Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long

Ngành xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do tình hình đất nước có nhiều biến đổi và do yêu cầu phát triển kinh tế nên các khu công nghiệp, các khu chung cư, đường giao thông, các cầu cảng. được xây dựng ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao. Điều đó thể hiện tầm quan trọng của ngành xây dựng cũng như sự lớn mạnh của nó. Do đó, hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, em đã được tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán của Công ty và được nghiên cứu về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em thực sự nhận thức được rằng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế nhiều thành phần do cơ chế thị trường như hiện nay, việc doanh nghiệp xây dựng cơ bản hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tới hiệu quả cao nhất. Do đó việc thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp đơn giản hơn, giúp doanh nghiệp có sự phát triển cân đối và cạnh tranh lành mạnh. Trong chuyên đề này, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với nguện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em mong rằng Công ty sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Cuối cùng cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trần Quý Liên và các cô chú Phòng Tài chính kế toán Công ty Cầu 7 Thăng Long đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em được tìm hiểu giữa lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài viết này.

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế. Vì vậy, đòi hỏi phải có một sự đổi mới toàn diện về giao thông, kiến trúc đô thị... Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cho đến nay, ngành này đã khắc phục được tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông trọng yếu, xây dựng các cầu cống, sân bay, các tuyến đường giao thông mới đáp ứng nhu cầu vận tải lưu thông giữa các vùng, các quốc gia. Cũng như các doanh nghiệp khác, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí của từng loại hoạt động cụ thể, giá thành của từng sản phẩm để đánh giá tình hình thực hiện định mức, kế hoạch của doanh nghiệp mình. Từ đó, doanh nghiệp tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, phương pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài chuyên đề kế toán trưởng là "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long". Nội dung chuyên đề gồm 2 phần: Phần I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long. Phần II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long. Do hạn chế về thời gian, trình độ lý luận chuyên môn và kiến thức thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy cô giáo nhận xét và đóng góp ý kiến để em bổ sung, hoàn thiện kiến thức chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 thăng long I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cầu 7 Thăng Long I.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Cầu 7 Thăng Long là đơn vị xây dựng được thành lập vào năm 1954 khi miền Bắc đã giành độc lập và tiến lên xây dựng CNXH với tên gọi là " Đội cầu Kỳ Cùng" gồm 112 người. Sau gần 50 năm xây dựng và phát triển, đội cầu đã đổi tên nhiều lần tương ứng với chức năng và nhiệm vụ mới của công ty và nay là "Công ty cầu 7 Thăng Long". Thời kỳ mới thành lập Công ty trực thuộc Tổng Cục Đường Sắt. Thực hiện nghị định 338-HĐBT ra ngày 21/11/1991, Công ty được văn phòng Chính phủ ra thông báo số 59-TB ngày 10/3/1993 cho phép thành lập doanh nghiệp Nhà nước và được Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 507 ngày 27/3/1993 quyết định thành lập Công ty Cầu 7 Thăng Long trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Công ty được trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 108342 vào ngày 30/4/1993. Từ đó đến nay, Công ty không ngừng phát triển. Đến nay, Công ty cầu 7 Thăng Long đã được nhà nước khen tặng 16 huy chương các loại, 25 bằng khen và 55 cờ hiệu các loại. Một vinh dự lớn nhất là công ty đã được nhà nước trao tặng danh hiệu "Đơn vị anh hùng". Điều đó đã khẳng định vị trí quan trọng của công ty trong sự nghiệp phát triển đất nước Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của Công ty cầu 7 Thăng Long đặt tại 112 đường Hoàng Quốc Việt - phường Nghĩa Tân - quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội. Chức năng của Công ty cầu 7 Thăng Long là xây dựng cơ bản như xây dựng công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng. Do đó, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Cầu 7 Thăng Long là: Thi công cầu, đường sắt, đường bộ, cảng sông, cảng biển...; sản xuất các loại vật tư, kết cấu bê tông, bán thành phẩm phục vụ thi công như cọc, dầm bê tông…; thi công phần móng các công trình công nghiệp, dân dụng... Với lịch sử gần 50 năm hình thành và phát triển, quy mô của công ty hiện nay được xếp vào loại công ty vừa. Tổng giá trị tài sản 91.757.358.842 đ trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bằng 77% còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn bằng 23%. Về cơ cấu tài sản thì đối với doanh nghiệp xây dựng như Công ty cầu 7 Thăng Long thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm đa số là hợp lý. Trong tổng giá trị nguồn vốn là 91.757.358.842đ thì 85.3% là nợ phải trả còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 14,7%. Ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty dựa nhiều vào nguồn vốn vay và nợ nên một mặt công ty sẽ phải phụ thuộc khá nhiều vào bên ngoài, mặt khác không được chủ động trong kinh doanh. Tình hình này đòi hỏi công ty trong thời gian tới phải có những biện pháp tích cực trong việc sử dụng vốn để giảm bớt gánh nặng tài chính. Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cầu 7 Thăng Long có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và hiệu quả. Kết quả đạt được như sau: Đơn vị: Triệu đồng. TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 61.676 75.636 13.960 2 Các khoản nộp NSNN 5.452 6.686 1.234 3 Lợi nhuận ròng 609 747 138 Qua số liệu so sánh 2 năm 1999, 2000 ta thấy quy mô hoạt động của năm 2000 của công ty được mở rộng đáng kể: Doanh thu thuần tăng 22,6% Lợi nhuận ròng tăng 22,6% Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2000 cao hơn năm 1999: 1.234.000.000đ. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cầu 7 Thăng Long. Công ty cầu 7 Thăng Long là đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Công ty tổ chức bộ máy quản lý một cấp. Giám đốc lãnh đạo công ty và chỉ đạo trực tiếp xuống các đội xây dựng của công ty. Trợ giúp cho giám đốc công ty là 5 phó giám đốc và các phòng ban. Các đội trưởng của các đội xây dựng của công ty điều hành sản xuất xây dựng và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Đội xây dựng là đơn vị nhận khoán từ công ty. Hiện nay công ty có 7 đội xây dựng có tên gọi lần lượt là đội 701,đội 702, đội 703, đội 704, đội 705, đội 706 và đội 707; 2 đội điện máy; 1 đội vật liệu xây dựng và 1 xưởng bê tông. Giám đốc thay mặt cho công ty chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, định kỳ tổ chức báo cáo lên cấp trên (Tổng công ty Xây dựng Thăng Long ), kết thúc năm kế hoạch báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch trước Đại hội công nhân viên chức. Các phòng ban bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ công tác của mình còn thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Trong đó, nhiệm vụ cụ thể của phòng Tài chính- kế toán như sau: vừa tổ chức hạch toán vừa có kế hoạch điều động nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; thực hiện thanh toán, kiểm tra tình hình thanh toán với nhà nước, ngân hàng, các khách hàng và với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng còn ghi chép phân tích hoạt động kinh tế, cân đối chu chi, thực hiện báo cáo đúng định kỳ, tổ chức kiểm kê định kỳ hay đột xuất phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cầu 7 Thăng Long Phòng KT Phòng TCKT Phòng QLTB Phòng HCTH Phòng VT Phòng LĐTL Phòng BHLĐ Đội ĐM1 Đội ĐM2 Xưởng bê tông Đội VL-XD Các đội xây dựng Ban Giám Đốc Phòng KTKH I.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty cầu 7 Thăng Long. I.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cầu 7 Thăng Long Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Công ty cầu 7 Thăng Long đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Tại công ty, công ty tổ chức một phòng kế toán duy nhất gọi là phòng tài chính- kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo kế toán, phân tích các hoạt động kinh tế, kiểm tra đôn đốc các hoạt động ở công ty. Định kỳ hàng tháng, hàng quí, hàng năm, nhân viên kế toán các đội gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán của công ty có 8 cán bộ kế toán.Trong đó, kế toán trưởng cũng là trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý tài chính theo điều lệ kế toán trưởng do Nhà nước quy định, giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính của công ty cũng như hướng dẫn chỉ đạo công tác kế toán ở các xưởng, đội của công ty. 7 kế toán viên còn lại là các kế toán phần hành. Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cầu 7 Thăng Long Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ Kế toán vật liệu và CCDC Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán tổng hợp Nhân viên kế toán các đội xây dựng Kế toán tiền lương và BHXH Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu I.3.2. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty cầu 7 Thăng Long Hiện nay, Công ty cầu 7 Thăng Long áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ - ghi sổ theo phần mềm kế toán CADS trên máy vi tính để thực hiện công tác kế toán của mình. Phần mềm kế toán CADS theo hình thức chứng từ-ghi sổ được mô phỏng theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Xử lý chứng từ gốc Lập bảng kê chứng từ gốc và các bảng phân bổ Cộng xâu lọc Lệnh kết chuyển Máy tính thực hiện lên các loại sổ: chứng từ - ghi sổ Sổ chi tiết Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Nội dung chương trình luân chuyển số liệu trong máy: - Thông tin đầu vào của máy: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế được phản ánh ghi chép trên chứng từ gốc, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản, mã đối tượng liên quan đã được mã hoá, khai báo khi cài đặt phần mềm. Sau đó, máy tự động ghi nội dung các chứng từ gốc vào bảng kê chứng từ gốc và cũng từ chứng từ gốc, kế toán lập các bảng phân bổ trên máy. Từ các dữ liệu được nhập vào máy từ chứng từ gốc và bảng phân bổ, qua chức năng cộng xâu lọc, máy sẽ tự động ghi các dữ liệu vào các CT-GS, các sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng, sổ cái các tài khoản. Bên cạnh đó, máy cũng tự động tổng hợp các số liệu trên các CT-GS để ghi vào sổ đăng ký CT-GS, tổng hợp các số liệu trên các sổ chi tiết các tài khoản để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, tổng hợp các số liệu trên các sổ cái để ghi vào bảng cân đối số phát sinh. Chức năng cộng xâu lọc là chức năng tự động cộng các số phát sinh của một tài khoản của một đối tượng (công trình) trong một kỳ (quý). Phần mềm này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản là cộng, trừ khi xác định các số phát sinh, số dư trên tài khoản. Các nghiệp vụ kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn...) phải qua thao tác dùng lệnh kết chuyển của kế toán. Khi kế toán thực hiện lệnh kết chuyển đúng, máy sẽ tự động chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (Nợ) của tài khoản được kết chuyển. - Thông tin đầu ra của máy: kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái, CT-GS...khi kế toán cần sử dụng. I.4. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cầu 7 Thăng Long Trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, hầu hết các công trình công ty đang thực hiện đều qua đấu thầu. Quy trình đấu thầu như sau: Mua hồ sơ Lập hồ sơ Trúng Nhận bàn giao Thực hiện Hoàn thiện Bàn giao dự thầu đ dự thầu đ thầu đ vị trí thi công đ thi công đ công trình đ công trình Công ty được chỉ định thầu một số công trình trong những trường hợp sau: - Những công trình do Tổng Công ty giao - Một số công trình nhỏ do các địa phương chỉ định thầu Nếu doanh nghiệp được chỉ định thầu thì quy trình sản xuất như sau: Xem xét dự Lập biện pháp Thi công Hoàn thành Bàn giao toán thiết kế thi công công trình công trình công trình II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cầu 7 Thăng Long II.1. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cầu 7 Thăng Long II.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Do yêu cầu mở rộng sản xuất và do nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty không chỉ thực hiện các công trình thắng thầu trọn gói mà Công ty còn nhận thi công phần móng cho các công trình công nghiệp dân dụng...hoặc gia công sản xuất kết cấu thép cho các công trình bên ngoài. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình. II.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cầu 7 Thăng Long. Trong chuyên đề này, em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành giai đoạn công trình hoàn thành từ lúc khởi công cho đến cuối quý IV năm 2000 của công trình "Cầu Chi Nê Hoà Bình" do đội xây dựng 701 của công ty thực hiện. Công trình được khởi công xây dựng vào tháng 3 năm 2000, giá trị hợp đồng của công trình là 4.700.000.000 đồng. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty Cầu 7 Thăng Long thực hiện mô hình khoán gọn cho các đội xây dựng. Đối với các công trình nhỏ hoặc hạng mục công trình đơn giản, công ty không trực tiếp mua sắm vật tư mà cho các đội xây dựng được vay vốn mua vật tư. Các đội xây dựng ký hợp đồng mua bán vật liệu (cát, xi măng, đá...) rồi lên công ty vay tiền trả. Vì vậy, kế toán không hạch toán việc mua sắm vật liệu qua tài khoản 111, 112 mà hạch toán qua tài khoản 141 (1413). Ví dụ: Quý IV/2000, đội 701 (đội thi công cầu Chi Nê Hoà Bình) xin tạm ứng 286.235.122đ để mua vật liệu. + Khi Công ty Cầu 7 Thăng Long tiến hành cho đội 701 vay vốn mua vật liệu thi công cầu Chi Nê Hoà Bình, kế toán tiền mặt vào máy theo định khoản: Nợ TK 1413: CNHB : 286.235.122 Có TK 111 : 286.235.122 + Khi đội 701 mua vật liệu về sử dụng cho thi công công trình cầu Chi Nê Hoà Bình, căn cứ vào hoá đơn mua hàng do kế toán đội gửi lên, kế toán vào máy theo định khoản: Nợ TK 621: CNHB : 272.604.878 Nợ TK 133 : 13.630.244 Có TK 1413: CNHB : 286.235.122 Đối với các công trình lớn, hạng mục công trình lớn đòi hỏi yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật cao, Công ty trực tiếp mua sắm vật liệu bằng tiền mặt hoặc mua trả chậm và xuất thẳng cho các đối tượng sử dụng hoặc xuất qua kho. Tuy nhiên dù công ty có xuất vật liệu cho đối tượng sử dụng qua kho hoặc không qua kho thì kế toán vẫn hạch toán qua tài khoản 152. Công ty Cầu 7 Thăng Long hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp gồm các vật liệu xây dựng sử dụng trực tiếp cho việc thi công công trình, không bao gồm chi phí công cụ dụng cụ. Kế toán sử dụng tài khoản 621 để hạch toán chi phí NVLTT. Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Sau khi nhận được phiếu xin lĩnh vật tư đã được duyệt của các đội, thủ kho ghi phiếu xuất kho cho đơn vị nhận. Căn cứ vào nội dung phiếu xuất kho do kế toán đội gửi lên, kế toán nhập các dữ liệu trên phiếu xuất kho vào máy theo định khoản: Nợ TK 621: Chi tiết công trình Có TK 152: Phiếu xuất kho được lập như sau: Phiếu xuất kho - số 25 Ngày 05 tháng 12 năm 2000 Họ tên người nhận hàng: Ông Bắc đội 701. Địa chỉ: Cầu Chi Nê Hoà Bình Lý do xuất kho: Thi công Cầu Chi Nê Hoà Bình Xuất tại kho : ông Tình TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Màng bơm vữa MBV kg 15 15 392200 5.883.000 2 Phụ gia R4 PGR4 kg 180 180 31979 5.756.220 Cộng 11.639.220 Kế toán vật tư tiến hành nhập nội dung của phiếu xuất kho ngày 5/12/2000 vào máy theo 2 định khoản sau: + Nợ TK 621: CNHB: 5.883.000 Có TK 152 MVT: MBV: 5.883.000 + Nợ Tk 621: CNHB: 5.756.220 Có TK 152 MVT: PGR4: 5.756.220 Sau khi nhập nội dung nghiệp vụ trên vào máy, máy sẽ tự động ghi dữ liệu vào bảng kê chứng từ xuất vật tư tháng 12/2000. Bảng kê chứng từ gốc được lập theo từng tháng và là căn cứ để máy vào chứng từ- ghi sổ tương ứng của tháng đó. Bảng kê chứng từ xuất vật tư Từ ngày 01/12/2000 đến ngày 31/12/2000 Kho: KHOCT: Kho công ty Vật tư: Ngày Số CT Diễn giải MVT Tên VT ĐVT TKĐƯ SL Đơn giá Tiền 01/12 . . . 18 Xuất tôn 12ly thi công cầu Thượng Lý T12 Tôn 12 ly Cái 621: TLY 700 2500 1.750.000 05/12 25 Xuất màng bơm vữa thi công cầu Chi Nê HB MBV Màng bơm vữa kg 621: CNHB 15 392.200 5.883.000 05/12 . . . . . 25 Xuất phụ gia R4 thi công cầu Chi Nê HB . . . . . . . . . PGR4 . . . . . Phụ gia R4 . . . . kg . . . . 621: CNHB . . .. . . . . 180 . . .. . 31979 . . . . . . . 5.756.220 . .. . . . . . . . 31/12 87 Xuất xăng 92 cho GĐ đi công tác X92 Xăng 92 Lít 6422 40 5167 206680 Cộng 551.693.485 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2000 Số CTGS : 0247 TK ĐƯ Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 621 623 6232 627 6272 642 6422 152 Nguyên vật liệu Chi phí NVLTT Chi phí SDMTC Chi phí vật liệu Chi phí SXC Chi phí vật liệu Chi phí QLDN Chi phí vật liệu 498.237.642 34.456.500 34.456.500 12.456.843 12.456.843 6.542.500 6.542.500 551.693.485 Từ những dữ liệu về chi phí NVL trực tiếp được nhập vào máy từ các phiếu xuất kho và các hoá đơn tài chính, máy tự động ghi các dữ liệu này vào sổ chi tiết tài khoản 621. Sổ chi tiết TK 621 được lập theo quý và cho từng công trình. Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản 621 Từ ngày: 01/12/2000 đến ngày: 31/12/2000 Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Cầu Chi Nê Hoà Bình Dư nợ đầu ngày: 0 PS Nợ: 302.713.551 PS Có: 302.713.551 Dư nợ cuối ngày: 0 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có . . . . . . . .. . . . .. . . . . 05/12 25 Xuất kho màng bơm vữa cho thi công Công trình cầu CNHB 152:CNHB 5.883.000 05/12 . . . . . 25 Xuất kho phụ gia R4 cho thi công Công trình cầu CNHB . . . . . . . . . . . . . 152:CNHB 5.756.220 . . . . . . . . . 31/12 227 Kết chuyển TK 621 621:CNHB đ154: CNHB 154:CNHB 302.713.551 Cuối quý, qua chức năng cộng xâu lọc, máy tự động ghi các dữ liệu về chi phí NVL trực tiếp vào sổ cái TK 621. Sổ cái TK 621 được lập theo quý và lập tổng hợp cho tất cả các công trình. Sổ cái tài khoản 621 Từ ngày: 01/10/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 . . . . . . . 31/12 Thanh toán tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ CT cầu CNHB 1413:CNHB 272.604.878 31/12 Thanh toán tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ CT cầu Thượng Lý 1413:TLY 142.416.192 . . . . . . . . .. . . .. . .. . 31/12 Xuất vật liệu cho CT cầu CNHB 152:CNHB 27.188.673 31/12 Xuất vật liệu cho CT cầu Thượng Lý 152:TLY 6.913.800 . . . . . . . 31/12 K/c TK 621 621: CNHB đ 154: CNHB 154:CNHB 302.713.551 31/12 K/c TK 621 621: TLY đ 154: TLY . . . . . . . . 154:TLY 149.392.992 . . . . . . . . .. . Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 19.804.997.314 0 19.804.997.314 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương chủ yếu là lương sản phẩm. Cầu Chi Nê Hoà Bình được xây dựng bởi các công nhân đội 701. Vì vậy, cơ sở để hạch toán khoản mục này là bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Cuối tháng, căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho đội thực hiện thi công công trình đó. Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành tháng 12 năm 2000 Công trình: Cầu Chi Nê Hoà Bình STT Hạng mục Đơn vị Kl khoán Kl thực hiện Đã lấy Còn lại I Trụ P1 1 Đào đất hố móng M3 726,33 726,33 285 441,33 2 Đổ bê tông vành khăn M3 39,2 39,2 0 39,2 3 Ván khuôn bệ móng M2 58 58 0 58 4 Cốt thép bệ móng trụ Tấn 1,673 1,673 0 1,673 5 Đà giáo công tác Tấn 20 20 0 20 II Trụ P2 1 Đóng cọc ván thép M 1248 1248 960 288 2 Xảm kẽ cọc ván thép M 1248 1248 0 1248 3 Bơm nước hố móng Ca 2 2 0 2 4 Gỗ ván vành đai M2 18 18 3 15 5 Bơm nước thi công Ca 7 7 0 7 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương đội 701 Tháng 12 năm 2000 TT Hạng mục Đơn vị KL Đơn giá Thành tiền I Trụ P1 29.907.276 1 Đào đất hố móng M3 441,33 44.875 19.804.684 2 Đổ bê tông vành khăn M3 39,2 56.225 2.204.020 3 Ván khuôn bệ móng M2 58 4.184 242.672 4 Cốt thép bệ móng trụ Tấn 1,673 226.512 370.800 5 Đà giáo công tác Tấn 20 364.255 7.285.100 II Trụ P2 5.396.923 1 Đóng cọc ván thép M 288 2.415 695.520 2 Xảm kẽ cọc ván thép M 1248 3.552 4.432.896 3 Bơm nước hố móng Ca 2 29.144 58.288 4 Gỗ ván vành đai M2 15 6.855 102.825 5 Bơm nước thi công Ca 7 15.342 107.394 Tổng cộng lương trực tiếp 35.304.499 Lương gián tiếp % 18 6.354.810 Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công của các tổ từ các đội gửi lên, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng tổ của từng đội . Từ các bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng MTC, công nhân quản lý đội, nhân viên quản lý công ty, kế toán vào máy theo định khoản: Nợ TK 622, 6231, 6271, 6421: chi tiết đối tượng Có TK 334 Có TK 111 Cuối quý, máy tự động nhập dữ liệu vào bảng phân bổ tiền lương, chứng từ ghi sổ tương ứng, sổ chi tiết TK 622, sổ cái TK 622 theo mẫu có sẵn. Bảng phân bổ lương quý IV/2000 Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: 2.988.226.784 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có . . . . . . . . . . . . . . . . . . . CP nhân công trực tiếp: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (622: CNHB) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 622:CNHB 78.715.536 78.715.536 CP nhân công trực tiếp: CT cầu Thượng Lý (622: TLY) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 622:TLY 170.543.027 170.543.027 . . . . . . . .. . . . . . . . . . CP nhân công sử dụng MTC: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (6231: CNHB) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 6231:CNHB 3.673.224 3.673.224 CP nhân công sử dụng MTC: CT cầu Thượng Lý (6231: TLY) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 6231:TLY 1.073.224 1.073.224 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . CP nhân công đội: CT cầu CNHB (6271: CNHB) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 6271:CNHB 16.688.634 16.688.634 CP nhân công đội: CT cầu Thượng Lý (6271: TLY) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 6271:TLY 121.714.823 121.714.823 . . . . .. . .. . . . . .. . .. .. CP nhân viên quản lý doanh nghiệp (6421) 31/12 Phân bổ CP nhân công quý IV/2000 6421 287.504.007 287.504.007 Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản 622 Từ ngày:01/10/2000 đến 31/12/2000 Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Cầu Chi Nê Hoà Bình Dư nợ đầu ngày: 0 PS Nợ: 92.714.633 PS Có: 92.714.633 Dư nợ cuối ngày: 0 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 Trả lương CNTT đội 701 111 13.999.097 31/12 Phân bổ CP nhân công TT quí IV/2000 334 78.715.536 31/12 K/c CPNCTT 622:CNHBđ154:CNHB 154:CNHB 92.714.633 Sổ cái tài khoản 622 Từ ngày: 01/10/2000 đến 31/12/2000 Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 31/12 Trả lương cho CNTT 111 213.027.774 31/12 Phân bổ CP nhân công TT quí IV/2000 334 2.012.745.103 31/12 Kết chuyển CPNCTT 622:CNHBđ 154: CNHB 154:CNHB 92.714.633 31/12 Kết chuyển CPNCTT: 622:TLYđ154: TLY . . . . . . . . 154: TLY 204.543.027 . . . . .. .. . . . Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 2.225.772.877 0 2.225.772.877 c.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Công ty Cầu 7 có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức hạch toán độc lập tại đội máy mà tổ chức hạch toán tập trung trên công ty nên công ty sử dụng TK 623 để tập hợp chi phí sử dụng MTC. Tại công ty Cầu 7 Thăng Long, khoản mục này bao gồm các yếu tố chủ yếu sau : - Tiền lương nhân viên sử dụng máy thi công (6231) - Chi phí về vật liệu (6232) - Chi phí về công cụ, dụng cụ (6233) - Chi phí khấu hao MTC (6234) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (6237) - Chi phí bằng tiền khác (6238) Các yếu tố trên được hạch toán cụ thể như sau : Chi phí nhân viên : cuối tháng, căn cứ vào bảng theo dõi ca xe (máy) do đội điện máy chuyển lên, kế toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân sử dụng MTC. Cuối quý, tiền lương công nhân sử dụng MTC được phản ánh trên “Bảng phân bổ tiền lương”. Chi phí khấu hao MTC : Chi phí khấu hao MTC chiếm phần lớn chi phí khấu hao TSCĐ trong công ty vì MTC chiếm đa số trong tổng số TSCĐ của công ty. Trong kỳ, một MTC có thể được sử dụng để phục vụ cho việc thi công nhiều công trình khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Do đó, kế toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí khấu hao MTC cho từng công trình mà kế toán phải thông qua cách phân bổ gián tiếp để tính chi phí khấu hao MTC cho từng công trình. Cách phân bổ như sau: Cuối quý, kế toán TSCĐ tính tổng giá trị khấu hao của tất cả MTC và tính tổng số ca xe (máy) phục vụ thi công công trình trong quý từ bảng theo dõi ca xe (máy) do đội điện máy gửi lên, sau đó tính đơn giá khấu hao cho 1 ca xe (máy). Đơn giá khấu hao Tổng giá trị khấu hao MTC 1 ca xe (máy) Tổng số ca xe (máy) thực hiện trong quý Giá trị khấu hao Đơn giá khấu hao Số ca xe (máy) MTC công trình A 1 ca xe (máy) phục vụ thi công CT A. Sau đó kế toán lập bảng phân bổ khấu hao MTC cho các công trình. Trong quý, kế toán tiến hành tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến MTC ngoài chi phí lương công nhân sử dụng MTC và chi phí khấu hao MTC. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán vào máy theo định khoản: Nợ TK 6232, 6233, 6237, 6238 Có TK 111, 1413, 152… Cuối quý, kế toán tiến hành phân bổ từng bộ phận của khoản chi phí này (6232, 6233, 6237, 6238) cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ là số ca xe (máy) phục vụ cho từng công trình tương tự như cách phân bổ chi phí khấu hao ở trên. Sau đó, kế toán thực hiện lệnh kết chuyển trên máy theo định khoản sau: Nợ TK 154: chi tiết công trình Có TK 6232, 6233, 6237, 6238: chi tiết công trình Bảng phân bổ khấu hao MTC quý IV/2000 Tài khoản 214: Khấu hao TSCĐ Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: 1.059.118.763 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có . . . . . . . . . . . .. . . CP khấu hao MTC: CT cầu Chi Nê Hoà Bình (6234: CNHB) 31/12 6221 Phân bổ KH MTC quý IV/2000 6234:CNHB 21.110.267 21.110.267 CP khấu hao MTC: CT cầu Thượng Lý (6234: TLY) 31/12 6221 Phân bổ KH MTC quý IV/2000 6234:TLY 95.000.000 95.000.000 . . . . . . . . . . . . . . . . Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2000 Số CTGS: 0251 TKĐƯ Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 214 Hao mòn TSCĐ 1.177.152.213 623 Chi phí sử dụng MTC 1.059.118.763 6234 627 6274 642 6424 Chi phí khấu hao MTC Chi phí SXC Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí QLDN Chi phí khấu hao TSCĐ 1.059.118.763 15.723.450 15.723.450 102.310.000 102.310.000 Từ các dữ liệu liên quan đến TK 623, máy tự động nhập các dữ liệu đó vào sổ chi tiết và sổ cái TK 623. Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản 623 Từ ngày: 01/10/2000 đến: 31/12/2000 Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công Dư nợ đầu ngày: 0 PS Nợ: 4.170.077.076 PS Có: 4.170.077.076 Dư nợ cuối ngày: 0 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có . . . . . 21/10 Thanh toán CP nhiên liệu vận chuyển vật tư đi cầu CNHB 1413 396.000 24/10 Vay ngắn hạn sửa chữa cẩu 364 311 550.000 . . . . .. . . . .. . .. 29/12 Phân bổ KH MTC quý IV/2000 cho công trình cầu CNHB 214 21.110.267 . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . 31/12 Phân bổ lương nhân viên sử dụng MTC quý IV/2000 cho CT cầu CNHB 334 3.673.224 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 31/12 Kết chuyển TK 623 6231:CNHBđ154: CNHB 154: CNHB 3.673.224 31/12 Kết chuyển TK 623 6232:CNHBđ154: CNHB 154: CNHB 2.498.453 31/12 Kết chuyển TK 623 6234:CNHBđ154: CNHB 154: CNHB 21.110.267 31/12 Kết chuyển TK 623 6237:CNHBđ154: CNHB 154: CNHB 1.179.976 . . . . … . . . .. . .. .. . . . … . .. Sổ cái tài khoản 623 Từ ngày: 01/10/2000 đến 31/12/2000 Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 29/12 Tổng chi phí sử dụng MTC bằng tiền quý IV 111 85.934.727 . . . . . . . . . . .. . 29/12 Thanh toán tạm ứng chi phí sử dụng MTC 1413 115.688.624 . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . 29/12 Phân bổ KHMTC Quý IV cầu CNHB 214 21.110.267 29/12 Phân bổ KHMTC Quý IV cầu Thượng Lý 214 95.000.000 . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . 31/12 Phân bổ lượng quí IV cầu CNHB 334 3.673.224 31/12 Phân bổ lượng quí IV cầu Thượng lý 334 1.073.224 . . . . . . . . . . .. . 31/12 Kết chuyển TK 623 6231: CNHB đ154: CNHB 154:CNHB 3.673.224 31/12 Kết chuyển TK 623 6232:CNHB đ154: CNHB 154:CNHB 2.498.453 31/12 Kết chuyển TK 623 6234: CNHB đ154: CNHB 154:CNHB 21.110.267 31/12 Kết chuyển TK 623 6237: CNHB đ154: CNHB 154:CNHB 1.179.976 . . . . . . . . . . .. . . . .. . .. . .. . . Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 4.170.077.076 0 4.170.077.076 d. Kế toán chi phí sản xuất chung Công ty Cầu 7 Thăng Long sử dụng tài khoản 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung. Khoản mục này cũng bao gồm 6 yếu tố như chi phí sử dụng MTC. Các yếu tố trên được hạch toán cụ thể như sau : Chi phí nhân viên : bao gồm lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo qui định trên số lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội được tính vào tài khoản 6271. Lương nhân viên quản lý đội cũng được tính gián tiếp trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp và hạch toán tương tự như lương công nhân trực tiếp xây lắp. KPCĐ được trích 2% trên lương thực trả, BHXH được trích 15% và BHYT được trích 2% trên lương cơ bản. Công nhân thuê ngoài không phải trích KPCĐ, BHXH và BHYT. Phần mềm CADS lập 3 bảng phân bổ cho 3 khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT có nội dung tương tự nhau làm căn cứ để ghi dữ liệu vào 3 chứng từ- ghi sổ tương ứng. ã Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ : căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán vào máy theo định khoản : Nợ TK 6272, 6273 : Chi tiết công trình Có TK 152, 153 Chi phí khấu hao tài sản cố định : chi phí khấu hao TSCĐ của đội được kế toán tài sản cố định tính trực tiếp trên máy. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác : Các loại chi phí này gồm : chi phí trả tiền điện, tiền nước, thuê nhà, chi tiếp khách... Kế toán căn cứ vào các chứng từ là hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại, phiếu chi, phiếu xin tạm ứng... để nhập dữ liệu vào máy theo định khoản sau : Nợ TK 6277, 6278 : Chi tiết công trình Có TK liên quan (111, 141, 142, 311, 331) Từ các số liệu đã được nhập vào máy hoặc đã được phản ánh trên các bảng phân bổ, các sổ liên quan, máy sẽ tự động nhập các số liệu này vào Sổ chi tiết TK 627, Sổ cái TK 627. Bảng phân bổ KPCĐ quý IV/2000 Tài khoản 3382: KPCĐ Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: 75.464.536 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có .. . . . . . . Chi phí SXC nhân công phân xưởng: CT cầu CNHB (6271: CNHB) 31/12 3382 Phân bổ KPCĐ quý IV/2000 6271:CNHB 1.162.766 31/12 33821 Phân bổ KPCĐ quý IV/2000 6271:CNHB 73.464 31/12 33822 Phân bổ KPCĐ quý IV/2000 6271:CNHB 50.469 1.286.699 . . . . . . . . . Chi phí quản lý nhân viên (6421) 31/12 3382 Phân bổ KPCĐ quí IV/2000 (Cơ quan công ty) 6421 5.750.080 5.750.080 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2000 Số CTGS: 0253 TKĐƯ Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 3382 Kinh phí công đoàn 75.464.536 627 Chi phí SXC 69.714.456 6271 Chi phí nhân công 69.714.456 642 Chi phí QLDN 5.750.080 6421 Chi phí nhân viên 5.750.080 Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản 627 Từ ngày: 01/10/2000 đến: 31/12/2000 Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Công trình: Cầu Chi Nê Hoà Bình Dư nợ đầu ngày: 0 PS Nợ: 39.738.917 PS Có: 39.738.917 Dư nợ cuối ngày: 0 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 1/10 12 Chi tiền mặt tiếp khách tại đội 701 111 525.000 12/10 33 Chi tiền mặt thanh toán tiền qua cầu của ông Sơn (đội 701) 111 200.000 . . . . . . . . . .. . . .. . 29/12 Phân bổ KHTSCĐ quí IV/2000 214 700.000 30/12 Thanh toán tạm ứng các chi phí bằng tiền khác cho đội 701 1413:CNHB 5.527.642 31/12 Phân bổ lương nhân viên phân xưởng quí IV/2000 334 16.688.634 31/12 Phân bổ KPCĐ quí IV/2000 3382 1.286.699 31/12 Phân bổ BHXH quí IV/2000 3383 5.139.840 31/12 Phân bổ BHYT quí IV/2000 3384 685.312 31/12 Kết chuyển TK 627 6271:CNHBđ154: CNHB 154:CNHB 23.800.485 31/12 Kết chuyển TK 627 6274:CNHBđ154: CNHB 154:CNHB 700.000 31/12 Kết chuyển TK 627 6277:CNHBđ154: CNHB 154:CNHB 15.238.432 Sổ cái tài khoản 627 Từ ngày: 01/10/2000 đến: 31/12/2000 Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 28/12 Chi hoạt động đội bằng tiền mặt 111 22.108.970 28/12 Thanh toán tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ 1413 1.076.723.944 28/12 Chi phí trả trước 142 111.350.853 29/12 Phân bổ KHTSCĐ 214 15.723.450 31/12 Phân bổ lương quí IV/2000 334 322.153.246 31/12 Phân bổ KPCĐ quí IV/2000 3382 75.464.536 31/12 Phân bổ BHXH quí IV/2000 171.510.308 31/12 Phân bổ BHYT quí IV/2000 3384 22.868.041 31/12 Kết chuyển TK627 6271:CNHBđ154:CNHB 23.800.485 31/12 Kết chuyển TK627 6274:CNHBđ154: CNHB 154:CNHB 700.000 31/12 Kết chuyển TK627 6277:CNHBđ154: CNHB 154:CNHB 15.238.432 . . .. .. . . . . . . . . . . Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 1.817.903.348 0 1.817.903.348 e. Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, công ty mở tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng công trình. Hàng tháng, các khối lượng xây lắp hoàn thành ít nên kế toán chỉ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo quí. Cuối quý, kế toán dùng lệnh kết chuyển nhằm kết chuyển toàn bộ số dư Nợ các tài khoản chi phí sản xuất sang tài khoản 154. Sau khi thực hiện lệnh kết chuyển, máy sẽ tự động ghi nội dung nghiệp vụ kết chuyển vào các phiếu phân tích TK 621,TK 622, TK623, TK627 và các chứng từ ghi sổ tương ứng, sổ chi tiết TK154, sổ cái TK154. Các phiếu phân tích các TK 621, 622, 623, 627 được lập theo quý và là căn cứ để máy vào các chứng từ ghi sổ. Phiếu phân tích tài khoản 621 quí IV/2000 Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: 19.804.997.314 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có .. . . . . . . Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Chi Nê Hoà Bình(154: CNHB) 31/12 Kết chuyển TK 621 621:CNHBđ154:CNHB 154:CNHB 302.713.551 302.713.551 Chi phí SXKD dở dang: CT cầu Thượng Lý(154: TLY) 31/12 Kết chuyển TK 621 621:TLYđ154:TLY 154:TLY 149.392.992 149.392.992 . . . . . . . Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2000 Số CTGS: 0256 TKĐƯ Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 621 Chi phí NVL trực tiếp 19.804.997.314 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 19.804.997.314 Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản 154 Từ ngày: 01/10/2000 đến 31/12/2000 Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Cầu Chi Nê Hoà Bình Dư nợ đầu ngày: 1.103.226.000 Phát sinh Nợ: 463.629.021 Phát sinh Có: 1.544.151.577 Dư nợ cuối ngày: 12.703.444 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 Kết chuyển CPNVLTT cầu CNHB 621:CNHB 302.713.551 31/12 Kết chuyển CPNCTT cầu CNHB 622:CNHB 92.714.633 31/12 Kết chuyển TK 623 6231: CNHBđ 154: CNHB 6231:CNHB 3.673.224 31/12 Kết chuyển TK 623 6232: CNHBđ 154: CNHB 6232:CNHB 2.498.453 31/12 Kết chuyển TK 623 6234: CNHBđ 154: CNHB 6234:CNHB 21.110.267 31/12 Kết chuyển TK 623 6237: CNHBđ154:CNHB 6237:CNHB 1.179.976 31/12 Kết chuyển TK 627 6271: CNHBđ154:CNHB 6271:CNHB 23.800.485 31/12 Kết chuyển TK 627 6274: CNHBđ154:CNHB 6274:CNHB 700.000 31/12 Kết chuyển TK 627 6277: CNHBđ154:CNHB 6277:CNHB 15.238.432 31/12 Kết chuyển TK 154 154: CNHBđ 632:CNHB 632: CNHB 1544151577 Sổ cái tài khoản 154 Từ ngày: 01/10/2000 đến 31/12/2000 Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 12.214.962.019 31/12 Kết chuyển CPNVLTT cầu CNHB 621:CNHB 302.713.551 31/12 Kết chuyển CPNVLTT cầu Thượng Lý 621:TLY 149.329.992 . . . . . . . . . . . . . . . 31/12 Kết chuyển CPNCTT cầu CNHB 622:CNHB 92.714.633 31/12 Kết chuyển CPNCTT cầu Thượng Lý 622:TLY 204.543.027 . . . . . . . . . . . .. . . . 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB 6231:CNHB 3673.224 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB 6232:CNHB 2.498.453 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB 6234:CNHB 21.110.267 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cầu CNHB 6237:CNHB 1.179.976 31/12 Kết chuyển CPSXC cầu CNHB 6271:CNHB 23.800.485 31/12 Kết chuyển CPSXC cầu CNHB 6274:CNHB 700.000 31/12 Kết chuyển CPSXC cầu CNHB 6277:CNHB 15.238.432 . . . . . . . . . . . . . .. . .. . . . . . . . . . . . . . . . 31/12 Kết chuyển TK 154 154:CNHB 632:CNHB 632:CNHB 1.544.151.577 . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 28.018.750.615 4.489.500.734 35.744.211.900 II.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Công ty Cầu 7 Thăng Long xác định đối tượng tính giá thành là công trình xây dựng hoàn thành và từng giai đoạn công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm công ty là quý. Trong quý Công ty chỉ tính giá thành cho công trình hoàn thành bàn giao hoặc các giai đoạn công trình hoàn thành bàn giao. Đối với trường hợp giá thành công trình được tính theo công trình xây dựng hoàn thành thì Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Cuối kỳ, nếu công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh cho công trình tính đến thời điểm cuối kỳ được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và được phản ánh ở cột chi phí dở dang cuối kỳ của "Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm". Vào kỳ sau, chi phí dở dang cuối kỳ này lại được coi là chi phí dở dang đầu kỳ sau. Đối với trường hợp giá thành công trình được tính theo giai đoạn công trình hoàn thành thì Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành được tính theo công thức sau: - + = Giá thành giai đoạn Giá trị dở dang Chi phí phát sinh Giá trị dở dang CT hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong đó: Giá trị Giá dự toán = x sản phẩm Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí thực tế tập hợp trong kỳ khối lượng sản dở dang Giá dự toán khối Giá dự toán phẩm dở dang cuối kỳ lượng sản phẩm + khối lượng sản cuối kỳ hoàn thành bàn phẩm dở dang giao trong kỳ cuối kỳ Đối tượng tính giá thành của công trình Cầu Chi Nê Hoà Bình được xác định là giai đoạn công trình hoàn thành. Tính từ lúc khởi công đến ngày 31/12/2000, công trình đã hoàn thành giai đoạn đầu và được tiến hành tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Từ các số liệu đã có, kế toán tính được kết quả sau: Giá trị dở dang cuối kỳ của công trình = 12.703.444đ giá thành giai đoạn công trình = 1.544.151.577đ Kết quả này được phản ánh trên bảng tính giá thành công trình, sản phẩm cuối quý. PHầN II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 Thăng Long Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cầu 7 Thăng Long về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Tuy nhiên, công tác hạch toán này vẫn còn một số tồn tại cần hoàn thiện. Sau đây em xin trình bày một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện. 1. Về phương pháp ghi chép chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp tập hợp khoản mục này là hạch toán trực tiếp. Tuy nhiên thực tế là khi xuất thẳng vật liệu cho đối tượng sử dụng không qua kho, kế toán vẫn hạch toán theo 2 bút toán sau : + Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Nợ TK 621: chi tiết công trình Có TK 152 Ghi như vậy là không phản ánh đúng bản chất NVKTPS. Vì vậy, em mạnh dạn đề nghị phòng kế toán phải xem xét lại công tác ghi chép để phản ánh vào TK theo đúng nội dung NVKTPS , không hạch toán như trên mà phải hạch toán đúng để theo đúng tình hình sử dụng vật liệu và phán đúng các quan hệ đối ứng giữa TK 621 và TK 152. Nên hạch toán như sau: Nợ TK 621: chi tiết đối tượng Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331… 2.Về việc ghi chép phản ánh giá thành công trình hoàn thành Công ty cầu 7 Thăng Long thực hiện tính giá thành sản phẩm vào cuối mỗi quý và phản ánh một cách tổng hợp giá thành các công trình, sản phâm trên "Bảng tính giá thành sản phẩm, công trình". Tuy trên "bảng tính giá thành sản phẩm, công trình" có phản ánh tổng giá trị dự toán của công trình hoặc giai đoạn công trình hoàn thành trong kỳ nhưng không phản ánh được giá trị dự toán của từng khoản mục chi phí sản xuất nên không phản ánh được kết quả sản xuất xét trên từng khoản mục chi phí so với dự toán. Theo em, đối với các công trình hoàn thành hoặc các giai đoạn công trình hoàn thành được tính giá thành trong kỳ thì ngoài việc phản ánh giá thành của chúng lên "Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm", công ty nên lập cho mỗi công trình hoàn thành hoặc giai đoạn công trình hoàn thành bảng phân tích giá thành có mẫu như sau: Bảng phân tích giá thành Công trình: Giai đoạn: Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. CPNVLTT 2. CPNCTT 3. CPSDMTC 4. CPSXC Tổng giá thành 3. Về cấu trúc bảng biểu và sổ sách Công ty Cầu 7 Thăng Long từ năm 1999 sử dụng phần mềm kế toán CADS trong công tác kế toán công ty. Phần mềm này về cơ bản đáp ứng được yêu cầu kế toán của công ty. Tuy nhiên, đối với hình thức sổ kế toán chứng từ- ghi sổ, phần mềm này thiết kế một số mẫu bảng biểu không đúng quy định và sổ có cấu trúc chưa hợp lý và có nội dung chưa phản ánh đủ thông tin cần thiết cho công tác quản lý đặc biệt là các bảng biểu và sổ sách thuộc phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, theo em, công ty nên đề nghị với công ty phần mềm CADS thiết kế lại một số bảng biểu và sổ có cấu trúc và nội dung phù hợp, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý. Cấu trúc các bảng biểu và sổ có thể được thiết kế lại như sau: a.Về bảng phân bổ tiền lương Mẫu bảng phân bổ (BPB) tiền lương công ty đang sử dụng vừa phức tạp lại làm cho người xem rất khó đối chiếu, so sánh lương giữa các bộ phận của các công trình khác nhau. Theo em, BPB tiền lương nên lập theo mẫu sau: Bảng phân bổ lương quý IV năm 2000 Đối tượng Có TK 334, Nợ các TK 622 6231 6271 Cộng có TK 334 CT Cầu CNHB 78.715.536 3.673.224 16.688.634 99.077.394 CT Cầu Thượng Lý 170.554.027 1.073.224 121.714.823 293.331.074 CT Cầu Tà Vài . . . . . . .. . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nợ TK 6421 287.504.007 Cộng 2.012.745.103 365.824.458 322.153.216 2.988.226.784 Từ BPB này, máy cũng dễ dàng nhập dữ liệu vào CT-GS mà không cần dùng tới chức năng cộng xâu lọc. b. Về bảng phân bổ KPCĐ, BHXH, BHYT Phần mềm CADS thiết lập ba BPB tương ứng cho KPCĐ, BHXH, BHYT. Cấu trúc của ba BPB này cũng tương tự như nhau và tương tự BPB tiền lương. Việc lập 3 BPB này gây khó khăn cho việcso sánh, đối chiếu các khoản trích này của các công trình khác nhau. Theo em, ta chỉ cần lập một BPB chung cho cả KPCĐ, BHXH và BHYT vừa gọn vừa phản ánh đủ các thông tin cần thiết. Mẫu BPB như sau: Kết luận Ngành xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do tình hình đất nước có nhiều biến đổi và do yêu cầu phát triển kinh tế nên các khu công nghiệp, các khu chung cư, đường giao thông, các cầu cảng.... được xây dựng ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao. Điều đó thể hiện tầm quan trọng của ngành xây dựng cũng như sự lớn mạnh của nó. Do đó, hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, em đã được tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán của Công ty và được nghiên cứu về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em thực sự nhận thức được rằng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế nhiều thành phần do cơ chế thị trường như hiện nay, việc doanh nghiệp xây dựng cơ bản hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tới hiệu quả cao nhất. Do đó việc thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp đơn giản hơn, giúp doanh nghiệp có sự phát triển cân đối và cạnh tranh lành mạnh. Trong chuyên đề này, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với nguện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em mong rằng Công ty sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Cuối cùng cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trần Quý Liên và các cô chú Phòng Tài chính kế toán Công ty Cầu 7 Thăng Long đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em được tìm hiểu giữa lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2001 Sinh viên Phùng Thanh Minh mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cầu 7 Thăng Long 2 I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty Cầu 7 Thăng Long 2 I.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2 I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cầu 7 Thăng Long 3 I.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty Cầu 7 Thăng Long 4 I.4. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cầu 7 Thăng Long 7 II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cầu 7 Thăng Long 7 II.1. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cầu 7 Thăng Long 7 II.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 27 Phần II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cầu 7 Thăng Long 28 Kết luận 31 tài liệu tham khảo 1 Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - TS. Nguyễn Văn Công NXB Tài Chính- 2000 2 Giáo trình kế toán tài chính- ĐH Kinh Tế Quốc Dân 3 Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp. NXB Thống kê- 1998 4 Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp NXB Thống kê- 1999 5 Các tạp chí kế toán, kiểm toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1101.doc
Tài liệu liên quan