Chuyên đề Hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động tại Công ty Mỹ Thuật Trung ương

Hoạt động xuất khẩu lao động luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Đây là một hoạt động góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gia tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế đôi ngoại với các nước. Công ty Mỹ Thuật Trung Ương tham gia hoạt động xuất khẩu lao động từ năm 2002 đến nay đã đưa được khối lượng lao động không nhỏ ra nước ngoài. Với đặc điểm thị trường lao động Đài Loan đòi hỏi trình độ lao động nhập khẩu không quá cao và mức chi phí phù hợp với người dân Việt Nam nên Công ty đã rất chú trọng trong công tác phát triển thị trường lao động này. Tuy nhiên, công tác mở rộng thị trường vẫn còn chưa tốt.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động tại Công ty Mỹ Thuật Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phù hợp có khả năng làm tốt công việc hơn là nam. Vì thế lao động nam chỉ làm ở các khu sản xuất chế tạo chiếm 20% trong tổng số lao động xuất khẩu mà Công ty đưa đi. Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo ngành nghề 47% 29% 24% Khán hộ công Giúp việc gia đình Công nhân Cơ cấu theo địa phương Để có được nguồn lao động xuất khẩu phù hợp với yêu cầu của đối tác, Công ty phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để tìm kiếm nguồn cung ứng lao động. Công ty đã liên hệ và tìm kiếm được những lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động từ rất nhiều tỉnh như Bắc Giang, Hải Dương, Phú Thọ, Nghệ An, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Trong đó nguồn lao động ở Bắc Giang là đông nhất, theo số liệu lao động xuất khẩu năm 2007 thì lao động Bắc Giang chiếm ¼ tổng số nguồn lao động đưa đi trong năm. Tiếp đến là Phú Thọ với 22%, Hải Dương 19%...(bảng 7). Có được kết quả như vậy là nhờ quá trình thực hiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với địa phương trong những năm gần đây. Với việc thực hiện mô hình này người lao động có được đầy đủ các thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, các cấp chính quyền đoàn thể ở địa phương nhận thấy được lợi ích của XKLĐ đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo tạo việc làm cho người dân ở địa phương mình nên sẽ quan tâm tạo điều kiên thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển chọn lao động. Bảng 7: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỊA PHƯƠNG (Đơn vị: %) Địa Phương Vĩnh Phúc Bắc Giang Hải Dương Nghệ An Bắc Ninh Phú Thọ Tỷ lệ % 11 25 19 10 13 22 Nguồn: Trung tâm XKLĐ Công ty MT TW 2.2.2 Vấn đề chất lượng lao động xuất khẩu Chất lượng lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu lao động nói riêng. Đã có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động của nước ta đầu tư thành lập trường dạy nghề xuất khẩu lao động nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ thuật của các đối tác ở các thị trường. Đối với Công ty Mỹ Thuật Trung Ương vấn đề chất lượng lao động luôn được coi trọng. Khi nhận được các đơn đặt hàng từ phía đối tác Công ty phải đưa ra tiêu chuẩn tuyển chọn phù hợp từ đó mới thông báo tìm kiếm lao động. Người lao động được tuyển có đầy đủ các yêu cầu dự tuyển còn phải qua quá trình theo dõi về sức khoẻ, khả năng tiếp thu kiến thức của họ qua một thời gian sau đó mới đưa ra quyết định cuối cùng. Chính nhờ quá trình tuyển chọn kỹ lưỡng nên hầu hết lao động Công ty đưa đi xuất khẩu đều đảm bảo yêu cầu về chất lượng để hoàn thành tôt hợp đồng. Thông thường phía Đài Loan đưa ra tiêu chuẩn cho người lao động làm việc ở các vị trí như sau: Đối với lao động làm việc tại các trung tâm điều dưỡng (khán hộ công) Là nữ công dân Việt Nam Chiều cao 1m55, nặng 45kg trở lên. Tuổi từ 20-32 Trình độ văn hoá: PTCS trở lên Đủ điều kiện về sức khoẻ. Không có tiền án, tiền sự Đối với lao động giúp việc gia đình Là nữ công dân Việt Nam Chiều cao 1m53, nặng 43kg trở lên. Tuổi từ 20-35 Trình độ văn hoá: PTCS trở lên Đủ điều kiện về sức khoẻ. Không có tiền án, tiền sự Đối với lao động làm việc tại các nhà máy, công xưởng Là nam, nữ công dân Việt Nam. Tuổi từ 20-30 Nữ cao 1m55, nặng 45kg trở lên. Nam cao 1m65, nặng 58kg trở lên Trình độ văn hoá: PTCS trở lên Đủ điều kiện về sức khoẻ. Không có tiền án, tiền sự Tất cả những lao động mà Công ty đưa đi xuất khẩu đều đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chất lượng lao động như trên. 2.3. Quy trình xuất khẩu lao động của Công ty Một quy trình xuất khẩu lao động ra nước ngoài lần lượt bao gồm nhiều bước. Mỗi bước lại có những nội dung và hoạt động khác nhau. Thông thường một quy trình xuất khẩu lao động bao gồm 7 bước. Đầu tiên doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng với công ty môi giới hoặc người sử dụng lao động trực tiếp ở nước ngoài. Hợp đồng này được gọi là hợp đồng ngoại. Sau khi ký kết được hợp đồng ngoại, doanh nghiệp sẽ tiến hành tuyển chọn lao động phù hợp với các yêu cầu trong hợp đồng ngoại. Sau khi người lao động được tuyển chọn, doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng với người lao động. Người lao động sẽ được doanh nghiệp đào tạo và giáo dục định hướng trước khi sang làm việc ở nước ngoài. Trong khi đó, doanh nghiệp sẽ hoàn thành các thủ tục đưa người lao động xuất cảnh. Sau đó doanh nghiệp sẽ đưa lao động đi, quản lý và hỗ trợ người lao động ở nước ngoài. Khi người lao động về nước, Công ty thực hiện bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng cho người lao động. Dưới đây là một quy trình XKLĐ hoàn chỉnh của Công ty Mỹ Thuật Trung Ương : Sơ đồ 2: Quy trình xuất khẩu lao động của Công ty Mỹ Thuật Trung Ương Ký kết hợp đồng ngoại Tổ chức tuyển chọn lao động Ký kết hợp đồng với người lao động Đào tạo và giáo dục định hướng Tổ chức đưa người lao động xuất cảnh Quản lý lao động ở nước ngoài Thanh lý hợp đồng khi người lao động về nước Để hiểu rõ thêm về một quy trình XKLĐ của Công ty ta phải phân tích để hiểu từng khâu cũng như mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình này. 2.3.1 Ký kết hợp đồng ngoại Hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế mà cầu xuất hiện trước cung. Hay nói cách khác, hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động. Những nước nhập khẩu lao động có cần lao động thì họ mới tìm kiếm ở các quốc gia khác, khi đó nước có nguồn lao động dồi dào như Việt Nam mới có thể xuất khẩu lao động sang nước đó. Do đó, muốn XKLĐ thì trước tiên doanh nghiệp phải k‎ý được hợp đồng lao động với đối tác nước ngoài. Để có được những hợp đồng ngoại với đối tác nước ngoài, Công ty Mỹ Thuật Trung Ương chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của nhà nước. Ngoài ra còn phải dựa vào các mối quan hệ quen biết của của chính doanh nghiệp. Công ty Mỹ Thuật Trung Ương nhận được hợp đồng chủ yếu từ sự nỗ lực và mối quan hệ với thị trường Đài Loan. Đây là hợp đồng được k‎ý giữa Công ty Mỹ Thuật Trung Ương với một đại lý môi giới phía Đài Loan hoặc với một cá nhân cụ thể cần thuê lao động. Hợp đồng ngoại này thường bao gồm các nội dung chính như sau : số lượng lao động cần thuê, nơi làm việc, ngành nghề, thời gian làm việc, thời gian nghỉ nghơi, điều kiện thêm giờ, tiền lương, tiền thưởng, chi phí ăn ở, chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại, chi phí đào tạo và tuyển dụng, chi phí dịch vụ,trách nhiệm xử ly khi có tranh chấp hoặc có biến cố xảy ra khi hợp đồng vẫn còn có hiệu lực. Trung bình , mỗi năm Công ty Mỹ Thuật Trung Ương ký kết được trên 10 hợp đồng ngoại với các đối tác Đài Loan. Tất cả các hợp đồng ngoại được k‎ý kết với Công ty đều được thực hiện thành công và có hiệu quả. Đó là sự thận trọng trong việc tìm kiếm và đặt mối quan hệ với đối tác Đài Loan. Trước khi k‎ý hiệp đồng ngoại, công ty cần hiểu cặn kẽ và xem xét kỹ các điều khoản trong hợp đồng, đặc biệt là điều khoản về chi phí môi giới dịch vụ. Vì đây là điều khoản hay xảy ra tranh chấp nhiều nhất. Khi đàm phán để đối tác chấp nhận mức phí vừa phải và hợp lý nhằm giảm chi phí cho người lao động và tăng nhanh doanh thu cho Công ty. Đây là điều khoản quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần chú ý để tránh gặp rủi ro và thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, Công ty cũng nên chú ý tới các điều khoản liên quan đến ba bên, giữa doanh nghiệp Việt Nam, người lao động và công ty môi giới Đài Loan như điều khoản về tiêu chuẩn tuyển chọn, nơi làm việc. điều kiện làm việc,…để đảm bảo lợi ích tối đa của công ty và của người lao động nước ta. Sau khi ký kết được hợp đồng ngoại thì Công ty bắt đầu triển khai tổ chức tuyển chọn lao động cho phù hợp với đối tác. Quy trình được chuyển sang khâu tiếp theo. 2.3.2 Tổ chức tuyển chọn lao động Sau khi xác định rõ nhu cầu về phía lao động cần thuê của nước nhập khẩu lao động Công ty bắt đầu tiến hành tổ chức tuyển chọn lao động. Đây là khâu thứ hai trong quy trình XKLĐ của công ty. Sau khi ký kết hợp đồng ngoại với đối tác nước ngoài, công ty sẽ tiến hành thông báo yêu cầu tuyển dụng và tuyển chọn.Các thông báo này được đưa đến các tỉnh, địa phương có nhu cầu để tìm kiếm lao động. Công ty có thể tiến hành thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng và qua các địa phương để người lao động biết và tìm tới doanh nghiệp. Trong khâu tuyển chọn này , công ty phải thông báo công khai về tiêu chuẩn tuyển chọn như độ tuổi, giới tính , cân nặng, chiều cao và các thông tin liên quan khác về công việc, nơi làm việc, thời gian hợp đồng, điều kiện làm việc, tiền lương, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm xã hội và các nghĩa vụ khác của người lao động. Các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn mà Công ty đưa ra phù hợp với các yêu cầu mà bên đối tác đã đề ra trong hợp đồng ngoại đã ký kết. Khi tuyển chọn, công ty phải tuân thủ nguyên tắc tuyển chọn. Công ty không được đưa lao động đi làm việc trong những ngành nghề, những khu vực cấm mà Bộ LĐTBXH đã đề ra. Đặc biệt, việc tuyển chọn chỉ được tiến hành sau khi hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan phải được thẩm định của Cục quản lý lao động ngoài nước. Đồng thời khi tuyển chọn lao động, Công ty tuyển chọn theo quy trình tuyển chọn như sau : Trước khi tuyển chọn, Công ty phải thông báo công khai các tiêu chuẩn tuyển chọn. Sau đó doanh nghiệp trực tiếp tuyển chọn lao động. Chậm nhất là sau 5 ngày kể từ ngày người lao động dự tuyển, công ty phải có thông báo kết quả cho người lao động. Nếu Công ty chưa đưa được người lao động đi được sau sáu tháng kể từ ngày trúng tuyển thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động biết. Công ty ký hợp đồng với bệnh viện và đưa người lao động đi khám sức khỏe. Công ty chủ tuyển chọn những lao động có sức khỏe tốt, đủ điều kiện đi làm việc nước ngoài. Khi tuyển chọn lao động, người lao động phải có hồ sơ tuyển chọn lao động. Hồ sơ tuyển chọn bao gồm : Đơn xin tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ; sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND phường , xã ; giấy xác nhận sức khỏe có xác nhận của bệnh viện và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên đối nước ngoài. Đạt được những thành công tốt đẹp trong thời gian qua là do Công ty đã thực hiện rất tốt khâu tuyển chọn lao động. Trong khâu tuyển chọn này, công ty luôn có được một lực lượng lao động dồi dào. Đó là công ty đã thường xuyên phối hợp với ban lãnh đạo các địa phương trong quá trình tuyển chọn. Công ty sẽ gửi yêu cầu thông báo tuyển dụng về địa phương, sau đó công ty sẽ cử người trực tiếp về địa phương để trả lời những khúc mắc và hướng dẫn người lao động làm các thủ tục cần thiết, kết quả của khâu tuyển chọn này phải được công bố công khai cho người lao động. Cán bộ phụ trách việc tuyển chọn cần phải nhiệt tình hướng dẫn người lao động làm thủ tục và kê khai các giấy tờ cần thiết. Việc làm này giúp tránh tình trạng người lao động khai báo sai hoặc nhầm lẫn gây thiệt hại cho chính người lao động và doanh nghiệp. Bởi vì người tham gia tuyển chọn lao động đi xuất khẩu chủ yếu xuất phát từ những vùng quê nghèo, trình độ dân trí thấp. Thực hiện tốt khâu này sẽ tránh được tình trạng xảy ra tranh chấp, phát sinh sau này. Đặc biệt là tuyển chọn được lao động có đủ các điều kiện theo yêu cầu của đối tác, tránh tình trạng người lao động bị đối tác trả về vì các lý do không đảm bảo được các yêu cầu trong tuyển chọn gây ảnh hưởng không tốt tới uy tín của Công ty nói riêng và của thị trường lao động Việt Nam nói chung. 2.3.3 Ký kết hợp đồng với người lao động Sau khi đã tìm được những lao động đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu như bên nước nhập khẩu lao động yêu cầu thì tiến hành ký kết hợp đồng với người lao động để tổ chức đào tạo và đưa đi xuất khẩu . Đây là khâu thứ ba trong quy trình xuất khẩu lao động. Sau khi lao động được tuyển chọn, Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng trực tiếp với người lao động. Hợp đồng này được ký dựa trên sự tự nguyện của hai bên. Tuy nhiên hai bên cũng phải tuân thủ những điều khoản đã đưa ra trong hợp đồng. Một bản hợp đồng bao gồm nhiều nội dung. Trong đó có các nội dung chính như sau : Thời hạn của hợp đồng, loại công việc mà người lao động sẽ làm, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động,quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty, điều khoản về xử lý khiếu nại, vi phạm và giải quyết tranh chấp giữa hai bên, điều khoản về gia hạn hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Hợp đồng là căn cứ quan trọng nhất cho việc giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa người lao động và Công ty ( nếu có sau này). Vì vầy, bản hợp đồng cần được soạn thảo một cách cẩn thận và dễ hiểu dể tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và tránh những tranh chấp phát sinh sau này. Trong tất cả các điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản quy định quyền lợi như việc làm, điều kiện làm việc, tiền lương, tiền thưởng, .. đồng thời quy định trách nhiệm của người lao động như phải nộp các khoản phí … là điều khoản quan trọng nhất. Bởi vì điều khoản này gắn trực tiếp với quyền lợi và của người lao động nên dễ xảy ra tranh chấp. Chính vì vậy Công ty cần chú ‎ý soạn thảo các điều khoản trên thật chi tiết. Công ty cũng cần phải giải thích rõ ràng cho người lao động. Nếu người lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ và đồng ý thì Công ty mới tiến hành ký kết. Cùng với bản hợp đồng lao động, bộ hồ sơ lao động còn bao gồm các giấy tờ quan trọng khác như bản cam kết của người lao động, bảng kê chi phí của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và giấy vay tiền mà người lao động đã ký để đi xuất khẩu lao động. Giấy tờ này quy định cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong quá trình làm việc của mình. 2.3.4. Đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động Đây là khâu tiếp theo mà Công ty thực hiện sau khi ký kết hợp đồng với người lao động. Đây là khâu bắt buộc và công ty phải có trách nhiệm đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động trước khi họ xuất cảnh. Đây là khâu vô cùng quan trọng vì nó gắn liền với chất lượng lao động do công ty đưa đi. Thời gian và nội dung đào tạo thường xuyên theo một quy trình do Cục quản lý lao động ngoài nước đề ra. Nội dung đào tạo bao gồm: + Học ngoại ngữ: Trong trường hợp đi sang Đài Loan người lao động phải tham gia khóa học tiếng Đài Loan theo chương trình dành cho người lao động đi làm việc ở Đài Loan. + Giáo dục định hướng : Đây là chương trình giáo dục giúp đỡ người lao động hiểu được pháp luật của Việt Nam và đặc biệt là pháp luật của nước Đài Loan. Đồng thời giúp người lao động hiểu rõ được phong tục tập quán, điều kiện làm việc và sinh hoạt để người lao động có những cư xử đúng mực phù hợp với môi trường sống mới. + Ngoài ra còn có các chương trình đào tạo khác tùy thuộc vào lĩnh vực mà người lao động sẽ làm khi đi xuất khẩu lao động. + Kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động. Đây là việc làm cuối cùng trong khâu đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động. Chứng chỉ đảm bảo lao động hoàn thành khoá học và đủ năng lực cũng như hiểu biết nhất định để sang làm việc tại nước ngoài. Để nâng cao chất lượng của khâu đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động, công ty đã trang bị điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho quá trình giảng dạy và sinh hoạt cho người lao động. Để trang bị vốn ngoại ngữ cần thiết cho người lao động sang làm việc tại Đài Loan, Công ty đã mời các giảng viên ngoại ngữ có trình độ chuyên môn cao về giảng dạy cho người lao động. Công ty đã có đội ngũ giáo viên hiểu biết để phổ biến phong tục, tập quán,văn hóa, lối sống và tác phong làm việc ở Đài Loan. Nhờ có sự hướng dẫn, giảng dạy tận tình, cụ thể mà người lao động có những vốn kiến thức nhất định, sự hiểu biết trước khi đi sang nước khác làm việc. Người lao động sẽ phải nộp các khoản phí ăn, ở, học tập tại cơ sở đào tạo. Tuy nhiên nếu người lao động không xuất cảnh được mà không phải lỗi của họ thì công ty phải hoàn trả cho người lao động toàn bộ khoản phí trên. 2.3.5 Tổ chức đưa người lao động đi xuất khẩu Công ty chịu trách nhiệm tiến hành các thủ tục cần thiết để đưa người lao động có đủ điều kiện và đã qua đào tạo xuất cảnh. Sau quá trình đào tạo và giáo dục định hướng, nếu đủ tiêu chuẩn người lao động sẽ được sang Đài Loan. Công ty sẽ lo mọi thủ tục liên quan đến quá trình xuất cảnh của người lao động. Thủ tục xuất cảnh bao gồm hộ chiếu, làm visa, mua vé máy bay và các thủ tục cần thiết ở sân bay. Công ty chỉ làm hộ thủ tục xuất cảnh cho người lao động còn mọi chi phí người lao động phải chịu. Hiện nay, các Bộ, ngành có liên quan đến làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động đều đã phối hợp tạo điều kiện để giảm chi phí và giảm thời gian chờ đợi làm thủ tục. Việc này có tác dụng rất lớn trong việc thúc đầy hoạt động XKLĐ diễn ra thuận lợi. 2.3.6. Quản lý người lao động ở nước ngoài Công ty có cơ sở ở nước ngoài để tìm kiếm thị trường đồng thời quản lý người lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động nước mình khi làm việc xa quê. Sau khi đưa người lao động sang làm việc tại Đài Loan, Công ty vẫn phải tiếp tục quản lý người lao động ở nước ngoài. Lao động làm việc tại Đài Loan phần lớn làm việc chăm chỉ, được thị trường này đón nhận. Tuy nhiên do ‎ thức kỷ luật còn thấp nên đã xảy ra các trường hợp vi phạm pháp luật, kỷ luật lao động như đánh nhau, uống rượu…mà người lao động không nắm rõ được pháp luật, không tự bảo vệ được bản thân cũng như không hiểu được trách nhiệm phải gánh chịu hậu quả do mình gây ra. Trong những trường hợp này chỉ có Công ty mới có thể đứng ra đại diện cho người lao động bảo vệ quyền lợi cho người lao động một cách nhanh chóng nhất. Hiện nay Công ty Mĩ Thuật Trung Ương có văn phòng đại diện quản lý lao động tại Đài Loan. Những cán bộ này phải có trách nhiệm xem xét tìm kiếm những hợp đồng mới đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng đã ký và xử lý các tranh chấp phát sinh ở nước ngoài một cách nhanh chóng nhất. Do công tác này thực hiện tốt nên các lao động làm việc tại Đài Loan không xảy ra vụ việc gì lớn. 2.3.7. Thanh lý hợp đồng lao động Đây là bước cuối cùng trong quy trình XKLĐ. Với Công ty Mĩ Thuật Trung Ương không chỉ quản lý người lao động ở nước ngoài mà Công ty phải có trách nhiệm cho đến khi người lao động kết thúc hợp đồng và trở về nước. Khi người lao động hoàn thành hợp đồng về nước hoặc về nước trong bất kỳ trường hợp nào thì chậm nhất trong vòng 20 ngày kể từ khi về nước phải đến công ty để thanh lý hợp đồng. Trong trường hợp người lao động và công ty thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đã quy định trong hợp đồng thì hợp đồng được thanh lý một cách bình thường. Nếu người lao động vi phạm hợp đồng thì người lao động có trách nhiệm bồi thường cho công ty những thiệt hại gây ra trước khi thanh lý hợp đồng. Trên đây là toàn bộ quy trình XKLĐ hoàn chỉnh nói chung và sang Đài Loan nói riêng của Công ty Mĩ Thuật Trung Ương. 2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty 2.4.1. Ưu điểm Mặc dù XKLĐ không phải là lĩnh vực chủ chốt của Công ty song hoạt động này ngày càng phát triển đã mang về nguồn thu nhập không nhỏ cho sự phát triển của Công ty. Công ty đã biết tận dụng khai thác thị trường lao động Đài Loan một cách hiệu quả đưa được ngày càng nhiều lao động Việt Nam đi làm việc ở nước này. Do sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu sau: Công tác tạo nguồn lao động được thực hiện tốt: Sau khi ký kết được hợp đồng ngoại thì công tác tìm kiếm tạo nguồn lao động là rất quan trọng. Để hàng năm có thể đưa được ngày càng nhiều người lao động ra nước ngoài làm việc hơn công tác tạo nguồn lao động của Công ty đã thực hiện khá tốt. Công ty đã biết liên kết phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các tỉnh, địa phương để có thể tuyển được những lao động phù hợp nhất. Lao động đưa đi xuất khẩu chủ yếu là lao động phổ thông nên tìm kiếm thị trường lao động chủ yếu phải đưa về các địa phương cụ thể ở đây là nông dân. Mặc dù chi phí để đi lao động ở Đài Loan thấp hơn hẳn so với một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc song đối với người nông dân thì đây là một khoản không nhỏ có khi làm lụng vất vả cả đời cũng không kiếm được. Chính vì vậy việc thuyết phục, tuyên truyền cho người dân hiểu và đi đến quyết định ra nước ngoài làm việc là không hề đơn giản. Xác đinh rõ điều này, đại diện của Công ty cùng với ban lãnh đạo các xã đã chủ trương công khai về các mức tiêu chuẩn tuyển chọn, về công việc, thời gian làm việc, mức lương, quyền lợi nghĩa vụ của người lao động, cách thức vay vốn….Có như vậy người dân mới tin tưởng và yên tâm đi xuất khẩu lao động. Đồng thời tránh tình trạng lừa gạt, gây sách nhiễu từ đó giảm thiểu một cách tối đa mức chi phí phải đóng góp cho người lao động. Hiện tại Công ty đã có sự liên kết chặt chẽ với 6 tỉnh thành trên cả nước nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm nguồn lao động, có được kết quả đó là nhờ cả quá trình tiếp xúc làm việc có uy tín và hiệu quả của Công ty đối với các địa phương này. Tuy vậy công tác tạo nguồn lao động vẫn được Công ty luôn chú trọng. Công ty luôn tìm kiếm ở những địa phương có nguồn lao động dồi dào nhưng số lượng lao động đi xuất khẩu lao động còn ít Công tác đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động trước khi xuất cảnh được công ty rất là quan tâm: Sau khi tuyển chọn được lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao động. Công ty sẽ thực hiện đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động trước khi sang làm việc tại nước ngoài. Công ty rất chú trọng công tác này vì đây là những trang thiết bị hết sức cần thiết cho người lao động. Ngoài mục tiêu trang bị cho người lao động một số kiến thức nhất định về ngoại ngữ, Công ty rất coi trọng việc quán triệt cho họ hiểu kỹ và nắm vững nội dụng hợp đồng, nhất là các điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Đồng thời , đào tạo giáo dục cho người lao động hiểu về phong tục và tập quán của đất nước Đài Loan. Bên cạnh chương trình đào tạo và giáo dục định hướng theo yêu cầu của Bộ LĐTBXH, công ty còn biên soạn giáo trình riêng phù hợp , sát với thực tế và trình độ khác nhau của mỗi người lao động để họ dễ tiếp thu. Công ty lựa chọn giáo viên là những người am hiểu, có kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ vững vàng. Cũng trong thời gian đào tạo Công ty sẽ tiếp tục sàng lọc và loạ bỏ dần những phần tử có thái độ, tác phong sinh hoạt vô kỷ luật, khả năng tiếp thu, ‎ý thức kém… Như vậy, việc này sẽ tránh tốn kém cho người lao động và những phát sinh phức tạp khi người lao động đi làm việc tại môi trường mới. Công ty thực hiện tốt công quản lý lao động ngoài nước. Do chất lượng nguồn lao động của nước ta còn hạn chế, vốn ngoại ngữ còn ít ỏi, chưa có tác phong làm việc công nghiệp… nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ trong giai đoạn đầu sang làm việc tại Đài Loan. Chính trong giai đoạn này, họ rất cần sự giúp đỡ của đại diện công ty để hòa nhập vào môi trường sống và làm việc mới. Mặt khác, trong thời gian làm việc tại Đài Loan, do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể từ chủ quan hoặc khách quan,người lao động có thể bị ốm đau, bị tai nạn giao thông hoặc xảy ra tranh chấp giữa người lao động và chủ sử dụng lao động… Để đáp ứng được các nhu cầu trên, góp phần giải quyết nhanh chóng, triệt để và hiệu quả các vấn đề phát sinh, Công ty đã thiết lập văn phòng đại diện tại Đài Loan. Văn phòng đại diện ở nước ngoài của Công ty có đội ngũ các đại diện là cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình năng nổ với công việc, do vậy luôn luôn giúp đỡ được người lao động một cách kịp thời để xử lý tình huống phát sinh và bảo vệ quyền lợi người lao động trong suốt quá trình người lao động sang làm việc ở nước ngoài. - Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao tay nghề và thu nhập cho người lao động. Hàng năm số lượng lao động Công ty đưa đi xuất khẩu lao động ngày càng gia tăng giải quyết được một lượng lao động không nhỏ mang lại thu nhập cao cho người lao động. Xuất khẩu lao động sang Đài Loan chi phí thấp hơn nhiều so với các nước khác khoảng 300- 450 USD/người. Trong khi đó thu nhập hàng tháng của người lao động khi đi làm việc tối thiểu là 500 USD. Như vậy sau 3 năm làm việc người lao động có thể mang về hơn 200 triệu VNĐ. Điều này góp phần tăng thu nhập cho người lao động, đa số người lao động về nước có vốn không nhỏ để làm ăn, xây dựng nhà cửa, tái đầu tư sản xuất tạo thêm công ăn việc làm mới cho những người thất nghiệp khác. Điều này đã góp phần tích cực nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của người dân nói chung. 2.4.2. Nhược điểm Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Công ty còn một số điểm hạn chế cần phải cố gắng khắc phục hoàn thiện hơn nữa để tránh gây thiệt hai lớn cho hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty. Hạn chế lớn nhất của công tác xuất khẩu lao động ở Công ty Mỹ Thuật Trung Ương là quy mô còn quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động khác ở Việt Nam vì vậy mà khả năng cạnh tranh trên thị trường còn thấp. Cụ thể về các mặt như sau: - Về phát triển thị trường: Thị trường xuất khẩu lao động của Công ty thời gian qua mới chỉ có khai thác ở thị trường Đài Loan điều này là một hạn chế rất lớn trong công tác xuất khẩu lao động.Việc tập trung khai thác ở một thị trường có thể gây nên rủi ro lớn cho hoạt động XKLĐ nếu thị trường Đài Loan có biến động. Bên cạnh đó sẽ không có được sự so sánh cơ hội giữa xuất khẩu sang các thị trường khác để đem về được lợi nhuận cao nhất cho Công ty. Nếu như phía Đài Loan nhu cầu tiếp nhận lao động giảm đi do những gia đình cần giúp việc gia đình hay các trung tâm điều dưỡng đã có đủ số lượng lao động cần thiết hoặc phía Đài Loan lại dừng tiếp nhận lao động Việt Nam như sự kiện ngày 20/01/2005 vừa qua do tỷ lệ lao động bỏ trốn của Việt Nam quá cao thì hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty khó có thể đứng vững trên thị trường. Vì thế bên cạnh việc giữ vững và phát triển ở thị trường Đài Loan, Công ty cần xúc tác mở rộng sang các thị trường khác như Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, …. - Về thị trường lao động trong nước Phát triển thị trường trong nước không đi cùng với phát triển thị trường ngoài nước nên dẫn đến việc chậm trễ trong việc tìm kiếm đơn hàng. Như ở trên đã nói, Công ty Mỹ Thuật Trung Ương có công tác tạo nguồn nhân lực thực hiện rất tốt. Công ty thực hiện tuyển chọn lao động thông qua các hình thức chủ yếu như qua trung tâm dịch vụ việc làm tại các địa phương và tuyển trực tiếp thông qua chính quyền cấp xã, phường và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, nguồn lao động mà Công ty đưa đi xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu được tuyển trực tiếp thông qua mô hình liên kết giữa Công ty và chính quyền địa phương. Đi đôi với nguồn lao động dồi dào như vậy thì Công ty phải tìm kiếm được nhiều đơn đặt hàng, ký kết được nhiều hợp đồng ngoại để đưa lao động đi. Nhưng do đội ngũ cán bộ đại diện không đủ, đặc biệt còn yếu trong việc tìm kiếm đối tác hơn nữa quan hệ với các đối tác cũ còn lỏng lẻo dẫn đến việc đánh mất những đơn đặt hàng tiềm năng với đối tác cũ. Trong việc tìm kiếm hợp đồng Công ty gặp rất nhiều sự cạnh tranh (có hơn 100 Công ty đưa người lao động xuất khẩu sang Đài Loan), nếu không bám sát tình hình thị trường sẽ dễ dàng mất đối tác vào tay các doanh nghiệp khác. - Về vấn đề lao động bỏ trốn: Lao động bỏ trốn ra ngoài làm ăn, cư trú bất hợp pháp là một vấn đề rất bức xúc làm ảnh hưởng đến thị phần lao động của Việt Nam ở một số nước. Tỷ lệ lao động Việt Nam bỏ trốn ở các nước (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) ở mức rất cao. So với lao động của các nước Trung Quốc, Philipines, Indonexia, Thái lan…thì Việt Nam cao hơn rất nhiều. Với Công ty Mỹ Thuật Trung Ương vấn đề lao động bỏ trốn có ít hơn so với cả nước nhưng vẫn còn tồn tại hiện tượng này. Tỷ lệ lao động bỏ trốn năm vừa qua là 3% trên tổng 327 người lao động xuất khẩu trong năm. Tỷ lệ này là thấp so với con số 7% lao động bỏ trốn của Việt Nam ( cứ 100 người lao động thì có tới 7 người bỏ trốn không thực hiện theo hợp đồng). Thực tế đó nếu không được khắc phục sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, “khả năng cạnh tranh” của lao động Việt Nam trên thị trường truyền thống và thị trường mới. - Hình thức XKLĐ còn đơn điệu Từ trước đến nay, hoạt động XKLĐ của Công ty chủ yếu thông qua hình thức ký hợp đồng với chủ sử dụng lao động và ký hợp đồng với Công ty môi giới ở Đài Loan. Tuy nhiên, để chủ động hơn và tăng lượng lao động xuất khẩu, Công ty nên mở rộng hình thức XKLĐ thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình, liên doanh liên kết với nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. 2.4.3 Nguyên nhân 2.4.3.1. Về phía Nhà nước: Nhà nước quản lý hoạt động XKLĐ ở tầm vĩ mô. Nhà nước ban hành các chính sách, định hướng cho hoạt động XKLĐ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động này. Tuy nhiên kết quả hoạt động xuất khẩu lao động chưa được như mong muốn là do vẫn còn một số hạn chế sau: - Hoạt động xúc tiến, nghiên cứu mở rộng thị trường lao động nói chung còn nhiều hạn chế - Công tác tuyên truyền thông tin về hoạt động XKLĐ chưa phổ biến còn nhiều thiếu sót - Công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ còn lỏng lẻo dẫn đến một số người lao động bị lừa đi xuất khẩu gây ảnh hưởng không tốt tới lòng tin của người dân. 2.4.3.2. Về phía Công ty Để hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác XKLĐ, Công ty Mỹ Thuật Trung Ương luôn đánh giá tổng kết để rủ ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới hoạt động XKLĐ của Công ty để từ đó tìm cách khắc phục hạn chế và đạt được những mục đích trong tương lai. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động XKLĐ của Công ty là: Công tác tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường của Công ty còn nhiều hạn chế. Chi phí đầu tư cho hoạt động này chưa đủ lớn, chưa thích đáng. Một phần của nguyên nhân này cũng là do năng lực tài chính của Công ty dành cho hoạt động XKLĐ còn hạn chế. Công ty cần bổ sung thêm nguồn vốn cho hoạt động này. Bên cạnh đó Công ty vẫn chưa chủ động tìm kiếm, ký kết hợp đồng ngoại chủ yếu còn phụ thuộc vào công ty môi giới dẫn đến sự bị động cho Công ty trong hoạt động XKLĐ. Công ty vừa mất thêm chi phí, đồng thời còn khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh sau này giữa lao động và chủ sử dụng lao động Đại diện quản lý lao động của Công ty không được thừa nhận hợp pháp ở Đài Loan và không có visa dài hạn do đó đã hạn chế việc cử đại diện cũng như hoạt động của đại diện Công ty XKLĐ tại Đài Loan. 2.4.3..3.Nguyên nhân của tình trạng bỏ trốn - Cơ chế, chính sách của Việt Nam về vấn đề chống chốn chưa được quy định đầy đủ, đặc biệt là hệ thống chế tài xử lý vi phạm của doanh nghiệp, của người lao động thiếu tính đồng bộ, chưa đủ mạnh để giáo dục, răn đe và phòng ngừa. - Doanh nghiệp XKLĐ chưa thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về XKLĐ. Đã có nhiều doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép và tạm đình chỉ hoạt động. - Người lao động ra nước ngoài làm việc chỉ đơn thuần nghĩ đến lợi ích kinh tế trước mắt của bản thân, không có ý thức về lợi ích của tập thể, của đất nước và thiếu ý thức tôn trọng pháp luật, chấp hành hợp đồng lao động. - Đa phần lao động xuất khẩu có xuất thân từ nông dân không quen với tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chặt chẽ…với suy nghĩ làm giàu nhanh, nhận thức về pháp luật và những hậu quả của việc bỏ trốn còn hạn chế. Nguyên nhân sâu xa hơn là nhiều doanh nghiệp chỉ chú ý đến việc tăng số lượng lao động đưa đi. - Vì lợi ích kinh tế thu được mà chưa thực sự coi trọng công tác giáo dục định hướng cho người lao động trước khi xuất cảnh, họ chỉ làm lấy lệ nhằm qua mắt các cơ quan quản lý. 2.5. Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động Đối với Nhà nước, hoạt động xuất khẩu lao động không những tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội mà còn mang về nguồn ngoại tệ không nhỏ đóng góp vào thu nhập quốc dân. Hàng năm người lao động đi làm việc ở nước ngoài gửi về nước hơn 1,5 tỷ USD đóng góp vào thu nhập quốc dân, con số này xấp xỉ 6.15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm., gần bằng số tiền thu được bằng xuất khẩu gạo cả năm ( theo số liệu trên báo LĐ&XH số 323 từ 16-30/11/2007, trang 7) Đối với Công ty, Công ty được phép thu khoản phí đối với người lao động xuất khẩu là khoản phí dịch vụ, nó được quy định là không quá 01 tháng lương/ 01 năm cho mỗi người lao động đi xuất khẩu. Điều này có nghĩa là với mỗi lao động xuất khẩu ra nước ngoài Công ty được thu một khoản phí gần 500 USD. Như năm 2007 vừa qua hoạt động xuất khẩu lao động đã mang về cho Công ty hơn 1 tỷ VNĐ, đóng góp phần không nhỏ vào doanh thu trong năm của toàn bộ Công ty. Đối với người lao động, thu nhập hàng tháng như đã nói ở trên trung bình là 500USD/tháng với lao động làm việc tại Đài Loan. Như vậy sau 2 năm khi kết thúc hợp đồng về nước người lao động có một khoản tiền ít nhất là 150 triệu VNĐ mang về chưa kể những hợp đồng được gia hạn thêm 12 tháng. Số tiền đó với những người nông dân thì đúng là một khoản không nhỏ để mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho gia đình và bản thân họ. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG 3.1. Phương hướng và mục tiêu của công tác xuất khẩu lao động 3.1.1. Phương hướng xuất khẩu lao động của Việt Nam. Trong những năm tới Việt Nam củng cố thị trường truyền thống, giữ vững và phát triển thị trường hiện có, khai thông thâm nhập vào các thị trường mới. Thị trường truyền thống bào gồm: Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc,…Còn thị trường cần được khai thông để phát triển là: Trung Đông, các nước Châu Mỹ la tinh…Mỗi khu vực cần có đề án phát triển riêng. Đa dạng hoá ngành nghề, trình độ lao động và chuyên gia. Cung cấp lao động và chuyên gia cho mọi loại ngành nghề với trình độ tay nghề khác nhau. XKLĐ phải đảm bảo tính cạnh tranh trên cơ sở tăng cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật và chuyên gia, nâng dần tỷ trọng lao động xuất khẩu có chất lượng cao trong tổng số lao động xuất khẩu; mở rộng XKLĐ thí điểm một số ngành nghề mới ở khu vực có môi trường pháp lý và xã hội thuận lợi, chỉ cấm XKLĐ ở một số nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam. Đa dạng hoá các thành phần tham gia XKLĐ: Củng cố các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đang làm việc ở nước ngoài tìm việc và thu hút thêm lao động từ trong nước; thí điểm một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đủ điều kiện, được tham gia hoạt động XKLĐ trong khuôn khổ pháp luật dưới sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Đa dạng hóa hình thức đưa lao động ra nước ngoài theo hướng ưu tiên sau: - Đi tập thể do các doanh nghiệp tổ chức duới các hình thức nhận thầu công trình công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, dân dụng…ở nước ngoài. - Chuyên gia tại một số lĩnh vực thế mạnh của ta như: Nông nghiệp, thuỷ lợi… - Công nhân có tay nghề làm việc theo hợp đồng ký giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Lao động phổ thông trong một số lĩnh vực theo yêu cầu của phí nước ngoài và theo quy định của Chính phủ. 3.1.2 Phương hướng phát triển của Công ty Xuất khẩu lao động là một nhiệm vụ chính trị, kinh tế có ý nghĩa chiến lược, là nhu cầu khách quan của nền kinh tế nước ta. Nó có ý nghĩa rất lớn trong quá trình phát triển của đất nước cũng như của Công ty nói riêng. Vì vậy phương hướng của Công ty trong thời gian tới là: Xây dựng chiến lược về mở rộng thị trường xuất khẩu lao động: củng cố thị trường Đài Loan, tìm kiếm mở rộng hợp tác với các thị trường khác như Hàn Quốc, Malaysia, Séc… Đa dạng hoá về trình độ lao động và chuyên gia. Cung cấp lao động cho mọi ngành nghề với trình độ tay nghề khác nhau. Đa dạng hoá hình thức đưa người lao động ra nước ngoài 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động để tạo việc làm. 3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước. Để mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu lao động, trong thời gian tới cần Nhà nước cần thực hiện các giải pháp định hướng sau: Thứ nhất, Bộ lao động – Thương binh và xã hội cần tiến hành rà soát, đánh giá các yếu tố liên quan và khẩn trương hoàn tất dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thứ hai, tiếp tục xúc tiến và mở rộng thị trường. Phối hợp với các bộ, ngành, tỉnh, thành phố, doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thứ ba, làm tốt công tác quản lý lao động ở nước ngoài và đổi mới công tác đào tạo, giáo dục lao động trước khi đi. Thứ tư, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền. Theo đó, các tỉnh, thành phố cần rà soát, bổ sung đề án xuất khẩu lao động với các nội dung bao gồm: thông tin, tuyên truyền chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy chế, quy trình xuất khẩu lao động với các hình thức phù hợp đến tận thôn, bản, tới người dân với tinh thần thật dễ hiểu. Thứ năm, xây dựng lộ trình sắp xếp, phát triển doanh nghiệp XKLĐ theo định hướng, tiêu chí của Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để chủ động tạo nguồn lao động có chất lượng theo yêu cầu của thị trường, xây dựng thương hiệu, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có cơ chế biện pháp cụ thể để hỗ trợ người lao động, người nghèo vay vốn, học nghề, làm thủ tục XKLĐ. Cụ thể về các giải pháp này như sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, khẩn trương nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hoạt động và triển khai thực hiện khi luật có hiệu lực hiện hành. Tăng cường công tác quản lý . Cụ thể là: + Triển khai thực hiện các quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gắn với việc chấn chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp XKLĐ. + Thành lập Ban quản lý lao động tại UAE để quản lý lao động Việt Nam tại các nước khu vực Trung Đông. + Hoàn thiện quy trình: tuyển chọn lao động, đào tạo nghề và ngoại ngữ giáo dục định hướng, xây dựng cơ chế kiểm tra đánh giá chất lượng nguồn lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài để tạo đà cho việc nâng cao chất lượng lao động XKLĐ, tăng cường khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động thế giới. + Tiếp tục phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp thực hiện mô hình liên kết, nâng cao chất lượng tuyển chọn, đồng thời tổng kết, đánh giá làm cơ sở nhân rộng mô hình. + Nghiên cứu đổi mới công tác thông tin tuyên truyền nhằm đưa thông tin đến địa phương, cơ sở và người lao động. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hướng dẫn Doanh nghiệp, hạn chế tình trạng Doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật. Xây dựng chiến lược định hướng lâu dài cho hoạt động xuất khẩu lao động. Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động xuất khẩu lao động như: chính sách miễn giảm thuế đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động, chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, chính sách tài chính giúp đỡ người lao động tham gia xuất khẩu lao động như : cho vay đặt cọc thế thân, vay vốn học nghề,… Mở rộng hệ thống thông tin tuyên truyền về hoạt động xuất nhập khẩu tới mọi người dân, thông qua các chương trình tuyên truyền, giáo dục các thông tin liên quan đến hoạt động XKLĐ. Như thông qua tivi, internet, báo chí, các cán bộ, chuyên gia… nhằm phổ cập cho người dân những thông tin cần thiết về XKLĐ và giải đáp những thắc mắc của người dân. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về vấn đề XKLĐ. Đây là giải pháp vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động XKLĐ ngày một phát triển. Chỉ có vậy mới tạo ra môi trường thông thoáng, minh bạch cho sự hoạt động của các doanh nghiệp. Đồng thời bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế nhằm từng bước thiết lập mối quan hệ, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Trong xu thế hội nhập, việc thiết lập và mở rộng quan hệ với các nước là điều không thể thiếu, đặc biệt đối với nước ta hiện nay xem XKLĐ là một kênh quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Do đó, tăng cường giao lưu và hợp tác với nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo, giáo dục cũng như các chương trình giao lưu văn hóa… Qua đó, từng bước xây dựng mối quan hệ góp phần mở rộng thị trường lao động ngoài nước. 3.2.2. Giải pháp về phía công ty xuất khẩu lao động. + Công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường Công ty Nghiên cứu thị trường lao động là công việc rất quan trọng trong việc mở rộng hay thu hẹp thị trường xuất khẩu lao động, là việc nghiên cứu nhu cầu của các nước tiếp nhận lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và các yêu cầu khác về lao động, để từ đó cho chúng ta biết được nhu cầu của thị trường lao động, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược cả về ngắn hạn và dài hạn để phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Việc nghiên cứu tiếp cận và mở rộng thị trường luôn được Công ty Mỹ Thuật Trung Ương quan tâm đầy đủ và Nhà nước cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho Công ty Là Công ty mỹ thuật, mảng xuất khẩu lao động là mảng phụ tuy nhiên nó ngày càng góp phần quan trọng đối với Công ty vì vậy Công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền vốn nhằm thu thập thông tin về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động mà các nước nhập khẩu lao động cần, tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tuyển; phong tục tập quán, luật pháp, tiền công và các khoản chi tại Công ty, các yếu tố dễ phát sinh rủi ro…hiệu quả kinh tế và khả năng rủi ro của thị trường mới khai thác. Ngoài ra cần đẩy mạnh phát triển các trung tâm nghiên cứu thị trường lao động quốc tế kịp thời cung cấp những thông tin nhanh, chính xác cho Công ty xuất khẩu lao động. Cùng với việc khai thác thị trường mới, vấn đề quan trọng trong công tác thị trường cho XKLĐ là giữ vững thị trường Đài Loan và không ngừng mở rộng sang các thị trường khác. + Công tác tuyển chọn đào tạo – giáo dục định hướng. Công tác tuyển chọn thời gian qua Công ty đã làm rất tốt tuy nhiên Công ty cần trực tiếp phối hợp với chính quyền các cấp trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức đăng ký, lựa chọn nghững lao động có năng lực, sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, hướng dẫn hoàn thành các thủ tục hồ sơ cần thiết, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong khâu tuyển chọn và quản lý lao động ở nước ngoài, đồng thời có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời đối với những lao động bỏ trốn. Không ngừng xây dựng cơ sở đào tạo – giáo dục định hướng cho lao động và chuyên gia, chuẩn bị nguồn lao động phục vụ cho xuất khẩu. Trong thời gian học nghề cần ghép học ngoại ngữ, chú trọng giáo dục tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, rèn luyện ý thức bảo hộ, an toàn lao động…nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các chủ sử dụng lao động nước ngoài. Cụ thể: Về tuyển chọn: Công ty phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tuyển dụng về số lượng, tiêu chuẩn, mức đóng góp, các quyền lợi cũng như trách nhiệm của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện được những điều này sẽ góp phần vào giảm tiêu cực trong XKLĐ. Về chất lượng: Cần xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn tuyển chọn lao động dựa trên: Học vấn: Chuẩn mực này nhằm xác định khả năng tiếp thu của người lao động Sức khoẻ: Các tiêu chuẩn như chiều cao, cân nặng, tình hình bệnh tật, thể trạng, và các yêu cầu riêng theo nghề. Nghề nghiệp: Bao gồm trình độ tay nghề và thâm niên công tác. Phẩm chất đạo đức: nhằm xác định rõ nhân thân của người lao động. Về đào tạo bồi dưỡng: Trên cơ sở nghiên cứu về cầu lao động ở từng loại thị trường để đưa ra chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lao động xuất khẩu cả về ngắn hạn lẫn dài hạn. Đào tạo ngắn hạn (đối với lao động giản đơn), dài hạn (đối với lao động kỹ thuật). Tiến hành đào tạo toàn diện cho người lao động cả về chuyên môn, ngoại ngữ, giáo dục pháp luật, tác phong công nghiệp, phong tục tập quán của nước tiếp nhận. + Hoạt động tài chính trong xuất khẩu lao động của Công ty Công ty không được dịch vụ hoá hoạt động xuất khẩu lao động để kinh doanh, không thu tiền hoặc thu tiền với mức độ thấp nhất đảm bảo đủ bù đắp chi phí. Các khoản thu phải rõ ràng và công khai cho người lao động được biết, việc quản lý tiền đặt cọc của người lao động phải được chú trọng. + Quản lý lao động và giải quyết các tranh chấp phát sinh ngoài nước. Khi số lao động ở nước ngoài tăng lên, thì việc tăng cường quản lý đối với số lao động này là rất quan trọng. Việc quản lý này nhằm khắc phục những rủi ro có thể xảy ra ở nước nhận lao động; kịp thời giải quyết các tranh chấp giữa người lao động và Công ty nhằm hạn chế các mối quan hệ không tốt và đặc biệt hạn chế hiện tượng người xuất khẩu lao động bỏ doanh nghiệp theo hợp đồng lao động ra làm việc ở nơi khác vì mục đích cá nhân. Tăng cường bộ máy quản lý người lao động đang làm việc ở nước ngoài: Phải cử cán bộ quản lý có năng lực và trình độ của Công ty tại các địa bàn có nhiều lao động để xử lý và giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh; ở những nơi địa bàn không có cán bộ quản lý thì phải tổ chắc được các tổ, các nhóm người lao động tự quản, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của Nhà nước. + Nâng cao năng lực của Công ty Bản thân Công ty phải không ngừng đổi mới, phát triển và xem xét lại năng lực hoạt động XKLĐ và chuyên gia của mình. Phải chủ động bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và phẩm chất đạo đức tốt; bồi dưỡng, đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm XKLĐ. 3.2.3. Giải pháp về phía bản thân người lao động. Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của người lao động như đã nói ở trên thì bản thân người lao động cũng cần phải có ý thức tự trang bị các kiến thức về trình độ nghề nghiệp, ngoại ngữ, phong tục tập quán và luật pháp nước đến làm việc. Người lao động cần phải nhận thức được rõ tư tưởng làm thuê, hoà đồng với các đồng nghiệp, tôn trọng vị trí của người chủ sử dụng lao động và hết lòng phục vụ họ. Mặt khác, phải chủ động tìm hiểu các chính sách, quy định của Nhà nước về XKLĐ, chủ động xử lý và tự bảo vệ trước các vấn đề phát sinh, chịu trách nhiệm về các hành vi của mình trong quan hệ lao động ở nước ngoài. Đồng thời, người lao động phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước trong XKLĐ, không phá bỏ hợp đồng ảnh hưởng đến uy tín của ngời lao động Việt Nam, nêu cao ý thức trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Nếu vi phạm phải bồi thường các thiệt hại cho doanh nghiệp và bị xử lý nghiêm trước pháp luật. Ngoài ra, cần phải phát huy hơn nữa đức tính cần cù, chịu khó và ham học hỏi mà đó là bản chất của con người Việt Nam. Làm được điều này thì đã góp phần quảng bá được hình ảnh về lao động Việt Nam trên thị trường lao động thế giới, để họ tin tưởng vào lao động của Việt Nam. Trên đây là toàn bộ giải pháp cho việc hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và đối với Công ty Mỹ Thuật Trung Ương nói riêng, giải pháp tuy còn những hạn chế, thiếu sót nhưng nó đã phần nào giúp Việt Nam khắc phục được những hạn chế và phát huy được những thành tựu của mình trong công tác xuất khẩu lao động những năm vừa qua. Vì vậy thực hiện tốt theo những giải pháp này chắc chắn công tác xuất khẩu lao động của Công ty sẽ ngày một hoàn thiện hơn. C. KẾT LUẬN Hoạt động xuất khẩu lao động luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Đây là một hoạt động góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gia tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế đôi ngoại với các nước. Công ty Mỹ Thuật Trung Ương tham gia hoạt động xuất khẩu lao động từ năm 2002 đến nay đã đưa được khối lượng lao động không nhỏ ra nước ngoài. Với đặc điểm thị trường lao động Đài Loan đòi hỏi trình độ lao động nhập khẩu không quá cao và mức chi phí phù hợp với người dân Việt Nam nên Công ty đã rất chú trọng trong công tác phát triển thị trường lao động này. Tuy nhiên, công tác mở rộng thị trường vẫn còn chưa tốt. Chuyên đề của em xem xét một cách khách quan về cơ sở lý luận của xuất khẩu lao động từ đó nghiên cứu đánh giá thực trạng để đưa ra giải pháp XKLĐ của Công ty trong những năm tới. Hy vọng hiện tại cũng như trong tương lai XKLĐ sẽ vẫn là một chiến lược quan trọng của Công ty cũng như của cả nước. Bên cạnh những thành công nhất định hoạt động XKLĐ của Công ty vẫn còn rất nhiều thách thức cần giải quyết. Cần có những giải pháp đồng bộ và có hiệu quả về phía Nhà nước, Công ty cũng như người lao động để khắc phục những hạn chế trên. Với những phương hướng giải pháp trên hy vọng bài viết của em sẽ đóng góp phần tích cực trong việc hoàn thiện công tác XKLĐ của Công ty trong những năm tới. D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân An, Diễn đàn của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, tạp chí Lao động và Xã hội số 242/ 2004. 2. Phạm Công Bảy, Tìm hiểu pháp luật về xuất khẩu lao động, Nxb. Chính trị quốc gia 2003. 3. Bộ LĐTBXH, Hội nghị xuất khẩu lao động và chuyên gia, Hà Nội 9/2001. 4. Bộ Văn hoá thông tin Công ty Mỹ Thuật Trung ­ơng , Giới thiệu thị trường lao động Đài Loan, Hà Nội – 2005. 5. Cục quản lý lao động ngoài nước, Văn bản và tài liệu về xuất khẩu lao động, Nxb. Lao động và Xã hội 2004. 6.GS.TS Đặng Đình Đào, Ths. Trần Thị Thu Phương, Một số vấn đề xuất khẩu lao động ở Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát triển. 7. Phạm Thị Hồng Điệp, Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần phát triển tích luỹ vốn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, TC. Kinh tế châu Á Thái Bình Dương số 2/31/2001. 8. Công Đạt, Đổi mới và hoàn thiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và địa phương về xuất khẩu lao động , Tạp chí LĐ & XH số 323/11/2007. 9.TS. Nguyễn Quốc Luật, Công tác xuất khẩu lao động trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí LĐ & XH số 323/11/2007. 10. Mầu Quang Minh, Xuất khẩu lao động của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế châu Á Thái Bình Dương số 21/2005. 11.Nguyễn Hải Nam, Để tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tạp chí LĐ &XH số 323/11/2003. DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Ký hiệu TÊN BẢNG Số trang 1 Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 23 2 Bảng 1 Kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty Mỹ Thuật Trung ­ơng 24 3 Bảng 2 Kết quả SXKD theo mảng công việc 26 4 Bảng 3 Tổng số lao động xuất khẩu theo quốc gia giai đoạn 2001- 2005 29 5 Bảng 4 Số lượng lao động đi làm việc ở nước mgoài từ 1996- 2007 30 6 Bảng 5 Số lao động Công ty Mỹ Thuật Trung ­ơng đưa đi nước ngoài thời gian qua 30 7 Biểu đồ 1 Tỷ lệ lao động đưa đi theo nghề giai đoạn 2001-2005 32 8 Bảng 6 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề và giới tính 32 9 Biểu đồ 2 Cơ cấu lao động theo ngành nghề 33 10 Bảng 7 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo địa phương 34 11 Sơ đồ 2 Quy trình xuất khẩu lao động tại Công ty Mỹ Thuật Trung ­ơng 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33115.doc
Tài liệu liên quan