Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội

Sổ sách của công ty vì sử dụng luôn mẫu trong chương trình phần mềm kế toán nên các sổ sách mà công ty sử dụng là chưa phù hợp và chưa hợp lý. Mặt khác do trình tự ghi sổ và tổng hợp số liệu trên máy và trên sổ ghi tay khác nhau nên theo dõi số liệu trên sổ do máy tính sử lý rồi in ra không lôgíc như tư duy thông thường. Ví dụ như theo sổ ghi tay thì kế toán khi tiến hành kết chuyển cả kỳ (cuối năm một lần) thì việc tập hợp chi phí theo từng vụ vệc đối với hình thức ghi sổ tay sẽ khó khăn hơn so với kế toán máy. Vì ứng dụng việc xử lý hiện đại của máy vi tính nên tuy in ra sổ công ty với hình thức một năm kết chuyển chi phí một lần nhưng máy cho phép người kế toán có thể tập hợp chi phí kết chuyển và tính giá thành theo bất kỳ lúc nào có yêu cầu. Khi cập nhật các chứng từ máy tính sẽ tự tập hợp sắp xếp các chứng từ theo thứ tự ngày tháng và theo vụ việc đối tượng riêng nên việc xử lý thông tin trở nên nhanh chóng và dễ dàng so với kế toán thu công

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 141 21.837.000 18/04/06 PKT 51/04 Đoàn Hoài Nam K/c cp sang spdd 154 21.837.000 Cộng 60.542.000 60.542.000 ………………………………….. …. …. …. Cộng 232.564.857 232.564.857 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 14: Bảng kê chứng từ TK 623 (theo công trình) Từ bảng kê chứng từ của TK 623 kế toán lập bảng tổng hợp phát sinh theo mẫu mà công ty sử dụng như sau: CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 623 – Chi phí MTC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 Mã vụ việc Tên vụ việc Phát sinh nợ Phát sinh có LEN HD Nhà xưởng Ý số 3 60.542.000 60.542.000 …… …… …… …… Tổng cộng 232.564.857 232.564.857 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 15: Bảng tổng hợp phát sinh TK 623( theo công trình) Vì công ty sử dụng theo dõi theo từng công trình và từng chủ nhiệm công trình nên Công ty sử dụng bảng kê chứng từ phân loại chi tiết cho từng chủ nhiệm công trình theo mẫu dưới đây: CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK Tài khoản: 623 – Chi phí MTC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 chứng từ Diễn Giải TK đ/ư PS có PS Nợ Ngày số Đoàn Hoài Nam 30/01/06 PKT12/01 Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 141 20.705.000 14/02/06 PKT 19 /02 Đoàn Hoài Nam K/c cp sang spdd Ctrình LEN HD 154 20.705.000 22/02/06 PKT 28/02 Đoàn Hoài Nam Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 141 18.000.000 18/03/06 PKT 31/03 Đoàn Hoài Nam K/c cp sang spdd Ctrình LEN HD 154 18.000.000 25/03/06 PKT 42/03 Đoàn Hoài Nam Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 141 21.837.000 18/04/06 PKT 51/04 Đoàn Hoài Nam K/c cp sang spdd Ctrình LEN HD 154 21.837.000 Cộng 60.542.000 60.542.000 ………………………………….. …. …. …. Cộng 232.564.857 232.564.857 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 16: Bảng kê chứng từ TK 623( theo dối tượng) Từ Bảng kê chứng từ của một TK tương ứng kế toán lập các Bảng tổng hợp phát sinh cho từng TK tập hợp tổng số phát sinh cho mỗi loại chi phí của toàn công ty trong theo định kỳ mà công ty quy định theo mẫu sau: CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 623 – Chi phí MTC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 Mã khách Tên khách hàng Phát sinh nợ Phát sinh có NAM Đoàn Hoài Nam 60.542.000 60.542.000 …… …… …… …… Tổng cộng 232.564.857 232.564.857 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 17: Bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản Từ bảng kê chứng từ và sổ chi tiết kế toán lập sổ đưa số liệu vào NKCT số Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp lập BCTC cho người quan tâm. 4.4. Phương pháp, hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFMTC). Cũng như những khoản mục phí khác, chi phí sử dụng máy thi công cũng được hạch toán trung gian qua TK tạm ứng.và sơ đồ hạch toán như sau: TK 623 TK 141 TK111,112 tập hợp chi phí máy thi công Tạm ứng Sơ đồ 8: Hạch toán CFMTC 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất mà trừ đi các khoản mục phí đã trình bày ở trên. Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chung là những chi phí mà phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Như tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội do đặc điểm là một công ty xây dựng nên chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong tại công trình xây dựng và còn bao tại công ty thì có một phần chi phí phát sinh tại trụ sở công ty được phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho các công trình khi tính giá thành sản phẩm xây dựng. 5.1 Nội dung của chi phí sản xuất chung (CFSXC) Chi phí sản xuất chung là chi phí được tính vào giá thành sản phẩm và nó là một khoản mục cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất chung tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như : chi phí sản xuất của độim của công trường xây dựng như lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý công trình xây dựng hay nhân viên trong đội thi công, chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí vật liệu, chi phí nhiên liệu hoặc các chi phí khác có liên quan đên phục vụ cho hoạt động chung của đội. Mặt khác căn cứ vào tình hinh phát sinh chi phí thực tế mà Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội còn có thể phân bổ một phần chi phí phát sinh tại doanh nghiệp để đưa vào chi phí sản xuất chung cho từng bộ phận từng công trình . Tóm lại chi phí sản xuất chung là khoản mục phí được hạch toán phức tạp và nhiều loại chi phí nhất, vì thế việc hạch toán chi phí này được công ty sử dụng cả hệ thống tài khoản cấp 2 chi tiết nhỏ hơn để dễ quản lý. 5.2 TK sử dụng để hạch toán chi phí sản xuât chung tại công ty: Căn cứ vào nội dung của chi phí sản xuất chung đã trình bảy ở trên và đặc điểm phương thức hạch toán chi phí theo phương thức khoán gọn mà công ty sử dụng hạch toán chi phí sản xuất chung thông qua tài khoản trung gian TK 141 - Tạm ứng.và có những phần chi phí mà căn cứ mức độ phù hợp chi phí phát sinh thực tế kế toán phân bổ một phần chi phí phát sinh tại trụ sở quản lý vào chi phí sản xuất chung của từng công trình từng đội.TK phản ánh chi phí sản xuất chung được chi tiết như sau: TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung” TK 6271 – “Chi phí nhân viên phân xưởng” TK 6272 – “ Chi phí vật liệu” TK 6273- “Chi phí công cụ dụng cụ” TK 6277 – “ Chi phí dịch vụ muangoài” TK 6278 – “ Chi phí bằng tiền khác” Mỗi một tài khoản chi tiết cấp 2 này được kế toán theo dõi và phản ánh trên hai góc độ nên mỗi một TK chi tiết sẽ được theo dõi phản ánh chi tiết theo khách hàng (chủ nhiệm công trình - người trực tiếp ứng tiền để chi trả chi phí phát sinh tại công trình) và chi tiết theo tên công trình như những khoản mục phí khác đã trình bày ở trên. 5.3. Phương pháp và sơ đồ hạch toá chi phí sản xuất chung tại công ty: Cũng như các khoản mục phí khác, chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán theo phương thức khoán. Vì thế việc hạch toán cũng thông qua tài khoản Trung gian TK 141. Và một phần chi phí phát sinh ở trụ sở được kế toán căn cứ phân bổ ẳng vào chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình. Việc hạch toán CFSXC cũng được theo dõi thường xuyên liên tục qua sự liên lạc giữa kế toán - người ghi sổ sách và thực hiện hạch toán ở công ty với người thu thập các chứng từ hợp lý hợp lệ tại các công trình hoặc các đội. Vì thế sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung nhìn chung có phức tạp hơn các khoản mục phí khác. Ta có sơ đồ hạch phản ánh hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty như sau: Tạm ứng TK 627(6271,6272…) TK 141 TK111,112, Hoàn chi phí sản xuất chung Sơ đồ số 9: Hạch toán CFSXC tập hợp chi phí sản xuất chung 5.4 Các chứng từ sổ sách hạch toán chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào các chứng từ hợp lý hợp lệ mà nhân viên ở đội hoặc công trình thi công mang lên để kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung. Các chứng từ đó gồm: Giấy đề nghị tạm ứng Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Hoá đơn giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ mua vào Bảng kê hàng hoá mua lẻ Phiếu xuất kho công cụ nguyên vật liệu Những sổ sách mà kế toán của công ty sử dụng để hạch toán CFSXC cũng tương tự như các sổ được sử dụng để hạch toán ở các khoản mục phí khác bao gồm: Bảng kê hoá đơn chứng từ của một tài khoản Sổ chi tiết các TK cấp hai theo đối tượng và theo vụ việc Các Bảng tổng hợp phát sinh của các TK chi tiết Sổ chi tiết TK 627 NKCT - số 7 Sổ tổng hợp TK 627 Kế toán lần lượt thực hiện các công việc như sau: Trước tiên căn cứ vào hợp đồng thi công và dự án thi công trong từng giai đoạn chủ nhiệm công trình phải làm Giấy đề nghị tạm ứng. Ban quản lý xét duyệt sự phù hợp của giấy đề nghị tạm ứng và có lệnh chi tiền cho thủ quỹ xuất quĩ chi tiền tạm ứng hoặc xuất kho công cụ, vật liệu nếu có. Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc phiếu chi tiền kế toán sẽ hạch toán vào TK trung gian TK 141 - Tạm ứng. Sổ chi tiết TK này được mở để quản lý ở hai góc độ quản lý theo khách hàng (người tạm ứng) và theo từng công trình. Cuối mỗi kỳ kế toán theo nguyên tắc sổ này không có số dư mà phải chuyển về TK 131 - Phải thu của khách hàng nếu khoản tạm ứng trong kỳ chưa được thanh toán. TY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK Tài khoản: 627 – Chi phí SXC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 chứng từ Khách hàng diễn giải TK đ/ư PS có PS Nợ Ngày số LEN HĐ- Nhà máy xưởng số 3 26/01/06 BTTLương số 12 Đoàn Hoài Nam Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 3342 5.705.000 26/01/06 PKT 17/01 Đoàn Hoài Nam Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 141 2.350.000 26/01/06 PKT 24/01 Đoàn Hoài Nam Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 214 3.750.685 16/02/06 PKT 17/02 Đoàn Hoài Nam K/c sang spdd 154 5.705.000 16/02/06 PKT 28/02 Đoàn Hoài Nam K/c sang spdd 154 2.350.000 16/02/06 PKT 27/03 Đoàn Hoài Nam K/c sang spdd 154 3.750.685 22/02/06 BTTLương số 2 Đoàn Hoài Nam Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 3342 g71 5.000.000 12/03/06 PKT 34/03 Đoàn Hoài Nam K/c sang spdd 154 5.000.000 Cộng 43.123.655 43.123.655 … …. …. …. …. …. Tổng 251.547.545 251.547.545 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 18: Bảng kê chứng từ TK 627 CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí SXC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 Mã vụ việc Tên vụ việc Phát sinh nợ Phát sinh có NHADEXE Nhà xưởng Ý số 3 43.123.655 43.123.655 …… …… …… …… Tổng cộng 251.547.545 251.547.545 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 19: Bảng tổng hợp phát sinh TK 627 CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK Tài khoản: 627 – Chi phí SXC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 chứng từ Diễn Giải TK đ/ư PS có PS Nợ Ngày số Đoàn Hoài Nam 26/01/06 BTTLương số 12 Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 3342 5.705.000 26/01/06 PKT 24/01 Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 141 2.350.000 26/01/06 PKT 17/01 Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 214 3.750.685 16/02/06 PKT 26/02 K/c sang spdd Ctrình LEN HD 154 5.705.000 16/02/06 PKT 28/02 K/c sang spdd Ctrình LEN HD 154 2.350.000 16/02/06 PKT 17/02 K/c sang spdd Ctrình LEN HD 154 3.750.685 22/02/06 BTTLương số 2 Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3 3342 5.000.000 12/03/06 PKT 34/03 K/c sang spdd Ctrình LEN HD 154 5.000.000 Cộng 57.584.650 57.584.650 … …. … …. …. Tổng 251.547.545 251.547.545 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 20: Bảng kê chứng từ TK 627 Từ Bảng kê chứn từ của một TK (TK 627 - chi phí SXC) kế toán lập Bảng tổng hợp phát sinh của một TK (TK 627 - chi phí SXC) theo mẫu sau: CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phi SXC Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 Mã khách Tên khách hàng Phát sinh nợ Phát sinh có NAM Đoàn Hoài Nam 43.123.655 43.123.655 …… …… …… …… Tổng cộng 251.547.545 251.547.545 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Biểu ( Ký , họ tên) Mẫu số 21: Bảng tổng hợp phát sinh TK 627 Sau đó khi các nhân viên ở đội thu thập hoá đơn chứng từ mang về kế toán đưa vào bảng kê hoá đơn chứng từ cho 1 tài khoản như theo mẫu như trên. Mỗi kỳ kế toán theo quy định của công ty thì kế toán phải lập Bảng tổng hơp phát sinh của mỗi TK Từ các Bảng tổng hơp đó kế toán đưa vào sổ Cái các TK liên quan ở đây là TK 627 CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI SỔ CÁI TK 627 ( Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006) đơn vị: 1000đ TK đ/ứng TK đ/ứng Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng4 Tháng5 Tháng6 Tháng7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12 Luỹ kế PS Nợ 114 76.032,6 56.268 34.600 35.176,5 6.812,3 6.513,8 6.994,9 5.249,4 7.139,7 5.035 6.820,8 4.906,5 251.547,55 K/c 154 76.032,6 56.268 34.600 35.176,5 6.812,3 6.513,8 6.994,9 5.249,4 7.139,7 5.035 11.727,3 251.547,5 Kế toán ghi sổ ( Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Mẫu sô 22: Sổ cái TK 621 Đồng thời kế toán ghi chép phản ánh chi phí vào NKCT - số 7. Theo từng kỳ kế toán ghi chep phản ánh sổ tổng hợp TK chi phí và lập BCTH vào cuối năm hoặc theo yêu cầu của người quản lý. CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 PHẦN 1 Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 STT 111 112 131 142 152 154 338 621 622 623 627 Tổng cộng 1 142 26.430.363 9.471.123 35.901.486 2 154 781.270.402 283.158.000 232.564.857 251.547.545 1.548.540.804 3 621 4 622 5 627 5.153.086 6 Cộng A 26.430.363 9.471.123 781.270.402 283.158.000 232.564.857 251.547.545 1.589.604.376 7 111 3.194.000.000 503.144.700 2.484.000 3.699.628.700 8 112 3.481.743.693 3.481.743.693 9 141 35.012.750 636.438.204 3.325.820.327 10 152 11 241 2.950.000 10.200.000 13.150.000 12 632 2.619.613.406 2.619.613.406 13 Cộng B 26.430.363 3.229.102.750 3.984.888.393 2.950.000 10.200.000 2.619.613.406 638.922.024 14 Tổng A +B +B 2.680.799.916 3.229.102.750 3.894.888.393 2.950.000 10.200.000 2.619.613.406 648.393.147 781.270.402 283.158.000 232.564.857 251.547.545 Kế toán gi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Mẫu số 23: Nhật ký chứng từ số 7 phần 1 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 PHẦN 2 Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 STT TK cp SXKD Tiền lương BHXH Khấu hao cp Dvụ mua ngoài cp bằng tiền khác Tổng yếu tố 1 142 9.471.123 26.430.363 35.901.486 2 622 283.158.000 283.158.000 3 623 232.564.857 4 627 125.485.658 23.842.275 55.863.257 30.151.322 16.205.023 251.547.545 5 641 459.587.546 87.321.634 438.357.475 418.678.325 359.921.342 1.403.866.322 6 642 208.255.785 39.568.599 18.255.785 32.358.575 19.290.660 317.729.404 7 154 2.621.203.425 8 621 781.270.402 Cộng 1.076.486.989 204.532.528 117.954.789 481.188.222 421.847.388 5.704.483.743 Kế toán gi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Mẫu số 24: Nhật ký chứng từ số 7 phần 2 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) II. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM XÂY LẮP DỞ DANG CỦA CÔNG TY. 1. Tổng hơp chi phí sản xuất Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một việc tất yếu của của công việc kế toán.Để phục vụ cho công tác quản lý đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty thì kế toán cần tập hợp chi phí tính giá thành cho mỗi công trình khi hoàn thành hoặc cuối mỗi giai đoạn thực thi công trình được kiểm nghiệm và chấp nhận của chủ đầu tư hay cuối mỗi kỳ kế toán. Điều đó vừa giúp người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty và làm căn cứ báo cáo với các cơ quan nhà nước. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được tập hợp vào bên Nợ của các TK 621, 622, 623, 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo một tiêu thức thích hợp 1.1. TK sử dụng để hạch toán tổng hơp chi phí. Kế toán của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuât trong kỳ. Việc theo dõi chi phí tính giá thành cho mỗi công trình đòi hỏi kế toán phải theo dõi và tính chi phí cho từng công trình một. Vì thế sổ chi tiết TK 154 phải được chi tiết cho từng công trình một để theo dõi cho và tính giá thành cho từng công trình riêng biệt. 1.2. Phương pháp hạch toán: Việc hạch toán trong giai đoạn này kế toán có nhiệm vụ tổng hợp chi phí từ các sổ chi tiết các TK chi phí cho mỗi công trình và lấy số liệu từ các bảng phân bổ chi phí cho phát sinh liên quan đến nhiều công trình để tập hợp chi phí cho từng công trình từ đó xác định kết quả hoạt động cho mỗi công trình của công ty. Phương pháp hạch toán được hạch toán theo sơ đồ dưới đây: TK 622 TK 627 Kết chuyển CFNVLTT TK 621 TK154(chi tiết) Sơ đồ số10 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuấ Kết chuyển CFNCTT TK632(Chi tiết) TK 623 Kết chuyển CFMTC Kết chuyển CFSXC C/kỳ kết chuyển tính giá vốn TK giá vốn TK632 có thể là phhản ánh giá vốn cho cả một công trình hoặc phản ánh giá vốn của khối lượng công việc là một phần của công trình đã được hoàn thành và được bên A nghiệm thu công trình chấp nhận công trình đúng tiêu chuẩn quy cách và chất lượng (chấp nhận tiêu thụ) 1.3. Sổ sách kế toán: Cũng như các phần hành khác ơ giai đoạn này kế toán cần sử dụng các sổ chi tiết của TK 154 (chi tiết cho từng công trình) và sổ chi tiết của TK 632 (chi tiết cho từng công trình). Ở công tác hạch toán giai đoạn này kế toán dùng tập hợp số liệu tổng hợp ở các sổ chi tiết khác và đưa vào sổ Chi phí sản xuất. Đồng thời căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm công trình hoàn thành để kết chuyểngiá vốn của từng giai đoạn cho phù hợp với doanh thu trong kỳ kế toán. Nếu công trình diễn ra chọn gói trong một kỳ kế toán thì kế toán không phải đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ mà đưa toàn bộ chi phí bỏ ra thi công cho công trình vào giá vốn của công trình đó luôn. CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất dở dang Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 Số dư Nợ đầu kỳ: 1.072.662.621 chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư PS có PS Nợ Ngày số LEN HĐ- Nhà xưởng Ý- số 3 - Cty CP Len Hà Đông 15/02/06 PKT 15/10 Đoàn Hoài Nam T/hợp CFNVLTT ps trong kỳ 621 159.560.000 15/02/06 PKT 24/02 Đoàn Hoài Nam T/hợp CFNCTT ps trong kỳ 622 20.705.000 14/02/06 PKT 19 /02 Đoàn Hoài Nam T/hợp CFMTC ps trong kỳ 623 20.705.000 16/02/06 PKT 17/02 Đoàn Hoài Nam T/hợp CFSXC ps trong kỳ 627 3.750.685 16/02/06 PKT 28/02 Đoàn Hoài Nam T/hợp CFSXC ps trong kỳ 327 2.350.000 ….. …. …. …. …. …. …. Cộng 470.440.155 470.440.155 ………………………………… Cộng PS 1.548.540.804 2.619.613.406 Số Dư Nợ đầu kỳ 1.072.662.621 Tổng PS Nợ trong kỳ 1.548.540.804 Tổng PS Có trong kỳ 2.619.613.406 Số Dư Nợ cuối kỳ 15.590.019 Ngày 31 tháng 12 Năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Mẫu số 25: Bảng kê chứng từ TK 154 theo công trình CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất dở dang Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06 Số dư đầu kỳ: 1.072.662.621 Mã vụ việc Tên vụ việc Phát sinh nợ Phát sinh có LEN HD Nhà xưởng Ý số 3 470.440.155 470.440.155 ………….. …………. ……….. …….. …………. ………….. ……….. ………. Số Dư Nợ đầu kỳ 1.072.662.621 Tổng PS Nợ trong kỳ 1.548.540.804 Tổng PS Có trong kỳ 2.619.613.406 Số Dư Nợ cuối kỳ 15.590.019 Ngày 31 tháng 12 Năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Mẫu số 26: Bảng tổng hợp phát sinh của TK 154 Ngoài ra công ty còn mở chi phân loại theo từng đối tượng ứng tiền chi cho công trình để theo dõi việc hoàn chi phí của từng đối tượng một. 2. Xác định giá trị xây lắp dở dang. Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Trong doanh nghiệp xây lắp việc theo dõi hạch toán sản phẩm dở dang có những đặc điểm riêng. Vì sản phẩm xây lắp là sản phẩm cơ tính đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh thoán cũng đa dạng: có thể là công trình hay hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành theo giai đoạn quy ước..Do đó, tuỳ theo từng trường hợp kế toán phải có phương pháp tính giá thành phù hợp. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán phải căn cứ vào phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp để từ đó có những căn cứ ghi sổ kế toán cho thích hợp. Trường hợp: Việc giao nhận thầu quy định thanh toán công trình hoàn thành toàn bộ, Khi đó đến mỗi giai đoạn công việc của công trình sẽ không có các biên bản đánh giá nghiệm thu công trình của bên chủ đầu tư. Kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội tiến hành đưa chi phí thi công phát sinh thực tế trong kỳ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Và sau đó, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành trong thực tế (khối lượng công việc này rất khó xác định) để hạch toán và theo dõi. Việc xác định khối lượng công việc hoàn thành ở đây kế toán của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội sử dụng ngay các dự án thi công mà chủ công trình phải trình trước khi nhận tạm ứng cho công trình và tiến độ thực hiện công việc thực tế để hạch toán phần chi phí được tính vào giá thành trong kỳ và phần chi phí dở dang trong kỳ. Vì đặc điểm tiêu thụ của sản phẩm xây lắp là xác định tiêu thụ trước khi có sản phẩm nên kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội có thể xác định phần giá trị hoàn thành theo từng giai đoạn của công trình để hạch toán giá trị doanh thu mà công ty thực hiện trong một kỳ kế toán. Do đó Phần chi phí chi ra cho công trình mà hoàn thành được giai chủ nhiệm công trình đã trình bày thì được kế toán đưa phần chi phí đó vào giá vốn của khối lượng doanh thu tương ứng được xác định trong kỳ. Còn những chi phí đã chi ra nhưng thi công chưa thực hiện đầy đủ khối lượng công việc theo đúng giai đoạn cần hoàn thành thì kế toán cho chi phí đã chi ra đó vào phần chi phí sản xuất dở dang trong kỳ. Tức là có thể coi đối tượng hạch toán chi phí giá thành mà kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội xác định đó là các giai đoạn công trình đã được trình duyệt theo dự án thi công công trình. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành thì căn cứ để xác định chi phí sản xuất dở dang đó là các biên bản nghiệm thu công trình do bên giao thầu nghiệm thu và cộng nhận chất lượng công trình ở giai đoạn đó để tiến hành ghi sổ.Với những chi phí chi ra cho một giai đoạn của một công trình nào đó mà giai đoạn đó chưa hoàn thành thì những chi phí đó sẽ được xác định là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ. Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI CỘNG HÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH (Số 48) Hà nội, ngày ..tháng.. năm Công trình: XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG Ý - SỐ 3 Hạn mục: Phần móng công trình Căn cứ vào bản vẽ số 139 ngày 28 tháng 09 năm 2005 Căn cứ vào khố lượng công việc đã thực hiện được. Hôm nay: Ngày 29 tháng 11 năm 2005. Chúng tôi gồm: Ông: Đoàn Hoài Nam Chủ nhiệm công trình đại diện bên thi dông Ông: Trương Anh Tuấn Kỹ sư thiết kế Ông: Phạm Văn Hùng Đại diện bên giao thầu Ông: Trần Văn Thong Cán bộ kiểm định Sau khi kiểm tra, đo đặc khối lượng công việc thực tế đã làm được. Chúng tôi thống nhất nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành như sau: Nộ dung công việc nghiệm thu: - Phần móng đã thi công là đúng với qui định về chất lượng theo đúng yêu cầu đặt ra của bản thiết kế. - Thời gian hoàn thành công việc là đúng tiến độ thi công theo đúng thời gian đã ký kết trong hợp đồng giao thầu - Chúng tôi đại diện bên giao thầu công trình thống nhất chấp nhận chất lượng phần việc phần móng công trình đã hoàn thành sẽ thanh toán theo đúng qui định của hợp đồng. Nhận xét:……………………………………………………………………. Chúng tôi thống nhất ý kiến trên LÃNH ĐẠO DUYỆT CÁN BỘ KT HIỆN TRƯỜNG TỔ XÂY LẮP Mẫu số27: biên bản nghiệm thu công trình III. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán.Đó là nội dung cơ bản của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm ở bất cứ doanh nghiệp nào. 1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Xác định đôi tượng tính giá thành là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội là một doanh nghiệp xây lắp. Vì thế sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm đơn chiếc có qui trình thi công phức tạp trải qua nhiều giai đoạn trong một khoảng thời gian dài. Do đó kế toán công ty tuỳ theo từng công trình mà xác đinh đối tượng tính giá thành khác nhau. Do đặc điểm của công trình xây dựng với nhà thầu là sản phẩm chưa hoàn thành nhưng đã xác định tiêu thụ nên việc hạch toán giá thành doanh thu không nhất thiết phải đợi đến khi kết thúc hoàn thành công trình. Với những công trình bé thời gian thực hiện ngắn thì mà hợp động của nhà giao thầu qui định sẽ nghiệm thu thanh toán công trình khi công trình hoàn thành. Thì kế toán xác định đối tượng tính giá thành là công trình đó. Mặt khác với những công trình lớn thời gian hoàn thành công trình dài và hợp đồng giao thầu gữa nhà thầu và chủ giao thầu qui định sẽ nghiệm thu thanh toán theo từng giai đoạn công trình hoàn thành thì kế toán xác định đối tượng tính giá thành là những giai đoạn công trình hoàn thành như trong hơp đồng quy định. Như vậy đối tượng tính giá thành được xác đinh rất linh động. Điều đó cần thiết phải theo dõi quản lý các công trình một cách chặt chẽ và riêng rẽ cho từng công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc xác đinh đối tượng tính giá thành của kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội có là linh hoạt và phù hợp cho mỗi công trình. Điều đó làm chu kỳ tính giá thành của kế toán công ty là không xác địn một cách cứng nhắc như trong sản xuất thông thường mà phải phụ thuộc vào đặc điểm và qui định của từng công trình. Nhưng do công trình xây dựng được xác định tiêu thụ trước khi thi công nên việc xác định doanh thu bắt buộc phải xác định theo từng năm tài chính theo đúng qui định của cơ quan thuế, Vì thế kế toán xác định những khoản chi phí tương ứng cho những doanh thu được xác định trong kỳ để coi đó xác định giá vốn tương ứng khoản doanh thu đó để xác định kết quả bao cáo cho cơ quan thuế. Là căn cứ xác định thuế với cơ quan thuế. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Phương pháp tính giá thành là phương pháp hoặc hệ thông các phương pháp được sử dụng đê tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội xác định đối tượng tính giá thành phù hợp cho từng công trình vì thế phương pháp tính giá thành sản phẩm trực tiếp cho từng đối tượng một và dùng phương pháp tổng cộng các chi phí bỏ ra trong một giai đoạn công việc nhất định. Không chỉ thế mà kế toán ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội còn căn cứ vào dự toán và dự án thi công công trình để phân bổ và ghi nhận chi phí giá thành của từng giai đoạn công việc xây lắp. Phương pháp tính giá trực tiếp là phương pháp tínhg giá lấy tổng chi phí trực tiếp bỏ ra trong kỳ, trong giai đoạn xây lắp và cộng (+) hoặc trừ (-) chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn phương pháp tổng cộng chi phí thì kế toán áp dụng cộng tổng tất cả các chi phí chi ra cho từng công trình để căn cứ vào đó tính gía thành cho phù hợp. Việc xác định giá thành của công trình tại công ty còn cơ bản dựa vào dự toán thi công được lập trước khi thi công và một phần căn cứ vào đó để phân bổ chi phí. CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH CTrình: Xây dựng nhà xưởng Ý - số 3 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: 1000đ Ngày / tháng Mã CT Tên công trình Chiphí sx dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí SX dở dang cuối kỳ Giá thành CFNVLTT CFNCTT CFMTC CFSXC Tổng phát sinh 25/03 LEN HD CTrình: Xây dựng nhà xưởng Ý - số 3 108 450.4 304.234,5 62.540 60.542 43.123,6 470.440,1 0 578.890,5 19/05 TL 02 CTrình:CaNon TL 02 Cộng tổng 1 072 662.6 1.548 5408 15.590.0 2 619 613.4 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập bảng ( Ký, họ tên) Mẫu số 28: Bảng tổng hợp tính giá thành các công trình CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI SỔ CÁI TK 154 TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006) Số dư Nợ đầu kỳ: 1.072.662,6 Đơn vị: 1000đ TK đ/ứng TK đ/ứng Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng4 Tháng5 Tháng6 Tháng7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12 Luỹ kế PS Nợ 621 236.140 174.760 107.463 109.253 21.158 20.231 21.725 16.304 22.175 15.638 36.423,4 781.720,4 622 42.758 38.275 38.257 35.268 6.152 18.256 31.258 12.567 5.785 7.258 18.208 283.158 623 37.256,4 25.156 19.756 26.758,8 17.158 17.158 22.157,7 10.578 4.235,6 7.168,7 45.484,6 232.564,8 627 76.032,6 56.268 34.600 35.176,5 6.812,3 6.513,8 6.994,9 5.249,4 7.139,7 5.035 11.727,3 251.547,5 392.187 294.459 200.000 206.456,3 51.280,3 62.158,8 82.435,6 44.398,4 39.335,3 35.099,7 111.843,3 1.548.540,8 K/c 632 2.619.613.4 Số Dư Nợ đầu kỳ 1.072.662.621 Tổng PS Nợ trong kỳ 1.548.540.804 Tổng PS Có trong kỳ 2.619.613.406 Số Dư Nợ cuối kỳ 15.590.019 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập bảng ( Ký, họ tên) Mẫu số 29: Sổ cái TK 154 Phần 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY. I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY. Xuất phát từ nhu cầu thực tế về công tác xây dựng các công trình xây lắp mà công ty được nhận thầu, phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội được thành lập để đáp ứng cho nhu cầu của công cuộc xây dựng đất các công trình trong tiến trình xây dựng đất nước. Công ty đã thực hiện nhiều dự ánh mà công ty được nhận thầu và luôn hoàn thành tôt các dự án đó một cách kịp thời đúng tiến độ thi công. Điều đó làm tăng uy tín cho công ty. Có được như vậy một phần nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu việc tổ chức công tác kế toán trong thực tiễn và tiếp cận thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty đã cho em hiểu về tổ chức thực hiện quản lý cũng như công tác kế toán của công ty. 1. Những ưu điểm Với mô hình quản lý của công ty hiện nay, công tác tổ chức kế toán của công ty đã đạt được mục tiêu cung cấp thông tin cho người quản lý và theo dõi đánh giá được tình hình tài chính của công ty. Mô hình kế toán tập trung mà công ty áp dụng giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính luôn tập trung không có sự phân tán quyền lực quản lý, đạt được mục tiêu cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý theo yêu cầu của người quản lý của công ty.Với việc áp dụng tin học vào công tác kế toán khiến cho kỹ thuật xử lý thông tin kế toán được nâng cao, chính xác nhanh chóng kịp thời. Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, bố trí cán bộ vào các vị trí phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, tạo ra sự kết hợp hài hòa, nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán có liên quan trong việc cung cấp thông tin, số liệu tổng hợp và chi tiết cho nhau một cách kịp thời, chính xác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chung của phòng. Công ty có đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực, trình độ chuyên môn nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc đã và đang không ngừng trau dồi kiến thức nghiệp vụ kế toán, cập nhật nhanh các quy định pháp luật về Tài chính kế toán đảm bảo công tác kế toán tại Công ty luôn được thực hiện theo đúng Pháp luật Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản được mở theo đúng mẫu quy định và ghi chép đầy đủ, có hệ thống và tương đối thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Trong thời gian qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung được tổ chức khá tốt. - Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành tại Công ty được xác định tương đối hợp lý. - Phương pháp tính giá thành áp dụng là tính giá thành theo công việc phù hợp với đặc điểm sản phẩm của Công ty. Áp dụng phương pháp này vừa đơn giản, vừa dễ làm lại đảm bảo tính chính xác. Về ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công tác kế toán: Công ty đã sử dụng chương trình kế toán trên máy vi tính để thực hiện công tác hạch toán kế toán. Điều đó giúp cho việc khai thác thông tin kế toán được thuận tiện hơn. Các phần mềm kế toán có thể tự động phân bổ kết chuyển nếu ta nhập chứng từ ban đầu. Nhờ đó mà khi nhập chứng từ gốc vào thì kế toán có thể lấy các thông tin tổng hợp bất cứ lúc nào. Theo qui trình ghi sổ mà chương trình phần mềm kế toán đã viết. Việc tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được tiến hành có nề nếp, tuân thủ theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để Công ty thực hiện tiết kiệm chi phí và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mọi chứng từ vật liệu phát sinh ở các tổ đội đều được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ trong suốt quá trình luân chuyển. Vật liệu phục vụ cho sản xuất được giao cho các đội trưởng tự tìm nguồn cung cấp, mua rồi chở trực tiếp đến tận chân công trình nên đã tạo ra tính chủ động cho các Đội, đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho thi công công trình. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc sử dụng nhân công thuê ngoài làm cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công trình trở nên dễ dàng hơn. Đối với nhân viên của công ty, những người lao động dài hạn của công ty thì việc hạch toán chi phí tiền lương kế toán đã hạch toán theo đúng qui định của luật kế toán và hạch toán các chế độ của người lao động theo đúng qui định. Việc chấm công ở các tổ đội đều được tiến hành một cách chặt chẽ, tính và thanh toán lương theo đúng quy định của Công ty. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công ở Công ty bao gồm hai loại là máy thi công do Công ty từ điều động thực hiện thi công các công trình và máy thuê ngoài trong những trường hợp Công ty không đáp ứng được.Các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ, chi phí nếu liên quan đến một công trình thì được ghi trực tiếp cho công trình đó, nếu liên quan đến nhiều công trình thì được phân bổ căn cứ vào Bảng kê chứng từ cho một tài khoản (chi tiế cho từng đối tượng và cho từng công trình). Hạch toán chi phí sản xuất chung: Được hạch toán tương đối đơn giản, sổ chi tiết được mở cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình và theo từng tổ đội. Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các công trình căn cứ vào giá trị các công trình ghi trong hợp đồng ký kết với Chủ đầu tư hoặc dự toán chi phí sản xuất chung của các công trình. Với những ưu điểm về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì công tác kế toán của công ty cũng còn một số điểm hạn chế như dưới đây. 2. Những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện Nhiệm vụ của công tác kế toán là cung cấp các thông tin chính xác kịp thời về tình hình tài sản nguồn vốn, tình hình tài chính của công ty cho người quản lý theo dõi và đưa ra các quyết định phù hợp vơi tình hình của công ty mình. Tốc độ lưu chuyển chứng từ: Với đặc điểm hạch toán chi phí theo phương thức khoán gọn thì kế toán không thể trực tiếp đi thu tất cả các hoá đơn chứng từ mà kế toán nhận các chứng từ đó từ các đội vì thế địa bàn hoạt động của các đội cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời chính xác của thông tin kế toán tại một thời điểm nào đó mà hoá đơn chứng từ chưa kịp về phòng kế toán. Vì thế địa bàn hoạt động của các tổ đội là yếu tố cần quan tâm trong công tác tổ chức công tác kế toán của công ty. Trong tương lai khi mà hoạt động của công ty ngày một mở rộng các tổ đội không đủ điều kiện để chuyển hoá đơn tới kế toán một cách nhanh chóng do đó công ty nên xem xét bố trí kế toán tại đội để phản ánh đúng tình hình thi công một cách chính xác nhất tại mỗi thời điểm. Ứng dụng khoa học vào công tác kế toán: Như chúng ta đã biết kế toán là một công việc đòi hỏi phải cẩn thận. Công tác kế toán bao gồm nhiều mảng nhiều phần hành phức tạp và cần phải xử lý các thông tin số liệu để đưa ra thông tin tài chính của công ty một cách nhanh chóng chính xác. Vì thế việc sử dụng những ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào kế toán là cân thiết. Việc sử dụng các ứng dụng tin học vào công tác kế toán giúp bộ phận kế toán trở nên gon nhẹ hơn, công ty hiên nay đang dùng phần mềm kế toán Fast 2003 được viết theo chế độ kế toán cũ vì thế có những phần không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Để áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành công ty nên chuyển sang dùng phần mềm kế toán mới được biệ soạn dựa trên những quyết định chế độ kế toán hiện hành. Do sử dụng phần mềm kế toán cũ nên việc vận dụng ghi sổ sách của công ty không phù hợp với qui định hiện hành. Mặt khác công ty sử dụng luôn những mẫu sổ sách bảng biểu kế toán trong chương trình kế toán trên máy tính mà không sử dụng sổ sách ghi chép bằng giấy điều này khiến việc lập mẫu sổ phụ thuộc vào phần mềm kế toán. Công ty nên thực hiện song song hai hình thức hạch toán kế toán trên máy và thực hiện ghi chép bằng tay điều này giúp kế toán chủ động trong việc khai thác thông tin phát huy được lối tư duy khai thác thông tin của con người. Để phù hợp với chế độ kế toán hiện thời công ty nên thực hiện thay đổi phần mềm kế toán mới viết theo sự luật kế toán hiện thời. Vừa qua Bộ trưởng BTC đã ký Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006 thay thế cho Quyết Định số 1141 TC/QĐ/CĐKT. Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết Định 1141 năm 1995 là không phù hợp với chế độ kế toán hiện hànhCông ty cần phải nhanh chóng áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo Quyết Định 15 năm 2006 vào công tác kế toán cho đúng với qui định hiện hành. Trước hết cán bộ kế toán của công ty phải nhanh chóng nắm bắt được nội dung và những thay đổi trong Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC để áp dụng vào công tác kế toán của công ty. Về quy trình ghi sổ kế toán: Do công ty thực hiện công việc kế toán trên máy tính theo phần mềm kế toán. Nên việc lập các sổ sách, các bảng kê kế toán là phụ thuộc vào chương trình kế toán theo sự chủ quan của người viết chương trình phần mềm đó. Và có phần cứng nhắc Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương thức khoán gọn cho các tổ đội sản xuất thì nguyên vật liệu phục vụ thi công được giao cho các chủ nhiệm công trình phụ trách và điều động người ở đội tự thu mua đã tạo ra tính chủ động, linh hoạt cho các đội song khi chủ nhiệm công trình lập Giấy đề nghị tạm ứng để xin tạm ứng cho mỗi công trình thì chưa có các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu cũng như chưa có giá thu mua nguyên vật liệu thực tế của các đội vì thế vấn đề kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đưa vào thi công cũng như kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở các công trình gặp rất nhiều khó khăn và hầu như không được tiến hành. Mặt khác vì thời gian chuyển hoá đơn chứng từ từ công trường về bộ phận kế toán dài nên các chứng từ rất dễ dàng xảy ra mất mát hoặc hỏng. Sổ sách chứng từ công ty dùng: Công ty dùng sổ sách theo mẫu kẻ sẵn trong chương trình kế toán Fast 2003. Chương trình viết dựa vào Thông tư số 89/2002/TT-BTC do người viết chương trình lập ra. Vì thế các sổ sách mà công ty sử dụng cũng có phần chịu sự ảnh hưởng chủ quan của người viết chương trình. Chứng từ mà công ty sử dụng cũng có phần chịu ảnh hưởng của người viết chương trình phần mềm kế toán. II. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1. Ý kiến đối với công ty. Công ty nên có lập bộ phận kế toán quản trị. Hiện nay trong tiền trình hội nhập việc giao nhận thầu thông qua công việc đấu thầu. Trong thị trưởng mở cửa việc đấu thầu của công ty cũng gặp nhiều cạnh tranh với các doanh nghiệp xây lắp khác. Để nhận thầu được công trình thì đơn vị phải đưa ra giá thấp thì chủ đầu tư mới giao thầu cho công ty, nhưng do cạnh trang có nhiều công ty lớn có thể bỏ thầu với giá rất thấp thậm chí còn thấp hơn cả giá thành dự toán của công ty điều này làm công ty phải chịu áp lực. Nếu bỏ giá thầu thấp để được nhận công trình thì công ty có thể sẽ bị lỗ khi thi công công trình đó. Còn nếu không thì công ty sẽ không nhận thầu được công trình sẽ chịu sức ép của tính đảm bảo hoạt động liên tục của công ty. Để giải quyế mầu thuẫn này công ty nên tổ chức hoạt động của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp làm công tác xem xét chi phí ở góc độ chi phí định phí và biến phí rồi so với giá thành công trình mà công ty bỏ thầu để đưa ra kết luận nên bỏ thầu hau nên thôi không thầu công trình ở một mức giá bỏ thầu nhất định đ đưa ra phương án tối ưu nhất. Việc hoạt động của kế toán quản trị sẽ có cơ sở chính xác giúp công ty có thể đưa ra mức giá thầu hợp lý vừa đảm bảo cạnh tranh vừa đảm bảo trúng thầu khi tham gia đấu thầu. Do vai trò đó của công tác kế toán quản trị nên công ty cần phải tổ chức để có thể sử dụng ý kiến tham mưu khi nhận tham gia vào đấu thầu công trình. 2. Ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ kế toán về chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp. Về sổ sách kế toán công ty sử dụng: Tên của một số loại sổ sách sử dụng do lấy luôn mẫu trong chương trình kế toán máy và công ty sử dụng để hạch toán nên những tên đó chưa chính xác. Như "Bảng kê chứng từ của một TK" thực chất ra nếu lọc thông tin theo góc độ là theo vụ việc thì Bảng kê này có tác dụng như là những trang sổ chi tiết của TK 621 theo từng công trình một. Công ty nên thay đổi phần mềm kế toán để phù hợp và chủ động ghi chép các sổ đó để đúng với chế độ qui định. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nói chung và đặc biệt là trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Do đó tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu luôn là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Ở Công ty CP ĐT Xây Dựng và DVTM Hà Nội nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình đều do các đội trưởng tự đảm nhiệm trên cơ sở tạm ứng của Công ty giao cho, do đó để hạn chế tình trạng các Đội khai tăng giá nguyên vật liệu có thể xảy ra, Công ty nên yêu cầu các Đội trưởng khi viết Giấy đề nghị tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu thì phải gửi kèm Hợp đồng kinh tế về việc cung cấp nguyên vật liệu cũng như phải gửi kèm Báo giá vật tư do nhà cung cấp lập trong đó ghi rõ đơn giá cụ thể từng loại vật tư để tiện cho việc quản lý giá thành tại Công ty. Ngoài ra để kiểm soát chất lượng vật tư đưa vào thực hiện thi công công trình theo đúng các yêu cầu đã ký với chủ Đầu tư, theo em khi phòng kế hoạch lập Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình thì nên quy định rõ các tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu đối với vật liệu thi công hoặc xác định rõ tên cụ thể, quy cách, phẩm chất vật tư. Khi vật tư được nhà cung cấp chở tới chân công trình, để kiểm soát xem có sự sai lệch giữa số lượng ghi trong Hợp đồng với số lượng vật tư thực nhập nhằm xác định hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển thì nhân viên kinh tế tại các đội nên tiến hành lập Biên bản giao nhận vật tư. Các sổ sách dùng thực hiện phần kế toán chi phí nguyên vật liệu mà công ty dùng được lập theo mẫu thiết kế sẵn trong phần mềm chương trình kế toán mà công ty sử dụng. Trong phần mềm kế toán thì việc theo dõi các chi phí được theo dõi theo những góc độ nhất định (cụ thể công ty sử dụng khai báo theo dõi theo vụ việc - từng công trình và theo đối tượng - chủ nhiệm công trình). Việc lập các bảng kê chứng từ như công ty sử dụng thì theo dõi tập hợp được các chứng từ phát sinh của công ty. Việc theo dõi chứng từ theo góc độ vụ việc - công trình giúp cho kế toán theo dõi được chi tiết cho từng công trình một. Như hình thức Bảng kê chứng từ một tài khoản ở trên đã trình bày do áp dụng phần mềm kế toán nên chương trình sẽ tự động cập nhật theo từng góc độ. Như mẫu trên khi công ty in sổ sách vào cuối năm thì chương trình sẽ tự phân loại chứng từ theo từng góc độ người tìm lọc thông tin. Nhờ đó trên Bảng kê chứng từ của một tài khoản có tác dụng như sổ chi tiết theo dõi cho từng công trình một và từng đối tượng chủ nhiệm công trình, chỉ khác là chúng không được tách ra thành những sổ riêng biệt. Sổ chi tiết của TK 621 được lập ra theo dõi chi phí nguyên vật liệu chung cho tất cả các công trình phát sinh trong năm tài chính. Kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu ở bảng tổng hợp phát sinh TK 621 với số tổng cộng ở sổ chi tiết của tài khoản đó. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Việc hạch toán chi phí máy thi công ở công ty sử dụng những mẫu sổ tương tự như ở phần hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nên có những hạn chế về sổ sách như phần trên đã nêu. Việc phân bổ khấu hao cho các công trình khi sử dụng máy đó cùng một lúc cho nhiều công trình ở công ty là không có cơ sở chính xác. Phần khấu hao không thực hiệ phân bổ theo bảng phân bổ khấu hao mà hoàn toàn là do kế toán tự ước lượng và đưa vào chi phí cho từng công trình. Điều đó làm cho việc phản ánh chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình không chính xác. Mặt khác lương của công nhân sử dụng điều khiển máy thi công của công ty theo chế độ được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Nhưng tại công ty thì lương đó không được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công mà lại được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Điều đó là sai với chế độ qui định làm sai lệch tỉ lệ các khoản mục phí trong giá thành của công trình. Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là phần hành chi phí có nhiều thành phần cấu tạo nên vì thế việc hạch toán của nó là phức tạp nhất. Tại công ty phần hành này được theo dõi cả trên những sổ chi tết cấp 2 của tài khoản 627 và được hạch toán đồng thời song song với việc theo dõi hạch toán TK 627. Kế toán phần hành này công ty có phân bổ một số chi phí phát sinh ở văn phòng công ty thuộc loại chi phí quản lý công ty vào chi phí sản xuất chung cho công trình. Điều này không hợp lý sẽ làm sai lệch chi phí sản xuất chung của công trình và điều đó sẽ dẫn đến phản ánh giá thành của công trình sai lệch. Không phản ánh đúng năng suất lao động của từng bộ phận. Về sổ sách hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành: Sổ sách của công ty vì sử dụng luôn mẫu trong chương trình phần mềm kế toán nên các sổ sách mà công ty sử dụng là chưa phù hợp và chưa hợp lý. Mặt khác do trình tự ghi sổ và tổng hợp số liệu trên máy và trên sổ ghi tay khác nhau nên theo dõi số liệu trên sổ do máy tính sử lý rồi in ra không lôgíc như tư duy thông thường. Ví dụ như theo sổ ghi tay thì kế toán khi tiến hành kết chuyển cả kỳ (cuối năm một lần) thì việc tập hợp chi phí theo từng vụ vệc đối với hình thức ghi sổ tay sẽ khó khăn hơn so với kế toán máy. Vì ứng dụng việc xử lý hiện đại của máy vi tính nên tuy in ra sổ công ty với hình thức một năm kết chuyển chi phí một lần nhưng máy cho phép người kế toán có thể tập hợp chi phí kết chuyển và tính giá thành theo bất kỳ lúc nào có yêu cầu. Khi cập nhật các chứng từ máy tính sẽ tự tập hợp sắp xếp các chứng từ theo thứ tự ngày tháng và theo vụ việc đối tượng riêng nên việc xử lý thông tin trở nên nhanh chóng và dễ dàng so với kế toán thu công Kết Luận š&› Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội em đã học hỏi thêm được kiến thức kế toán thực tế áp dụng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần hành quan trọng trong kế toán của các đơn vị. Vì thế vấn đề hạch toan như thế nào cho phù hợp với đặc điểm của mỗ doanh nghiệp, đặc điểm ngành ngề kinh doanh là quan trọng, Nhưng việc vận dụng đó phải đúng với chế độ qui định của luật kế toán mà nhà nước ban hành. Do thời gian tìm hiều và việc nghiên cứu chưa thấu đáo chuyên đề không tránh khỏi mắc lỗi, kinh mong thầy cô chỉ bảo thêm để chuyên đề được hoàn chỉnh Sinh viên thực tập Hoàng Thị Sâm Danh Mục Tài liệu Tham Khảo STT Tài liệu tham khảo Nơi xuất bản Năm xuất bản 1 Giáo trình “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp NXB Thống kê 2004 2 Giáo trình “Kế toán quốc tế” NXB Thống kê 2004 3 Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” NXB Thống kê 2004 4 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC BTC 12/12/2003 5 Quyết định 15/2006/QĐ-0BTC BTC 20/03/2006 6 Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 Liên đoàn kế toán quốc tế 7 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 BTC 8 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 BTC 9 Thông tư số 89/2002/TT-BTC BTC 09/10/2002 10 Thông tư số 105/2003/TT-BTC BTC 04/11/2003 11 Thông tư số 23/2005/TT-BTC BTC 30/03/2005 12 Giáo trình “Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp” NXB Thống kê 2005 13 Nội quy quy chế của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội 2005 14 Sơ đồ năng lực của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội 2005 MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31926.doc
Tài liệu liên quan