Chuyên đề Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hà Đô - Bộ quốc phòng

Hiện nay tại công ty Hà Đô công tác hạch toán kế toán được áp dụng theo QĐ 1141 và có bổ sung thêm sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công,theo QĐ 1864.Điều đó làm cho công tác hạch toán kế toán công ty không đồng bộ. Trong khi đó Chế độ kế toán theo QĐ 1864 là đồng bộ và cho các doanh nghiệp xây lắp : Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và đặc trưng của sản xuất và sản phẩm trong nghành xây lắp.Do đó em xin kiến nghị với phòng Tài chính Công ty Hà Đô áp dụng Chế độ kế toán theo QĐ 1864 để nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí giá thành nói riêng.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hà Đô - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả . - Chi phí nhân công trực tiếp: chi về tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất .Tuỳ theo từng hạng mục công trình mà các khoản lương trả khác nhau , đối với hạng mục công trình có thể tính toán được giá thành xây lắp thì sẽ trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức khoán gọn .Còn đối với hạng mục không thể tính được giá thành xây lắp thì sẽ trả lương theo hình thức trả lương công nhật ( tính theo ngày làm việc, công 20 .000 đ/ 1 ngày ) . - Chi phí sử dụng máy thi công : Bao gồm các khoản chi liên quan đến máy móc : Nhiên liệu , nhân công , chi phí thuê máy móc .. . Đối với máy móc thi công ,công tác quản lý tại công ty Hà Đô là : Giao máy móc thi công cho từng công trường và công trường phải có trách nhiệm bảo quản , công trường phải chịu chi phí sử dụng máy và khấu hao khi sử dụng . - Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh tại các tổ ,đội ,xí nghiệp không liên quan trực tiếp đến sản xuất chung nhưng nhằm mục đích phục vụ sản xuất .Công ty quản lý bằng cách khoán gọn kể cả chi phí quản lý riêng cho từng công trường xí nghiệp nhưng phải tập hợp báo cáo phát sinh cho công ty . 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty Hà Đô : Công ty Hà Đô đã áp dụng phương pháp tính giá thành một cách giản đơn. Hàng ngày mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Những chi phí cần phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo phương thức phù hợp.Kỳ tính giá thành công trình được thực hiện theo quý.Cuối quý dựa vào bảng phân bổ tờ kê chi tiết kế toán ghi vào bảng kê liên quan đồng thời tập hợp số liệu để lập bảng tập hợp chi phí của quý làm cơ sở cho việc tính giá thành . 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Hà Đô : Công ty Hà Đô áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm : TK621,TK 622, TK 623, TK 627, TK 154... các TK này được mở cho thừng công trình, hạng mục công trình. Sau khi cân nhắc và được sự dồng ý của công ty em xin lấy số liệu quý 4 năm 2001 ở xí nghiệp I với việc tập hợp chi phí và tính giá thành 3 công trình : G 3 – Ngân hàng N 2 – Học viện không quân Trung tâm lưu trữ quốc gia I Cách quản lý chi phí của công ty là tuỳ theo giá trị dự toán của công trình , khi có nhu cầu chi trả : tiền lương, vật liệu, chi phí sử dụng máy ... thì nhân viên kế toán dưới xí nghiệp viết đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán công ty. Công ty Hà Đô là công ty xây dựng cho nên việc tập hợp chi phí theo tháng là không hợp lý vì sản phẩm mà công ty làm ra là các công trình xây lắp mang tính lâu dài.Chinh vì vậy mà công ty đã dùng phương pháp tập hợp sản xuất theo quý để phù hợp với hình thức kinh doanh của mình . 4.1 .Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Vật liệu sử dụng tại công ty Hà Đô đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất lượng, có nhiều vật liệu có cùng công dụng nhưng chất lượng khác nhau để đáp ứng yêu cầu về chất lượng cho những công trình khác nhau. Thông thường trong mỗi công trình, trị giá vật liệu chiếm từ 70% - 80% tổng chi phí toàn công trình. Chính vì vậy mà việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan rtọng trong việc xác định mức tiêu hao vật chất cho sản xuất và thi công và đảm bảo tính chính xác trong khi tiến hành tính toán giá thành công trình xây dựng. Đơn vị áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đặc điểm của ngành và yêu cầu của công tác quản lý thì vật tư dùng cho công trình nào thì được xuất dùng cho công trình đó. Kế toán tiến hành hạch toán chi tiết từng loại vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dụng như :gạch xây, đá, cát, sỏi, xi măng , sắt thép... dùng cho việc xây dựng các công trình, hạng mục công trình. Do phần lớn những công trình mà công ty Hà Đô thi công đều ở xa trụ sở công ty và trụ sở của các xí nghiệp, bên cạnh đó thì khoảng cách giữa các công trình lớn nên vật liệu dùng cho thi công được các bộ phận chức năng phối hợp cùng đội thi công tiến hành mua sắm và vận chuyển trực tiếp tới từng công trình. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn của người bán kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết liên quan theo định khoán sau : Nợ TK 152 Có TK liên quan Việc xác định giá của vật tư xuất dùng từ kho hay nhận trực tiếp từ người bán để thi công là : Vật tư nhập giá nào thì xuất theo giá đó Giá trị thực tế của vật tư = Giá mua theo hoá đơn Việc xuất vật tư phải căn cứ vào yêu cầu,tiến độ thi công công trình.Khi có nhu cầu sử dụng vật tư bộ phận quản lý vật tư cấp phát vật tư phải lập phiêu xuất vật tư .Để đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất vật tư : kế toán vật tư lập bảng chi tiết vật tư chính, phụ đã sử dụng cho thi công rồi lập bảng tổng hợp,vật tư cho từng công trình .Từ đó kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,công cụ,dụng cụ.Vật tư chủ yếu nhập kho sau đó xuất luôn nên công ty cho phép hệ số giá bằng 1. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật ,công cụ,dụng cụ,kế toán tổng hợp thành bảng phân bổ Nguyên vật ,công cụ, dụng cụ theo quý Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (quý) Quý 4 năm 2000 T T Ghi có cácTK Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1 TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.016.630.000 G3 – Học viện Ngân hàng 876.330.000 N2 – Học viện không quân 919.260.000 Trung tâm lưu trữ quốc gia 1 221.040.000 2 TK 623 – chi phí sử dụng máy 150.270.000 3 TK 627 – chi phí sản xuất chung 8.680.000 61.315.000 4 TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp 6.870.500 5.125.100 Cộng: 2.182.450.500 66.440.100 Số liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là căn cứ để kế toán tổng hợp vào bẳng tổng hợp chi phí sản xuất. Sau đó căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lên sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình. Nội dung sổ chi tiết TK 621 là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình mà trên sổ tổng hợp chưa phản ánh được. Sau đây là một phần trích sổ chi tiết TK 621 - công trìnhG3 - Ngân hàng Quý 4 năm 2001: Sổ chi tiết TK 621 Quý 4 năm 2001 Công trình G3 - Ngân Hàng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 19/10/00 120 18/10 Xuất vật tư công trình G3-NH : -xi măng Ching fon -thép -gạch chỉ -cát -đá 1´2 152 47.640.000 34.100.000 7.320.000 250.000 2.350.000 3.620.000 28/10/00 129 27/10 Xuất vật liệu thép CT G3 – NH 152 91.200.000 5/11/00 140 5/11 Xuất cát vàng 152 2.523.000 . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . 28/12/00 159 28/12 Xuất dây thép 152 2.630.000 Tổng phát sinh : 876.330.000 31/12/00 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 876.330.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xuất được ghi vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lại thành chứng từ ghi sổ theo tháng và quý rồi cuối quý ghi vào sổ cái tài khoản 621. Cuối quý , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và lập chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số : 10 Quý 4 năm 2001 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 - 92 Kế chuyển CPNVLTT công trình G3 – NH 154 621 876.330.000 31/12 - 93 Kế chuyển CPNVLTT công trình N2 -HVKQ 154 621 919.260.000 31/12 - 94 Kế chuyển CPNVLTT công trình TTLTQG 1 154 621 221.040.000 Cộng : 2.016.630.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 4.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Trong giá thành xây lắp, chi phí chiếm tỷ lệ tương đối lớn khoảng 10 – 20% tổng chi phí... Trong điều kiện thi công các công trình bằng máy thì việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc trả lương cho người lao động chính xác, kịp thời; thực hiện phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương theo kế hoạch đã đề ra và thực tế diễn ra tại từng công trình. Hiện tại ở công ty Hà Đô, hầu như toàn bộ số công nhân lành nghề là đối tượng hợp đồng dài hạn, công nhân viên quốc phòng, sĩ quan chuyên nghiệp. Số lao động phổ thông hầu hết được công ty ký hợp đồng lao động ngay tại địa phương nơi mà công trình thi công. Do thời gian thi công kéo dài của công trình qua nhiều kỳ kế toán nên công ty thường ký hợp đồng dài hạn với số công nhân này. chính vì vậy việc trả lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đều được thực hiện như những lao động khác trong biên chế và theo đúng chế độ quy định. Các khoản trích theo lương người lao động được tính vào giá thành công trình là 19% tiền lương thực tế lĩnh, bao gồm :15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế, 2% kinh phí công đoàn. Hiện nay tại công ty Hà Đô áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này, khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng cùng ban đại diện kỹ thuật công trường kiểm tra, nghiệm thu bàn giao và lập bảng thanh toán khối lượng thi công hoàn thành căn cứ vào đơn giá nhân công theo định mức và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Sau đó tổ trưởng các tổ sản xuất thuộc xí nghiệp căn cứ vào tình hình lao động của công nhân và bảng chấm công để tính ra tổng số ngày công mà công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vào cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán khối lượng thi công hoàn thành, quy chế khoán lương, các quy định có liên quan khác của Nhà nước, kế toán tiền lương công ty lập bảng tính lương theo công thức sau : Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng Mức lương bình quân ngày Số ngày công thực tể trong tháng Hệ số phân phối lương = ´ ´ Trong đó : Lương bình quân ngày = Tổng lương theo sản phẩm Tổng số ngày công của công nhâ trực tiếp sản xuất Cụ thể số liệu như sau : Trong tháng 10 số tiền đội 1 thuộc xí nghiệp 1 nhận được do xây tường và sân nhà G3 - Ngân hàng là : 8.898.000đồng. căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính ra đội 1 trong tháng 10 làm được 400 ngày công : 8.898.000 Lương bình quân ngày = = 22.470 đ/ngày 400 Đối với tổ trưởng Nguyễn Hoàng Dũng, hệ số phân phối lương là 1,5 thì tiền lương trả cho tổ trưởng là : 22.470 ´ 26 ´ 1,5 = 876.330 đ/tháng Đối với công nhân Điền, công nhân bậc 3/7, hệ số lương 1,2 trong tháng làm 19 ngàycông thì lương phải trả là : 22.470 ´ 19 ´ 1,2 = 512.316 đ/tháng Tương tự như vậy tiền lương của mọi người trong đội cũng được tính. Việc thanh toán tiền lương được kế toán tiến hành theo tháng , dưới xí nghiệp hàng tháng đều có bảng thanh toán tiền lương sau đó nộp lên phòng kế toán công ty, kế toán tiền lương tập hợp các bảng thanh toán tiền lương của các xí nghiệp và văn phòng công ty để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 } chi phí nhân công trực tiếp~ kết cấu như sau : Bên Nợ :Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hoạt động sản xuất gồm : tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo lương. Bên Có :Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu phí có liên quan. TK 622 cuối kỳ không có số dư , được mở chi tiết cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Công ty hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp như sau : - Căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán phản ánh số tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động: Nợ TK 622 : Chi tiết theo đối tượng Có TK 334 : Tiền lương trả cho người lao động - Trường hợp xí nghiệp trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, lương ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán ghi : Nợ TK 622 :Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 335 : Tiền lương trích trước - Trích trước bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định (phần được tính vào giá thành công trình), kế toán ghi : Nợ TK 622 : Chi tiết theo đối tượng Có TK 338 : (3382, 3383, 3384) - Cuối quý, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 : Nợ TK 154 : Chi tiết theo đối tượng Có TK 622 : Chi tiết theo đối tượng Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương hàng tháng của các xí nghiệp, kế toán tiền lương kết hợp với bảng thanh toán lương trên công ty để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Cuối quý căn cứ bảng thanh toán lương cho người lao động hàng tháng cùng các bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tháng, kế toán công ty tổng hợp lại thành bảng phân bổ tiền lương và hiểm xã hội theo quý. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Số TT Ghi có TK TK 334 Phải trả CNV TK 338 Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Ghi nợ TK TK 3382 ( KPCĐ ) TK 3383 ( BHXH ) TK 3384 ( BHYT ) 1 TK 622 - CPNVTT 583.758.000 11.675.160 55.378.650 7.383.820 658.195.630 - G3 – Ngân hàng 187.600.000 3.752.000 17.896.950 2.386.260 211.635.210 - N2 - Học viện không quân 203.467.000 4.069.340 25.360.800 3.381.440 236.278.580 - Trung tâm lưu trữ quốc gia 1 192.691.000 3.853.820 12.120.900 1.616.120 210.281.840 2 TK 623 – chi phí sử dụng máy 54.697.000 1.094.000 5.189.500 737.940 61.718.440 3 TK 627 – chi phí sản xuất chung 61.703.000 1.234.060 5.855.000 841.917 69.633.977 4 TK 642 – chi phí QLDN 16.000.000 320.000 1.518.000 202.530 18.040.530 Quý 4 năm 2001 Số liệu trên bảng phân bổ được dùng làm căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời giúp kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Số : 11 Quý 4 năm 2001 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12/2000 121 Phải trả công nhân sản xuất công trình G3 – Ngân hàng 622 334 187.600.000 Chứng từ ghi sổ Số : 12 Quý 4 năm 2001 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12/2001 122 Các khoản trích theo lương CT G3 – Ngân hàng 622 338 24.035.210 Từ bảng thanh toán lương hàng tháng, kế toán vào sổ chi tiết TK 622 theo từng công trình : Sổ chi tiết TK 622 Quý 4 năm 2001 Công trình G3 - Ngân Hàng Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/10 17 31/10 Tiền lương công nhân tháng 10 334 40.500.800 28/11 30 30/11 Tiền lương công nhân tháng 11 334 55.690.200 31/12 32 31/12 Tiền lương công nhân tháng 12 334 91.409.000 31/12 12 31/12 Trích BHXH, BHYT KPCĐ quý 4 338 24.035.210 Tổng phát sinh : 211.635.210 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 211.635.210 Cuối quý, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 theo từng đối tượng tính giá thành. Chứng từ ghi sổ Số : 13 Quý 4 năm 2001 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT G3 - Ngân hàng 154 622 211.635.210 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT N2 - HVKQ 154 622 236.278.580 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT TTLTQG 1 154 622 210.281.840 Cộng : 658.195.630 4. Kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh trong qua trình sản xuất nhưng không được tính trực tiếp vào các yếu tố chi phí :nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sử dụng máy thi công. Tại công ty Hà Đô chi phí sản xuất chung được hạch toán chung theo từng xí nghiệp. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp tất cả các chi phí này lại và phân bổ cho từng công trình mà xí nghiệp thi công. Chi phí sản xuất chung của công ty Hà Đô gồm các loại sau : Chi phí nhân viên xí nghiệp và nhân viên quản lý công trường. Chi phí vật liệu. Chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị văn phòng tại xí nghiệp. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc xí nghiệp. Để theo dõi tất cả các chi phí này kế toán sử dụng TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung “ và được chi tiết cho từng xí nghiệp. 4.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp và nhân viên quản lý công trường : Khoản chi phí này bao gồm : tiền lương chính, tiền công và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên. ở đây phương pháp tính lương là theo dõi thời gian chấm công của nhân viên. Vì vậy việc hạch toán lương chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm do phòng kế toán công ty thực hiện căn cứ vào bảng chấm công do các bộ phận gửi lên , căn cứ vào chế độ chính sách tiền lương hiện hành của nhà nước và phân bổ quỹ lương của công ty. Cụ thể tại xí nghiệp 1 sau khi tổng hợp các bảng tính lương hàng tháng thì chi phí phải trả: cho nhân viên quản lý quý 4/2001 là : Tháng 10 : 17.691.000 Tháng 11 : 19.263.000 Tháng 12 : 24.749.000 Vậy tổng tiền lương phải trả nhân viên quý 4 năm 2001 của xí nghiệp 1 là: 61.703.000 Các khoản trích theo lương tính được bằng : 7.930.977. Như vậy tổng tiền lương nhân viên và các khoản trích theo lương quý 4/2000 là : 69.633.977. Căn cứ vào bảng thanh toán lương cho nhân viên, kế toán lập chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số : 23 Quý 4 năm 2001 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 251 09 Tiền lương phải trả nhân viên quý 4/2000 627 334 61.703.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số : 24 Quý 4 năm 2001 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 252 10 Các khoản trích theo lương quý 4/2001 627 338 7.930.977 Chứng từ ghi sổ này là cơ sở để kế toán lên bảng tập hợp chi phí sản xuất chung. 4.2. Kế toán chi phí vật liệu : Khoản chi phí này bao gồm :vật liệu xuất dùng cho xí nghiệp như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, nhà của, vật kiến trúc, trang thiết bị... do xí nghiệp tự làm. Khi nhận được chứng từ dưới xí nghiệp gửi lên, kế toán công ty công ty lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết TK 627. Sau đây là chứng từ ghi sổ quý 4/2001 chi tiết cho xí nghiệp 1. Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số : 25 Quý 4 năm 2001 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 10/10 567 01 Mua sọt phục vụ đổ bê tông 627 111 2.617.000 12/10 591 03 Mua dầu mỡ bôi ván khuôn 627 111 4.096.000 1/11 997 07 Mua đinh đóng cốp pha 627 111 1.967.000 Cộng : 8.680.000 4.3. Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất : Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí về việc sử dụng những tư liệu lao động không đủ điều kiện tiêu chuẩn về thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ, và vậy công cụ,dụng cụ được quản lý và hạch toán tương đối giống với nguyên vật liệu. Hiện nay tại công ty Hà Đô công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất bao gồm : xe cải tiến, xẻng, cuốc, ván khuôn. . . Tại công ty các loại công cụ dụng cụ có giá trị luân chuyển lớn như : ván khuôn, cốp pha... đều được kế toán phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ mà không tính đến trị giá của chúng là lớn đến bao nhiêu, thời gian sử dụng dài hay ngắn,luân chuyển bao nhiêu lần. Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho thi công, kế toán ghi chứng từ ghi sổvà vào các sổ liên quan theo định khoản : Nợ TK 627 : Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 153 Thực tế trong quý 4, trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng tại xí nghiệp 1 là : 61.315.000 với các phiếu xuất kho có nội dung như sau : Ngày 25/10/2001, xuất cuốc xẻng phục vụ 2 công trường đang thi công với số tiền là : 1.315.000. Số phiếu xuất kho :11 Ngày 28/11/2001, xuất cốp pha dùng cho 3 công trình với số tiền: 40.000.000.Số phiếu xuất : 27 Ngày 18/12/2001, xuất công cụ với số tiền : 20.000.000. Số phiếu xuất là :118. Kế toán lập chứng từ ghi sổ : Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số : 03 Quý 4 năm 2001 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 25/10 11 Xuất cuốc xẻng 627 153 1.315.000 28/11 27 Xuất cốp pha 627 153 40.000.000 18/12 118 Xuất công cụ cầm tay 627 153 20.000.000 Cộng : 61.315.000 4.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền 4.4Kế toán chi phí dich vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác : Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí thuê ngoài, tiền điện, tiền nước. . . phục vụ cho thi công hoặc công tác quản lý xí nghiệp. Chi phí bằng tiền khác, bao gồm chi phí giao dịch, hội nghị, tiếp khách, phô tô, in ấn tài liệu . . . . .tại xí nghiệp. Khi phát sinh các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ gốc do xí nghiệp gửi lên, kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết TK 627. Sau đây là một số chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phát sinh Trong quý 4/2000 của xí nghiệp 1 được ghi vào chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số : 26 Quý 4 năm 2001 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 5/11 37 21 Chi tiếp khách 627 111 100.000 6/11 38 22 Pho to tài liệu 627 111 67.000 7/11 39 32 Trả tiền điện thoại 627 111 1.670.000 . . . . . . . . . . . . . . . Cộng : 35.350.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 4.5. Kế toán chí phí khấu hao tài sản cố định : ( thiết bị và dụng cụ quản lý ) Do phần lớn máy thi công sử dụng tại công ty là tự mua sắm , máy móc thuê ngoài chỉ là phần nhỏ nên trong chi phí sử dụng máy thi công : chi phí khấu hao chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Vì vậy công tác hạch toán khấu hao rất được chú trọng tại công ty Hà Đô. Công ty sử dụng phương phá khấu hao đều cho tất cả các loại máy thi công hiện có. Dựa vào nguuyên giá của TSCĐ và thời gian đăng ký sử dụng : kế toán tính ra mức khấu hao hàng năm và hàng quý để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Cách tính như sau : Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm khấu hao Mức khấu hao quý = Mức khấu hao năm 4 Cuối quý căn cứ vào bảng tính khấu hao công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với Cục quản lý vốn và Tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động máy thi công của công ty, kế toán tiến hành trích khấu hao cho từng loại máy thi công và cho từng công trình ( máy thi công hoạt động tại công trình nào thì trích khấu hao cho công trình đó ). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. TT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN TK 623 CPSDMTC TK 627 CPSXC TK 642 CPQLDN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao 1 I- Số KH đã trích quý trước 285.970.000 145.680.000 21.000.000 149.290.000 2 II- Số KHTSCĐ tăng trong quý 116.275.006 76.662.116 9.000000 30.612.890 3 III- Số KHTSCĐ giảm trong quý 85.848.590 - - 85.848.590 4 IV- Số KHTSCĐ quý này 1.615.753.900 316.396.416 192.342.116 30.000.000 94.0540300 5 Máy móc động lực 314.410.000 130.500.000 130.500.000 - Máy trộn bê tông 7 20.500.000 5.900.900 5.900.900 - Đầm bàn 5 15.400.000 4.750.500 4.750.500 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 Máy thiết bị công tác 275.000.000 61.842.116 61.842.116 - - Lu làm đường 4 11.950.000 3.210.230 3.210.230 - - Máy vận thăng 4 13.500.000 2.252.300 2.252.300 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 Phương tiện vận tải 308.668.000 30.866.800 30.866.800 - - Ôtô Toyota 10 308.668.000 30.866.800 30.866.800 8 Nhà cửa 545.579.900 42.410.000 42.410.000 - - Nhà B 19 15 545.579.900 42.410.000 42.410.000 9 Thiết bị dụng cụ quản lý 3 172.096.000 50.777.500 30.000.000 20.777.500 - -Máy điều hoà 2 cục 6.000.000 1.050.490 1.050.490 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bảng tính và phân bổ khấu hao Quý 4 năm 2001 Quý 4 năm 2000 Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tính ra kháu hao tài sản cố địnhcủa máy thi công rồi lập chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số : 14 Quý4 năm 2000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12/2000 Khấu hao tài sản cố định cho máy thi công 623 214 192.342.116 Khi có các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc dùng vật liệu cho chạy máy móc được các xí nghiệp gửi lên , cuối quý kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số : 15 Quý 4 năm 2000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Số phiếu thu chi Ngày tháng Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 27 4/10 08 Xăng Moga 83 623 111 1.378.000 32 10/10 10 Dầu HD 400 623 111 990.000 . . . . . . . . . . . . . .. . . . . Tổng phát sinh : 150.270.000 Chi phí nhân công vận hành máy thi công bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân lái máy và phụ máy. Căn cứ vào bảng thanh toán lương cho công nhân vận hành máy, kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ : Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số :16 Quý 4 năm 2000 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 25/10 37 119 Trả lương cho công nhân vận hành máy T 10 623 334 18.797.000 25/11 48 185 Trả lương cho công nhân vận hành máy T 11 623 334 15.900.000 25/12 50 199 Trả lương cho công nhân vận hành máy T 12 623 334 20.000.000 Tổng phát sinh : 54.697.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số : 17 Quý 4 năm 2000 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 51 200 Các khoản trích theo lương quý 4/2000 623 338 7.021.440 Chi phí khác này có thể là chi phí thuê máy, chi phí sửa chữa máy thường xuyên, chi phí trả tiền điện nước cho máy hoạt động... Căn cứ vào các hoá đơn,chứng từ liên quan,cuối quý kế toán đã tiến hành ghi chứng từ ghi sổ : Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số : 18 Quý 4 năm 2000 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 28/10 - 101 Chi phí sửa chữa thường xuyên 623 112 3.750.000 2/11 - 175 Trả tiền điện thoại T10 623 112 2.260.000 3/11 - 176 Trả tiền điện 623 112 1.450.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31/12 - 180 Chi phí thuê máy 623 112 30.000.000 Tổng phát sinh : 80.087.166 Từ các chứng từ ghi sổ trên, đến cuối quý kế toán công ty tập hợp vào sổ cái TK 623. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, phiếu xuất khovật liệu, bảng thanh toán lương cho công nhân vận hành máy, các hoá đơn, chứng từ kèm theo...có liên quan đến chi phí sử dụng máy Quý 4 năm 2000, kế toán công ty vào sổ chi tiết TK 623 Sổ chi tiết TK 623 Chi phí sử dụng máy - Quý 4 năm 2000 Ngày 31 tháng 12 năm 1999 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 4/10 08 4/10 Xăng Moga 83 111 1.378.000 10/10 10 10/10 Dầu HD400 111 990.000 13/10 11 13/10 Nhớt 111 700.000 25/10 119 25/10 Trả lương CN vh máy T 10 334 18.797.000 28/10 101 28/10 Chi phí sửa chữa thường xuyên 112 3.750.000 2/11 175 2/11 Trả tiền điện thoại T 10 112 2.260.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31/12 180 31/12 Chi phí thuê máy 112 30.000.000 31/12 14 31/12 Khấu hao TSCĐ 214 192.342.116 31/12 17 31/12 Các khoản trích theo lương 338 7.021.440 Cộng phát sinh : 484.717.722 31/12 31/12 Kết chuyển CP sử dụng máy sang TK 154 154 484.717.722 Căn cứ vào Chứng từ phát sinh, kế toán lập chứng từ ghi sổ để kết chuyển chi phí sử dụng máy sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào cuối quý. Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 Kết chuyển CPSDM CT G3 – Ngân hàng 154 627 155.758.928 31/12 Kết chuyển CPSDM CT N2 – HVKQ 154 627 173.895.915 31/12 Kết chuyển CPSDM CT TTLTQG 1 154 627 154.762.878 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ ghi sổ Số :19 Quý 4 năm 2000 Cộng : 484.417.721 Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quý 4/2000, kế toán tính khấu hao thiết bị quản lý dùng chung cho xí nghiệp rồi lập chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số : 27 Quý 4 năm 2000 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 5/11 09 Khấu hao máy điều hoà 2 cục 627 214 1.050.490 ... . . . . . . . . . . . . . Cộng : 30.000.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 4.6. Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Các máy móc thi công trong công ty có giá trị lớn nên khi có quyết định sửa chữa lớn TSCĐ thi công ty trích trước khoản chi phí đó, đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trước khi chi phí này thực tế phát sinh: Nợ TK627 Có TK 335 Khi thực tế diễn ra việc sửa chữa thì tiến hành hạch toán : Nợ TK 335 Có TK 241(3) Trong quý 4/2000 tại xí nghiệp I có quyết định trích trước vào chi phí sản xuất chung việc sửa chữa máy cán thép , đầm đất, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Số : 31 Quý 4 năm 2000 Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 18/12 10 Trích trước SCL máy cán thép 627 335 20.000.000 20/12 10 Trích trước SCL máy đầm đất 627 335 12.000.000 Cộng : 32.000.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quý 4/2000, phiếu xuất kho vật liệu, hoá đơn, bảng thanh toán lương, phiếu xuất công cụ, dụng cụ, giấy biên nhận...phát sinh trong quý, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627 - chi phí sản xuất chung. Sổ chi tiết TK 627 Quý 4 năm 2000 Chi phí sản xuất chung Ngày 31 tháng 12 năm 1999 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 5/10 21 5/10 Chi tiếp khách 111 100.000 6/11 10 6/10 Pho to tài liệu 111 67.000 10/10 01 10/10 Mua sọt phục vụ đổ bê tông 111 2.617.000 12/10 03 12/10 Mua dầu mỡ bôi ván khuôn 111 4.096.000 25/10 11 25/10 Xuất cuốc xẻng 153 1.315.000 25/10 04 25/10 Tiền lương nhân viên T 10 334 17.691.000 .... ... ... ... .... .... .... ...... 5/11 09 5/11 Khấu hao máy điều hoà 2 cục 214 1.050.490 7/11 32 7/11 Trả tiền điện thoại T 10 111 1.670.000 18/11 10 18/12 Trích trước chi phí sửa chữa máy cán thép 335 20.000.000 … … . … . . .. . . . . .. . . . . 31/12 10 31/12 Các khoản trích theo lương quý 4/99 338 7.930.977 Tổng phát sinh : 236.978.977 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 236.978.977 Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 627, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý 4 năm 2000 Xí nghiệp I STT Nội dung chi phí Số tiền Ghi chú 1 Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp và nhân viên quản lý công trình 69.633.977 2 Chi phí vật liệu 8.680.000 3 Chi phí dụng cụ sản xuất 61.315.000 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền 35.350.000 5 Chi phí khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý 30.000.000 6 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 32.000.000 Tổng chi phí phát sinh : 236.978.977 Toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Trong quý 4/2000, tổng chi phí sản xuất chung của xí nghiệp I tổng hợp được là : 236.978.977. Tổng số chi phí nhân công trực tiếp trong qúy 4 tại xí nghiệp I là 658.195.630 Vậy chi phí sản xuất chung của xí nghiệp I phân bổ cho công trình G 3 Ngân hàng là : 236.978.977 658.195.630 x 211.635.210 = 76.188.676 Tương tự việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung trong quý 4/99 được tính chung cho các công trình, hạng mục công trình thực hiện trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý 4 năm 2000 STT Tên công trình,hạng mục công trình CPNCTT từng công trình Hệ số phân bổ Số tiền phân bổ 1 G3 - Ngân hàng 211.635.210 76.188.676 2 N2 - HVKQ 236.278.580 0,36 85.060.289 3 TTLTQG 1 210.281.840 75.701.462 Cộng : 658.195.630 236.950.427 Căn cứ vào số liệu Trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, cuối kỳ, kế toán lập chứng từ ghi sổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng đối tượng tính giá thành. Chứng từ ghi sổ Số : 32 Quý 4 năm 2000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Ngày tháng Số phiếu thu chi Số chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 31/12 Kết chuyển CPSXC CT G3 - NH 154 627 76.188.676 31/12 Kết chuyển CPSXC CT N2 - HVKQ 154 627 85.060.289 31/12 Kết chuyển CPSXC CT TTLTQG I 154 627 75.701.462 Tổng phát sinh : 236.950.427 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối quý : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Hà Đô được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty là áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp với phương pháp phân bổ gián tiếp. Các chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển sang TK 154 cho từng đối tượng tính giá thành thể hiện trên sổ chi tiết TK 154 trong đó số dư đầu kỳ TK 154 được lấy từ số dư TK 154 của kỳ trước. Sổ chi tiết Tài khoản 154 Quý 4/2000 SốTT Tên CT, HMCT Dư ĐK TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Tổng cộng Dư CK 1 G 3 - Ngân hàng 970.000.000 876.330.000 211.635.000 155.758.928 76.188.676 1.319.612.814 100.442.000 2 N 2 - HVKQ - 919.260.000 236.278.580 173.895.915 85.060.289 1.414.494.784 - 3 Trung tâm LTQG 1 1.100.000 221.040.000 210.281.840 154.762.878 75.701.462 661.780.1801 - Cộng : 971.100.000 2.016.630.000 658.195.630 484.417.721 236.950.427 3.396.193.788 100.442.000 Sau đó căn cứ vào sổ chi tiết TK 154, kế toán lập bảng tổng hợp phát sinh chi phí trong kỳ. ( Bảng tại trang sau ) Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất - XN I Quý 4 năm 2000 Số TT Tên CT, HMCT Chi phí sản xuất trong quý Tổng CP NVLtt CP NC tt CP SD máy CP SXchung 1 G 3 – Ngân hàng 876.330.000 211.635.000 155.758.928 76.188.676 1.319.612.814 2 N 2 - HVKQ 919.260.000 236.278.580 173.895.915 85.060.289 1.414.494.784 3 Trung tâm LTQG 1 221.040.000 210.281.840 154.762.878 75.701.462 661.780.1801 Cộng : 2.016.630.000 658.195.630 484.417.721 236.950.427 3.396.193.788 bảng tổng hợp chi phí sản xuất - XN I Quý 4 năm 2000 Số TT Tên Xí nghiệp Chi phí sản xuất trong quý Tổng CP NVLTT CP NC TT CP SD máy CP SXchung 1 Xí nghiệp 1 2.016.630.000 658.195.630 484.417.721 236.950.427 3.396.193.788 2 Xí nghiệp 2 14.998.775.000 1.810.691.500 723.591.800 501.264.760 18.034.232.060 3 Xí nghiệp 3 22.283.040.000 2.861.208.431 758.462.974 979.403.300 26.872.114.710 4 Xí nghiệp 4 5.676.479.890 895.702.980 198.686.530 559.149.600 7.330.019.000 Cộng: 44.974.924.890 6.225.798.541 21.555.158.025 2.276.708.087 55.632.650.548 6. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty Hà Đô : Xuất phát từ đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây lắp : thời gian thi công dài và trị giá công trình lớn , nên việc bàn giao công trình hay khối lượng xây lắp theo thời gian quy ước.tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc hoàn thành. Do vậy mà công ty phải xác định chi phí sản xuất dở dang cuối mỗi kỳ của từng công trình hay hạng mục công trình. Việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của công ty Hà Đô được tiến hành qua các bước sau : Bước 1 : Nghiệm thu nội bộ : Ban kỹ thuật thi công và đội thi công tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân và lập báo cáo cho bbước 2. Bước 2 : Nghiệm thu cơ sở : Thường do cán bộ giám sát của chủ đầu tư thực hiện, số liệu này là căn cứ để công ty lập báo cáo. Bước 3 : Nghiệm thu thanh toán : Thường được nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật. Thành phần tham gia : giám sát của ban quản lý dự án, Cán bộ giám sát thi công công trường, đại diện công ty. Căn cứ vào số liệu của lần nghiệm thu này công ty lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Bước 4 : Nghiệm thu công trình hoàn thành : chỉ được thực hiện khi toàn bộ công trình đã hoàn thành, có thể đưa vào sử dụng. Thành phần tham gia như ở bước 3 nhưng có thể có thêm một số cơ quan cấp trên, ban ngành chức năng. Hàng quý vào thời điểm cuối quý đại diện ban kỹ thuật thi công công cùng cán bộ kỹ thuật công trường tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng công việc đã hoàn thành trong quý, tổ chức nghiệm thu bàn giao khối lượng với bên A để họ chấp nhận thanh toán. khối lượng xây lắp dở dang chính là khối lượng chênh lệch giữa khối lượng xây lắp được nghiệm thu nội bộ với khối lượng do bên A chấp nhận thanh toán. Cụ thể tại công trình G 3 - Ngân hàng, căn cứ vào dự toán và khối lượng xây lắp thực hiện trong quý là đào đất và vận chuyển thì khối lượng do công ty báo cáo theo nghiệm thu nội bộ là :197 m3 nhưng bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán là 180 m3 . Với khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là : 197 - 180 = 17 m3 Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang trên, ban kỹ thuật thi công nhân với đơn giá của từng công việc cụ thể, từng hạng mục công trình rồi gửi cho phòng tài chính kế toán công ty. Tại công trình G3 - Ngân hàng : đơn giá đào và vận chuyển 1m3 đất là :26.000đ nên chi phí thực tế của khối lượng công việc dở dang cuối quý là : 17 ì 28.000 = 442.000đ Sau khi nhận được những tài liệu trên, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý được kế toán công ty thực hiện trên bảng sau : Trích bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Quý 4 năm 2000 STT Tên công việc KL nghiệm thu nội bộ KL được bên A chấp nhận KL bên A chưa chấp nhận tt Đơn giá dự toán CPSX dở dang cuối kỳ 1 CT G3 Ngân hàng -Đào đất, vận chuyển 197m3 180m3 17m3 26.000 442.000 -Bê tông móng 500m3 300m3 200m3 500.000 100.000.000 Cộng : 100.442.000 7 . Mở và ghi sổ , khoá sổ các sổ kế toán tổng hợp có liên quan .Cuối cùng chuyển sang ghi vào Sổ cái các TK 621,TK 622 , TK 627 ,TK 154 : - Căn cứ vào bảng tổng hợp CP và tính giá thành SP và các chi phí thực tế PS trong kỳ theo từng khoản mục CP + CPNVL được tập hợp vào TK 621 + CP Nhân công trực tiếp được tập hợp vào TK 622 + CP sử dụng máy được tập hợp vào TK 623 -Mở và ghi , khoá các sổ kế toán tổng hợp có liên quan .Từ các chứng từ ghi sổ liên quan đến TK 627 đều được kế toán tập hợp lại và phản ánh chung vào sổ cái TK 627. Bộ(Sở) : Bộ Quốc phòng Đơn vị : Công ty Hà Đô nhật ký - sổ cái Quý 4 năm 2000 Đơn vị tính : 1000đ STT Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK111 TK214 TK334 TK338 TK623 SH NT Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 31/12 32 Vật liệu phục vụ máy thi công các CT 150.270.000 150.270.000 31/12 33 Công nhân sử dụng máy 54.697.000 54.697.000 31/12 34 Các khoản trích theo lương NVSD máy 7.021.440 7.021.440 31/12 37 Chi phí khấu hao máy 192.342.116 192.342.116 31/12 38 Chi phí khác dùng cho SD máy 80.087.166 80.087.166 Cộng PS : 484.397.722 Ngày 31 tháng 12 năm 1999 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ChươngIII : Nhận xét và kiến nghị mhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Hà Đô I. Những ưu điểm và những vấn đề chưa hợp lý : Kể từ ngày thành lập đến nay công ty Hà Đô đã hoạt động được gần 10 năm với sự phát triển lớn mạnh không ngừng về quy mô và chất lượng thi công .Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trương xây dựng Việt Nam .Thể hiện ở việc không ngừng mở rộng mối quan hệ với các đối tác làm ăn thuộc mọi thành phần kinh tế và ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng .Ban lãnh đạo công ty rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường để ngày càng tăng sản lượng từ các hợp đồng ngoài các chỉ tiêu hợp đồng được giao theo kế hoạch .Trong chính sách phát triển công ty khuyến khích mỗi cán bộ công nhân viên trở thành một nhân viên marketing .Tất cả mọi công trình nhận thầu đều phải ký kết hợp đồng kinh tế giữa công ty Hà Đô và chủ đầu tư - Bên A . -Quy chế 52 về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản . -Quy chế 88 về đấu thầu . Cả hai văn bản này là cơ sở pháp lý cho hoạt động của công ty: Mọi cán bộ công nhân viên phải nghiên cứu theo quy chế mới này thì công ty có thể biết rõ nhiệm vụ của mình khi tham gia đấu thầu cho một công trình , các loại thuế phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu .Vì vậy mà công ty thực hiện việc đưa bộ phận Kế toán tài chính tham gia vào công tác chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu nhằm tăng khả năng cạnh tranh về giá trên cơ sở tính toán lợi ích kinh tế . Trong nền kinh tế thị trường đầy thời cơ và thách thức thì hướng đi của công ty hiện nay là phù hợp : làm ăn kinh doanh phải có hiệu quả , thực hiện tự chủ về tài chính .Nhận thức được vấn đề này ban lãnh đạo công ty đã biết kết hợp sức sáng tạo cá nhân , nỗ lực bản thân công tyvà sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Trung Tâm Khoa Học Quân Sự để không ngừng xây dựng uy tín của công ty trên thị trường và tạo ra sự gắn bó của người lao động với công ty. Do vận dụng sáng tạo quy luật kinh tế thị trường đi đôi với việc nắm bắt công nghệ , kỹ thuật mới kịp thời cập nhật chính sách quản lý của nhà nước nên công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể hoàn thành nhiệm vụ với nhà nước , cấp trên , không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên . Qua thời gian thực tập tại công ty Hà Đô với việc nghiên cứu chuyên đề : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Hà Đô - Bộ Quốc Phòng . Em xin đưa ra nhận xét cụ thể sau 1. ưu điểm : -Trước hết công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý Nó phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường . -Bộ máy quản lý gọn nhẹ ,phòng ban chức năng , phục vụ có hiệu quả do lãnh đạo công ty giám sát công tác tổ chức sản xuất và hiệu quả sản xuất , công tác thi công quản lý kinh tế , tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp , hợp lý với những thay đổi trong phương pháp quản lý hiện đại . Đặc biệt là có sự phân công , phân nhiệm cho từng cá nhân trong công ty làm rõ ràng cụ thể tạo ra sự nỗ lực trong công việc của mỗi người lao động , các cán bộ kế toán công ty luôn thể hiện tính trung thực trong công tác ngiệp vụ của mình góp phần đắc lực vào hiệu quả của công tác tài chính kế toán của công ty trong những năm vừa qua. -Bên cạnh đó phòng kế toán đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán,cách thức ghi chép , phương hạch toán hợp lý , khoa học để phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của chế độ kế toán mới .Tổ chức công tác quản trị doanh nghiệp,kế toán tài chính một cách rõ ràng , khoa học giảm bớt khối lượng công việc nghi sổ kế toán,luôn đáp ứng được yêu cầu quản lý của xí nghiệp , công ty mà các đối tượng liên quan . -Cụ thể là : @ Công ty đã mở sổ sách kế toán phản ánh chi phí cho từng công trình , hạng mục công trình , đảm bảo theo dõi sát chi phí từng công trình và Xí nghiệp thi công công trình đó . @ Công ty mở sổ tạm ứng cho từng đối tượng tạm ứng .Vì phạm vi hoạt động của công ty rộng , số lượng công trình nhiều , nhiều đơn vị , Xí Nghiệp thi công nên nghiệp vụ tạm ứng luôn xảy ra nên việc theo dõi này là rất cần thiết . @ Việc lập các hồ sơ chi tiết đã tạo điều kiện cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo công ty thuận lợi hơn trong việc kiểm tra phân tích các nghiệp vụ kinh tế .Công tác này luôn đạt được hiệu quả cao tạo các quyết định kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh của công ty . @ Về công tác hợp lý hoá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Kế toán công ty hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình trong quý rõ ràng đơn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí và phân tích hoạt động sản xuất của công ty . @ Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học , cung cấp số liệu một cách chính xác ,kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành . -Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung , quản lý sản xuất thi công và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên , tạo điều kiện cho công ty tích luỹ vốn và tái sản xuất mở rộng .Tuy nhiên công ty mới thực hiện công tác kế toán theo chế độ mới được 3 năm và sự ra đời của hai luật thuế mới nên không tránh khỏi những khó khăn và tồn tại nhất định , nhất là trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. 2 .Những vấn đề chưa hợp lý : 2.1 Cách thức tồ chức và quản lý nhân lực tại phòng Tài chính kế toán : Về bộ máy kế toán công ty chỉ có 6 người trong đó Kế toán trưởng kiêm kế toán tàI sản cố định , 1 Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .Công ty ngày càng phát triển số lượng công tác nghiệp vụ phát sinh nhiều nên công tác của cán bộ kế toán công ty rất vất vả nhất là vào cuối mỗi kỳ kế toán kết toán kết thúc .Công ty chỉ có một nhân viên kế toán tổng hợp nên công việc thường bị quá tải .Sự thiếu hụt nhân viên kế toán nhiều khi làm cho hiệu quả công tác kế toán không được như ý muốn , không kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo công ty . 2.2 Về hình thức sổ kế toán : Việc áp dụng hình thức sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ ,làm cho việc ghi chép bị trùng lặp tăng lên làm tăng khối lượng ghi chép chung , dễ nhầm lẫn .Nhiều loại sổ sách nên việc đối chiếu , kiểm tra phải thực hiện thường xuyên liên tục ,nếu sai xót phai đIều chỉnh trên nhiều sổ .Khối lượng công việc nhiều làm cho việc lập Báo cáo và tính toán các chỉ tiêu bị chậm lại . 2.3 áp dụng máy tính vào công tác hạch toán kế toán : Trong hoàn cảnh sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin : Việc cập nhật và xử lý thông tin nhanh nhậy , chính xác là vô cùng quan trọng . Điều này đòi hỏi công ty phải ứng dụng máy tính vào công tác kế toán của mình , quan trọng hơn là việc lựa chọn một phần mềm thích hợp cho công tác quản lý kế toán , tài chính của công ty . Thực tế phòng tài chính cũng đã được đầu tư một số máy tính nhưng trình độ kế toán viên chưa đủ để khai thác thiết bị một cách có hiệu quả .Máy tính trở thành công cụ hữu hiệu giúp cho kế toán có thể hoàn thành công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nhanh chóng và có hiệu quả nhất . Trên đây là những vấn đề cơ bản cần phải được cải thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vì nó ảnh hưởng tới tính chính xác , đầy đủ ,nhanh chóng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Với vốn kiến thức còn hạn chế của mình , em xin đề xuất một số ý kiến để giải quyết một số vấn đề trên và mạnh giạn báo cáo với công ty : II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Hà Đô : Sau một thời gian được thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học tại Trường Trung học Kinh Tế - Hà Nội kết hợp với thực tế của Công ty bên cạnh những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số mặt cần hoàn thiện .Do đó để từng bước hợp lý hoá công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm nâng cao hiệu lực quản lý , hiệu quả sản xuất của công ty em xin đưa ra một số kiến nghị sau đây : 1. Về hình thức sổ kế toán : Nếu công ty trong tương lai sử dụng phần mềm kế toán thì việc thay đổi hình thức tổ chức sổ kế toán là cần thiết.Công ty nên tổ chức sổ theo hình thức : Nhật ký chung . Vì hình thức này dễ thao tác trên máy,luôn được sử dụng trong các chương trình phần mềm.Nó tạo điều kiện cho các cán bộ kế toán dàng hơn khi chuẩn bị chuyển sang thực hiện công tác kế toán trên máy, dễ dàng kiểm tra đối chiếu chi tiết theo chứng từ gốc . 2. Về việc quản lý nhân lực tại phòng Tài chính kế toán và việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý kế toán tại công ty : Công ty Hà Đô có quy mô hoạt động lớn bao gồm nhiều xí nghiệp thành viên , công trình thi công rộng khắp cả nước, công ty lại hạch toán kế toán theo hình thức tập chung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán tại phòng kế toán công ty . Nhân thấy khả năng về tài chính của công ty có thể đầu tư được một bộ phần mềm đồng bộ cho công tác kế toán tài chính .Bên cạnh đó trình độ của cán bộ kế toán có thể dễ dàng tiếp nhận và sử dụng thành thạo nên em có ý kiến, công ty nên đầu tư một chương trình trọn gói đồng bộ phục vụ cho công tác kế toán và quản trị .Phần mềm rất hay bị lỗi thời nên khi mua công ty cần gắn với việc xem xét kế hoạch , chiến lược phát triển của công ty trong tương lai và những yếu tố về thị trường và chính sách của nhà nước : có hai cách để đầu tư : Mua một phần mềm trọn gói thông dụng đang hiện diện trên thị trường . Đặt hàng công ty phần mềm viết cho công ty một phần mềm kế toán theo yêu cầu áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây lắp theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 : Hiện nay tại công ty Hà Đô công tác hạch toán kế toán được áp dụng theo QĐ 1141 và có bổ sung thêm sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công,theo QĐ 1864.Điều đó làm cho công tác hạch toán kế toán công ty không đồng bộ. Trong khi đó Chế độ kế toán theo QĐ 1864 là đồng bộ và cho các doanh nghiệp xây lắp : Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và đặc trưng của sản xuất và sản phẩm trong nghành xây lắp.Do đó em xin kiến nghị với phòng Tài chính Công ty Hà Đô áp dụng Chế độ kế toán theo QĐ 1864 để nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí giá thành nói riêng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34279.doc
Tài liệu liên quan