc áp dụng tập quán trong họat động thương mại( điều 14) , nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng( điều 14), Nguyên tắc thừa nhận tính chất pháp lý của thông điệp dữ liệu trong họat động thương mại. Hoạt động cung ứng phần mềm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công nghệ thông tin 2005 do đó khi giao kết công ty cũng thực hiện đúng nguyên tắc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại( điều 29 Luật công nghệ thông tin 2005). Căn cứ ký kết hợp đồng: Tùy theo nhu cầu của thị trường ,của khách hàng và khả năng của hai bên . Bên nhận dịch vụ có khả năng thực hiện các nghĩa vụ về thanh tóan đúng tiến độ không, về bản quyền hoặc chuyển giao công nghệ không? Bên cung cấp dịch vụ có đủ khả năng cung cấp phần mềm đúng như bên nhận dịch vụ yêu cầu không, tiến độ công việc thực hiện …ngoài ra căn cứ hợp đồng còn căn cứ và Luật thương mại 2005 và Bộ luật dân sự 2005. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng cung cấp phần mềm công ty đã căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 hoặc luật thương mại 1997 . Trong khi đó thì thời điểm ký kết hợp đồng này là thời điểm luật thương mại 2005 và bộ luật dân sự 2005 có hiệu lực và như vậy tính hợp pháp của hợp đồng không cao, rất dễ gây rủi ro cho công ty. Trong năm 2006 công ty cũng đã ký được nhiều hợp đồng cung cấp phần mềm:giữa Công ty Hà Bảo (Bên cung cấp) : Bộ văn hoá thông tin : ( số 51 phố Ngô Quyền, hoàn kiếm, Hà Nội) Về :Hợp đồng phát triển chương trình quản lý công văn Trị giá hợp đồng: 70000000VNĐ Công ty TNHH HAL Việt Nam (B19 khu công nghiệp Thăng long, Đông Anh, Hà Nội) Về Hợp đồngcung cấp các thiết bị máy chủ và các dịch vụ tin học Trị giá hợp đồng: 7,546.9 USD(đã bao gồm các loại thuế theo quy định) Công ty TNHH Nhà Thép ZAMIL Việt Nam.( khu công nghiệp Nội Bài, Sóc sơn ,Hà Nội) Về hợp đồng cung cấp phần mềm hệ thống lưu trữ Trị gía hợp đồng 13.741,75USD (đã bao gồm các loại thuế theo quy định) Tạp chí Heritage- Tổng công ty Hàng không Việt nam( Tầng 6 toà nhà Sông Hồng, 23 Phan chu trinh ,Hà Nội) Về hợp đồng xây dựng và phát triển phần mềm quản lý thanh toán nhuận bút Trị giá: 17000000VNĐ Về hợp đồng xây dựng và phát triển phần mềm quản lý hợp đồng quảng cáo . -Trị giá: 15000000 VNĐ Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng các Công trình từ Nguồn vốn NSNN thuộc Sở Xây dựng Hà Nội Địa chỉ: 52 Lê Đại Hành -Hai Bà Trưng -Hà Nội Cung cấp và triển khai lắp đặt hệ thống phần mềm ứng dụng hỗ trợ công tác Quản lý Cấp phép Xây dựng và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Phòng Quản lý và Cấp phép Xây dựng - Sở Xây dựng và Phòng Xây dựng- Đô thị của 14 Quận Huyện. Trị giá : 650.000.000 đồng ......... Nội dung của hợp đồng cung cấp phần mềm Hợp đồng cung cấp phần mềm là hợp đồng rất đặc thù , để hiểu rõ về nội dung của hợp đồng này ta xem xét hợp đồng sau: Giữa công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo và Tạp chí Heritage- Tổng công ty Hàng không Việt nam. Ngày, tháng, năm ký hợp đồng : 07/09/2006 Các chủ thể hợp đồng: Bên A: Tạp chí Heritage- tổng công ty Hàng không Việt nam. Đại diện: Ông Mai Tường Chức vụ : Phó tổng biên tập tạp chí Heritage Địa chỉ: Tầng 6 tòa nhà Sông Hồng, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội. Điện thoại: 9332334 Fax: 9332338 Mã số thuế: 0100107518- 1. Bên B: Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo Địa chỉ: 36 Ngõ 12B Phố Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại: 84(4) 9428288 Fax: 84(4) 9428266 Mã Số thuế: 0101365254 Tài khoản: 8837659 Tại Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội Đại diện là Ông: Trần Thịnh Phong Chức vụ: Giám Đốc Hai bên nhất trí ký hợp đồng kinh tế với nội dung sau: Điều 1: Bên B nhận xây dựng và phát triển phần mềm quản lý hợp đồng quảng cáo cho tạp chí Heritage Fashion. yêu cầu chi tiết được mô tả trong phụ lục đi kèm với hợp đồng này. Thời gian hoàn thành : trong vòng 6 tuần sau khi hai bên hòa tất thủ tục ký hợp đồng. Điều 2: Chi phí cho toàn bộ giá trị hợp đồng là:15000000 VNĐ(chi phí trên đã bao gồm các loại thuế theo quy định) Hình thức thanh toán: Trả bằng Séc, ủy nhiệm chi, chuyển khoản hoặc tiền mặt Bên A thanh toán cho bên B ngay sau khi hai bên hoàn tất nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. Điều 3: Bên B có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành phần mềm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung và các chức năng được mô tả trong phụ lục đi kèm. Bên B chịu trách nhiệm bảo hành cho phần mềm hoạt động ổn định không có lỗi trong vòng 12 tháng, trong thời gian bảo hành nếu phát hiện lỗi chương trình bên B sẽ sửa chữa miễn phí cho bên A. Trong qúa trình sử dụng nếu bên A có nhu cầu thêm các chức năng cho phần mềm thì có thể trao đổi với bên B và ký hợp đồng khác để xây dựng các chức năng này. Điều 4: Hai bên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng này .Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hai bên sẽ bàn bạc thống nhất trên tinh thần hợp tác. Hợp đồng này được làm thành 4 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 2 bản . Phụ lục hợp đồng( Yêu cầu chi tiếtcho phần mềm quản lý hợp đồng quản cáo) bao gồm: Khái quát tính năng của trương trình, Giao diện của trương trình , và hướng dẫn sử dụng và bảo trì chương trình. Như vậy nội dung của hợp đồng trước hết là do hai bên thoả thuận ,những điều khoản hai bên thoả thuận đó làm phát sinh , thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thoả thuận.Theo nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng thì pháp luật không giới hạn các điều khoản mà các bên ký kết hợp đồng thoả thuận với nhau .Nhưng không có nghĩa là các bên muốn thoả thuận thế nào cũng được, mà các thoả thuận đó phải không trái pháp luật. Do đó nội dung của họp đồng này không chỉ là những điều khoản mà các bên thoả thuận mà còn có thể bao gồm cả những điều khoản mà các bên không thoả thuận nhưng theo quy định của pháp luật các bên có nghĩa vụ phải thực hiện .Bởi vì quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng không chỉ phát sinh từ những điều khoản mà các bên thoả thuận mà còn có thể phát sinh từ những quy định của pháp luật Ở hợp đồng này điều khoản chủ yếu là diều khoản căn bản và nhất thiết đã có trong hợp đồng. Hai bên đã thoả thuận với nhau về các điều khoản đó. Và như vậy trong trường hợp các bên chưa thoả thuận được với nhau thì hợp đồng này chưa thành ,tức là các bên chưa có quan hệ hợp đồng kinh tế.Và như vậy điều khoản chủ yếu là điều khoản tối thiểu của một hợp đồng ,chúng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một hợp đồng Trong mối quan hệ giữa điều khoản chủ yếu và điều khoản thường lệ của hợp đồng kinh tế thì sự tồn tại của hợp đồng kinh tế không phụ thuộc vào các điều khoản thường lệ mà chỉ phụ thuộc vào các điều khoản chủ yếu. Hai bên không thoả thuận về các điều khoản thường lệ thì hợp đồng kinh tế vẫn cứ hình thành và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên. Nói tóm lại các điều khoản của hợp đồng là do các bên thoả thuận không hạn chế các điều khoản mà các bên thoả thuận với nhau, miễn là những thoả thuận đó không trái pháp luật. Pháp luật chỉ quy định những điều khoản tối thiểu phải có để chứng tỏ giữa các bên có quan hệ hợp đồng.Những điều kiện đó là những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Việc thực hiện phụ lục hợp đồng Công ty đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về trình tự và kết cấu. Phụ lục thể hiện được những nội dung mà hai bên thống nhất, được chi tiết và cụ thể hóa các điều khoản của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm mà hai bên chưa cụ thể được. Về nguyên tắc chung công ty khi xây dựng phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của văn bản hợp đồng đã ký kết. Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục hợp đồng tương tự như thủ tục và ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm, Về giá trị pháp lý, phụ lục hợp đồng là một bộ phận cụ thể không tách rời hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm, phụ lục có giá trị pháp lý như bản như hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm. Về cơ cấu của văn bản phụ lục hợp đồng cũng bao gồm những phần như văn bản hợp đồng. Trong thực tế công ty đã bỏ bớt mục căn cứ xây dựng hợp đồng . 2. Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm tại công ty Hà Bảo 2.1 Thực hiện điều khoản theo đúng yêu cầu về đối tượng, chất lượng, giá cả của phần mềm Việc nâng cao năng lực phục vụ và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu của khách hàng là việc làm thường xuyên và cần thiết của công ty . Trong 4 năm hoạt động kinh doanh công ty không ngừng nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ,chính vì vậy đã đem lại chữ tín cho khách hàng khi hưởng dịch vụ của công ty. Đến với công ty khách hàng yên tâm với dịch vụ tôt nhất và giá cả tốt nhất,chế độ bảo hành và bảo trì hệ thống tốt nhất. Việc thực hiện hợp đồng đúng yêu cầu và đúng chất lượng là điều kiện để công ty phát triển. Công ty khi có yêu cầu của khách hàng sã cung cấp dịch vụ phần mềm dựa vào năng lực, tồn kho của công ty, tình hình tài chính của công ty để đưa ra dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Các khách hàng của công ty chủ yếu là cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp .Do đó việc giữ chữ tín của công ty là một mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuỳ vào từng sản phẩm phần mềm mà công ty đuă ra giá cả và chế độ bảo hành, bảo trì cho khách hàng, đồng thời là các chương trình khuyến mại theo chương trình của công ty.Hiện nay khi mà các công ty đang cạnh tranh một cách gay gắt thì công ty cũng không ngừng nâng cao chế độ cung cấp dịch vụ cho riêng mình, với môi trường làm việc chuyên nghiệp và những nhân viên năng động của công ty đang là một lợi thế thách thức các đối thủ cạch tranh trong cùng lĩnh vực với công ty. Thời gian thực hiện 07/09/2006. Theo hợp đồng thời gian hoàn thành trong vòng 6 tuần sau khi hai bên hoàn tất thủ tục ký hợp đồng. Trong thời gian này công ty thực hiện việc cung cấp phần mềm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Công ty đã thực hiện tốt các yêu cầu về tính năng của chương trình phần mềm quản lý hợp đồng quản cáo. Chương trình quản lý đối tượng : Đối tượng người bán Đối tượng khách hàng Đối tượng nội dung quảng cáo Đối tượng điều khoản trách nhiệm Chương trình hỗ trợ in các báo cáo: chương trình hỗ trợ tạo và in các hợp đồng một cách nhanh chóng thuận tiện Các báo cáo cũng có thể kiết xuất ra các file Work để có thể sửa chữa như ý các báo cáo tổng hợp doanh thu theo các hợp đồng Hỗ trợ in hợp đồng theo hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt Chương trình hỗ trợ tìm kiếm tra cứu thông tin hợp đồng Tìm kiếm hợp đồng trong thời gian tìm kiếm hợp đồng theo doanh số Tìm kiếm hợp đồng theo đối tác Giao diện chương trình. Giao diện chương trình được thiết kế theo chuẩn Window dễ sử dụng, tiện lợi khi thao tác Báo cáo được thiết kế đẹp nhờ sử dụng phần mềm Crystal Reports Phông chữ tiếng Việt đựoc hỗ trợ 100% theo tiêu chuẩn unicode sẽ giúp chương trình thân thiện hơn đối với ngưòi sử dụng Hướng dẫn sử dụng và bảo trì chương trình Công ty Hà Bảo sẽ triển khai cài đặt , thiết kế hệ thống Backup dữ liệu để chương trình sẵn sàng hoạt động một cách an toàn Công ty Hà Bảo sẽ đào tạo hướng dẫn cách sử dụng chương trình cho nhân viên của Heritage Sau khi bàn giao chương trình ,nếu có bất kỳ lỗi nào của trương trình thì công ty sẽ có trách nhiệm giải quyết , thời gian bảo hành là 12 tháng Sau khi đã nghiệm thu chương trình mà tạp trí muốn sửa đổi chương trình với những yêu cầu mới ,công ty sẽ tinh chi phí theo nhân lực cần thiết cho việc sửa đổi. Thực hiện điều khoản phương thức giao nhận phần mềm và triển khai Công ty Hà Bảo đã xây dựng hoàn thiện phần mềm quản lý hợp đồng quảng cáo thoả mãn mọi tính năng yêu cầu đã được mô tả trong hợp đồng. Công ty đã chuyển giao cài đặt phần mềm cho bên nhận dịch vụ phần mềm đúng hạn và cam kết bảo hành theo thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Đồng thời công ty đã bàn giao tài liệu hướng dẫn và phát hành hoá đơn tài chính đầy đủ . Như vậy Công ty Hà Bảo đã triển khai cung cấp và cài đặt theo đúng yêu cầu về chủng loại, chất lượng và thời gian . Việc triển khai lắp đặt do công ty trực tiếp vận chuyển và thực hiện , với đội ngũ nhân viên lành nghề và năng động công ty đã thành công trong hoạt động của mình .Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ phù hợp với thoả thuận.Việc bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc được thực hiện một cách tốt nhất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty không gặp phải trường hợp thông tin, tài liẹu không đầy đủ , phương tiện không đảm bảo để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ của mình.Công ty cũng giữ bí mật về thông tin mà mình biêt trong quá trình cung ứng dịch vụ khi bên nhận dịch vụ yêu cầu. Việc giao nhận hàng theo hợp đồng một cách nghiêm chỉnh và dịch vụ hoàn hảo thì hầu như tranh chấp không xảy ra. 2.3 Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ Trong hợp đồng thì trách nhiệm của bên này là quyền hạn của bên kia và ngược lại như việc giao nhận dịch vụ, thanh toán , bảo đảm thực hiện hợp đồng... Bên nhận dịch vụ thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận .Trong quá trình triển khai lắp đặt do có yêu cầu về phía nhà cung cấp thì bên nhận cung cấp kịp thời các kế hoạch , chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn . Đồng thời hợp tác trong tất cả các vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng dịch vụ có thể cung ứng một cách thích hợp.Giá dịch vụ do hai bên thoả thuận . Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình bên cung cấp có thể thoả thuận thời gian thanh toán tiền cung ứng dịch vụ , và như vậy thời gian này có thể được kéo dãn ra tuỳ theo cảm tình của người cung cấp, nếu hai bên không có thoả thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ hoàn thành. Đây là căn cứ để khi có tranh chấp xảy ra sẽ thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp. Thông thường công ty thường áp dụng hình thưc thanh toán chuyển khoản qua ngân Hàng hoặc qua giấy uỷ nhiệm chi thông qua Ngân Hàng. Thực hiện điều khoản thời hạn hợp đồng và phụ lục hợp đồng Thời gian hoàn thành trong vòng 6 tuần sau khi hai bên hoàn tất thủ tục ký hợp đồng và Bên công ty cung cấp phần mềm chịu trách nhiệm bảo hành cho phần mềm hoạt động ổn định không có lỗi trong vòng 12 tháng. Trong quá trình hợp đồng có hiệu lực , phụ lục của hợp đồng không thể thiếu , qua đó thể hiện sự thay đổi về giá cả, tính chất sản phẩm, số lượng sản phẩm..theo từng thời điểm, do hai bên thông báo cho nhau và chắc chắn rằng phụ lục hợp đồng không thể tách rời hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Thực tế trong những năm vừa qua hợp đồng dịch vụ của công ty luôn kèm theo phụ lục hợp đồng , là một văn bản bổ sung cho hợp đồng , có giá trị pháp lý ràng buộc cho cả hai bên.. Phụ lục này cũng quy định chi tiết những yêu cầu mà trong hợp đồng không thể liệt kê ra được do tính chất đặc thù của hoạt động cung ứng phần mềm. Liệt kê các quy trình của nghiệp vụ của phần mềm, các thông tin về phần mềm cần cung cấp, các tính năng của phần mềm:tính năng về quản lý , tính năng về tìm kiếm , tra cứu và báo cáo... Và như vậy phụ lục góp phần rất quan trọng trong hoàn thiện hợp đồng . Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng Các bên sửa đổi hợp đồng thì có thể thoả thuận với nhau và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi . Trong hoạt động cung ứng phần mềm cũng có những trường hợp cần sủa đổi hợp đồng do kế hoạch của bên nhận dịch vụ hoặc những thông tin về bên nhận dịch vụ chưa chính xác hoặc chưa kịp thời làm cho nội dung hợp đồng có sự sai lệch với thực tế và như vậy cần sửa đổi hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản , được công chứng , đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó. Tuy nhiên thực tiễn tại công ty Hà Bảo cũng chưa gặp trường hợp sửa đổi hợp đồng . Trong quá trình thực hiện việc cung cấp phần mềm thì chủ yếu việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp hợp đồng đã hoàn thành ,còn các trường hợp khác không xảy ra. Cụ thể là biên bản nghiệm thu hợp đồng số 07092006/HB-HRT đã thể hiện được công ty đã hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo đúng yêu cầu đã thỏa thuận. Hai bên đã nghiêm chỉnh thực hiện những điều đã ký kết trong hợp đồng này. Việc huỷ hợp đồng do một bên vi phạm hợp đồng cũng ít xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty.Nếu một bên huỷ hợp đồng thì phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ , nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải trả cho nhau tài sản đã nhận , nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Giải quyết tranh chấp hợp đồng cung cấp phần mềm ở công ty Hà Bảo Thông thường khi có tranh chấp bất đồng phát sinh từ hợp đồng thì công ty cố gắng áp dụng phương pháp giải quyết bằng thương lượng trực tiếp.Phương pháp này vừa ít chi phí và thời gian mà vừa giữ được bạn hàng lâu dài. Thủ tục giải quyết cũng gọn nhẹ và nhanh chóng ,hai bên có thể dễ dàng chấp nhận do họ đã lắm bắt sự việc ngay từ đầu.Và như vậy khi không giải quyết bằng thương lượng thì công ty mới áp dụng biện pháp giải quyết tranh chấp tại toà án hoặc trọng tài thương mại. Tuy nhiên hiện nay việc giải quyết tranh chấp tại toà án còn nhiều thủ tục và mất thời gian. Thông thường thì vụ kiện thường được đưa ra trọng tài thương mại để giải quyết. Giải quyết bằng con đường trọng tài, doanh nghiệp cũng hạn chế về mặt thời gian và tiền của hơn, cách giải quyết gọn nhẹ và thủ tục cũng ít hơn so với toà án. Không một công ty nào lại muốn tranh chấp trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thực được điều đó công ty Hà Bảo không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện chế độ hợp đồng nhằm hạn chế những rủi ro cho công ty. Điều quan trọng không thể thiếu là sớm hoàn thiện và ban hành những văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động dịch vụ cung ứng phần mềm . CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM NHỮNG YÊU CẦU KHÁI QUÁT CỦA VIỆC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM Xây dựng, hoàn thiện chế độ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm phù hợp với đường lối, chủ chương của Đảng và của chính phủ Theo Nghị quyết 07/2000 NQ – CP về xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm giai đoạn 2000- 2005. Công nghiệp phần mềm là ngành công nghiệp quan trọng của công nghệ thông tin. Công nghiệp phần mềm bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm và cung ứng các dịch vụ phần mềm. Phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt công nghiệp phần mềm là chủ trương được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên quan tâm, là một trong những cách đi tắt, đón đầu để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc gia. Phát triển công nghiệp phần mềm của nước ta có những thuận lợi cơ bản là : thị trường công nghệ thông tin trên thế giới ngày càng tăng; yêu cầu đầu tư ban đầu không lớn; con người Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ này; cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và có nguyện vọng hợp tác và đầu tư tại Việt Nam. Theo quyết định 235/QĐ-Ttg ngày 02 tháng 03 năm 2004 phê duyệt dự án tổng thể ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt nam giai đoạn 2004- 2008 với mục tiêu Đẩy nhanh việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở (PMNM), góp phần bảo vệ bản quyền tác giả và giảm chi phí mua sắm phần mềm, thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và công nghiệp phần mềm nói riêng của Việt nam. Hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có năng lực, làm chủ công nghệ và phát huy tính sáng tạo trong ứng dụng và phát triển PMNM. Tạo được một số sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) đặc thù phù hợp với điều kiện và yêu cầu ứng dụng trong nước trên cơ sở PMNM. Như vậy việc phát triển công nghệ phần mềm nói chung và hoàn thiện chế độ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm nói riêng phải phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và chính phủ.Giúp các doanh nghiệp cung cấp và phát triển phần mềm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , góp phần đẩy nhanh chỉ số công nghệ quốc gia, đưa đất nước ngày càng phát triển và bền vững. 2. Xây dựng, hoàn thiện chế độ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm phù hợp với thực tiễn trong nền kinh tế thị trường hiện nay Việc vận hành phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của nước ta đã đem lại nhiều lợi ích to lớn. Nhất là khi Việt nam gia nhập và là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội cho đất nước và cho doanh nghiệp. Nghành công nghiệp phần mềm phát triển như vũ bão và ngày càng thâm nhập sâu sắc trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Môi trường đầu tư trong nước được cải thiện, thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam, các doanh nghiệp trong nước đã đón nhận sự kiện này một cách tích cực, Tuy nhiên việc hiểu biết luật chơi chung của tổ chức thương mại thế giới vẫn là một bài toán khó cho các doanh nghiệp Việt nam, đây là một trở ngại, đem lại rủi ro cho các doanh nghiệp. Do đó, để phù hợp với thông lệ quốc tế hệ thống luật pháp Việt nam phải linh hoạt, mềm dẻo, có tính thích nghi cao, nhất là chế độ pháp luật về hợp đồng kinh doanh, thương mại sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường và quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. II. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM 1. Những kiến nghị với hoạt động ban hành pháp luật và quản lý của nhà nước 1.1 Thu hút sự tham gia của các nhà khoa học vào hoạt động xây dựng pháp luật và tính minh bạch của pháp luật đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hoạt động cung ứng phần mềm Trong thời gian qua những thành công hay thất bại trong phương diện thiết lập và thực thi chính sách, pháp luật ít nhiều đều có dấu ấn của việc tổ chức và thực hiện sự tham gia của công chúng vào quá trình hoạch định đường lối, chính sách và pháp luật. Tính không chuyên nghiệp về pháp lý, về nghề nghiệp của các chính khách Việt nam cũng đặt ra thêm nhu cầu về sự thu hút trí tuệ của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các chuyên gia vào quá trình làm luật, chính sách. Sự tham gia này trước hết phải được đặt trên nền tảng minh bạch hóa các chính sách và pháp luật mà không chỉ dừng lại ở cách làm huy động những đợt lấy ý kiến rầm rộ mà chưa chắc đã đem lại hiệu quả cao và mức tham gia phổ cập ở bề rộng. Trong quá trình đổi mới cơ chế làm luật, bên cạnh nhu cầu cần phải đổi mới về quy trình, cách thức soạn thảo..một đòi hỏi hết sức quan trọng đối với công tác xây dựng pháp luật mà thông qua đó tạo diễn đàn để các nhà chuyên môn tham gia đó là yêu cầu về tính minh bạch của pháp luật. Và hiện nay việc quy định hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm còn quá thiếu thốn, các văn bản quy định về vấn đề này một cách cụ thể hầu như không có, trong khi đó đây là hoạt động rất sôi động không những trong nước mà còn trên thế giới. Việc xâm hại bản quyền và chuyển giao công nghệ còn rất nhiều bất cập chưa thể kiểm soát theo diện rộng và chưa có một biện pháp hữu hiệu, một hình thức xử lý hợp lý. Muốn thu hút chuyên gia vào xây dựng pháp luật nhà nước cần đặt ra yêu cầu về sự định hình và minh bạch của một khuôn khổ trình tự lập pháp. Tạo điều kiện để các chuyên gia thực hiện các quyền về phương diện xã hội: quyền đuợc phát biểu công khai, tự do về nhận thức, cảm nhận về khoa học của mình, quyền buộc xã hội và chính giới phải xem xét ý kiến của họ vì mục tiêu cải tiến thay đổi hiện thực xã hội.. Ngoài ra những điều kiện chủ quan của các chuyên gia : các chuyên gia cũng cần phải có bản lĩnh và phẩm chất của những chiến sĩ trên mặt trận khoa học , dám biết đấu tranh vì chân lý , vì khoa học chân chính… Như vậy để hoàn thiện pháp luật về phần mềm và hoạt động cung ứng phần mềm nhà nước cần tạo điều kiện để cho các chuyên gia công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ được đưa ra ý kiến của mình trong quá trình ban hành văn bản, có như vậy thì chế độ pháp lý về lĩnh vực này mới phù hợp với thực tiễn và với quy định của nhà nước. Tính minh bạch thể hiện : - Pháp luật phải nhất quán - Pháp luật phải công khai, dễ truy cập đối với người dân: Việc xây dựng , ban hành và thực hiện pháp luật phải được tiến hành công khai, tạo điều kiện cho mọi lực lượng cho xã hội bảo vệ và cân bằng lợi ích của mình. - Pháp luật phải tin cậy được và dự đoán trước được. 1.2 Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật Trong quá trình thực hiện cơ chế này đã bộc lộ rõ hạn chế của các cơ quan về hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật: Việc tổ chức thi hành pháp luật cho doanh nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế Vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp còn mờ nhạt Cần phát huy hơn nữa vai trò của Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp Vì vậy để đạt hiệu quả : Cần xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước trong hỗ trợ thực hiện pháp luật cho doanh nghiệp Củng cố tổ chức và phát triển hoạt động của Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp để câu lạc bộ này có đủ năng lực làm nòng cốt phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật. 1.3 Ban hành một văn bản quy định chi tiết hơn về hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm Ngoài các luật : Bộ luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005.. thì chưa có nghị định , thông tư nào quy định về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm, trong khi đó hoạt động này đang rất sôi động và phát triển ở Việt nam. Nhà nước cần quy định cụ thể hơn hoạt động này để giúp doanh nghiệp Việt Nam hoàn thiện chế độ hợp đồng một cách tốt nhất, nâng cao được năng lực cạnh tranh, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế của đất nước ta. Những kiến nghị về phía công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo 2.1. Nâng cao trình độ pháp lý cho nhân viên kinh doanh Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ pháp lý của các cán bộ kinh doanh trong quá trình đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng với mục đích phòng ngừa và ngăn chặn các tranh chấp xảy ra. Công ty cần có một chuyên gia pháp chế để hỗ trợ cho mình trong việc đàm phán ký kết hợp đồng cũng như trong kinh doanh, trực tiếp theo dõi việc khởi kiện và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng. Trình độ pháp lý của nhân viên được nâng cao không những làm cho công ty hạn chế rủi ro mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực so với đối thủ cạnh tranh khác… Cập nhật những văn bản pháp luật trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hợp đồng Thường xuyên cập nhật thông tin pháp lý, xây dựng tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật một cách thường xuyên và có hiệu quả, lãnh đạo và cán bộ công ty cần có kế hoạch định kỳ bồi dưỡng kiến thức về pháp luật kinh doanh. Đây là vấn đề rất quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu sâu sắc quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, những thay đổi của pháp luật là quy luật tất yếu để phù hợp với những biến đổi của thị trường 2.3 Cần xây dựng hợp đồng phù hợp với pháp luật hiện hành Trong quá trình ký kết hợp đồng năm 2006 hầu như luật áp dụng mà công ty chọn là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 và Luật thương mại 1997 , trong khi đó Bộ luật Dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 đã có hiệu lực . Do đó doanh nghiệp cần xác định rõ thời điểm ký kết hợp đồng thì chọn luật áp dụng nào là phù hợp. Mặt khác do công ty chưa xảy ra tranh chấp trong họat động của mình nên hầu như các hợp đồng cũng chưa quy định về giải quyết tranh chấp theo phương pháp nào. Công ty cần quy định chi tiết trong hợp đồng về giải quyết tranh chấp: có thể bằng con đường trọng tài hoặc tòa án hoặc thương lương hoặc hòa giải . Tùy theo mức độ và yêu cầu thỏa thuận mà công ty đưa ra phương thức giải quyết tranh chấp cho hợp lý và có lợi cho cả hai bên. Do hoạt động cung cấp phần mềm có liên quan đến sở hữu trí tuệ , chuyển giao công nghệ, và lĩnh vực công nghệ thông tin do đó khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần tham khảo các luật chuyên nghành tương ứng : Luật công nghệ thông tin 2005, Luật chuyển giao công nghệ 2005, Luật sở hữu trí tuệ2005, Luật cạnh tranh 2004…Để hạn chế rủi ro cũng như chi phí. Doanh nghiệp cần tham khảo Luật trợ giúp pháp lý 2006 để có được những giải đáp thông qua dịch vụ này một cách tôt nhất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty thường xuyên theo dõi hoạt động việc thực hiện này không chỉ trong doanh nghiệp mà còn với khách hàng, theo dõi nghĩa vụ của khách hàng đối với việc thực hiện hợp đồng có ảnh hưởng đến hoạt động của người thư ba hay không? .. Ngoài ra công ty cần phối hợp với cơ quan nhà nước để lắm bắt các quy định trong lĩnh vực kinh doanh một cách tôt nhất. Như vậy công ty cần xây dựng cho mình một bản hợp đồng thật đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật là điều kiện để công ty chiếm lĩnh thị trường, hạn chế rủi ro và nâng cao được năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, công ty TNHH tư vấn CN&TM Hà Bảo đã chiếm được niềm tin của minh đối với khách hàng và đối tác. Công ty đã thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình với nhà nước, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Hiện tại công ty đang triển khai mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đồng thời cũng xây dựng cho mình một thương hiệu để thể hiện bước đi mới và đầy năng động của công ty. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, cùng với khả năng cung cấp dịch vụ hiện đại và uy tín chắc chắn rằng công ty sẽ ngày càng phát triển và bước tới những thành công lớn trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn GĐ. Trần Thịnh Phong và Thầy giáo Ts. Nguyễn Hợp Toàn – Trưởng khoa Luật kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Em hy vọng sẽ còn được sự góp ý của quý công ty và các thầy cô giáo để em ngày càng hoàn thiện mình hơn trong cuộc sống. Em xin cảm ơn! MỤC LỤC CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM 1. Quan hệ của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường…………………………..............03 1.1Giới thiệu về nền kinh tế thị trường………………………………………………….03 1.2 Vai trò của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường…………………………………..04 2. Hợp đồng nhìn từ góc độ doanh nghiệp………………………………………………06 II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM 1.Những vấn đề chung về hợp đồng kinh doanh, thương mại Khái niệm về hợp đồng kinh doanh, thương mại……………………………………..06 1.2 Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh, thương mại………………………….................06 1.3 Phân loại hợp đồng kinh doanh thương mại………………………………………….07 2. Sơ lược quá trình phát triển của hợp đồng…………………………………………….07 3. Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm…………………………….09 3.1Quy định về ký kết hợp đồng…………………………………………………………09 3.1.1Nguyên tắc ký kết …………………………………………………………………..09 3.1.2Chủ thể và đại diện ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm…………………11 Trình tự ,thủ tục ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm……………………13 Hình thức của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm……………………………...14 Nội dung của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm ……………………………...14 Văn bản phụ lục và biên bản bổ sung hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm……..16 Quy định về Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm…………………….17 Các nguyên tắc Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm…………………17 Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm…………17 Quy định về nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng cung cấp phần mềm……………..19 Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ………………………………………………...19 Nghĩa vụ của khách hàng…………………………………………………………...22 Thay đổi đình chỉ, thanh lý hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm………………..23 Sửa đổi hợp đồng dịch vụ…………………………………………………………..23 Chấm dứt hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm………………………………….23 Thanh lý hợp đồng dịch vụ…………………………………………………………24 Quy định về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng…………………………...24 Những quy định về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm……………………………………………………………………………………...25 3.6.1 Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp………………………………….25 3.6.2Hoà giải các tranh chấp…………………………………………………………….26 3.6.3Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục trọng tài thương mại…………………………………………………………………………………….....27 3.6.4Giải quyết tranh chấp thương mại tại toà án ………………………………………29 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CN&TM HÀ BẢO I.Tổng quan về cơ sở thực tập và đề tài nghiên cứu…………………………………31 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………………………31 Các hoạt động kinh doanh của công ty…………………………………………….....34 Sơ đồ cấu trúc và nhân lực công ty…………………………………………………..34 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty…………………………………………38 Vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động……………………………………………...41 II. Thực tiễn tại Công ty TNHH tư vấn CN&TM Hà Bảo 1.Tình hình ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm tại công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại Hà Bảo………………………………………………………….....42 Chủ thể hợp đồng…………………………………………………………………...42 Nguyên tắc ký kết…………………………………………………………………..45 Căn cứ ký kết hợp đồng…………………………………………………………….46 Nội dung của hợp đồng cung cấp phần mềm……………………………………….47 2.Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm tại công ty Hà Bảo.........................51 2.1 Thực hiện điều khoản theo đúng yêu cầu về đối tượng, chất lượng, giá cả của phần mềm…………………………………………………………………………………….51 Thực hiện điều khoản phương thức giao nhận phần mềm và triển khai………….53 Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ………………………………………………54 Thực hiện điều khoản thời hạn hợp đồng và phụ lục hợp đồng…………………54 Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng……………………………………………………..55 Giải quyết tranh chấp hợp đồng cung cấp phần mềm ở công ty Hà Bảo……….56 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM I.NHỮNG YÊU CẦU KHÁI QUÁT CỦA VIỆC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM 1.Xây dựng, hoàn thiện chế độ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm phù hợp với đường lối, chủ chương của Đảng và của chính phủ…………………………………………..57 2.Xây dựng, hoàn thiện chế độ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm phù hợp với thực tiễn trong nền kinh tế thị trường hiện nay…………………………………………….58 NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM Những kiến nghị với hoạt động ban hành pháp luật và quản lý của nhà nước Thu hút sự tham gia của các nhà khoa học vào hoạt động xây dựng pháp luật và tính minh bạch của pháp luật đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hoạt động cung ứng phần mềm………………………………………………………………………...59 Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật…………………….....60 Ban hành một văn bản quy định chi tiết hơn về hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm…………………………………………………………………………………...61 2. Những kiến nghị về phía công ty TNHH tư vấn công nghệ và thương mại HÀ BẢO 2.1. Nâng cao trình độ pháp lý cho nhân viên kinh doanh…………………………..61 2.2Cập nhật những văn bản pháp luật trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hợp đồng ………………………………………………………………………………….61 2.3Cần xây dựng hợp đồng phù hợp với pháp luật hiện hành ……………………….62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25-09-1989 Nghị định số 17/NĐ- HĐBT ngày 16/01/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 Quyết định 18/HĐBT ngày 16/01/1991 về việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Bộ luật dân sự năm 1995 Luật thương mại 1997 Nghị định 11/1999/NĐ_CP ngày 3/3/1999 của chính phủ về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thươngmại ,cấm thực hiện hàng hoá ,dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh . Nghị quyết 07/2000 NQ – CP về xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm giai đoạn 2000- 2005 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 Quyết định 235/QĐ-Ttg ngày 2-3-2004 phê duyệt dự án tổng thể ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt nam giai đoạn 2004-2008 Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 Bộ luật dân sự 2005 Luật thương mại 2005 Luật doanh nghiệp 2005 Luật sở hữu trí tuệ 2005 Luật chuyển giao công nghệ 2005 Luật công nghệ thông tin 2005 II. CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN Pháp luật trong đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế_Lê Văn Thông Một số ý kiến về hợp đồng kinh tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu_Nguyễn thị Khế…. Điều kiện thu hút sự tham gia của các nhà khoa học vào hoạt động xây dựng pháp luật – Nguyễn Như Phát Bàn về xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật- Th.s Nguyễn Thanh Tịnh. Pháp luật cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế- Trần Minh Sơn Giáo trình kinh tế chính trị của NXB CTQG Giáo trình Luật thương mại quốc tế trường ĐHKTQD III CÁC TRANG WEB THAM KHẢO www.luatvietnam.com.vn 4. www.thuvienphapluat.com www.qppl.egov.gov.vn 5 www.mot.gov.vn www.vietlaw.gov.vn ……. IV Luật thương mại quốc tế Công ước Paris 1883 về sở hữu công nghiệp Công ước Bec-nơ 1886 về quyền tác giả. Ngoài ra còn bao gồm các tài liệu về hợp đồng cung cấp phần mềm tại công ty Hà Bảo , luận văn tôt nghiệp khóa 43,… NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ CƠ SỞ THỰC TẬP Hà nội ,Ngày ….tháng…..năm 2007 Giám đốc (Ký tên và đống dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31977.doc
Tài liệu liên quan