Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ

Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp phải luôn luôn cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại và phát triển. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải tiết kiệm các chi phí đầu vào một cách hợp lý, từ đó hạ được giá thành tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ vật liệu ở trong doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, chủng loại. Từ đó, đề ra được những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần tạo được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Mỹ, nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ kế toán của công ty cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Phạm Minh Hoa đã hoàn thành đề tài đã lựa chọn:” Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu” tại công ty. Do thời gian không dài cùng với nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán trong phòng kế toán để chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kế toán trong phòng Tài vụ- kế toán và côgiáo Phạm Minh Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố dư và được mở theo hai tài khoản cấp 2: TK 6111: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ TK 6112: Mua hàng hóa * Nội dung: Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”: dùng để kết chuyển trịgiá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ * Nội dung: Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Phản ánh trị giá hàng mua của đơn vị hiện đang còn đi đường và hàng đã về nhập kho. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ. Số dư Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng đang đi đường tồn kho cuối kỳ. * Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan sau: TK111,112,128,222,641,642,331… Trình tự hạch toán c.1. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Các trường hợp tăng vật tư +Kết chuyển vật liệu tồn kho đầu kỳ Nợ TK 151, 152 Có TK 611 + Khi doanh nghiệp mua vật liệu nhập kho chưa thanh toán với người bán, hay thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….. Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 + Khi nhập kho vật liệu do được quyên tặng Nợ TK 611 Có TK 711 …….. -Các trường hợp giảm vật tư + Kết chuyển vật liệu tồn kho đầu kỳ Nợ TK 151, 152 Có TK 611 + Các khoản được giảm trừ Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 611 + Khi doanh nghiệp xuất bán vật tư Nợ TK 632 Có TK 611 …….. Các trường hợp tăng, giảm vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: TK 151, 152 K/c tồn đầu kỳ TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán Thuế GTGT Nhập do mua ngoài TK 611 TK 333 TK 411 TK 711 Thuế nhập khẩu Nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần Được quyên tặng TK151,152 K/c tồn cuối kỳ Các khoản được giảm trừ Xuất dùng cho sản xuất TK 632 Xuất bán TK 128,222 Xuất góp vốn liên doanh TK 111,112,331 TK 621,627 c.2. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được khái quát theo sơ đồ: TK 151, 152 K/c tồn đầu kỳ TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán TK 611 TK 333 TK 411 TK 711 Thuế nhập khẩu Nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần Được quyên tặng TK151,152 K/c tồn cuối kỳ Các khoản được giảm trừ Xuất dùng cho sản xuất TK 632 Xuất bán TK 128,222 Xuất góp vốn liên doanh TK 111, 112, 331 TK 621, 627 1.5. Kiểm kê và đánh giá lại vật tư 1.5.1. Khái niệm là việc cân đong,đo, đếm số lượng xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm kê, đối chiếu với số lượng trong sổ kế toán. Thông qua kiểm kê và đánh giá lại vật tư để ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực và xử lý kịp thời những vật tư thiếu hụt, kém phẩm chất. Kiểm kê thường được kiểm kê định kỳ vào cuối kỳ hoặc cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính; trong chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động mua, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường. Ngoài ra, việc kiểm nhận vật tư trước khi nhập kho cũng là một trường hợp kiểm kê. Trước khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê, sau khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê, trường hợp có chênh lệch số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi sổ kế toán( hoặc chứng từ) doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý váo sổ kế toán theo từng trường hợp cụ thể. Đánh giá lại vật tư nhằm xác định giá trị hợp lý của vật tư tại thời điểm đánh giá lại. Việc đánh giá lại vật tư thường được thực hiện khi có quyết định của Nhà nước; khi đem góp vốn liên doanh; khi chi tách, hợp nhất, sáp nhập, giả thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, hoặc mua, bán, khoán cho thuê doanh nghiệp; khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi đánh giá lại vật tư phải lập hội đồng đánh giá hoặc ban đánh giá, sau khi đánh giá phải lập biên bản đánh giá lại vật tư, chênh lệch đánh giá lại giá trị ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào tài khoản 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1.5.2. Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê và đánh giá laị vật tư 1.5.2.1. Trường hợp kiểm nhận vật tư a. Trường hợp kiểm nhận vật tư theo phương pháp KKTX Được khái quát theo sơ đồ: TK 152 TK 3381 TK 152 TK 1381 Trị giá hàng thực nhập Trị giá hàng thiếu chờ xử lý TK 331 Trị giá hàng thừa chờ xử lý b. Trường hợp kiểm nhận vật tư theo phương pháp KKĐK Được khái quát theo sơ đồ: TK 152 TK 3381 TK 611 TK 1381 Trị giá hàng thực nhập Trị giá hàng thiếu chờ xử lý TK 331 Trị giá hàng thừa chờ xử lý 1.5.2.2. Trường hợp kiểm kê vật tư Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê vật tư theo phương pháp KKTX. Được khái quát theo sơ đồ: TK 152 TK 3381 TK 152 TK 1381 Trị giá vốn thực tế thiếu chờ xử lý Trị giá vốn thực tế thừa của vật tư Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê vật tư theo phương pháp KKĐK. Được khái quát theo sơ đồ: TK 611 TK 152 K/c trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ 1.5.2.3. Trường hợp đánh giá lại vật tư a. Trường hợp đánh giá lại vật tư theo phương pháp KKTX Được khái quát theo sơ đồ: TK 412 TK 152 Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch tăng) Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch giảm) Trường hợp đánh giá lại vật tư theo phương pháp KKĐK Được khái quát theo sơ đồ: TK 412 TK 611 Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch tăng) Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch giảm) 1.5.4. Phương pháp kế toán xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại vật tư. 1.5.4.1. Đối với trường hợp kiểm nhận vật tư Được thể hiện qua sơ đồ: TK 3381 TK 152 Trả lại cho người bán TK 331 Doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa TK 711,632 Thừa không xác định được nguyên nhân TK 1381 Đơn vị bán giao tiếp hàng thiếu Thừa không xác định được nguyên nhân( đưa vào giá vốn) Ngoài ra, nếu doanh nghiệp chỉ nhập kho số theo hóa đơn kế toán ghi: Nợ TK 152 (611) Có TK 331 Số hàng thừa coi như giữ hộ đơn vị bán kế toán tiến hành: Ghi đơn: Nợ TK 002 Khi xử lý số thừa, ghi đơn: Có TK 002 1.5.4.2. Đối với trường hợp kiểm kê vật tư Được thể hiện qua sơ đồ: TK 3381 Thừa không xác định được nguyên nhân được xử lý TK 1381 Phần thiếu hụt còn lại sau khi trừ đi phần bồi thường( đưa vào giá vốn) TK 138,334,111 Người chịu trách nhiệm bồi thường TK 711,632 TK 642 Vật tư thiếu hụt trong định mức 1.5.4.3. Đối với đánh giá lại vật tư Được thể hiện qua sơ đồ: TK 411 TK 412 Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch tăng) Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch giảm) 1.7. Các hình thức sổ kế toán 1.7.1. Khái niệm: Hình thức kế toán là hệ thống sổ cái kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự nhất định và phương pháp ghi sổ nhất định, nhằm cung cấp các tài liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phục vụ cho việc thiết lập các báo cáo kế toán. Mỗi hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống sổ kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn, phải mở sổ, ghi chép, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng các quy định của Luật kế toán và quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thường xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán. Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức sổ kế tóan chứng từ ghi sổ 1.7.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liêuh trên các nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.7.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trưng: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.7.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái Đặc trưng: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết lợp ghi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế( theo tài khỏan kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký- sổ cái. Căn cứ vào nhật ký- sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng cân đối tổng hợp chứng từ gốc. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký- sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.7.5. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chương 2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TÂN Mỹ 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Tân Mỹ Công ty tân mỹ là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ nghành xây dựng dân dụng và công nghiệp ngày 26/5/1999 công ty chính thức được thành lập tên đơn vị công ty TNHH Tân mỹ , tên giao dịch đối ngoại Tân Mỹ company limited.tên viết tắt thương hiệu Tân Mỹ.Trụ sở giao dịch của công ty tại số 77 Lê Văn Hưu,quận Hai bà Trưng Hà Nội .Điều lệ công ty đã được toàn thể thành viên công ty thông qua ngày 30/4/1999.Với tổng số vốn điều lệ tự khai là 600.000.000 đồng trong đó bằng tiền là sáu trăm triệuđồng,ngày chính thức cấp giấy phép đăng ký kinh doanh la ngày 3/6/1999 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.Công ty được thành lập với nghành nghề kinh doanh là: chuyên buôn bán tư liệu sản xuất chuyên bán tư liệu sản xuất Đại lý mua,đại lý bán, ký gửi hànghoá Sản xuất sản phẩm cơ khí hàng Inox. Là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng do nắm bắt được nhu cầu thị trường có chiến lược kinh doanh đúng đắn nên công ty ngày càng chiếm được uy tín của khách hàng. Vì hiện nay trên thị trừơng có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh giống như công ty tân mỹ như hoàn mỹ ,tân á, sơn hà, ….nhưn g công ty vẫn ngày càng phát triển , có quan hệ buôn bán và hợp tác với khách hàng trong cả nước với số vốn ngày càng lớn và có uy tín đứng vững trên thị trường. Với sản phẩm chính là bồn chứa nước làm bằng Inox sản phẩm bồn chứa nước Inox này được lắp đặt thuận tiện trên các mài nhà với các sản phẩm đơn lẻ hoặc hệ thống dàn cung cấp nước nóng từ 100 lít đến 10.000 lít khi lắp đặt các sản phẩm này sẽ đemlại cho khách hàng tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí điện,ga cho ngứời sử dụng.Ngày 28/8/2000 công ty thay đổi kinh doanh lần thứ nhất nâng tổng vốn điều lệ tăng 800.000.000 đồng nâng tổng số vốn vốn điều lệ lên 1.400.000.000 một tỷ bốn trăm triệu đồng có thông báo số 01 ngày 25/7/2000 của công ty.Hiện nay vốn điều lệ của công ty đã tăng lên rất nhiều so với khi mới thành lập số vốn 3.000.000.000 và mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của ty ở khắp cả nước với thị trường chính là Hà Nội. Là một trong những doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 9001. Công ty luôn mở rộng hình thức kinh doanh mua bán sẵn sáng hợp tác với bạn hàng trong nước và nước ngoài để đổi mới trang thiết bị tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh và mở rộng dây truyền. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong những năm qua: STT 1 2 3 4 5 6 Chỉ tiêu Giá trị tổng sản lượng Tổng doanh thu Các khoản phẩi nộp ngân sách Lợi nhuận ròng Số lao động bình quân Thu nhập bình quân 1 người/tháng ĐVT Trđ - - - Người 1000đ Năm 2003 200.000 233.000 2.437 2.020 300 1.650 Năm 2004 260.000 270.000 2.700 2.300 318 1.700 2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của công ty 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty công ty TNHH Tân Mỹ là một doanh nghiệp có quy mô lớn có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập có tài khoản tại ngân hàng bằng đồng việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng trong cả nước như ngân hàng công thương hai bà trưng, ngân hàng ngoại thương .. xuất phát từ đặc điểm nhiệm vụ và quy mô của công ty mà bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến tham mưu.Tất cả các phòng ban chức năng và nhà máy thành viên đều chịu sự lãnh đạo chung của tổng giám đốc. 2.2.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Phòng dịch vụ khách hàng Phòng vật tư Chi nhánh công ty Xưởng sản xuất : quan hệ trực tuyến 2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty Tổng Giám Đốc công ty:à người thay mặt hội đồng quản trị để điều hành công ty, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và trong tương lai.Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chi nhánh công ty: Là nơi để phân phối sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường nhằm đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu.Các chi nhánh này còn có chức năng là tìm hiểu và mở rộng thị trường. Trưởng phòng kế toán:Phụ trách các vấn đề về thuế, công nợ,và mọi số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trưởng phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm điều hành,giám sát, kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm,an toàn lao động.Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Quản đốc phân xưởng: Điều hành các phân xưởng sản xuất sao cho sản phẩm ra đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng. Trưởng phòng kinh doanh: Lập ra các chiến lược,sách lược về marketting như quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tiến hành các đợt khuyến mại hấp dẫn thu hút sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng, ngoài ra còn nghiên cứu tình hình thị trường, thị hiếu,sở thích của khách hàng.Đồng thời là nơi nghiên cứu các động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tiêu thụ của công ty. Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về mặt nghiệp vụ tay nghề.Đồng thời còn là nơi tiếp nhận giấy tờ, công văn, lưu trữ tài liệu, quản lý về mặt cơ sở vật chất của công ty. Hơn thế nữa,phòng tổ chức còn phụ trách về việc tính lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty. Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng gia công … Để phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Việc cung cấp trên dựa vào kế hoạch sản xuất của công ty sao cho cung cấp kịp thời, hiệu quả cao, tránh thừa, thiếu nguyên vật liệu, nhiên liệu, gây lãng phí hoặc giảm tiến độ sản xuất. Phòng dịch vụ khách hàng: là nơi điều phối hàng hoá tới các cửa hàng, đại lý, chi nhánh, người tiêu dùng. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình nhất, thái độ phục vụ hoà nhã, lịch sự, văn minh, cung cấp dịch vụ bảo hành một cách nhanh nhất đối với các sản phẩm gặp sự cố do bất kỳ nguyên nhân tại bên nào. giao hàng,xếp hàng. 2.3. Quy trình cộng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Tân Mỹ *sơ đồ qui trình sản xuất bồn chứa nước bằng INOX + Đối với phần chụp hai đầu và nắp bồn Cắt, Xể ép thuỷ lực Nguyên liệu Đột, xén Tẩy, rửa KCS Nhập kho Xuất kho + Đối với phần chân bồn Tạo hình Lốc V Cắt Nguyên liệu KCS Hàn Mài, sơn Nhập kho + Đối với phần thân bồn: Định vị Hàn dọc. Cắt, xẻ Nguyên liệu Cán sóng đa gân, đơn gân Đột lỗ, khoét cổ Hàn nắp, cổ Hàn chụp trên, dưới Nhập kho Hoàn thiện KCS Thử nước 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty 2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.4.1.1. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán Là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán đỏi hỏi phải tổ chức hợp lý để thực sự hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH Tân Mỹ dựa trên những quy định của nhà nước về kinh tế và đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty mà tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm của công ty. 2.4.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT tập hợp chi phí và tính gía thành. Thủ quỹ KT thành phẩm , tiêu thụ TP, KT tiền lương vàBHXH KT thanh toán KT NVL và CCDC Kế toán TSCD 2.4.1.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty Kế toán trưởng là người phụ trách chỉ đạo chung các hoạt động của phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về công việc của phòng kế toán, trực tiếp lập các báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp tổng tất cả các số liệu do các kế toán viên cung cấp. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tài sản cố định và tính giá thành: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành của sản phẩm sản xuất, theo dõi tình hình thanh toán lương, các khoản trích theo lương, tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định toàn công ty. Thủ quỹ: là người và quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng giảm quỹ của công ty, là người phát lương cho công nhân viên. Kế toán TSCĐ Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Theo dõi tình hình nhượng bán thanh lý tài sản cố định. Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ, chịu trách nhiệm thanh lý các hợp đồng và thanh toán với khách hàng kịp thời đầy đủ chính xác. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, công nợ phải thu: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp về sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh toán với người mua. Thủ quỹ kiêm theo dõi việc huy động vốn: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của kế toán trưởng và Ban lãnh đạo, theo dõi cả tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí và tính giá thành: Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm, tính toán giá trị của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. 2.4.2. Tổ chức công tác kế toán Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Niên độ kế toán áp dụng: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng Việc ứng dụng kế toán máy trong công ty Công tác kế toán ở công ty hiện nay chủ yếu được làm trên máy với phần mềm FAST ACCONTING, kế toán từ việc nhập số liệu chi tiết đến số liệu tổng hợp, lập báo cáo kế toán đều được thực hiện trên phòng kế toán thông qua máy. Kế toán nhập số liệu vào máy theo các chứng từ gốc còn các thao tác kết chuyển, phân bổ, lên các báo cáo tài chính máy sẽ tự động xử lý. Bên cạnh đó, công tác kế toán vẫn còn phần hành làm kế toán thủ công. 2.5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung 2.5.1. Các loại sổ kế toán Nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ hoặc thẻ chi tiết Sổ cái 2.5.2. Trình tự ghi chép thể hiện qua sơ đồ: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.6. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ. 2.6.1. Đặc điểm và tình hình sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu tai công ty 2.6.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm… Công ty TNHH Tân Mỹ chuyên sản xuất bồn chứa nước làm bằng INOX. Nên vật liệu sử dụng trong công ty khá đơn giản chỉ bao gồm Inox,Chụp,Mâm,Cổ,một số vật liệu phụ như bu lông, van nhựa, sơn đặc điểm của vật liệu sản phẩm này là có thời gian sử dụng dài nhưng do dùng nhiều nguyên vật liệu để sản xuất mỗi loại nguyên vật liệu lại có đặc điểm riêng nên cần chú trọng khâu bảo quản nguyên vật liệu. 2.6.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới đó là hệ thống kho tàng. Công ty đã có những kho tàng khá vững chắc nhằm bảo quản, cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất. Hơn nữa, để đảm bảo nguyên vật liệu không bị mất mát, hư hỏng, công ty đều bố trí mạng lưới bảo vệ chặt chẽ đối với từng kho nguyên vật liệu dù lớn hay nhỏ. Quản đốc phân xưởng cùng với thủ kho có trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu, theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ nhập, xuất, nguyên vật liệu trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê. Nếu phát hiện nguyên vật liệu tồn đọng nhiều hoặc kém phẩm chất, phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý hợp lý hay tình trạng ứ đọng vốn do nguyên vật liệu tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Thủ kho là nhân viên trực thuộc sự quản lý của phòng Kế toán và có trách nhiệm nhập , xuất vật liệu theo đúng yêu cầu, đảm bảo đầy đủ yêu cầu và thủ tục mà công ty quy định 2.6.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty 2.6.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu được chính xác và thuận tiện, công tác phân loại, đánh giá nguyên vật liệu là rất quan trọng. Thực tế, ở Công ty đưa vào tiêu thức vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu để phân loại. Trên cơ sở đó thì vật liệu của công ty được chia thành như sau: Vật liệu chính:Vì sản phẩm chính của công ty là bồn chứa nước I NOX nên nguyênvật liệu chủ yếu là INOX 0.5,INOX 0.6, INOX 0.8, chụp 760, chụp960,chụp 1030, chụp 1420.. Nắp 420, Mâm 420, Cổ 420. Vật liệu phụ: Bu lông Inox, van nhựa, sơn… 2.6.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu Để theo dõi và hạch toán về mặt giá trị, kế toán phải có cách đánh giá cụ thể. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu sẽ được đăng ký và áp dụng trong một niên độ kế toán. Để theo dõi tình hình nhập - Xuất – Tồn kho vật tư và làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng, dự trữ và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau Mẫu số 01- VT - Phiếu nhập kho Mẫu số 02 -VT- Phiếu xuất kho Mẫu số 05 - VT - Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 06 - VT - Thẻ kho Mẫu số 08 -VT - Biên bản kiểm kê vật tư 2.6.2.2.1 Cách hạch toán 2.6.2.2.1.1 Hạch toán chi tiết Sổ sách mà công ty sử dụng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Thẻ kho + Bảng kê nhập + Bảng kê xuất +Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn Đối với vật liệu nhập kho Thủ tục nhập kho Theo chế độ quy định khi nguyên vật liệu mua về đến kho công ty tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Thủ kho kết hợp với phòng quản lý sản xuất kinh doanh tiến hành kiểm nhận số lượng hàng nếu nguyên vật liệu đúng qui cách, chủng loại và đạt yêu cầu về chất lượng cũng như số lượng thì tiến hành biên bản kiểm nghiệm vật tư. Cán bộ phòng kinh doanh xem xét hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán nguyên vật liệu có đúng chủng loại và chất lượng hợp đồng không nếu nguyên vật liệu mua vào đầy đủ thì tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên. + 1 Liên phòng kinh doanh giữ làm chứng từ nhập + 1 Liên đưa sang phòng kế toán làm chứng từ thanh toán + 1 Liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu Như vậy thủ tục nhập kho gồm các chứng từ + Hoá đơn giá trị gia tăng +Biên bản kiểm nghiệm + Phiếu nhập kho + Thẻ kho Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài nên gia thực tế nhập kho là giá ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT) cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ trừ các khoản giảm trừ ( nếu có ).Đối với vật tư mua ngoài mà chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán chịu thì chi phí này được cộng vào giá mua nguyên vật liệu và trị giá thực tê vật liệu đúng bằng giá ghi trên hoá đơn. *Đối với nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu xuất kho của công ty sử dụng phương pháp hệ số giá Trị giá hạch toán đầu kỳ + Trị giá hạch toán nhập trong kỳ Hệ số giá = Trị giá hạch toán đầu kỳ + Trị giá hạch toán nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá của hàng xuất trong kỳ Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán * Hệ số giá (H) hàng xuất trong kỳ của hàng xuất trong kỳ Thủ tục xuất kho Khi các phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu. Phòng kinh doanh dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu tiến hành viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được chia thành 3 liên + 1 Liên lưu tại phòng kinh doanh tổng hợp + 1 Liên giao lại cho người nhận vật tư +1 Liên chuyển sang phòng kế toán . Phòng kế toán nhận được thì kiểm tra lại mục đích nội dung số lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Kiểm tra tồn kho từng thứ nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Nếu đúng và đủ thì kế toán vật tư trình phiếu xuất kho lên kế toán trưởng xác nhận sau đó chuyển xuống kho. ở kho thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu cho nhân viên phân xưởng ký tên vào phiếu xuất kho. Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: ( ) Ghi hàng ngày ( ) Ghi cuối tháng ( ) Đối chiếu cuối tháng ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập – xuất - tồn kho của vật tư theo chỉ tiêu số lượng khi nhận được chứng từ thì thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý của chứng từ rồi ghi chép phản ánh số thực nhập, thực xuất cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột trên thẻ kho định kỳ gửi lên phòng kế toán. ở phòng kế toán sử dụng “ sổ đối chiếu luân chuyển ” để ghi chép cho từng thứ vật tư sổ này được mở cho cả năm Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập – xuất kế toán tiến hành kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ.Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư chứng từ nhập, chứng từ xuất riêng hoặc có thể lập bảng kê nhập, xuất Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ ( hoặc bảng kê ) để ghi vào “ sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu Công ty áp dụng phương pháp này vì công ty có chủng loại vật tư ít không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp tổng hợp nguyên vật liệu Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty diễn ra thường xuyên liên tục nên yêu cầu phải có thông tin chính xác và cập nhật kịp thời với khả năng trình độ kế toán vững vàng. Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Với phương pháp này có thể theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu một cách thường xuyên và tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định chính xác tình hình tồn kho của nguyên vật liệu. A)Tài khoản sử dụng trong kế toán của công ty Để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu công ty đã sử dụng tài khoản 152 nguyên vật liệu , nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau Nội dung: Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu ” dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu. * Kết cấu Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liẹu nhập kho số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại và trị giá của nguyên vật liệu khi phát hiện thừa khi kiểm kê. Bên có: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua, số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại, trị giá nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê. Số dư nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ * Tài khoản 152 mà công ty sử dụng được mở chi tiết ra thành +TK 1521 – Nguyên vật liệu chính +TK 1522- Nguyên vật liệu phụ +TK 1523 – Nhiên liệu + TK 1524 – Phụ tùng thay thế Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm tài khoản 151 “ Hàng đang đi đường” phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. Kết cấu Bên nợ:Trị giá vật tư đang đi đường Bên có: Trị giá vật tư đang đi đường tháng trước tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay. Số dư nợ: Phản ánh trị giá vật tư đang đi đường cuối kỳ B) Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu nhập kho do mua ngoài +Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho vật liệu gồm giá mua hàng và chi phí vận chuyển , giá trị thuế giá trị gia tăng. +Trả tiền ngay cho người bán bằng tiền mặt , tiền gửi ngân hàng , vay ngắn hạn Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng Có TK 111,TK 112,TK 311,TK 141 +Trường hợp hàng mua không có hoá đơn không được khấu trừ Nợ TK 152 Giá ghi trong hoá đơn Có TK 111,TK 112 +Trường hợp chưa trả tiền ngay có thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Nợ TK 152- Giá mua chưa thuế Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng Có TK 331 Phải trả người bán *Hàng đang đi đường Công ty đã trả tiền mua nguyên vật liệu nhưng cuối tháng hàng chưa về kế toán sử dụng tài khoản 151 Nợ TK 151 Hàng đang đi đường Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng Có TK 111,TK 112 Sang tháng khi hàng về đến doanh nghiệp tiến hành nhập kho kế toán nghi - Chưa trả tiền Nợ TK 331 Chưa trả tiền cho người bán Có TK 151 Hàng đang đi đường - Đã trả tiền Nợ TK 111,TK 112 Có TK 152 Và để theo dõi tình hình thanh toán với người bán công ty đã dùng sổ chi tiết TK 331 Phải trả người bán. Sổ chi tiết này được mở dùng để theo dõi chi tiết quá trình nhập nguyên vật liệu theo từng phiếu nhập kho.Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán với người cung cấp của công ty khi phát sinh nghiệp vụ vật liệu trong tháng kế toán ghi sổ chi tiết 331 Theo bút toán Nợ TK 152- Giá thành ghi trong hoá đơn Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng Có TK 331 Phải trả người bán *Kế toán xuất kho nguyên vật liệu Công ty TNHH Tân Mỹ có qui sản xuất nhỏ và vừa chi phí sản xuất không lớn lắm chính vì vậy mà khi xuấtkho công ty đưa luôn vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang”và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 +TK 1541 +TK 1542 +TK 1544 +TK 1546 Khi xuất vật liệu công ty định khoản như sau Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 152 Nguyên vật liệu TK 111,112,311,141,331 TK 154 TK 152 Quá trình tăng giảm nguyên vật liệu được khái quát theo sơ đồ sau Xuất tự chế thuê ngoài gia công chế biến Nhập do mua ngoài TK 133 Thuế GTGT TK 151 Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước Ví dụ minh hoạ:Trong tháng 05 năm 2004 công ty có mua của công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng Chụp 760 số lượng 6 cái vơí đơn giá 128600đ/ cái số vật liệu này công ty mua chịu. Khi đó công ty nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng.Dưới đây là mẫu hoá đơn thuế của công ty Biểu 01:Hoá đơn giá trị gia tăng của công ty Công Ty TNHH Toàn Thắng Mẫu số 01 Phát hành theo TCT Hoá đơn GTGT Liên 2 (giao khách hàng) Ngày 02 tháng05 năm 2004 Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Thơng Mại Toàn Thắng Địa chỉ: 54 A Đờng Hoàng Hoa Thám,HN Điện thoại:………….. Họ tên ngời mua hàng :Nguyễn Tiến Anh Đơn vị : Công Ty TNHH Tân Mỹ Địa chỉ: 48B,Vũ Trọng Phụng,HN STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 Chụp 760 Cái 6 128600 771600 Cộng tiền hàng: 771600 Thuế suất GTGT 5% 38580 Tổng tiền thanh toán 810180 Số tiền viết bằng chữ:Tám trăm mời nghàn một trăm tám mời đồng chẵn Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơnvị (Ký, ghi rõ họ tên) Ký, ghi rõ họ tên) Ký, ghi rõ họ tên) Phòng kinh doanh tổng hợp sau khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng về việc mua vật liệu trên, thì tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm. Khi biên bản kiểm nghiệm có kết luận về việc mua vật liệu trên đủ điều kiện nhập kho, phòng kinh doanh tổng hợp tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho này được lập thành 3 liên.Từ phiếu nhập kho,xuất kho kế toán làm căn cứ để ghi vào thẻ kho.Thẻ kho được ghi hàng ngày.Và cũng từ phiếu nhập, xuất kế toán tiến hành vào các bảng kê nhập, bảng kê xuất sau đó từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán vào sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn. Sau khi tiến hành nhập kho kế toán định khoản như sau Nợ TK 152 771600 Nợ TK 133 38580 Có TK 331 810180 Dưới đây là Biên bản kiểm nghiệm của công ty(Biểu 02) Biểu 02: Biên bản kiểm nghiệm Biểu 03: Phiếu nhập kho Biểu04: Bảng kê nhập vật liệu tháng 05 Năm 2004 Ngày 10/05 Năm 2004 Phân xưởng có nhu cầu sử dụng 4 chup 760 mà công ty mua của Công Ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng.Theo trình tự của thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, cần có chứng từ xuất kho, Công ty đã dùng phiếu xuất kho theo mẫu của bộ tài chính ban hành. Khi xuất kho thì giá của vật tư xuất kho được tính theo phương pháp hệ số giá Số liệu và tình hình nhập vật liệu từ ngày 01đến ngày 08 Như sau.Với giá hạch toán của vật liệu là 135000 đ/Cái. Ngày Tình hình N -X số lợng Đơn giá Số tiền 01/05 Tồn 0 02/05 Nhập 6 128600 771600 03/05 Nhập 40 128600 5144000 08/05 Nhập 160 128600 20576000 09/05 Xuất 40 0 10/05 Xuất 4 0 15/05 Nhập 80 128600 10288000 16/05 Xuất 200 0 20/05 Nhập 100 128600 12860000 25/05 Xuất 100 0 26/05 Nhập 56 128600 7201600 27/05 Xuất 56 0 Tổng 56841200 Xác định hệ số giá: 56841200 Hệ số giá = =1,05 400*135000 Trị giá vật liệu Chụp 760 xuất kho = 400*135000*1,05 = 56243200 Nợ TK 154 56243200 Có TK 152 562432 Biểu 05: Phiếu xuất kho ngày 10 tháng 05 Năm 2004 Biểu 06: Bảng kê xuất vật liệu tháng 05 Năm 2004 Biểu 07: Thẻ kho Biểu 08: Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn vật liệu trong tháng Biểu 09: Sổ chi tiết tài khoản 152 Biểu 10:Sổ chi tiết thanh toán với người bán Biểu 11: Bảng phân bổ nguyên vật liệu Hệ thống chứng từ ghi sổ của công ty : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái . Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối với số phát sinh. Sau khi vào các sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, bảng phân bổ, chứng từ, kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 152 công ty đã mở tài khoản tổng hợp này cho cả năm. Sổ này được ghi một lần vào ngày cuối tháng, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên nhật ký chung. 2.6.3. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty Kiểm kê nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu đối với doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu lớn như Công ty TNHH Tân Mỹ. Đây là công tác được tiến hành vào cuối tháng nhằm xác định chính xác số lượng và giá trị của từng loại vật liệu hiện có trong từng kho của doanh nghiệp. Mặt khác, kiểm kê còn có mục đích đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản và xử lý kịp thời các trường hợp hao hụt mất mát vật liệu tại kho. Để theo dõi và giám sát quá trình kiểm kê, công ty đã thành lập ban kiểm kê. Trước khi tiến hành kiểm kê, ban kiểm kê phát lệnh khóa sổ sách, xác định số dư ở thời điểm kiểm kê, sau đó đối chiếu với với giá trị, số lượng trên sổ sách và giá trị thực tế tồn kho. Sau quá trình kiểm kê, ban kiểm kê phải trình bày đầy đủ kết quả kiểm kê vào báo cáo kiểm kê vật tư hàng hóa. Trên cơ sở các biên bản kiểm kê, ban kiểm kê của công ty phải tổ chức đánh giá lại nguyên vật liệu. Việc đánh giá lại được tiến hành dựa trên chất lượng của vật liệu( % phẩm chất còn lại) và dựa trên giá trị hàng tồn kho, so sánh giá trị này với giá thị trường để xem xét khẳ năng thanh lý. Đồng thời, ban kiểm kê đánh giá nguyên nhân thừa vật tư để có các biện pháp xử lý kịp thời. Công tác hạch toán nghiệp vụ kiểm kê vật liệu dựa vào Bảng kiểm kê với số chênh lệch giảm kế toán ghi : Nợ TK 1381 Có TK 152 Trường hợp đánh giá tăng hầu như không xảy ra Ví dụ: Cuối tháng, Công ty tiến hành kiểm kê vật tư hàng tồn kho. Kết quả kiểm kê được trình bày trên Báo Cáo kiểm kê vật tư, hàng tồn kho Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ 3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ. Kế toán có vai trò đặc biết quan trọng trong công cụ quản lý kinh tế, đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp kế toán gắn liềm với hoạt động kinh tế, xã hội đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán doanh nghịêp của Việt Nam áp dụng thống nhất từ năm 1996 được nghiên cứu và xây dựng có chọn lọc các chuẩn mực chung nhất của kế toán quốc tế. Thực tiễn của quá trình đổi mới đặt ra yêu cầu phải nâng cao vai trò của kế toán. Nhận thức được vấn đề này, không ngừng hoàn thiện công tác kế toán là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Xu hướng hội nhập của nền kinh tế của khu vực và thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó có kế toán nguyên vật liệu ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác hoạt đông trong lĩnh vực sản xuất, với đặc điểm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm. Đáp ứng được nhu cầu phát triển chung, ban lãnh đạo công ty và phòng tài vụ kế toán của công ty luôn đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu noi riêng góp phần năng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu cấp thiết mà thực tế đặt ra không chỉ ở công ty TNHHTân Mỹ. 3.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Ưu điểm ẩm sản xuất ở công ty ngày càng nhiều và được thị trường chấp nhận. Và công tác hạch toán đóng một vai trò quan trọng, nó không ngừng cải thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu, công ty đã tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trong công ty và đã đạt được những thành công nhất định và có một số ưư điểm sau: Về bộ máy kế toán của công ty: Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc nhiều. Bộ máy kế toán của công ty quản lý theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc được thực hiện ngay tại phòng kế toán, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung với công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về hệ thống chứng từ và công tác hạch toán kế toán: Hiện nay công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính. Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về công tác hạch toán giá trị hàng tồn kho, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty. Công ty luôn chú trọng tới việc bảo toàn giá trị hàng tồn kho vì điều này có ảnh hưởng to lớn tới giá trị vật liệu xuất kho như việc tiết kiệm các yếu tố đầu vào nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Về hình thức sổ kế toán Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức sổ Nhật ký chung. Hình thức này phù hợp với một công ty có quy mô lớn. Các sổ sách, bảng biểu công ty thực hiện tương đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận, hệ thống rõ ràng, hạch toán chính xác theo quy định của Bộ Tài Chính và Nhà nước, các tài khoản vận dụng một cách phù hợp. Về công tác tổ chức hạch toán vật liệu Công tác kế toán nguyên vật liệu đã phần nào phản ánh được thực trạng của công ty, đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty đặt ra, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa bộ phận kế toán và kho nguyên vật liệu, đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ số liệu trên sổ kế toán với kho nguyên vật liệu đảm bảo tính cân đối giưa chỉ tiêu số lượng và giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo các thông tin về tình hình biến động nguyên vật liệu. Công ty xây dựng được hệ thống định mức vật liệu cho mỗi sản phẩm tương đối chính xác thông qua các phiếu yêu cầu giúp công ty có thể chủ động mức dự trữ và sử dụng hợp lý làm sao công tác quản lý nguyên vật liệu hiệu quả nhất. Hơn nữa, công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện có nề nếp, tuân thủ chế độ kế toán tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu và tính toán phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng. Về hệ thống kho tàng Để nguyên vật liệu tồn kho được đảm bảo chặt chẽ cả về số lượng, tránh hư hại mất mát góp phần cung cấp kịp thời cho sản xuất, công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng khá tốt và phù hợp, nguyên vật liệu được tổ chức sắp xếp ở từng kho hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nguyên vật liệu khi có yêu cầu. Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Công ty đã áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Phương pháp này phù hợp với đơn vị có nguyên vật liệu phong phú với số lượng chứng từ nhập xuất của mỗi loại khá nhiều giúp dễ kiểm tra đối chiếu và trong điều kiện mà doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy vào việc ghi sổ thì việc áp dụng phương pháp này là một lợi thế. Nhược điểm Bên cạnh, những ưu điểm trên công tác kế toán nguyên vật liệu không tránh khỏi những nhược điểm, một số vấn đề vẫn còn tồn tại tại công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty: Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nguyên vật liệu của công ty khá nhiều chủng loại chủ yếu là nhập khẩu và mua ngoài mà công ty lại chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm tránh sự thiệt hại cho công ty khi mà giá cả biến động hay sự chênh lệch về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Về bảng mã vật tư Công ty đã có hệ thống mã vật tư nhưng chưa có sổ danh điểm vật tư, công ty chưa áp dụng và cụ thể hóa thành hệ thống danh điểm vật tư cho từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu theo một trật từ nhất định. Điều này, gây khó khăn cho việc ghi chép vào sổ kế toán, đối chiếu, kiểm tra giữa các chứng từ có liên quan vì vật liệu tại công ty đa dạng và phong phú về chủng loại và kiểu cách. Công ty không sử dụng TK 002 để theo dõi tài sản mà công ty giữ hộ khi mua nguyên vật liệu mà người bán giao thừa cho công ty, trường hợp công ty nhận gia công giữ hộ cho bên ngoài và kiểm kê thấy nguyên vật liệu thừa so với sổ sách kế toán. 3.3. Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ. ý kiến 1: Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vì nguyên vật liệu tại công ty cò giá trị lớn thường là mua ngoại và nhập khẩu để tránh những rủi ro có thể xảy ra. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tiến hành vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Dự phòng thực chất là làm tăng chi phí đồng nghía với việc làm giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo. Nó giúp cho doanh nghiệp có quỹ tiền tệ trước mắt để khắc phục những thiệt hại có thể xảy ra. Việc lập dự phòng để đề phòng vật tư giảm giá so với trên sổ kế toán. Số dự phòng được tính như sau: Mức dự phòng cần trích = Số lượng hàng hóa tồn kho x Mức chênh lệch giảm giá mỗi loại Kế toán sử dụng tài khoản TK 159, TK 632 để trích lập dự phòng Cuối niên độ kế toán ngày 31/12/N căn cứ vào số lượng vật tư tồn kho và khả năng giảm giá của từng thứ vật tư để xác định mức trích lập dự phòng theo chế độ tài chính tính vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối niên độ sau ngày 31/12/N+1, tiếp tục tính toán mứ cầc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo( Năm N+2), sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế hoạch của năm trước Nếu số dự phòng phải lập năm nay > Số lập dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được trích lập bổ sung: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu số dự phòng phải lập năm nay < số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập. Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632- Giá vốn hàng bán ý kiến 2: Công ty nên lập sổ danh điểm vật liệu dựa trên bảng mã vật tư mà công ty đã xây dựng. Mặt khác, việc sử dụng nguyên vật liệu còn tiện dụng cho việc sử dụng máy vi tính , dễ kiểm tra, phân loại. = ý kiến 3: Công ty nên tính đơn giá xuất kho vật liệu theo phương pháp tính bình quân sau mỗi lần nhập vì tính đơn giá binh quân cả kỳ dự trữ không tính được thường xuyên còn tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập đảm bảo chức năng kiểm tra giám sát được thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật tư về cả hiện vật lẫn giá trị, giúp phân tích đánh giá giá thành sản phẩm trong từng khoảng thời gian nhất định. Đơn giá bình quân theo từng lần nhập được tính như sau: Trị giá thực tế vật liệu xuất kho Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Trị giá thực tế vật liệu xuất kho x Giá thực tế vật liệu tồn kho sau từng lần nhập = Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau từng nhập ý kiến 4: Công ty nên mở TK 002 để theo dõi những vật liệu không thuộc sở hữu của mình như trưòng hợp công ty nhận gia công chế biến cho bên ngoài và trường hợp kiểm kê thấy thừa nguyên vật liệu khi mua so với sổ sách kế toán. Ví dụ như khi công ty nhận giữ hộ vật liệu, thấy thừa khi kiểm kê thì công ty hạch toán: Ghi đơn TK 002, khi xử lý thì Có TK 002. ý kiến 5: Về vấn đề tổ chức thông tin kế toán Hiện nay, đứng trước nhu cầu cập nhật thông tin ngày càng cao, việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm và sử dụng. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu của công việc, phạm vi sản xuất kinh doanh và trình độ của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp mà sự vi tính hóa công tác kế toán được ứng dụng nhiều hay ít. Tại công ty TNHH Tân Mỹ, mặc dù một số phần hành đã được xử lý bằng vi tính, tuy nhiên kế toán vẫn còn làm thủ công là chủ yếu. Để nhanh chóng tiếp cận, ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, trước hết cần phải có sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty, tạo điều kiện trang bị thêm máy tính cho phòng kế toán, đồng thời mở những khóa học đào tạo cung cấp những thông tin về máy tính, xử lý các thông tin kế toán bằng máy vi tính cho nhân viên kế toán. Việc ứng dụng phần mềm phải được tiến hành một cách khoa học, tránh gây xáo trộn trong quy trình hạch toán chung, phần mềm kế toán phải được nâng cấp, cải tiến để tăng tốc độ xử lý thông tin kế toán. Kết luận Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp phải luôn luôn cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại và phát triển. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải tiết kiệm các chi phí đầu vào một cách hợp lý, từ đó hạ được giá thành tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ vật liệu ở trong doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, chủng loại. Từ đó, đề ra được những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần tạo được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Mỹ, nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ kế toán của công ty cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Phạm Minh Hoa đã hoàn thành đề tài đã lựa chọn:” Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu” tại công ty. Do thời gian không dài cùng với nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán trong phòng kế toán để chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kế toán trong phòng Tài vụ- kế toán và côgiáo Phạm Minh Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0198.doc
Tài liệu liên quan