Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Môi trường đô thị số 1- Hà Nội

Hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ chiếm một vị chí quan trọng trong công tác kế toán ở các Doanh nghiệp sản xuất . Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ phải phản ánh chính xác về số lượng , chất lượng của chúng để cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất , nhằm biết được tình hình nhập - xuất như thế nào để vừa áp dụng cho sản xuất vừa nhanh nhậy với những biến động của thị trường về vật liệu-công cụ dụng cụ .đề xuất các phương pháp lâu dài cho sản xuất kinh doanh sản phẩm . Đảm bảo phương pháp hạch toán là chính xác nhất ,hợp lý và phải tiết kiệm về chi phí sản xuất lẫn chi phí quản lý nguyên vật liệu , đồng thời phải phù hợp với những quy định , quy tắc về chuyên môn đúng với pháp luật của Nhà nước đảm bảo cạnh tranh lành mạnh . Xí nghiệp Môi tường đô thị số 1 đã xác định vai trò của vật liệu-công cụ dụng cụ trong việc sản xuất kinh doanh của mình , nên đã đưa được việc hạch toán đi dần vào nề nếp . Tuy nhiên để kế toán nói chung và kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế thì xí nghiệp cần kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn .đ ảm bảo đúng với chế độ kế toán mới ban hành

doc87 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Môi trường đô thị số 1- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá giảm Vliệu tăng Vliệu 2- Phương pháp kiểm kê định kỳ 2.1-Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên ,liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư ,hàng hoá ,sản phẩm . Trên các tài khoản không phản ánh từng giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức. Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị vật Giá trị vật Liệu xuất dùng = liệu tồn kho + liệu tăng thêm - liệu tồn kho Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 2.2- Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 611 -“ Mua hàng hoá “ ( Tiểu khoản 611.1- mua nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ) Dùng để theo dõi tình hình thu mua,tăng ,giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua). + Bên nợ: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ . + Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu -công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán,thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.Đồng thời phản ánh các khoản giảm giá được hưởng hay trả lại cho người bán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ . - Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu . - Tài khoản 153 : Công cụ dụng cụ . - Tài khoản 151 : Hàng mua đang đi đường. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán , kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như : 133,331,111,112... các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống nhưphương pháp kê khai thường xuyên. 2.3- Phương pháp hạch toán: * Sơ đồ kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ “Theo phương pháp Kiểm kê định kỳ” (Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) TK 611 TK 151 TK 151 Giá trị vật liệu đang đi đường Giá trị vật liệu đang đi đường đầu kỳ ,chưa sử dụng cuối kỳ, chưa sử dụng TK 152,153 TK 152,153 Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn kho Chưa sử dụng cuối kỳ , chưa sử dụng TK 411 TK 621 Nhận góp vốn liên doanh cấp Xuất dùng trực tiếp để chế tạo Phát tặng , thưởng sản phẩm TK 412 TK 627,641,642 Đánh gía tăng vật liệu Xuất dùng phục vụ cho sản xuất,bán hàng,quản lý,XDCB TK 111,112,331 TK 111,112 Giá trị vật liệu mua vào trong Giảm giá hàng Nhận lại Kỳ theo tổng giá thanh toán mua được bằng tiền ( Kể cả hàng nhập khẩu ) hưởng và giá TK 331 Bao gồm đã kiểm nhận trị hàng mua Trừ vào số Nhập kho hay đang đi đường trả lại còn nợ TK 711 TK 138.8 Tổng số chiết khấu thanh toán mua hàng Được người được hưởng( Tính trên tổng số tiền đã bán chấp thanh toán) nhận * Sơ đồ hạch tóan tổng hợp Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) TK 151 TK 611 TK 151 Giá trị vật liệu đang đi đường Giá trị vật liệu đang đi đường đầu kỳ, chưa sử dụng cuối kỳ , chưa sử dụng TK 152,153 TK 152,153 Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ Chưa sử dụng chưa sử dụng TK 411 TK 621 Nhận vốn liên danh cấp phát Xuất dùng trực tiếp để chế tạo Tặng thưởng. Sản phẩm TK 412 TK 627,641,642 Đánh giá tăng vật liệu Xuất dùng phục vụ cho sản xuất , bán hàng , quản lý , XDCB. TK 111,112,331 TK 111,112 Giá trị vật liệu mua vào 331,138.8 Trong kỳ Giảm giá hàng mua được hưởng Và giá trị hàng trả lại. TK 133.1 Thuế VAT đầu Thuế VAT đầu vào tương ứngvới số giảm Vào được khấu trừ giá hàng mua, hàng mua trả lại TK 711 Tổng số triết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng ( tính trên tổng số tiền đã thanh toán) Phần II Thực trạng kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ tại xí nghiệp môi trường đô thị số 1 - hà nội I- Đặc điểm , tình hình chung của xí nghiệp môi trường đô thị số 1 1-Giới thiệu về xí nghiệp môi trường đô thị số 1 Vệ sinh đô thị là một công việc không thể thiếu được đối với đời sống con người , nhất là nơi đông dân cư như thành thố Hà Nội .Đặc biệt Hà Nội là thủ đô - là trái tim của cả nước. Xí nghiệp môi thường đô thị số 1 là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trực thuộc công ty Môi trường đô thị Hà Nội . Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân , có con dấu riêng , được mở tài khoản chuyên chi tại ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của công ty. Xí nghiệp có quan hệ trực tiếp với khách hàng nhưng riêng quan hệ với nhà nước thì phải qua công ty . Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại: Số 282 Kim Mã - quận Ba Đình – Hà Nội 2- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Môi trường đô thị số 1-Hà Nội . - Ngày 29/10/1991. Thành phố đã ra quyết định số 2183/QĐ sát nhập công ty vệ sinh và xí nghiệp Cơ khí giao thông thành công ty môi trường đô thị Hà Nội ,lấy tên giao dịch là URENCO ( Hanoi urban Envisonmental Company). - Ngày 01/01/1992. Công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động Ngày 12/9/1992 căn cứ vào quy chế số 695/ TCLĐ của công ty Môi Trường Đô Thị Số 1 Hà Nội về chuyển phân cấp quản lý. Ngày 31/8/1993 căn cứ vào quyết định số 1138 TC-CTCC của sở CTCT Hà Nội về việc thành lập xí nghiệp Môi trường đô thị số 1 Tính đến tháng 04/2003 xí nghiệp đã có 764 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó số người làm việc trực tiếp và phụ trợ là 58 người , công nhân sản xuất là 383 người , công nhân giám sát là 227 người , LáI xe và phụ xe là 96 người. * Những nhiệm vụ chính của xí nghiệp Môi trường đô thị số 1Hà Nội: thu gom và vận chuyến rác trên địa bàn hai quận Cầu giấy và quận Ba Đình *Phương châm hoạt động của xí nghiệp - Giữ cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế để duy trì và phát triển đơn vị nhưng vẫn phảI coi trọng lợi ích cộng đồng - Tổ chức các hoạt động Xã Hội nhiều khi không có lợi ích kinh tế 3- Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp Môi trường đô thị số 1- Hà Nội Mô hình tổ chức sắp xếp bộ máy gián tiếp tương đối gọn nhẹ sử dụng thuận tiện và trình độ của từng cán bộ công nhân viên với cán bộ có nhiều kinh nghiệm. Cơ cấu tổ chức xí nghiệp gồm 5 phòng chức năng, 1 phân xưởng sản xuất đứng đầu là giám đốc xí nghiệp người có quyền cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với nhà nước, tổng tập thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp , trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng * Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp Môi trường Đô thị số 1-Hà Nội: Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế hoạch Phụ trách sản xuất Phòng tổ chức Phòng tàI chính hành chính kế toán Phòng giám sát kỹ thuật *Quyền hạn và trách nhịêm của các phòng ban như sau: + Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong xí nghiệp ,chịu trách nhiệm mọi mặt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và đời sống của cán bộ công nhân viên. Trên cơ sở chấp hành đúng đắn các chủ trương , chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Quyền hạn của giám đốc: Căn cứ vàomục tiêu và phương án sản xuất kinh doanh đã được thống nhất trong ban lãnh đạo - Giám đốc được chủ động tổ chức sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Sắp xếp , tuyển trọn lao động theo yêu cầu của sản xuất . Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của côngty để thay mặt công ty ký kết hợp đòng kinh tế . Có thẩm quyền chủ động về tài chính để đáp ứng đòi hỏi nhanh nhậy trong cơ chế thị trường ,được chủ động huy động vốn đầu tư sản xuất nâng cao hiệu quả và khả năng phát triển của xí nghiệp + Phó giám đốc sản xuất, kỹ thuật vật tư : Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi công việc sản xuất ,kỹ thuật . Là người có trách nhiệm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục . + Phòng kế hoạch sản xuất : Xây dựng kế hoạch sản xuất ,chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm ,chuẩn bị các thủ tục ký hợp đồng thu gom vận chuyển rác ,phế thảI với các cơ quan . + Phòng tài chính kế toán : Xây dựng kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn vốn , theo dõi thanh toán, thống kê và kinh doanh vốn nhàn dỗi . Kiểm soát chi phí , thanhtoán lượng cho công nhân và giám sát hợp đồng kinh tế . Kế toán thống kê theo pháp lệnh kế toán và quy chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp + Văn phòng : Triển khai các nghị quyết , quyết định của lãnh đạo công ty. Lưu trữ các văn bản , theo dõi các phong trào thi đua. Các phòng ban trên không chí hoàn thành nhiệm vụ của mình mà phối hợp với nhau để đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 4- Công tác kế toán tại Xí nghiệp Môi trường đô thị số 1 4.1-Bộ máy kế toán của Xí nghiệp. *Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp Môi trường đô thị số1-Hà Nội. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán tiền Kế toán Thủ VL- CCDC lương,BHXH thanh toán quỹ Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập chung. + Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp, là người giúp cho giám đốc về công tác chuyên môn, chỉ đạo công tác, chuyên môn ở bộ phận kế toán ở xí nghiệp Môi trường đô thị số 1, kế toán trưởng vừa tập hợp chi phí sản xuất từ các kế toán bộ phận, vừa là kế toán tổng hợp phân bố chi phí báo cáo đối tượng sử dụng, tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí sản xuất dạng cuối kỳ (Mặt khác kế toán trưởng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán tham mưu có giám đốc). + Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : là người theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu - công cụ dụng cụ trong kỳ theo dõi tình hình sử dụng vật tư theo định mức, ghi các số tổng kho rồi hàng ngày chuyển cho kế toán tổng hợp. + Kế toán tiền lương - bảo hiểm xã hội: Là kế toán tính việc trả lương và phân bố chi phí tiền lương cho các đối tượng tính giá thành theo dõi bán hàng và xác định sản xuất kinh doanh và là người chịu trách nhiệm ghi. + Kế toán thanh toán: Là người theo dõi thu chi các khoản tiền và là người theo dõi thu chi của xí nghiệp. + Thủ quỹ: Là người thu tiền bán hàng và chi tiền mặt tại xí nghiệp. 4.2- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán . Do quy mô sản xuất của xí nghiệp không lớn tổ chức theo kiểu nhiều chủng loại, nhiều công việc nên xí nghiệp Môi trường đô thị số 1 đã sử dụng hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ” *Sơ đồ: Khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc -Hoá đơn -Phiếu nhập, xuất kho (2) (1) Bảng tổng hợp (4) Sổ kế toán Chứng từ gốc chi tiết NVL (3) (5) Chứng từ Ghi sổ (7) Sổ cáI Bảng tổng hợp TK 152 (611) (6) Nhập-xuất-tồn NVL (8) Bảng cân đối (9) Số phát sinh Ghi chú: 1,2,3 : Ghi hàng ngày 5,7,8,9 : Ghi cuối kỳ 4,6 : Quan hệ đối chiếu 4.3-Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ -Kế toán hàng tồn kho: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Hoá đơn giá trị gia tăng -Kế toán lương: + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội + Bảng thanh toán tiền thưởng + Các phiếu chi tiền mặt + Uỷ nhiệm chi + Giấy báo nợ -Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: + Bảng phân bổ tiền lương , BHXH + Bảng phân bổ vật liệu + Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 4.4-Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán . TK 111 , TK112 , TK 113 , TK 151 , TK 152 , TK 154 , TK 155 , TK 211 , TK 214 , TK 311 , TK 331 , TK 333 , TK 334 , TK 338 , TK 341 , TK 411 , TK 431 , TK 511 , TK 521 , TK 621 , TK 622 , TK 627 , TK 632 , TK 641 , TK 642 , TK 711 , TK 811 , TK 911 , TK 421. 4.5- Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. - Báo cáo tài chính + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo quản trị + Báo cáo tổng hợp hàng tồn kho + Báo cáo lãi lỗ + Chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp . II- Tình hình thực tế công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở xí nghiệp môI trường đô thị số1 Phân loại vật liệu và công cụ dụng cụ Xuất phát từ nhiệm vụ của xí nghiệp cũng như là đặc đIểm tổ chức sản xuất đó là sản xuất theo kế hoạch của công ty và đơn đặt hàng. Sản xuất đóng mới và bảo dưỡng các sản phẩm thuộc chuyên ngành cho nên vật liệu và công cụ dụng cụ của xí nghiệp có rất nhiều chủng loạI có qui cách kích cỡ và đơn vị tính khác nhau nên được phân thành nhiều loạI khác nhau. Thường thì xí nghiệp căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh để phân loạI bao gồm: - Vật liệu chính: Sắt, thép, tôn, các loại kích cỡ Vật liệu phụ: Sơn, qui hàn, ôxy... có khoảng 77 loại vật liệu phụ được sử dụng thường xuyên. Nhiên liệu: gồm dầu diezen, dầu SPPSOHD, mỡ IC2... Phụ tùng thay thế: gồm các chi tiết máy móc thiết bị xe chuyên dùng, vật liệu điện... Phế liệu thu hồi: thường là sắt, thép, tôn vụn thu hồi từ sản xuất để đem bán. Đối với công cụ dụng cụ của xí nghiệp: Chỷ tếu là các xe gom ,chổi quét đường , xẻng. 2- Hạch toán ban đầu 2.1- Các loại chứng từ nhập , xuất kho vật liệu - công cụ dụng cụ Ví dụ thực tế: - Ngày 01/03/2002 khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng của Công ty liên doanh Thép Việt-Hàn. Bán cho Xí nghiệp 1.306 kg thép L 40*40*4*600 . Kế toán viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho Hoá Đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 32L (Liên 2:Giao cho khách hàng ) BTO2- B N0 26330 Ngày 01/03/2002 Họ tên ngưòi mua: Anh Thái Địa chỉ: Xí nghiệp môi trường đô thị 1 Xuất kho: XN Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên quy cách, sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tinh Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Thép L40*40*4*6000 Kg 1.306 5.000 6.530.000 Cộng tiền hàng 6.53.000 Thuế suất 10% tiền thuế GTGT 653.000 Tổng cộng tiền thanh toán 7.183.000 Viết bằng chữ : Bảy triệu một trăm tám mươi ba ngàn đồng chẵn. Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Xí nghiệp môi trường số 178 Đô thị số 1 Phiếu nhập kho Ngày 01./03/2002 Họ và tên người nhận: Anh TháI Nhập vào kho: Vật liệu chính Ghi : Nợ TK 152 Có TK 112 TT Tên quy cách, sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Thép L40*40*4*6000 Kg 1.306 1.306 5.000 6.530.000 Cộng 1.306 1.306 5.000 6.530.000 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ ): Sáu triệu năm trăm ba mươi ngàn đồng chẵn Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào tiến độ sản xuất theo đề nghị của các phân xưởng , phòng kế hoạch vật tư viết phiếu đề nghị xuất kho vật tư. Phiếu đề nghị cấp vật tư Số 98 Họ và tên người đề nghị : Anh Huy Địa chỉ(Bộ phận ) : Phòng kế hoạch vật tư. Đề nghị xuất loại vật tư : Tên vật tư Số lượng ĐVT Thép L40*40*4*6000 650 Kg Xuất cho : Ông Minh Địa chỉ(Bộ phận ): Phân xưởng cơ khí chế tạo . Lý do xuất kho : Sản xuất xe gom rác XG 97. Ngày 02/03/2002. Giám đốc duyệt Phòng kế hoạch vật tư Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên) Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư được giám đốc ký duyệt . Phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho , ghi rõ số lượng ,đơn giá ,thành tiền ,có đầy đủ chữ ký có liên quan. Số 120 phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Ngày 05/03/2002 Nợ : 621 Có : 152 Họ tên người nhận : Anh Huy Lý do cấp : Để sản xuất 50 xe gom rác XG97 Cấp taị kho :Nguyên vật liệu chính TT Tên , nhãn hiệu, Quy cách, phẩm chất vật tư (Sản phẩm, hàng hoá). ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B 1 2 3 4 5=4*3 1 Thép L40*40*4*6000 Cộng Kg Kg 650 650 650 650 1300 1300 845000 845000 Phụ trách Phụ trách Người nhận Thủ kho Bộ phận SD cung tiêu (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) 2.2- Các thủ tục cần thiết khi nhập , xuất kho vật liệu -công cụ dụng cụ Thủ tục nhập kho (vật liệu chính sắt, thép) theo kế hoạch công ty giao. + Thủ tục nhập vật tư mua ngoài: Do lượng vật tư còn lại trong kho không đảm bảo yêu cầu nên phòng cung ứng làm giấy đề nghị xem mua vật tư. Người mua phải kiểm tra trước khi mua và thủ kho phải kiểm tra trước khi nhập kho. Phòng vật tư nhận và ký vào 3 liên xác nhận số vật tư vừa nhận:1 lưu lạI kho, 1 liên chuyển sang kế toán cùng hoá đơn và giấy xin mua để rút tiền thanh toán cho người bán. Định kỳ 5-7 ngày kế toán vật tư xuống kho để lấy phiếu nhập kho để vào sổ chi tiết vật liệu. Sau khi nhận hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bộ phận vật tư của xí nghiệp viết phiếu nhập kho. + Thủ tục nhập vật tư từ phân xưởng do khi trước xuất thừa. Bộ phận cung ứng vật tư cũng tiến hành như trên. + Đối với phế liệu thu hồi : ở xí nghiệp không làm các thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phế liệu được đưa thẳng vào kho phế liệu. Thủ tục xuất vật tư(sắt thép) theo kế hoạch công ty giao: Trước khi bắt đầu sản xuất theo một hợp đồng kinh tế thì bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất vật tư theo đúng số lượng, chất lượng của hợp đồng đó. Phiếu xuất chia làm 2 liên, 1 liên lưu lại phòng vật tư, 1 liên đưa cho quản đốc phân xưởng cơ khí chế tạo mang đến kho lĩnh rồi giao lại choThủ kho. Định kỳ kế toán xuống kho để nhận chứng từ đó cùng với Các chứng từ nhập xuất kho có liên quan. Phiếu lĩnh vật tư Số 102 1kg được........ SP số Hợp đồng sản xuất số: 55/CKDV Tên: Thép L40*40*4*6000 Số lượng chính: 68 Bù sản xuất hỏng: 7 Lưu chuyển.. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Để sản xuất: Xe gom rác XG97 Cộng: 75 Ngày 05/ 03/ 2002 Thủ kho Người nhận Phòng vật tư Thủ tục xuất vật tư của xí nghiệp dùng cho sản xuất như sau: Hàng tháng bộ phận sản xuất - kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất và bảng “Hệ thống định mức vật tư ” làm “giấy đề nghị xuất vật liệu định mức theo sản phẩm ” (Phiếu định mức) để trình với giám đốc ký duyệt sau đó chuyển giấy này xuống phân xưởng sản xuất. Phiếu định mức thể hiện mức vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu xuất dùng cho mỗi loại hàng. Quản đốc phân xưởng lên phòng vật tư xin lĩnh vật tư theo định mức. Phòng vật tư dựa và số liệu trên phiếu định mức và xem xét trên thẻ kho số hiện có trong kho để lập “ Phiếu lĩnh vật tư ”. Phiếu được làm thành 2 liên, 1 liên lưu lại phòng vật tư, 1 liên để quản lý phân xưởng để thu kho xuất kho và ký nhận vào phía lĩnh vật tư. Định kỳ kế toán vật tư xuống kho nhận các phiếu lĩnh vật tư cùng các phiếu nhập kho để vào sổ chi tiết. Nếu đã cấp theo dùng định mức mà phân xưởng sản xuất vẫn cần thêm thì phải làm tờ trình nên giám đốc duyêt sau đó mới được lĩnh -Thủ tục xuất bán phế liệu: Để mua được phế liệu của xí nghiệp thì người mua phải viết giấy xin mua trìh lên Giám đốc ký duyệt. Sau đó người mua mang giấy này đến phòng vật tư , ở đây cán bộ vật tư viết phiếu xuất phế liệu . Mặt khác xí nghiệp còn tổ chức việc cân hàng hoá cho khách hàng mua .Phải có mặt đại diện của phòng ban nghiệp vụ như : Phòng vật tư , Phòng tài vụ , Thủ kho đồng thời lập biên bản bán hàng. Sau khi phế liệu được giao đầy đủ cho mgười mua theo số lượng mà Giám đốc đã ký duyệt . Kế toám thanh toán sẽ nhận 1 liên phiếu xuất vật liệu -công cụ dụng cụ và viết phiếu thu nhận tiền hàng. 3-Kế toán chi tiết Vật liệu - Công cụ dụng cụ. Xí nghiệp Môi tường đô thị số 1 dùng phương pháp “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán chi tiết vật liệu -công cụ dụng cụ . Công việc này được tiến hành tại kho và cả bộ phận kế toán , ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn bộ phận kế toán theo dõi cả số lượng và giá cả của vật tư. 3.1-Kế toán Vật liệu - Công cụ dụng cụ tại kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập , phiếu xuất (ở trên) để tính ra số tồn kho bằng việc ghi vào thẻ kho . Định kỳ 5 -> 7 ngày ,thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập , phiếu xuất cho kế toán vật tư. Tại đây thủ kho có nhiệm vụ phải bảo quản toàn bộ số lượng của từng loại vật tư để kịp thừi cấp pháp cgo phân xưởng và các đơn vị khác trong Xí nghiệp khi cần Thẻ kho Mẫu số 06 - VT ban hành Theo số 1141 - TC/QD/CĐKT Tên kho : Vật liệu chính Ngày 01/11/1995 Bộ tài chính UQ/97 Tờ 28 Ngày lập 30/03/2002. Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Thép L 40*40*4*6000 Đơn vị tính: Kg Mã số : STT Chứng từ Diễn giảI Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày N-X Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 130 1 178 1/3 Ông Long 1.306 2 120 5/3 Ông Huy 650 Cộng 306 650 86 . 3.2-Kế toán Vật liệu - Công cụ dụng cụ tại phòng kế toán . Định kỳ , kế toán vật tư xuống kho lây chứng từ nhập , xuất , kho vật tư để căn cứ ghi vào ssổ đối chiếu luân chuyển . Sổ này mở để ghi chép Nhập - Xuất - Tồn của từng thứ vật liệu - công cụ dụng cụ theo từng kho cho cả năm .Ngoài ra trước khi vào sổ đối chiếu luân chuyển phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu -công cụ dụng cụ và bảng tổng hựp nhập ,xuất vật liệu -công cụ dụng cụ và sổ tồn kho. Đơn vị : Xí nghiệp MôI trường Bảng kê nhập - xuất - tồn Đô thị số 1- Hà Nội vl-ccdc Tháng 03/2002. Tên vật liệu : Thép L40*40*4*6000 Đơn vị tính : Kg. Ngày Số PN Số PX Diễn giảI Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 130 1/3/02 178 Ông Long 1.306 5/3/02 120 Ông Huy 650 Cộng 1306 650 786 Tại Xí nghiệp Môi tường đô thị số 1 , kế toán vật liệu -công cụ dụng cụ sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho để lập “Bảng tổng hợp nhập vât tư” và “Bảng tổng hợp xuất vật tư”. Từ cột “ngày tháng” đến cột “đơn vị tính “ : Kế toán căn cứ vào các phần tương ứng trên các phiếu nhập kho để ghi . Căn cứ cột còn lại (phần ghi có các Tài khoản liên quan) Căn cứ vào dòng “ Ghi có các Tài khoản ” đến phiếu nhập kho tương ứng với tài khoản nào thì ghi số liệu từ cột “thành tiền” trên phiếu nhập vào cột ghi có tài khoản đó trên “ Bảng kê tổng hợp”. * Cách ghi “Bảng tổng hợp xuất vật tư “như sau : Từ cột “Ngày,tháng” đến cột “Đơn vị tính” kế toán căn cứ vào các số liệu tương ứng trên các phiếu xuất để ghi - Phần ghi có tài khoản 152 (152.1 , 152.2 , 152.3 , 152.4) kế toán căn cứ vào các cột “ Số lượng “ và “ Thành tiền ” trên các phiếu xuất kho loại vật tư tương ứng để ghi . * Cách ghi cụ thể của “Bảng tổng hợp nhập vật liệu -công cụ dụng cụ “ như sau : Từ cột “ Ngày tháng” cho đến cột “ Đơn vị tính “ kế toán sẽ dựa trên cơ sở các phần tương ứng trên các phiếu nhập kho để ghi . + Phần ghi nợ tài khoản 152 (152.1 , 152.2 , 152.3 , 125.4 ), tài khoản 153 kế toán sẽ căn cứ vào cột “Số lượng “ và cột “Thành tiền” trên các phiếu nhập kho loại vật tư tương ứng để ghi . + Phần ghi có các cột tài khoản liên quan như ( 621.1 , 621.2 , 624 , 627 , 641 ) kế toán căn cứ vào mục đích sử dụng vật tư để ghi . Vật liệu - Công cụ dụng cụ sử dụng cho đối tượng nào thì kế toán sẽ ghi giá trị của chúng xuất ra sử dụng cào cột ghi nợ tài khoản tương ứng lên “Bảng tổng hợp xuất Vật liệu - Công cụ dụng cụ . Đến cuối tháng ,kế toán mở sổ tồn kho , căn cứ vào phần tồn cuối tháng trên các sổ đối chiếu luân chuyển để ghi số còn lại của từng thứ vật liệu -công cụ dụng cụ theo từng kho cho cả năm, công việc này được kế toán ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng và được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị . Mặt khác, các sổ tồn kho , Sổ đối chiếu luân chuyển , bảng tổng hợp nhập- xuất được dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với các bộ phận khác (ở kho và ở các bộ phận vật tư). Nếu có sai lệch về giá trị thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhânkịp thời để điều chỉnh . Còn các bảng tổng hợp nhập , xuất vật tư sẽ được chuyển sang kế toán tổng hợp sẽ lập chứng từ ghi sổ và ghi vào nhật ký sổ cái. Căn cứ vào số liệu của các phiếu nhập , xuất , bảng kê nhập xuất , bảng tổng hợp nhập xuất và sổ tồn kho vật liệu -công cụ dụng cụ , kế toán lập sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ : hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ ở xí nghiệp môi trường đô thị số 1 Phiếu nhập kho (1) Thẻ kho (1) Phiếu xuất (2) (2) Bảng tổng hợp (5) Bảng tổng hợp nhập (4) (4) xuất (3) (3) Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Bảng kê xuất Chú thích : 1,2,3 : Ghi hàng ngày . 4 : Ghi cuối ngày : Đối chiếu kiểm tra. 4- Kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ : 4.1- Giá thực tế vật tư nhập kho. -Xí nghiệp môi trường đô thị số 1 tính giá thực tế nhập kho căn cứ vào giá mua ghi trên hoá đơn. - Vật liệu như trên hoá đơn (GTGT) ở phần (kế toán chi tiết) xí nghiệp đã mua của công ty kim khí Hà Nội 1306 Kg loại thép L 40 x 40 x 600 giá mua ghi trong hoá đơn không tính thuế là: 6.530.000 đồng giá mua này chính là giá thực tế nhập kho. - Giá thực tế của vật tư cần đổi chủng loại hoặc do xuất thừa từ trước, ở đây giá trị của vật tư nhập kho sẽ được xác định đúng bằng giá thực tế xuất kho của chúng khi xuất lần trước. - Giá thực tế của vật tư nhập kho do tiết kiệm trong sản xuất nếu dùng không hết số còn lại sẽ thuộc về xí nghiệp. 4.2- Giá thực tế vật tư xuất kho: Tại xí nghiệp môi trường đô thị số 1 kế toán tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo giá bình quân gia quyền và được căn cứ vào sổ chi tiết của từng thứ VL, CCDC. Giá thực Giá thực tế của VLCCDC Giá thực tế VLCCDC VLCCDC tồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng xuất kho = Số lượng VLCCDC tồn Số lượng VLCCDC trong tháng kho trong tháng + nhập kho trong tháng Ví dụ thực tế : Theo phiếu xuất kho (Phiếu lĩnh vật tư ) xuất cho Anh Huy ở phân xưởng cơ khí chế tạo 650Kg thép L 40*40*4*6000 để tạo ra xe gom rác đẩy tay XG 97. Kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế, số lượng tồn kho đầu tháng nhập vào trong tháng của loại thép này trên sổ đối chiếu luân chuyển tính đơn giá thực tế xuất kho của loại vật liệu này như sau: 630.000 + 6.530.000 7.167.000 = 4990.9 đ/ Kg 130 + 1.306 1.4360 Giá trị thực tế của 650 kg thép xuất kho là : 650 x 4.990,9 = 3.244.000 (đồng) *ở xí nghiệp môi trường đô thị số 1 kế toán trưởng thường dùng các tài khoản chủ yếu như sau: -Tài khoản152: “ Nguyên liệu, vật liệu ” +Tk 1521: Vật liệu chính +Tk 1522: Vật liệu phụ +Tk 1523: Nhiên liệu +Tk 1524: Phụ tùng thay thế Tài khoản 153: “ Công cụ dụng cụ” Ngoài ra, đối với các nghiệp cụ vật tư xuất vật tư được xí nghiệp phản ánh trên các tài khoản sau: Tk 111, Tk 112, Tk 331, Tk 336, Tk 621, Tk 622, Tk 627, Tk 641, Tk 642, TK 154. Xí nghiệp đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ 4.3-Kế toán tổng hợp nhập vật liệu CCDC . Vật liệu - công cụ dụng cụ ở xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng đều được xí nghiệp phản ánh trên các chứng từ nhập và các chứng từ khác. Đến cuối tháng kế toán tổng cộng giá trị thực tế của từng loại theo từng nguồn dựa trên bảng tổng hợp nhập vật liệu - công cụ dụng cụ kế toán dựa trên số liệu đó để lập các chứng từ ghi sổ. Ví dụ thực tế : Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập vật liệu chính theo số liệu ở dòng cộng của bảng này để ghi: Nợ Tk 152(1) 6.530.000 Có Tk 112 6.530.000. Phản ánh tổng giá trị thực tế của vật liệu chính nhập vào kho trong tháng 3/2002 Và nhiệm vụ này được phản ánh vào các“Bảng kê chứng từ gốc cùng loại “ Bảng kê chứng từ gốc cùng loại Ghi có TK 112 Tháng 3/2002 Số 03 Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số tiền Ghi nợ tàI khoản 152 178 1/3 Mua thép L40*40 6530000 6530000 Cộng 6530000 6530000 Công ty môi trường đô thị Chứng từ ghi sổ Số.03 Xí nghiệp môi trường đô thị số 1 Kèm theo.............. Ngày: 30/03 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập vật liệu chính 1521 112 6.530.000 6.530.000 Cộng 6.530.000 6.530.000 Duyệt Người lập chứng từ Ngoài ra đối với vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài bằng tiền mặt hoặc TGNH, kế toán tổng hợp nhập xí nghiệp của căn cứ vào bảng tổng hợp nhập vật liệu phần ghi có của tiền mặt hoặc TGNH cũng như tổng giá trị thực tế của công cụ dụng cụ mua ngoài bằng tiền mặt và TGNH cụ thể: + Kế toán cộng số liệu trên cột “ số tiền” ở tất cả số dòng trên cột ghi “ có TK111” của bảng tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài bằng tiền mặt hàng tháng là 44.603.100. + Kế toán cũng cộng số liệu trên cột “ ghi có Tk112” của bảng tổng hỗ trợ nhập vật liệu được tổng giá trị thực tế mua ngoài bằng tiền mặt là 126.500.900. Cũng tương tự sẽ được tổng hợp giá trị thực tế CCDC mua ngoài bằng tiền mặt là 12.594.000. Qua các số liệu đã cộng ở trên thì kế toán lập các chứng từ ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ nhập kho mua ngoài bằng tiền mặt và TGNH như: Công ty môi trường đô thị Chứng từ ghi sổ Số 04 Xí nghiệp môi trường đô thị số 1 Kèm theo............. Ngày: 30/03/2002 Trích yếu Tài khoản Số nợ Nợ Có Nợ Có Chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng 1521 153 111 44.603.100 12.594.000 615.144.800 Cộng 615.144.800 615.144.800 Duyệt Người lập chứng từ. Công ty môi trường đô thị Chứng từ ghi sổ Số :05 Xí nghiệp môi trường đô thị số 1 Kèm theo................. Ngày:30/03/2002 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tiêu TGNH Cho các đối tượng sử dụng 111 152 627 642 112 434.019.100 10.420.000 96.846.000 1.740.140 615.144.800 Cộng 543.025.140 543.025.143 Duyệt Người lập chứng từ 4.4- Kế toán tổng hợp xuất bán phế liệu. ở xí nghiệp không chỉ có nghiệp vụ xuất vật liệu và công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh mà cònphát sinh thêm nghiệp vụ bán phế liệu số tiền thu được từ việc bán phế liệu thường được trả ngay bằng tiền mặt. Đến cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp tất cả các phiếu xuất phế liệu trong tháng, xác định tổng số tiền thu được. Các nghiệp vụ xuất bán phế liệu không được phản ánh vào một chứng từ ghi sổ cũng các tài khoản thu tiền mặt khác. Khi các công việc lập chứng từ ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ nhập- xuất vật liệu, và công cụ dụng cụ kế toán tổng hợp của xí nghiệp, lập sổ cái các tài khoản và lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Sổ cái Tài khoản 152- Nguyên liệu - vật liệu Sổ dư đầu kỳ: 320.559.550 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu Tk đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 03/11/ 2002 Mua vật liệu chính 112 6.530.000 Cộng số FS Số dư cuối kỳ 163.780.80 272.850.00 211.490.350 Tương tự như tàI khoản 152 , TàI khoản 153 cũng vào các phiếu nhập ,phiếu xuất ...,vào chứng từ ghi sổ và cuối cùng vào Sổ cáI như sau: Sổ cái Tài khoản 153- công cụ dụng cụ Sổ dư đầu kỳ: 8.115.360 Đơn vị tính: đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu Tk Tương ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 03/11/ 2002 Mua CCDC 112 9.800.000 Cộng số FS số dư cuối kỳ 9.800.000 9.115.360 8.800.000 Bảng cân đối phát sinh các tài khoản Tháng 3/2002(trích) Tài khoản Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 152 320.559.550 163.780.800 211.490.350 272.850.000 153 8.115.360 9.800.000 8.800.000 9.115.365 *Sơ đồ hạch toán tổng hợp Vật liệu- Công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp Môi trường đô thị số 1 - Hà Nội . Bảng tổng hợp nhập Vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất và Công cụ dụng cụ Vật liệu- Công cụ dụng cụ Bảng kê chứng từ Gốc cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Chú ý: Ghi cuối tháng. Chương III Đánh giá những ưu điểm trong công tác quản lý,công tác kế toán trong đơn vị và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác vật liệu công cụ dụng cụ tại xí nghiệp môi trường đô thị số 1- công ty môi trường đô thị - hà nội. I- Ưu nhược điểm của công tác quản lý hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở tại xí nghiệp : Ưu điểm: Xí nghiệp môi trường đô thị số 1 đang càng lớn mạnh về nhiều mặt. Cùng với sự phát triển đó công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ nói riêng ngày càng được củng cố và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý hạch toán, hạch toán trong điều kiện kinh tế thị trường của nước ta. Công tác xây dựng hệ thống định mức vật tư ngày càng được hoàn thiện dần. Cụ thể, từ năm 1996 đã được đưa vào sử dụng tại xí nghiệp chi tiết cho từng loại vật tư, từng loại sản phẩm, tạo điều kiện cho các phân xưởng sản xuất tiết kiệm vật tư để đem lại hiệu quả kinh tế. Nói chung, việc vận dụng chế độ kế toán mới ở xí nghiệp được thực hiện tương đối nhanh công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ về cơ bản đã tuân thủ được kế toán mới do nhà nước ban hành. Tình hình Nhập - Xuất - Tồn ở xí nghiệp được theo dõi và phản ánh một cách nhanh chóng, cung cấp kịp thời cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Còn ở kho mỗi kho đều có dấu niêm phong riêng có dấu của thủ kho và tránh hiện tượng xâm phạm tài sản từ bên ngoài. Còn riêng nhiên liệu cụ thể là xăng dầu thì việc nhập xuất được diễn ra ngay tại cửa hàng xăng dầu tránh được hao hụt lãng phí.Còn ở kho của xí nghiệp chỉ có phần nhiên liệu dùng cho sản xuất. Ngoài ra căn cứ vào thực tế của xí nghiệp mà xí nghiệp đã lựa chọn và sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này đơn giản thuận tiện cho việc phân công giữa kế toán vật liệu và kế toán tổng hợp cũng như giúp cho việc kiểm tra được dễ dàng. 2-Nhược điểm: Tuy vậy, công tác vật liệu, công cụ dụng cụ còn có nhược điểm sau: 2.1- Về công tác kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ: ở xí nghiệp việc phế liệu thu hồi nhập kho không được phản ánh trên các giấy tờ sổ sách về số lượng và giá trị. Do vậy sẽ dẫn đến hiẹn tượng hao hụt, mất mát số phế liệu này làm thất thu cho một nguồn thu của doanh nghiệp. Mặt khác xí nghiệp vận dụng chưa đúng hệ thống sổ sách kế toán chi tiết và trình độ hạch toán của phương pháp này. Cụ thể kế toán vật liệu xí nghiệp chỉ lấy số liệu từ cột “ tồn” của sổ đối chiếu luân chuyển để vào sổ tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ được lập riêng chúng vào các chứng từ nhập xuất cho nên đã làm cho khối lượng công việc cồng kềnh, trùng lặp. Hơn nữa tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho của xí nghiệp phản ánh ở 3 loại bảng sẽ gây nên khó khăn cho việc theo dõi sự biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ trong từng tháng cũng như trong việc đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp. 2.2-Về công tác tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ. Xí nghiệp chưa vận dụng đúng hệ thống sổ kế toán cũng như trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán, chứng từ ghi số cụ thể. Xí nghiệp không sử dụng đến sổ đăng ký chứng từ mặc dù có sử dụng sổ cái, nhưng mẫu sổ cái đang dùng không đúng với quy định ( không tiện cho việc theo dõi tài khoản cấp II). Xí nghiệp một tháng lập chứng từ ghi sổ 1 lần nên mọi công việc kế toán tổng hợp đều bị dồn vào cuối tháng, đồng thời số liệu trên chứng từ ghi sổ là số liệu tổng hợp từ tất cả các phiếu nhập xuất trong tháng. Vì vậy để phân loại các chứng từ làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ việc làm này rất mất thời gian và phức tạp. Trên đây là một số vấn đề còn tồn tại kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ của xí nghiệp cần nghiên cứu và sửa đổi. Cùng với các cán bộ kế toán, cán bộ vật tư , cán bộ sản xuất kỹ thuật đang tìm những biện pháp nhằm làm tốt hơn công tác hạch toán, quản lý vật liệu công cụ dụng cụ ở xí nghiệp. Bản thân là một học sinh về chuyên ngành học kế toán đang thực tập tại xí nghiệp tôi cũng có suy nghĩ mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ. II- Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở xí nghiệp. 1-ý kiến 1: Việc quản lý vật liệu –công cụ dụng cụ của xia nghiệp do kho và kế toán vật liệu , cán bộ tiếp liệu , bộ phận phụ trách cung tiêu quản lý . Thiếu sót trong vaans đề quản lý phế liệu . Phân tích sở dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ . 2- ý kiến 2: Khả năng cập nhật chứng từ của xia nghiệp . Việc đối chiếu của thủ kho và kế toán chưa thường xuyên , định kỳ còn dàI nên dồn dập vào cuối tháng , nên 5 đến 7 ngày kế toán đối chiếu một lần . Việc sử dụng Máy vi tính trong SXKD bây giờ là rất cần thiết . Các phần mềm tiện ích về quản lý kinh tế . tiết kiệm rất nhiều công sức của các bộ mà hiệu quả cao , rõ ràng . Nhưng vấn đề này vẫn là một giới hạn của5 một bộ phận kế toán trong xí nghiệp . Do đó chưa vận dụng được khả năng siêu việt của máy vi tính . Kết luận Hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ chiếm một vị chí quan trọng trong công tác kế toán ở các Doanh nghiệp sản xuất . Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ phải phản ánh chính xác về số lượng , chất lượng của chúng để cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất , nhằm biết được tình hình nhập - xuất như thế nào để vừa áp dụng cho sản xuất vừa nhanh nhậy với những biến động của thị trường về vật liệu-công cụ dụng cụ .đề xuất các phương pháp lâu dài cho sản xuất kinh doanh sản phẩm . Đảm bảo phương pháp hạch toán là chính xác nhất ,hợp lý và phải tiết kiệm về chi phí sản xuất lẫn chi phí quản lý nguyên vật liệu , đồng thời phải phù hợp với những quy định , quy tắc về chuyên môn đúng với pháp luật của Nhà nước đảm bảo cạnh tranh lành mạnh . Xí nghiệp Môi tường đô thị số 1 đã xác định vai trò của vật liệu-công cụ dụng cụ trong việc sản xuất kinh doanh của mình , nên đã đưa được việc hạch toán đi dần vào nề nếp . Tuy nhiên để kế toán nói chung và kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế thì xí nghiệp cần kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn .đ ảm bảo đúng với chế độ kế toán mới ban hành Trên góc độ là một sinh viên thực tập , em nghĩ rằng không chỉ nắm vững về mặt lý thuyết mà còn phải hiểu sâu sắc về tình hình thực tế công việc hạch toán vật liệu-công cụ dụng cụ thì mới có thể vận dụng một cách triệt để những lý luận khoa học vào thực tiễn từng đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán . Qúa trình thực tập tại Xí nghiệp Môi trường đô thị số 1 và trực tiếp là phòng kế toán đã giúp tôi hiểu biết thêm rất nhiều về chuyên ngành mà mình đang theo đuổi . Vì điều kiện thực tập và trình độ có hạn nên có lẽ Chuyên đề của em còn rất nhiều thiếu sót ,thậm trí là sai sót . Trong chuyên đề mới chỉ đề cập được một số vấn đề cơ bản của công tác quản lý kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ và chưa đi sâu vào việc phân tích quá trình hạch toán chi phí vật liệu-công cụ dụng cụ tại xí nghiệp . Song em cũng đã có những nhận xét riêng của mình về công tác hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu-công cụ dụng cụ tại xí nghiệp Môi trường đô thị số 1. Được sự giúp dỡ nhiệt tình của các Bác , các Cô , các Anh Chị trong xí nghiệp ,đặc biệt là các Anh, Chị trong phòng kế toán . Em đã tiếp thu thêm được nhiều kiến thức thực tế đẻ giúp ích cho việc công tác sau này . Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa kế toán trường Cao Đẳng Quản Trị Kinh doanh , mà đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Trần thị thanhTâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn một lần nữa đén Ban Giám Đốc cùng các Cô , các Bác tại phòng kế toán của xí nghiệp đẫ giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thiện tốt Báo Cáo Tốt Nghiệp của mình. Hà Nội , ngày 7 tháng 4 năm 2003 Sinh Viên Nguyên Văn Tuấn Tài liệu tham khảo Lý thuyết hạch toán kế toán Lý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính - TS Nguyễn Văn công 2001 Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán 1995 Chế độ chứng từ kế toán - Nhà xuất bản thống kê 1995 Lý thuyết hạch toán kế toán trường Cao Đẳng Quản trị Kinh doanh Sổ sách báo cáo tài chính Xí nghiệp Môi tường đô thị số 1 - Hà Nội vào quý IV/2002. Tài liệu về báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/2002 của Xí nghiệp Môi tường đô thị số 1- Hà Nội . Mục lục Lời mở đầu Phần I: lý luận chung về hạch toán NVL-CCDC trong SXKD I- Sự cần thiết của kế toán NVL-CCDC trong SXKD 1- KháI niệm và đặc đIểm Vật liệu Công cụ dụng cụ 2- Vai trò,Yêu cầu cơ bản về quản lý VL-CCDC trong SXKD 2.1- Vai trò 2.2- Yêu cầu cơ bản 3- Nhiệm vụ và sợ cần thiết của công tác kế toán VL-CCDC 3.1- Nhiệm vụ 3.2- Sợ cần thiết Phần II: Phân loại và đánh giá VL-CCDC 1- Phân loại 1.1-Vật liệu a) Phân loại vật liệu theo vai trò và tác dụng b) Phân loại vật liệu theo quyền sở hữu c) Phân loại vật liệu theo nguồn hình thành 1.2- Công cụ dụng cụ 2- Đánh giá VL-CCDC nhập và xuất kho 2.1- Đánh giá 2.2- Các phương oháp tính giá III- Hạch toán chi tiết VL-CCDC 1- Chứng từ kế toán 2- Hạch toán ban đầu 2.1- Nhập kho Vl-CCDC 2.2- Xuất kho VL-CCDC 3- các phương pháp hạch toán 3.1- Phương pháp thẻ song song 3.2- Phương pháp Sổ số dư 3.3- Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển IV- Hạch toán tổng hợp VL-CCDC. 1- Phương pháp Kê khai thường xuyên KháI niệm TàI khoản sử dụng Phương pháp hạch tóan 2- Phương pháp kiểm kê định kỳ 2.1- KháI niệm 2.2- TàI khoánử dụng 2.3- Phương pháp hạch toán Phần II: Thưc trạng hạch toán VL-CCDC tại xí nghệp Môi trường đô thị Số 1- Hà Nội I- Đặc đIểm , tình hình chung Của Xí nghiệp MTĐTsố 1 1- Giới thiệu về xí nghiệp 2- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 3- Đặc đIểm tổ chức quản lý và quy trình SX sản phẩm của xí nghiệp 3.1- Đặc đIểm tổ chức quản lý 3.2- Đặc đIểm quy trìh SX sản phẩm 4- Công tác ké toán tại xí nghiệp 4.1- Bộ máy kế toán của xí nghiệp 4.2- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 4.3- tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 4.4- Tổ chức vận dụng hệ thống tàI khoản kế toán 4.5- Tổ chứcvận dụng hệ thống báo cáo kế toán II- Tình hình thực tế công tác kế toán VL-CCDC tại xí nghiệp MôI trường đô thị số 1 1- Đặc đIểm , phân loại VL-CCDC Đặc đIểm Phân loại 2- Hạch toán ban đầu 2.1- các loại chứng từ nhập xuất kho VL- CCDC 2.2- các thủ tục cần thiết khi nhạp xuất kho VL-CCDC 3- Kế toán chi tiết VL-CCDC 3.1- Kế toán VL-CCDC tại kho 3.2- Kế toán VL-CCDC tại phòng kế toán 4- Kế toán tổng hợp VL-CCDC 4.1- Giá thực tế VL nhập kho 4.2- Giá thực tế VL xuất kho 4.3- Kế toán tổng hợp nhập VL-CCDC 4.4- Kế toán tổng hợp xuất bán phế liệu Phần III: đánh giá những ưu đIểm về công tác quản lý , công tác kế toán Trong đơn vị và những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán VL-CCDC tại xí nghiệp môI trường đô thị số 1-Công ty môI trường đô thị -Hà Nội I- Ưu nhược đIểm của công tác hạch toán VL-CCDC ở xí nghiệp 1- Ưu đIểm 2- Nhược điiểm 2.1- Về công tác kế toán chi tiết VL-CCDC 2.2- Về công tác tổng hợp VL-CCDC. II- Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế tooán VL-CCDCở xí nghiệp 1- ý kiến 1. 2- ý kiến 2. Kết Luận TàI liệu tham khảo Mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của đơn vị thực tập Bảng tổng hợp nhập vật liệu Tháng 3/2002 Ngày SF NX NơI Giao Nhận Tên Quy Cách Vl,CCDC Đơn vị tính Giá đơn vị Ghi nợ TK 152.1(Nguyên vật liệu chính) Ghi nợ TK 152.2(nguyên vật liệu phụ) Ghi nợ TK 152.3 (nhiên liệu) Ghi nợ TK 152.4(Phụ tùng thay thế) Ghi nợ TK 153(CCDC) Có các TK Liên quan SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT TK111 TK112 1/3 78 A.Long mua Thép L40x40 Kg 1306 6530000 6.530.000 5/3 98 A.Xuân mua Sơn chống gỉ Kg 112,5 1462000 1462000 Sơn ghi Kg 220 3600000 3.600.000 15/3 10 Chị Chinh mua Dầu APP 400 Lit 2090 17765000 17.765.000 17/3 31 A.Long mua Vòng bi 6305 vòng 20 70000 700.000 30/3 40 A Thực mua Bình phun sơn Cái 02 30000 30.000 Cộng 6530000 289519000 17765000 55870000 9800000 446031000 Đơn vị: Sổ đối chiếu luân chuyển Xí nghiệp môi trường đô thị số 1 Tháng 3/2002 Chứng từ Diễn giảI Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Thép f8 13.5 60.000 13.5 60.000 Thép f 300 1.350.000 200 900.000 100 450.000 Thép f 26-33 18.5 271.150 18.5 271.150 Thép f 30 tháng 2 chuyển sang 8 36.000 Thép f 30 26.5 119.000 30 134.800 4.5 21.000 Thép f 14 1.3 5.000 1.3 5.900 Thép L45x45 340.5 1.566.300 333.5 1.534.100 7 32.000 Tháng 2 chuyển sang 130 637.000 Thép L40x40x4x600 1.306 6.530.000 650 3.244.000 786 3.932.000 Thép ống f 42x42 42.5 297.000 42.5 297.500 ... ... ... ... ... ... ... Cách tính : - Cột (2);(3) dựa vào số liệu “phiếu nhập” “ Bảng kê nhập kho “ trong tháng để ghi Cột (4) dựa vào số liệu trên các “ Phiếu lĩnh vật tư” hàng tháng và “Bảng kê xuất “ Cột (7) + Cột (3) - Cột (5) = x Cột (4) Cột (6) + Cột (2) Bảng tổng hợp xuất vật tư Tháng 3/2002 Ngày SF NX NơI giao nhận Tên quy cách VL,CCDC ĐVT Giá đơn vị Có TK 152.1 (NVLC) Có TK 152.2 (NVLP) Có TK 152.4 (Phụ tùng thay thế ) Có TkK 153(CCDC) Nợ Có các TK SL TT SL TT SL TT SL TT 621.1 621.2 642 627 641 3/3 38 Sx xe gom XG 97 Thép L40*40 Kg 650 3244000 3244000 Thép L45*45 Kg 3335 1534100 153400 Thép f 10 Kg 200 900000 900000 Thépống Kg 425 297000 297500 6/3 40 Sx xe gom XG 03 Tôn đen Kg 1000 2500000 2500000 2.5mm ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 18/3 50 Duy tu các phương tiện chuyên dùng Sơn chống gỉ Kg 120 156000 1560000 40 680000 20 700000 680000 21/7 79 Bảo dưỡng cấp II Vòng bi 6005 Vòng 31/7 77 Cơ khí chế tạo Bình phun sơn Cái 02 30000 30.000 Cộng 58522 900 13326 900 124218 000 8800 000 15534 100 54414 800 7000 000 91918 000 36000 000 Sổ tồn kho Tháng 3/2002 Tên VL CCDC Đơn vị tính Tháng Tháng 3/02 TK152.1 (NVLC) Tháng 3/02 TK152.2 (NVLP) Tháng 3/02 TK152.3 (Nliệu) Tháng 3/02 TK152.4 (Phụ tùng thay thé) Tháng 3/02 TK153 (CCDC) ... Tháng 12/02 SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT Thép f30 Kg 4,5 21.000 Thép L45*45 Kg 7 32.200 Thép L40*40 Kg 786 3.923.000 Thép f10 Kg 100 450.000 Sơn chống gỉ Kg 80 1.040.000 Sơn ghi Kg 50 850.000 Dầu APP 400 Lít 400 3400.000 Vòng bi 6305 Vòng 10 350.000 Que hàn Kg 100 760.000 Cộng 272.850.000 15.651.200 5.650.000 88.764.300 9.115.360 Tờ số :1 Công ty TNHH xây dựng công trình hoàng hà Mở sổ ngày 30 tháng 9 năm 2002 Công ty TNHH xây dựng công trình hoàng hà Sổ chi tiết vật liệu Mở sổ ngày 30 tháng 9 năm 2002 Tờ số :1 Tên vật liệu (Dụng cụ, Sản phẩm , hàng hoá): Xi măng PC 30 Đơn vị tính: Kg Quy cách phẩm chất : Mã số : Chứng từ Diễn giảI TK đối Đơn ứng giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kỳ 132.069 63.355.109 133 3/9 Ông Long 331 554.545 120.000 66.545.400 252.069 129.900.509 134 5/9 Ông Huy 331 100.000 55.454.500 452.069 240.809.509 135 5/9 Ông Cường 131 100.000 55.454.500 602.069 323.991.259 138 8/9 Ông Cường 131 150.000 83.181.750 473.219 253.284.177 120 8/9 Ônh Minh 621(III) 548,775 128.850 70.707.082 332.319 175.964.597 127 9/9 Ông Dũng 621(II) 140.900 77.319.580 163.249 83.186.589 135 11/9 Ông Công 621(I) 169.070 92.778.008 263.249 138.641.089 145 11/9 Ông Hùng 131 100.000 55.454.500 363.249 194.095.589 150 15/9 Ông Hùng 131 100.000 55.454.500 180.249 93.673.424 140 15/9 Ông Minh 621(III) 83.000 100.422.165 310.249 165.764.274 155 18/9 Ông Công 331 130.000 72.090.850 140.189 72.442.999 145 25/9 Ông Dũng 621(II) 170.060 93.321.275 240.189 127.897.499 156 25/9 Ông Cường 331 100.000 55.454.500 340.189 183.351.999 157 25/9 Ông Cường 331 100.000 55.454.500 440.189 238.806.499 158 27/9 Ông Cường 331 100.000 55.454.500 287.589 155.066.486 146 28/9 Ông Minh 621(I) 152.600 83.740.013 158.589 84.277.091 147 29/9 Ông Dũng 621(II) 129.000 70.740.013 48.589 23.914.041 148 29/9 Ông Công 621(III) 110.000 60.363.050 26.664.041 209 29/9 Ông Mạnh bốc XM T9 2.750.000 Tổng cộngPS dư cuối kỳ 1.100.000 612.749.500 1.183.480 649.440.568 48.589 26.664.041 Sổ chi tiết thanh tpoán với người bán TàI khoản 331 Đối tượng : Công ty Xi Măng Hoàng Thạch Loại tiền : VNĐ Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TàI khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 552.476.580 2.Số phát sinh trong kỳ 26330 3/9 Mua Xi Măng 152 66.545.400 619.021.980 133 6.654.600 625.676.580 26335 5/9 Mua Xi măng 152 55.454.500 681.131.080 133 5.545.500 686.676.580 UNC-66 10/9 Trả nợ tiền Xi măng 112 100.000.000 100.000.000 586.676.580 26376 18/9 Mua Xi măng 152 72.090.850 658.767.430 133 7.209.085 665.976.515 26380 25/9 Mua Xi măng 152 55.454.500 721.431.015 133 5.545.500 726.976.515 26382 25/9 Mua xi măng 152 55.454.500 782.431.015 133 5.545.500 787.976.515 26387 27/9 Mua Xi măng 152 5.454.500 843.431.015 133 5.545.500 848.976.515 UNC-75 30/9 Trả nợ tiền Xi măng 112 250.000.000 598.976.515 Cộng phát sinh 350.000.000 396.499.935 3. số dư cuối tháng 598.976.515 Công ty tnhh Xây dựng Sổ chi tiết vật liệu Tờ số : 2 Công trình Hoàng Hà Mở sổ ngày 30/09/2002 Tên vật liệu ( Dụng cụ , sản phẩm , hàng hoá ): Cát đen Đơn vị tính : m3 Quy cách phẩm chất : Mã số: Chứng từ Diễn giảI TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn Đầu kỳ 0 0 132 2/9 Ông Lãm 111 22.900 1000 22.900.000 1000 22.900.000 118 2/9 Ông Tuấn 621 22.900 677 15.503.300 7.396.700 Cộng 1000 22.900.000 677 15.503.300 323 7.396.700 Công ty tnhh xây dựng Sổ chi tiết vật liệu Tờ số :3 Công trình hoàng hà Mở sổ ngày 30/09/2002 Tên vật liệu ( Dụng cụ , sản phẩm , hàng hoá ): Thép tròn D> 18 mm Đơn vị tính : Kg Quy cách phẩm chất : Mã số : Chứng từ Diễn giảI TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kỳ 120.100 621.277.300 1 5/9 Ông Hùng 112 5.173 10.135 52.428.000 130.235 673.705.300 2 8/9 Ông Hùng 112 10.535 54.496.000 140.770 728.201.300 3 9/9 Ông Tuấn 621 5.129 117.283 601.545.400 23.487 126.655.900 4 11/9 Ông Dũng 112 15.278 86.032.000 38.765 212.687.900 5 12/9 Ông Tuấn 621 5.129 13.362 68.535.685 25.403 144.152.215 6 14/9 Ông Tuấn 621 6.602 33.863.946 18.801 110.288.269 7 15/9 Ông Lãm 112 5.129 10.891 56.336.500 29.692 166.624.769 8 18/9 Ông Lãm 112 5.333 27.588.000 35.025 192.212.769 Cộng 52.172 262.251.000 137.247 703.945.031 35.025 192.272.769 Công ty tnhh xây dựng Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu Công trình hoàng hà Tháng 9/2002 Tên vật liệu Đơn vị tính Nhập Xuất Tồn Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Xi măng PC 30 Kg 1.100.000 612.749.500 1.183.480 649.440.568 48.589 26.664.041 Cát đen m3 1.000 22.900.000 677 15.503.300 323 7.396.700 Thép D>18 mm Kg 52.172 262.251.000 137.249 703945.031 35.025 192.272.769 ........... ... ........ ......... ........... .......... ........... ............. Cộng cuối tháng 2.122.108.814 1.814.988.267 307.120.547

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT486.doc
Tài liệu liên quan