Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế của các nước ASEAN nói riêng và châu Á nói chung gặp rất nhiều khó khăn, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến Việt nam, song nền kinh tế của nước ta vẫn phát triển ổn định và có bước phát triển vững chắc. Do vậy, nó đã góp phần nâng cao hình ảnh của Việt nam trên cộng đồng quốc tế, tạo sự ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế. Cùng với xu thế phát triển và hội nhập của đất nước ta hiện nay, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với NHTM Việt nam, nhằm tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại trong thế kỷ mới, đáp ứng được vai trò tiên phong trong cho các hoạt động kinh tế. Là một lĩnh vực còn rất mới mẻ nên kinh doanh ngoại tệ không chỉ đòi hỏi các NHTM Việt nam phải đầu tư lớn về trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn phải có được một đội ngũ cán bộ kinh doanh có năng lực, trình độ cao, hiểu biết sâu sắc về tổng hợp tài chính, tiền tệ. Vì vậy, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động này là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào các nghiên cứu đó, bản chuyên đề được hoàn thành với các nội dung cơ bản sau: - Tổng hợp những kiến thức cơ bản về kinh doanh ngoại hối của NHTM, nhất là những nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. - Phân tích thực trạng hoạt động nghiệp vụ này tại một NHTM Việt nam, đó là NHCT khu vực Chương Dương. Qua đó, đánh gia kết quả hoạt động của chi nhánh và những hạn chế còn tồn tại cùng những nguyên nhân của nó. - Đưa ra kiến nghị với NHCT Chương Dương để góp phần tháo gỡ những hạn chế, khó khăn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, đồng thời có những kiến nghị với NHTW, NHCT Việt nam để hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện tại chi nhánh NHCT Chương Dương.

doc65 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động mua bán ngoại tệ của ngân hàng. Bảng 1: Tình hình cho vay ngoại tệ của Chi nhánh NHCTkhu vực Chương Dương Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh số cho vay cả năm 1.326.951,34 22.234.679 25.746.170,3 Doanh số thu nợ cả năm 2.467.337,7 20.045.852 20.562.307,5 Dự nợ ngoại tệ 13.267,701 10.424.618 13.605.774,5 Nợ quá hạn (NQH) 235.066,6 285.051,13 821.241,9 Tỷ trọng NQH/Tổng dư nợ 1,77% 2,7% 6% Từ bảng số liệu trên, cho thấy kết quả đạt được trong hoạt động cho vay ngoại tệ của Chi nhánh trong 3 năm 1999-2001 như sau - Doanh số cho vay ngoại tệ tăng đều qua các năm. Năm 2000 đạt 22.234.679 USD, tăng hơn rất nhiều so với năm 1999. Sang năm 2001 doanh số cho vay đạt 25.746.107,3 USD. Tuy vậy, cho vay ngoại tệ mới chỉ tập trung vào ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn ít. Nguyên nhân là do tỷ giá tăng liên tục qua các năm đã làm cho các đơn vị đầu tư dài hạn gặp rủi ro hối đoái lớn trong thời gian đầu tư dự án. + Chi nhánh đã áp dụng chính sách khách hàng khá mềm dẻo và linh hoạt lãi suất đối với những khách hàng quen thuộc có uy tín, phương thức cho vay và thu nợ không cứng nhắc, không gây sức ép cho khách hàng nhưng cũng rất nghiêm khắc và cố gắng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và có hiệu quả kinh doanh. + Đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh có trình độ, có trách nhiệm cao: thường xuyên xuống cơ sở kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn….Điều này đã góp phần vào kết quả của hoạt động tín dụng đạt được như trên. 1.2. Thanh toán quốc tế Ngày nay, các ngân hàng luôn có lợi thế về trang thiết bị liên lạc, điện tử, điều này thể hiện rất rõ khi các ngân hàng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới vào hoạt động của mình. Các trang thiết bị như điện thoại, telex, màn hình computer hay cao hơn nữa là hệ thống truyền tin một cách nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính nhờ ứng dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán mà vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng ngày càng được nâng cao cả ở trong nước cũng như nước ngoài. Qua đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tiến hàng nhập khẩu, mua ngoại tệ để trả nợ ngân hàng hay bán ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu, quy mô hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đã tăng lên cùng với sự gia tăng doanh số quốc tế hàng năm qua ngân hàng. Bảng 2: Kim nghạch XNK thanh toán qua NHCT Khu vực Chương Dương Đơn vị: USD Nghiệp vụ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số món Số tiền Số món Số tiền 00/99 Số món Số tiền 01/00 L/C nhập 459 28.652.199 739 80.500.000 281 827 86.600.000 108 Nhờ thu đến 52 849.797 77 2.474.000 291 124 3.300.000 135 Nhờ thu đi 13 110.727 19 211.000 191 17 257.000 122 L/C xuất 77 2.062.580 77 2.780.000 135 54 1.584.000 57 ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh 1999- 2001) Từ bảng số liệu trên ta thấy: doanh số thanh toán quốc tế qua ngân hàng hàng năm nhìn chung đều tăng so với các năm trước. Số món thanh toán L/C hàng nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, điều này đã giúp cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ được đẩy mạnh, gắn liền với mua bán ngoại tệ để phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, năm 2001 lượng thanh toán L/C xuất khẩu qua chi nhánh giảm đáng kể, từ 77 món giảm xuống còn 54 món. Nguyên nhân do cuộc khủng khoảng kinh tế trong khu vực vẫn còn ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước Đông Nam á nên các doanh nghiệp Việt nam không tránh khỏi những khó khăn. Đối với hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt nam chủ yếu là xuất khẩu nông sản, thuỷ sản hay gia công hàng cho các nước Châu âu, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nước trong khu vực Đông Nam á, nhất là Thái Lan, Philipin. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải hạ giá gia công và chuyển đổi hình thức thanh toán từ hình thức bằng thư tín dụng là hình thức rất có lợi cho doanh nghiệp VN, chuyển sang hình thức thanh toán bằng nhờ thu, chuyển tiền là hình thức mà chỉ các doanh nghiệp có sự tín nhiệm với nhau mới sử dụng. Đối với hàng nhập, trong năm 2001 do có một số chính sách thay đổi trong việc quản lý hàng nhập, nhất là mặt hàng xe máy, các doanh nghiệp muốn nhập khẩu linh kiện xe máy, ngoài việc phải có dây truyền lắp ráp thì còn phải sản xuất được khung xe và một số linh kiện khác nhau nhằm đưa tỷ lệ nội địa hoá từ 30% lên đến 60% nên các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này bị hạn chế rất nhiều. Nhận thức được những khó khăn đối với các doanh nghiệp nên Chi nhánh Ngân hàng đã có một số chính sách ưu đãi cho khách hàng như : giảm tỷ lệ thu phí,tỷ giá mua bán ngoại tệ hợp lý, lãi suất cho vay xuất nhập khẩu có tính cạnh tranh và một số biện pháp marketing khác, do đó doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Cụ thể: - Tổng trị giá thanh toán hàng nhập: Trị giá quy USD là 101,5 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2000 đạt 109%.Trong đó: + L/C nhập khẩu: mở 827 L/C, trị giá quy USD: 86,6 triệu USD. Tỷlệ so với năm 2000 là 109% + Nhờ thu nhập khẩu: nhận 124 bộ chứng từ. Trị giá quy USD là 3,3 triệu. Tỷ lệ so với năm 2000 là 135%. + Chuyển tiền đi: Trị giá quy USD là 11,6 triệu. Tỷlệ so với năm 2000 là 116%. Tổng trị giá thanh toán hàng xuất: trị giá quy USD là 12,4 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2000 là 163% .Trong đó: + L/C xuất khẩu: gửi 54 bộ chứng từ. Trị giá quy USD 1,5 triệu. Tỷ lệ so với năm 2000 là 57%. + Nhờ thu xuất khẩu: 17 bộ chứng từ. Trị giá quy USD là 257.000USD. Tỷ lệ so với năm 2000 là 125%. + Chuyển tiền đến : trị giá quy USD là 10,6 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2000 là 230%. Tuy tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam có những biến động nhưng bằng sự nỗ lực để làm tốt chính sách khác hàng, vận dụng và điều hành tốt cơ chế nên Chi nhánh đã cố gắng đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả . Năm 1999, phí dịch vụ đạt 3.485.947.434 VND, đến năm 2000 đã lên đến 4.120.832.000 VND và sang năm 2001 là 5.245.673.689 VND. Như vậy, với khối lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh lớn nhưng Chi nhánh vẫn đảm bảo an toàn không để xảy ra sai xót làm ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng cũng như uy tín của Ngân hàng. 2. Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ 2.1. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh Chương Dương Hoạt động mua bán ngoại tệ tại NHCT Chương Dương được thực hiện trên cơ sở các văn bản quy định sau: - Công văn 4280 CV- NHCT 18 ngày 31/12/2001 về việc uỷ quyền cho phép kinh doanh ngoại tệ trong 5 năm. - Công văn 160-NHCT- QĐ ngày 26/5/1994 quy định về quy trình thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong hệ thống NHCT - Chi nhánh thực hiện mua bán ngoại tệ theo tỷ giá NHCT VN niêm yết Hàng ngày, căn cứ vào trạng thái ngoại tệ, nhu cầu thanh toán trong ngày nhân viên giao dịch xác định nhu cầu mua bán trong ngày. Sau khi xác định được nhu cầu mua bán trong ngày, nhân viên giao dịch gọi điện cho phòng mua bán ngoại tệ Ngân hàng công thương VN để chào mua hoặc chào bán. Nếu chấp nhận về giá chào mua bán và thoả thuận về khối lượng ngoại tệ giao dịch, thời hạn, địa điểm chuyển tiền vào thời hạn đã thoả thuận. Đối với giao dịch ngay, việc chuyển tiền thường được tiến hành ngay trong ngày làm việc. Các giao dịch với doanh nghiệp thường được tiến hành bằng điện thoại, nếu thoả thuận được tỷ giá, khối lượng hai bên ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ và thực hiện chuyển tiền. Tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng được công bố hàng ngày và được coi là tỷ giá cam kết mua, bán của ngân hàng đối với khách hàng khi phát sinh giao dịch. Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc phòng kinh doanh đối ngoại nhận được tỷ giá từ Ngân hàng Công thương Việt Nam qua mạng vi tính, tiến hành niêm yết và tiến hành giao dịch ngoại tệ với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Các ngoại tệ giao dịch tại Ngân hàng gồm: USD, DEM, JPY,EUR,.. trong đó đồng USD và JPY là chủ yếu. Doanh số bán USD, JPY, DEM so với loại ngoại tệ khác khá cao trong tổng doanh số mua bán ngoại tệ. Bảng 3- Tình hình mua bán các loại ngoại tệ tại chi nhánh năm 1999- 2000 Năm Chỉ tiêu 1999 (đơn vị 1000) 2000 (đơn vị 1000) 2001 (đơn vị 1000) Doanh số mua vào USD 44.081,8 87.570 100.000 JPY 111.798,5 263.858 552.000 DEM 1.073 2.348 310,9 FRF 670,3 966 1.736 Doanh số bán ra USD 43.994,7 85.428 102.000 JPY 112.171,3 259.800 556.000 DEM 1.064,8 2.365 315 FRF 670,3 966 1736 C/lệch mua bán ngoại tệ (VND) 716.582 1.722.279 2.015.358 Từ bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét sau: - Năm 1999, do tỷ giá đồng USD ổn định trong năm nên giá cả ít biến động, chênh lệch mua bán ngoại tệ tại Chi nhánh giảm, kinh doanh ngoại tệ khó khăn, có nguồn mua nhưng nguồn bán lại rất ít do vậy phải bán lại cho NHCT VN nên lợi nhuận giảm nhiều, chỉ đạt 716.582.404 đồng, bằng 34% so với năm 1998, hơn nữa sự ra đời của đồng EUR và những biến động của nó so với đồng USD theo xu hướng giảm.. Do vậy, các đồng tiền trong khối đồng tiền chung Châu Âu kinh doanh khó, lợi nhuận kém. - Năm 2000, việc kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn. Một phần do chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước nên hầu hết các đơn vị có nguồn mua- bán đều tập trung ở Ngân hàng Ngoại thương VN. Mặt khác, do giá đồng USD liên tục biến động hầu hết qua các tháng trong năm. Dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn mua ngoại tệ. Nhưng dù vậy, Chi nhánh vẫn làm tốt chỉ tiêu này và ngày càng phát triển vừa mang lại lợi nhuận trong kinh doanh vừa đáp ứng các nhu cầu thanh toán quốc tế tại Chi nhánh lại tạo đà mở rộng quan hệ tín dụng. Chính vì vậy, chênh lệch mua bán ngoại tệ trong năm 2000 của Chi nhánh tăng đáng kể, đạt 1.722.279.000 đồng, tăng 140% so với năm 1999. - Năm 2001 là một năm hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh thực sự gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá dẫn đến sư khan hiếm giả tạo trên thị trường. Mặt khác, do giá một số mặt hàng xuất khẩu giảm nên doanh số hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở các doanh nghiệp cũng giảm một cách đáng kể. Tỷ giá ngoại tệ năm 2001 vẫn tiếp tục tăng, tỷ giá ngoại tệ cuối năm 2001 tăng 544 VND/ USD so đầu năm, tỷ lệ tăng 3,8%. Nhưng chủ yếu tập trung vào 9 tháng đầu năm, bình quân 9 tháng đầu năm tăng 0,37%/ tháng nhưng 3 tháng cuối năm chỉ tăng 0,15%/ tháng. Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ của các phòng chức năng NHCT VN và sự nỗ lực của Chi nhánh trong việc tìm kiếm khách hàng và áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng có nguồn thu ngoại tệ nên Chi nhánh vẫn làm tốt nghiệp vụ này. Đặc biệt, trong tháng 12/2001, phòng kinh doanh ngoại tệ đã trình sở giao dịch NHNN mua cho hãng Hàng Không Quốc gia VN 10 triêụ USD để thanh toán tiền mua máy bay theo dự án của Chính phủ. Từ đây đã tạo được lòng tin cho Hãng Hàng Không trong quan hệ giao dịch mua bán ngoại tệ cũng như ngoại tệ gửi tại Chi nhánh trong những năm tiếp theo. Chênh lệch mua bán ngoại tệ năm 2001 đạt 2.015.357.944 đồng , tăng 17% so với năm 2000. - Về dịch vụ chi trả kiều hối: Chi nhánh đã trả trong năm 1999 loại USD là 98 món, trị giá 196.981 USD. Loại DEM là 68 món, trị giá 136.396 DEM. Đến năm 2000, doanh số chi trả loại USD tăng lên là 197 món, trị giá 241.000 USD bằng 122% so với năm 1999, loại DEM là 84 món, trị giá 107.820 DEM bằng 79% so với năm 1999. Năm 2001, Chi nhánh đã cử một số cán bộ chuyên trách làm công tác chi trả kiều hối với thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở nên mọi hoạt động liên quan đến nghiệp vụ này được khách hàng khen ngợi không chỉ về thái độ phục vụ mà còn cả về thời gian chi trả tiền. Đây chính là điều kiện tốt để Chi nhánh tiến tới có thể triển khai công tác chi trả kiều hối nhanh theo hiệp định của NHCT VN với Western Union Bank (Mỹ). Doanh số nhận chi trả kiều hối quy dollar Mỹ năm 2001 là 390 món, trị giá 746.000 USD, tăng 150% so với năm 2000. Như vậy, với doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh tăng nhanh qua các năm (1999- 2000) thấy được quy mô mua bán ngoại tệ ngày càng được mở rộng. Nguồn ngoại tệ của chi nhánh là khá ổn định, đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhập khẩu đến với ngân hàng và đã chủ động khai thác được đủ nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu đó. Điều này làm cho doanh thu của ngân hàng cũng tăng lên. 2.2. Hình thức kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT Chương Dương Chi nhánh NHCT Chương Dương áp dụng hai nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đó là mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT) và mua bán ngoại tệ kỳ hạn ( FORWARD). 2.2.1. Hình thức giao dịch ngay (SPOT) Hình thức này được thực hiện bằng hợp đồng giao ngay. Mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được tiến hành ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán. Hình thức này phát sinh trên cơ sở nhu cầu hợp lý về ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán quốc tế (có hợp đồng ngoại tệ và các chứng từ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước) và của các ngân hàng thương mại khác cũng như của NHCT Chương Dương trong mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng. VD 1: Ngày 21/2/ 2002, Công ty vật tư thiết bị giao thông I có tài khoản tiền gửi VND: 710 A- 00071 xin mua của NHCT Chương Dương 670.000 JPY để ký quỹ mở L/C. Tỷ giá là: 1 JPY = VND 114,4. Trình tự giải quyết như sau: - Công ty viết giấy xin mua ngoại tệ. - Chi nhánh đồng ý bán sẽ ghi số tiền vào phần xác nhận bán và tính toán dựa trên tỷ giá bán mà NHCT Việt Nam công bố. Ngân hàng xác nhận bán cho công ty 670.000 JPY theo tỷ giá là 114,4 VND/JPY. Số tiền VND mà công ty phải trả để mua JPY là: 670.000 x 114,4 = 76.648.000 VND Mức phí công ty phải trả cho giao dịch: 0,05% x 76.648.000 = 38.324 VND Vậy qua nghiệp vụ Spot, chi nhánh thu được: 76.648.000 + 38.324 = 76.686.324 VND 670.000 JPY Kế toán hạch toán như sau: a) Nợ :TK 4911- Mua bán ngoại tệ kinh doanh Có :TK Tiền ngoại tệ của công ty VTTBGT I b) Nợ :TK 710 A 00071- Công ty VTTBGT I : 76.686.324 VND Có :TK 4912.01004- Thanh toán MBNT : 76.648.000 VND Có :TK 7299.99003- Phí giao dịch hối đoái : 34.840 VND Có :TK 4631.01.001- Thuế GTGT đầu ra : 3.484 VND VD2: Ngày 13/ 4/ 2002 Chi nhánh NHCT Chương Dương mua ngoại tệ của NHCT Việt Nam số lượng là: 100.000 USD. Theo tỷ giá: 15.250 VND/ USD. Mua bằng chuyển khoản. Số tiền VND mà chi nhánh phải trả để mua USD là: 100.000 x 15.250 = 1.525.000.000 VND Kế toán hạch toán : Nợ: TK 4912- TTMB ngoại tệ KD : 1.525.000.000 VND Có: TK 5191-điều chuyển vốn : 1.525.000.000 VND b) Nợ: TK 5191.51108-Điều chuyển vốn ng.tệ trong KH : 100.000 USD Có: TK 4911- Mua bán ngoại tệ bằng USD : 100.000 ( USD) 2.2.2. Hình thức giao dịch kỳ hạn (Foward) Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà tại thời điểm chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thoả thuận hợp đồng. Hiện nay, tỷ giá giao dịch hối đoái kỳ hạn được ấn định trên cơ sở không vượt quá mức trần của tỷ giá giao ngay của NHCT VN tại thời điểm ký hợp đồng cộng với mức gia tăng cho phép (tỷlệ % của mức trần tỷ giá giao ngay) - theo công văn số 2866/ CV- NHCT 21 ngày 20/9/2001. - Kỳ hạn từ 7 - 30 ngày được tính: tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + 0,4% - Kỳ hạn từ 31 - 120 ngày được tính: tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + 1,5% - Kỳ hạn từ 121 - 180 ngày được tính: tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + 2,35% VD1: Vào ngày 20/4/2002, Chi nhánh NHCT Chương Dương bán cho Công ty Thạch Bàn có TK tiền gửi 710A.00017. Số lượng ngoại tệ là : 200.000 USD để trả nợ vay ngân hàng. Kỳ hạn hợp đồng: 30 ngày (từ ngày 20/ 4/ 2002- 20/ 5/ 2002). Với tỷ giá kỳ hạn thoả thuận giữa hai bên là: 15.250 VND/ USD. Trình tự hạch toán: - Tại ngày ký hợp đồng khách hàng : 20/ 4/ 2002 - Nhập TK ngoại bảng ”Cam kết bán ngoại tệ kỳ hạn”: 200.000 USD - Đến ngày thanh toán ( 20/5/2002), công ty Thạch Bàn sẽ chuyển VND cho chi nhánh NHCT Chương Dương. Ngay sau khi nhận đủ số tiền VND như đã thoả thuận, NHCT Chương Dương sẽ thanh toán số ngoại tệ tương ứng cho công ty Thạch Bàn. Hạch toán: a) Nợ: TK Tgửi của công ty/ TK thích hợp: 3.050.000.000 ( VND) Có: TK 4912- TT mua bán ngoại tệ : 3.050.000.000 ( VND) b) Nợ: TK 4911- MBNTKD : 200.000 ( USD) Có: TK tiền vay của công ty : 200.000 ( USD) Đồng thời Xuất TK ngoại bảng “ Cam kết bán ngoại tệ kỳ hạn”: 200.00USD VD2: Ngày 04/ 10/ 2001, chi nhánh NHCT Chương Dương mua ngoại tệ của NHCT Việt Nam. Số lượng là: 100.000 USD. Tỷ giá kỳ hạn 15.230 VND/ USD. Ngày thanh toán hợp đồng khách hàng : 02/ 04/ 2002 (Chuyển khoản 100%) Tổng số tiền VND mà chi nhánh phải trả cho NHCT Việt Nam để mua 100.000 USD là:100.000 x 15.230 = 1.523.000.000 VND Hạch toán: - Tại ngày ký kết hợp đồng với NHCT VN: Ghi nhập TK ngoại bảng” Cam kết mua ngoại tệ kỳ hạn”: 100.000 USD - Đến ngày thanh toán hợp đồng khách hàng( 02/ 04/ 2002), chi nhánh sẽ chuyển VND cho NHCT Việt Nam. Ngay sau khi nhận đủ số tiền VND như đã thoả thuận, NHCT Việt Nam sẽ thanh toán số ngoại tệ tương ứng cho chi nhánh Chương Dương: a) Nợ TK 4912- Thanh toán mua bán ngoại tệ : 1.523.000.000 ( VND) Có TK liên hàng : 1.523.000.000 ( VND) b) Nợ TK 5191.51108- ĐCV ng.tệ trong kế hoạch : 100.000 ( USD) Có TK 4911.01001- MB ngoại tệ kinh doanh : 100.000( USD) Đồng thời, ghi xuất TK ngoại bảng” Cam kết mua ngoại tệ kỳ hạn”: 100.000 USD 2.2.3. Kế toán đánh giá lại ngoại tệ và kết chuyển lãi, lỗ để xác định kết quả kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh: Định kỳ ( tháng, quý, năm) Chi nhánh tiến hành đánh giá lại giá trị ngoại tệ hiện có nhằm theo dõi xu hướng biến đổi của tỷ giá để đánh giá lại ngoại tệ. Từ đó, xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ. Để hiểu được nghiệp vụ này, ta xét ví dụ sau về kết chuyển thu nhập tại Chi nhánh: VD: Vào ngày 1/1/2001: Trên TK 4911- mua bán kinh doanh mua bán ngoại tệ có số dư đầu kỳ: 100.000 USD (dư có). Trong kỳ, chi nhánh đã mua thêm 1 lượng là 1.200.000 USD sau đó bán đi 1.100.000 USD. Tương ứng, trên TK 4912 - thanh toán mua bán ngoại tệ: - Dư nợ đầu kỳ: 1.455.500.000 đồng ( với tỷ giá là 1USD = 14.555 VND) - Trong kỳ, mua thêm một lượng là 1.200.000 USD gồm 3 món, mỗi món tương ứng với một tỷ giá khác nhau. Chẳng hạn: Ngày 3/1: mua 400.000 USD x 14.556 = 5.822.400.000 VND Ngày 4/1: mua 200.000 USD x 14.559 = 2.911.800.000 VND Ngày 6/1: mua 600.000 USD x 14.561 = 8.736.600.000 VND ị Doanh số mua thực tế = 17.470.800.000 VND - Tính được doanh số bán thực tế sau khi đã luỹ kế : 16.014.700.000 VND ị Số dư cuối kỳ = 2.913.600.000 VND Số dư nợ đầu kỳ (TK4912) + Doanh số phát sinh bên nợ trong kỳ (TK 4912) Tỷ giá mua bình quân = Số dư có đầu kỳ (TK4911) + Doanh số phát sinh bên có trong kỳ (TK 4911) 1.455.500.000 +. 17.470.800.000 = 100.000 + 120.000 18.926.300.000 = 1.300.000 = 14.558 (VND/USD) ị Số tiền chi để mua lượng ngoại tệ đã bán = Số ngoại tệ bán thực tế (USD) x tỷ giá mua bình quân thực tế trong kỳ = 1.100.000 x 14.558 = 16.013.800.000 VND Chênh lệch (B) = Số tiền thu về bán ngoại tệ số tiền chi để mua trong kỳ bằng VND - lượng ngtệ đã bán B = 16.014.700.000 - 16.013.800.000 = + 900.000 VND Số dư cuối kỳ trên TK 4912: (A)= 1.455.500.000 + 17.470.800.000 – 16.014.700.000 = 2.911.600.000 VND Sau khi tính toán, ta thấy chênh lệch giữa doanh số bán thực tế trong kỳ và doanh số ngoại tệ bán ra trong kỳ theo tỷ giá mua bình quân = + 900.000 VND tức là kết quả kinh doanh của chi nhánh là lãi, kế toán hạch toán: 900.000 VND Nợ : TK thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh - 4912 Có : TK Thu lãi KDNTệ – 7231 Trường hợp nếu tính ra B < 0 thì hạch toán: Nợ : TK lỗ kinh doanh ngoại tệ Có : TK 4912 Tính được số dư cuối kỳ của TK 4911 = 100.000 +1.200.000 – 1.100.000 = 200.000 USD Giả sử tỷ giá mua chuyển khoản vào ngày 31/1/2001 là 15.557 VND/USD Vậy số dư có trên tài khoản 4911 tương đương với số tiền VND là: C = 200.000 x 14.557 = 2.911.400.000đ Theo kết quả tính trên là lãi: B >0 nên hạch toán B vào bên Nợ TK 4912. Chênh lệch tỷ giá (D): D = C - (A + B) = 2.911.400.000 - (2.913.600.000 + 900.000) = - 1.100.000 VND Với D < 0, kế toán hạch toán: Nợ : TK chênh lệch tỷ giá - 6310 : 1.100.000 VND Có : TK thanh toán MB ngoại tệ kd - 4912 : 1.100.000 VND Với D > 0, hạch toán ngược lại: Nợ : TK 4912 Có : TK 6310 VI/. Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Chương Dương : 1- Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ : Trong thời gian qua, tình hình cung cầu ngoại tệ rất căng thẳng, nguyên nhân chủ yếu là do tỷ giá cao, những doanh nghiệp xuất và cá nhân có nguồn ngoại tệ găm giữ chờ giá. Trong khi nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp rất lớn và phải mua ngoại tệ bằng mọi giá để thanh toán, nhiều doanh nghiệp những năm trước đó có doanh số vay ngoại tệ rất cao nhưng thời gian gần đây chuyển sang vay VND để tránh ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc mua bán ngoại tệ trên thị trường giữa các ngân hàng cạnh tranh diễn ra gay gắt. Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng NHCT Việt nam, sự nỗ lực của chi nhánh mà trực tiếp là sự nỗ lực của các nhân viên làm công tác kinh doanh đối ngoại trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng nên doanh sỗ mua bán ngoại tệ của chi nhánh vẫn tăng đều qua các năm, quy mô hoạt động được mở rộng, lãi thu từ kinh doanh ngoại tệ đã góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập hàng năm của ngân hàng. Tính đến ngày 31/12/2001 kết quả về chênh lệch mua bán ngoại tệ và thu phí dịch vụ của chi nhánh đạt 7,2 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2000. Kinh doanh ngoại tệ góp phần quan trọng trong việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và cho vay ngoại tệ của ngân hàng vì hai hoạt động này gắn liền với nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu và mua ngoại tệ trả nợ ngân hàng cũng như nhu cầu về bán ngoại tệ từ thu xuất khẩu. Nhờ chủ động ngoại tệ nên ngân hàng luôn thanh toán cho khách hàng đúng hạn, đảm bảo uy tín của ngân hàng, đồng thời bảo vệ lợi ích của khách hàng. Hoạt động này cũng góp phần mở rộng quan hệ của chi nhánh NHCT Chương Dương với các ngân hàng nước ngoài, các NHTM khác cũng như các doanh nghiệp lớn trong cả nước. Chi nhánh đã sử dụng quỹ ngoại tệ từ quỹ điều hoà của Trung Ương, từ nguồn uỷ thác của Đài Loan để cho vay đạt hiệu quả, tăng vòng quay vốn ngoại tệ, tạo môi trường giúp các nhà doanh nghiệp nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh. 2-Những tồn tại và nguyên nhân của nó trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiện nay tại chi nhánh: Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, song nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần được giải quyết. - Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mới chỉ dừng lại ở đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu, tức là hoạt động mua bán ngoại tệ chủ yếu trên cơ sở phục vụ khách hàng. Chi nhánh chưa thực hiện các nghiệp vụ liên ngân hàng, thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch tỷ giá thuần tuý. Nguyên nhân của hạn chế này: + Do cơ chế quản lý của NHCT VN nên chưa cho phép chi nhánh được tham gia trực tiếp vào thị trường liên ngân hàng. Nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng còn nhỏ bé. Vì vậy ngân hàng khó có thể chủ động trong các nghiệp vụ liên ngân hàng như đầu cơ, thực hiện nghiệp vụ ARBITRAGE, cơ cấu hợp lý các ngoại tệ trong tổng nguồn. + Chính sách điều hành tỷ giá của NHNN ổn định và thống nhất, các NHTM nói chung và chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương nói riêng chưa chủ động hoàn toàn trong việc xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ. + Để thực hiện nghiệp vụ liên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng cần phải trang bị những thiết bị hiện đại cho bộ phận kinh doanh ngoại tệ ( hệ thống máy Computer nối mạng, dịch vụ hãng tin REUTER…) để theo dõi biến động tỷ giá thường xuyên trên thị trường hối đoái. Nhưng ở chi nhánh Chương Dương, hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn mang tính chất bán thủ công , chủ yếu thực hiện bằng điện thoại, ngân hàng chưa sử dụng dịch vụ của hãng tin Reuter. + Các nghiệp vụ hối đoái còn sử dụng đơn điệu, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh chủ yếu là mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán kỳ hạn rất ít, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ thì chưa thực hiện. - Thứ hai, NHCT Chương Dương không nhận được đầy đủ và kịp thời các thông tin cũng như những dự báo về biến động trên thị trường ngoại tệ và về những biến động tỷ giá. Vì thế, khi tỷ giá lên xuống đột ngột có thể xảy ra ảnh hưởng kết quả kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh . Nhìn chung thực trạng kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương trong những năm qua được đánh giá là có hiệu quả và khá thành công. Để đạt được những thành công đó đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu cao của cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. Muốn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh phát triển , có vị trí và tầm quan trọng xứng đáng trong tổng thể hoạt động của một ngân hàng thương mại hiện đại trong thế kỷ 21, tất cả những hạn chế trên trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đòi hỏi cần phải được giải quyết, khắc phục bởi chính chi nhánh ngân hàngcũng như các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chương III của bài viết này sẽ nêu ra một số ý kiến về các giải pháp và kiến nghị nhằm hoà thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương. CHƯơng III . một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT khu vực chương dương. I/. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương trong thời gian tới : Với những kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong những năm vừa qua, chi nhánh NHCT Chương Dương đã góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ hệ thống NHCT Việt nam. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao trong cơ chế thị trường, yêu cầu đặt ra với ngành ngân hàng nói chung và NHCT khu vực Chương Dương nói riêng là vừa phải mở rộng đầu tư trong nước, đồng thời phải biết khai thác triệt để mọi tiềm năng kinh tế, từng bước nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Chi nhánh cần phải hoạch định chiến lược phát triển toàn diện, tìm ra con đường phát triển của chính mình, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của các cá nhân, doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính vì vậy, với mục tiêu xây dựng chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương thành một ngân hàng thương mại hiện đại, ban Giám đốc chi nhánh đã đề ra các phương hướng phát triển trong năm 2002 và những năm tới như sau: * Phương hướng chung cho toàn chi nhánh ngân hàng: - Tập trung sức đẩy mạnh công tác huy động vốn, tích cực khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và tiền gửi của dân cư, đảm bảo sự cân đối vốn để mở rộng đầu tư, giảm vốn điều hoà của NHCT Việt nam. - Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng lành mạnh, tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng, tăng cường tiếp thị khách hàng mới, chú ý các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Sài đồng, các công ty liên doanh, công ty cổ phần để mở rộng đầu tư, phát hiện và tiếp cận các dự án đầu tư mới để nâng tỷ trọng đầu tư vồn trung và dài hạn…Việc mở rộng đầu tư phải nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Mục tiêu năm 2002 là tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 20%, cuối năm là 25%. - Tích cực giải quyết tồn tại cũ, tập trung xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Năm 2002 quyết tâm giảm tài sản có không sinh lời từ 5,5% xuống3,2%. - Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán và việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh nhằm quản lý chặt chẽ tài sản của khách hàng và của ngân hàng. Tiết kiệm các khoản chi về hành chính, tăng thu nhập các khoản bất thường, phấn đấu năm 2002 lợi nhuận hạch toán tăng 10% so với năm trước, lương bình quân của cán bộ nhân viên được hưởng mức cao nhất theo chế độ lương mới. - Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, nâng chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát chương trình và trọng tâm kiểm tra do NHCT Việt Nam chỉ đạo. - Đảm bảo việc thu chi tiền mặt cho khách hàng kịp thời, nhanh chóng, an toàn, không để tiền mặt tồn quỹ quá quy định. Phát huy truyền thông liêm khiết, trong sáng của đội ngữ làm công tác kiểm ngân. - Tiếp tục quy hoạch định và bồi dưỡng lớp cán bộ kế cận. Có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho lớp cán bộ trẻ mới tuyển dụng những năm gần đây. Động viên cán bộ học chuyển đổi ngoài giờ từ hệ cao đẳng chính quy lên Đại học ngân hàng. - Soát xét lại việc phân cấp uỷ quyền cho hai chi nhánh cấp II, để chi nhánh chủ động và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh , tạo mọi điều kiện cho hai chi nhánhphát triển vững chắc và kinh doanh có hiệu quả. - Tập trung xây trụ sở làm việc của chi nhánhvà trình NHCT Việt nam xây trụ sở cho chi nhánh Yên viên, tìm địa điểm để chuẩn bị xây trụ sở cho chi nhánh Sài đồng. - Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp Uỷ Đảng đối với tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công, tự vệ để làm tốt công tác tư tưởng, động viên thi đua, chăm lo đời sống người lao động. Tổ chức phong trào văn nghệ trong cơ quan. * Phương hướng của phòng hoạt kinh doanh ngoại tệ: - Về chính sách khách hàng : tìm kiếm khách hàng có nguồn hàng xuất khẩu lớn tập trung vào các khối ngành may mặc, giầy da, nông thổ sản…để khai thác được nguồn ngoại tệ vừa mở rộng thêm dịch vụ hàng xuất khẩuvừa đủ lượng cung ngoại tệ cho việc phát triển hàng nhập khẩu. Chủ động tìm đến các khách hàng lớn có uy tín tại các ngân hàng khác hệ thống để mời họ về quan hệ tiền gửi, tiền vay với chi nhánh. - Tăng cường huy động nguồn vốn ngoại tệ trong các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ và trong dân cư để dảm bảo nguồn cung ứng cho các nhu cầu vay ngoại tệ ngắn hạn . -Làm tốt và ngày càng mở rộng, phát triển các ngiệp vụ ngân hàng đối ngoại, đặt mục tiêu tăng trưởng doanh số và lợi nhuận hàng năm tăng hơn 10%so với năm trước. -Triển khai quy định về chiết khấu hàng xuất, chính sách ưu đãi phí, lãi suất chiết khấu, tỷ giá mua ngoại tệ để nhằm tăng khối lượng khách hàng xuất khẩu và thanh toán hàng xuất qua chi nhánh. Chủ yếu tập trung vào khách hàng có nguồn hàng xuất lớn. - Đầu tư công nghệ hiện đại và đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng cao về nghiệp vụ. - Đa dạng hoá hình thức kinh doanh ngoại tệ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tỷ giá hối đoái không chỉ cho ngân hàng mà cho cả khách hàng. Đẩy mạnh việc mua bán ngoại tệ với nhiều hình thức mua bán ngay (spot), mua bán kỳ hạn (foward), tăng số lượng ngoại tệ giao dịch tại chi nhánh, ngiên cứu sử dụng các phương thức thanh toán mới để thu hút khách hàng tới giao dịch với chi nhánh. - Tiếp tục giữ gìn khách hàng truyền thống, có cơ chế chính sách mềm dẻo, thường xuyên trao đổi tư vấn để nắm bắt khách hàng nhằm phục vụ được tốt hơn. Đồng thời tích cực tìm kiếm thu hút khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu lớn thông qua đẩy mạnh công tác tiếp thị. II. Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh: Hoạt động ngoại tệ là một hoạt động tinh vi, phức tạp và phải chịu nhiều ảnh hưởng của các biến số kinh tế, chính trị, văn hoá. Nó là một hoạt động không thể thiếu được trong nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động này không chỉ có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung mà còn góp phần tăng khả năng đa dạng hoá được các nghiệp vụ của Ngân hàng. Từ thực trạng hoạt động trong thời gian qua và định hướng hoạt động trong thời gian tới, kết hợp với các kiến thức đã học, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thành nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT Chương Dương : 1. Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ sẽ giúp Ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, tạo ra sự tăng trưởng cả về lượng và chất trong kinh doanh ngoại tệ, đồng thời góp phần vào sự phát triển tổng thể các hoạt động của ngân hàng. * Đối với nghiệp vụ hối đoái giao ngay: - Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng quy mô của các loại hình nghiệp vụ này với các biện pháp sau: + Quan tâm hơn đến lợi ích của khách hàng bằng cách thanh toán đúng hạn, đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ chính đáng của khách hàng, tạo cho họ yên tâm, tin tưởng khi giao dịch. - Ngân hàng cần có một quỹ dự trữ ngoại tệ nhất định, nhằm tạo quyền chủ động cho các cán bộ kinh doanh ngoại tệ trong các giao dịch mua bán ngoại tệ, đồng thời có một lượng ngoại tệ sẵn có nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. * Đối với nghiệp vụ kỳ hạn và Swap: - Trước hết phải làm cho khách hàng hiểu rõ về nghiệp vụ này và lợi ích của chúng. Hiện nay nói chung những hiểu biết về những giao dịch hối đoái nhằm phòng tránh các rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam chưa cao. Chi nhánh NHCT Chương Dương có vai trò quan trọng là hướng dẫn giới thiệu về nghiệp vụ cho khách hàng để họ có thể sử dụng chúng có hiệu quả trong kinh doanh. 2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh ở nước ta hiện nay, đồng tiền dùng trong giao dịch ngoại thương chủ yếu là USD, do vậy trong hoạt động của các doanh nghiệp XNK cũng như các ngân hàng đều lựa chọn đồng tiền này. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ của NHCT Chương dương cũng chủ yếu từ mua bán đồng USD. Khi giá của USD thay đổi thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Do vậy ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng kinh doanh các loại ngoại tệ khác như JPY, DEM, FPR, GBP lên để phòng chống rủi ro về tỷ giá. Mặt khác, ngân hàng cũng nên nghiên cứu nhiều về khả năng mua bán đồng EURO. Tuy ngân hàng cũng đã tiến hành mua bán loại ngoại tệ này nhưng số lượng còn khiêm tốn, chưa cao. Hiện nay, thị trường Việt Nam còn đang dè dặt với loại ngoại tệ này, nhất là trong thời gian có chiến sự ở Châu Âu làm cho đồng EURO bị giảm giá trị. Nhưng triển vọng trong tương lai không xa, đồng ngoại tệ này sẽ lên ngôi, cạnh tranh vị trí số 1 của USD, trở thành một trong những đồng dự trữ lớn trong nhiều nước trên thế giới. Tóm lại, việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh sẽ giúp ngân hàng vưa tránh được rủi ro tỷ giá, vừa làm hco nguốn ngoại tệ kinh doanh được phong phú, đa dạng để thoả mãn mọi nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng đến giao dịch. 3. Mở rộng và phát triển các nghiệp vụ liên quan đế hoạt động kinh doanh ngoại tệ: * Thanh toán quốc tế: Để có hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng, Chi nhánh cần có các biện pháp sau: - Tăng cường chất lượng phục vụ phục vụ khách hàng, đảm bảo thanh toán chính xác nhanh chóng và an toàn vốn. - Có chính sách thu hút khách hàng xuất nhập khẩu giao dịch qua Ngân hàng. Ngoài các biện pháp tài trợ xuất nhập khẩu ở trên, ngân hàng có thể : +Mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài để tận dụng tối đa sự tài trợ giúp về đào tạo cũng như khai thác các thông tin cần thiết về ngân hàng, khách hàng nước ngoài để phục vụ công tác thanh toán quốc tế. + Tổ chức thực hiện nghiệp vụ khoa học, hợp lý, phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng một cách kịp thời, nhanh chóng. - Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ chuyên môn trong ngân hàng. Trang bị máy móc đồng bộ, phù hợp với tiến trình của công việc. 4. Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt đông kinh doanh ngoại tệ, có chính sách phát triển nhân lực : Trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công nghệ ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của ngành ngân hàng. Việc vi tính hoá các nghiệp vụ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết hiện nay. NHCT Chương Dương cần trang bị những thiết bị, hệ thống thông tin hiện đại hơn phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Vì chi phí đầu tư lớn, NHCT Chương Dương có thể đề nghị vốn tài trợ bổ sung từ NHCT Việt nam Về phát triển nhân lực thì thực hiện theo hai hướng : Chính sách đào tạo : Kinh doanh ngoại tệ là lĩnh vực nhạy cảm và sẽ là một hoạt đông ngày càng phát triển trong mô hình ngân hàng hiện đại. Nên chi nhánh cần có chính sách đầu tư thích đáng cho cán bộ chuyên môn đi học tập, tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn hay tham gia khoá học dài hạn tại trường chuyên môn. Nâng cao trình độ học tập trong và ngoài nước, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ tự học trong khả năng. Bên cạnh đó cũng có chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ có năng lực như khuyến khích lương, thưởng, tạo thêm các điều kiện làm việc phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi cán bộ, giúp cho nhân viên có thêm động lực để nâng cao trình độ, phát huy hết khả năng của mình. Chính sách tuyển dụng: Chi nhánh cần có chế độ tuyển dụng nhân viên khoa học, hợp lý để tuyển chọn những cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ, thạo vi tính, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó cũng cần chú ý tới phẩm chất đạo đức và thái độ trong giao tiếp của cán bộ nhân viên như có tinh thần trách nhiệm, năng nổ nhiệt tình, phong cách giao tiếp lịch sự, văn minh. Bởi đó cũng là một nghệ thuật giữ khách hàng có hiệu quả nhất, tạo tâm lý hài lòng, yêm tâm cho khách hàng đến giao dịch, nhất là trong xu hướng cạnh tranh thu hút khách hàng hiện nay của các ngân hàng. 5- Xây dựng chiến lược khách hàng: Để lôi kéo và giữ được khách hàng, ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược khách hàng không phân biệt họ thuộc thành phần kinh tế nào nhưng có áp dụng một số ưu đãi hợp lý trong quan hệ với khách hàng, đáp ứng đến mức cao nhất yêu cầu của khách hàng. Để xây dựng chiến lược khách hàng chi nhánh nên thực hiện : - Mở rộng thị trường và khách hàng : Cần củng cố và phát triển các khách hàng có quan hệ truyền thống. Mở rộng và phát triển các quan hệ hợp tác với các khách hàng là ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài dựa trên cơ sở các bên tham gia bình đẳng và cùng có lợi. - Thực hiện các chính sách thu hút khách hàng: Đảm bảo an toàn đồng vốn mà khách hàng gửi bằng bảo hiểm tiền gửi làm cho người gửi an tâm. áp dụng chính sách linh hoạt mang tính cạnh tranh và không có sự phân biệt giữa quốc doanh và ngoài quốc doanh. Cải thiện quan hệ giao tiếp với khách hàng như đảm bảo tính khẩn trương trong xử lý công việc hàng ngày. - Có các hình thức ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm : ưu đãi về vốn vay và lãi suất khi vay vốn, về phí dịch vụ trong đó có phí thanh toán quốc tế, ưu đãi giá mua, giá bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế. Tóm lại việc xây dựng chiến lược khách hàng là một vấn đề quan trọng, quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của chi nhánh. Vì thế trong quá trình thực hiện cần phải nhìn xa, giám bỏ ra chi phí ban đầu để mưu lợi ích lâu dài. 6- Tăng cường hoạt động Marketing : Để tăng cường hoạt động Marketing của chi nhánh, ngân hàng nên đề ra các chính sách hỗ trợ sau: - Chính sách ngiên cứu, tìm hiểu, điều tra thông tin : dựa vào mối quan hệ lâu dài của khách hàng, chi nhánh rút ra các đặc điểm, tính chất chu kỳ của khách hàngvà thường xuyên thu thập tin tức, phân tích thông tin từ phía khách hàng đối với chất lượng sản phẩm của chi nhánh. - Chính sách sản phẩm: do sản phẩm của ngân hàng được đánh giá sau khi được khách hàng sử dụng nên chi nhánh cần đánh giá chính xác chất lượng của sản phẩm để định hướng cho việc thiết kế đưa ra sản phẩm dịch vụ mới. - Chính sách lãi suất : nếu muốn mở rộng kinh doanh, tăng thị phần thì chi nhánh có thể xác định mức lãi suất linh hoạt, hợp lý theo thị trường. - Chính sách phân phối : để tạo ra các kênh tiêu thụ hiệu quả thì chi nhánh nên lập địa điểm phân phối, sắp xếp cơ sở vật chất tạo tâm lý hấp dẫn, thoải mái tin cậy cho khách hàng, giờ giao dịch phải thuận tiện và nhân viên phải có trình độ giao tiếp tốt. - Chính sách khuyếch trương: nên tuyên truyền rộng rãi hơn nữa các hoạt động của ngân hàng bằng cách tổ chức các hội nghị khách hàng để giới thiệu cho họ về chính sách ưu đãi, các loại hình nghiệp vụ mới như mua bán kỳ hạn, hoán đổi. 7- Các giải pháp khác: Duy trì và mở rộng các điểm thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ. Tiếp cận các doanh nghiệp có mua bán xuất nhập khẩu lớn để mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Chủ động thu hút nguồn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường như: tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ của dân cư, ngoại tệ từ nguồn kiều hối gửi về trong nước. Chi nhánh cần tạo nên sự tiện lợi cho người dân (thủ tục giao dịch đơn giản …) để thu hút hoạt động chuyển ngoại tệ qua ngân hàng. Trên đây là những giải pháp mà chi nhánh NHCT Chương Dương nên quan tâm trong chiến lược tăng trưởng và phát triển. III/. Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên: Sau khi phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ hiện nay của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương, em xin đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN và NHCT Việt nam như sau: 1.Kiến nghị với Chính phủ và NHNN: Khi ban hành các quyết định về quản lý ngoại hối, NHNN có các hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng một cách kịp thời tránh sự triển khai vận dụng sai chế độ thiếu đồng bộ ở một số ngân hàng và đã gây ra những khó khăn không nhỏ đối với các ngân hàng kinh doanh nói chung và đối với hệ thống NHCT Việt nam nói riêng. 1.1-Chính sách tỷ giá hối đoái : Với hai Quyết định số 64/1999/QĐ - NHNN7 về việc công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt nam với các ngoại tệ và Quyết định số 65/1999/QĐ - NHNN7 về việc quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ ngày 25/2/1999, cơ chế quản lý và điều hành tỷ giá của nước ta được thay đổi cơ bản. Tỷ giá công bố đã phản ánh một cách khách quan thị trường và quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, đồng thời NHNN vẫn thể hiện được vai trò kiểm soát nhất định trong điều kiện thị trường hối đoái nước ta chưa hoàn thiện. Để cơ chế tỷ giá phát huy hiệu quả, NHNN nên: - Củng cố và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, một cơ sở căn bản để phát triển thị trường hối đoái nước ta. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải hoạt động thông suốt liên tục, không bị giới hạn bởi thời gian, số thành viên tham gia thị trường, tạo nện sự cạnh tranh lành mạnh sôi động. - Củng cố và phát triển thị trường nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt động của nó. - NHNN cần nâng cao dự trữ ngoại tệ tương xứng với nhịp độ tăng trưởng của kim ngạch xuất nhập khẩu, từ đó NHN đảm bảo được vai trò là người mua, bán cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng, đủ sức can thiệp vào thị trường khi tỷ giá biến động ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Cơ cấu dự trữ ngoại tệ cũng phải được tính toán hợp lý, giảm thiểu sự phụ thuộc vào đồng USD. - Chính sách quản lý tỷ giá phải linh hoạt, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tránh cứng nhắc, tỷ giá công bố của NHNN cần theo sát hơn với tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng để thu hẹp đáng kể chênh lệch tỷ giá giao dịch của các ngân hàng với tỷ giá trên thị trường tư nhân. Có như thế các ngân hàng mới có đủ hành lang để tính toán tỷ giá cạnh tranh, cạnh tranh có lợi nhuận và thu hút ngoại tệ của dân cư qua thu đổi ngoại tệ của ngân hàng. 1.2- Chính sách ngoại hối : NHNN cần xây dựng quy chế thông tin, thống kê hệ thống hoá kịp thời số liệu nguồn ngoại tệ ra vào trong nước, từ đó có dự báo về quan hệ cung cầu trên thị trường, làm căn cứ điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối kịp thời. Các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành phải được thực hiện nghiêm chỉnh, có xử phạt nghiêm minh. Mọi nhu cầu về ngoại tệ của nền kinh tế đều phải thực hiện qua hệ thống ngân hàng. NHNN tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại thu hút nguồn ngoại tệ trôi nổi tự do, nghiêm cấm hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do song hành với thị trường chính thức, gây ra những bất ổn mà NHNN không kiểm soát được. Khi NHNN muốn thay đổi quy định về quản lý ngoại hối cần phải tạo ra sự thay đổi dần dần, có bước chuẩn bị cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng, tránh việc gây ra cú sốc về tỷ giá. Việc quản lý ngoại hối cần được nghiêm khắc để xoá bỏ dần hiện tượng dollar hoá nền kinh tế và cũng phải mềm dẻo, hợp lý để nâng cao uy tín đồng Việt nam trên thị trường khu vực. 1.3 – Chính sách xuất nhập khẩu: NHNN nên giảm bớt áp lực trên thị trường ngoại tệ trong nước bằng các biện pháp như: giảm thuế, miến thuế xuất khẩu, giảm thuế doanh thu đối với một số mặt hàng, phát triển các khu chế xuất. Bên cạnh cũng cần hạn chế nhập khẩu một số mặt hàngchưa cần thiết để làm giảmtình trạng nhập siêu. 1.4 – Hoàn thiện một số văn bản liên quan đến kinh doanh ngoại tệ của các NHTM: - Hình thức cho vay bằng ngoại tệ tài tợ xuất khẩu: Hiện nay, NHNN không cho phép cho vay tài trợ xuất khẩu bằng ngoại tệ. Tuy nhiên hình thức cho vay này rất có lợi dựa vào các lý do sau: + Xét về khả năng thu hồi nợ khá đảm bảo vì bằng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu ( trong khi cho vay để thanh toán L/C hàng nhập thì rất khó tạo ra nguồn ngoại tệ để trả nợ lại được bằng USD ). + Hình thức cho vay này tạo cho khách hàng xuất khẩu có trạng thái ngoại tệ đóng, tránh được những rủi ro hối đoái. Bởi vì, ngoài USD, khách hàng còn cho vay nhiều loại ngoại tệ khác như DEM, FRF, JYP… + Nhà xuất khẩu không chỉ sử dụng nhân công và nguyên liệu trong nước mà có khi còn phải nhập một số vật tư, thiết bị từ bên ngoài. - Quy định tính tỷ giá kỳ hạn: NHNN hiện nay đang quy định cách tính tỷ giá kỳ hạn bằng cách khống chế mức tối đa được phép dựa theo tỷ giá giao ngay tối đa, được phép cộng với một tỷ lệ % cố định nào đó tuỳ theo từng kỳ hạn. Với quy định này, NHNN có thể kiểm soát được chiều mất giá của đồng VN. Tuy nhiên, tỷ giá kỳ hạn thực chất được tính toán dựa trên cơ sở chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền và tỷ giá giữa chúng tại thời điểm ký kết hợp đồng. Vì vậy, để tiến tới hoàn thiện thị trường hối đoái ở Việt Nam, NHNN nên quy định cách tính tỷ giá kỳ hạn một cách tổng quát dựa trên chênh lệch lãi suất thay vì cách tính có tính hành chính hiện nay. - Về hoạch toán kế toán: NHNN cần nghiên cứu đưa ra những quy định cụ thể hơn về chế độ hoạch toán kế toán nghiệp vụ hối đoái mới. Một số nghiệp vụ khác như giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn ( OPTION) cũng cần được phát triển để hoàn thiện thị trường hối đoái ở Việt Nam. 1.5 – Một số kiến nghị khác: - Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý nghiêm khắc về các hành vi buôn lậu ngoại tệ trái phép vì các vi phạm này gây lộn xộn, khó khăn cho hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại tệ có tổ chức. -- NHNN Việt nam nên để các tổ chức tín dụng thực hiện linh hoạt tỷ giá mua bán ngoại tệ theo chính sách khách hàng. - Đẩy mạnh các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài dưới cả hai hình thức trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam. Nguồn này sẽ làm giảm tình trạng khan hiếm ngoại tệ trong nước. - Khi ban hành các văn bản kinh doanh ngoại tệ, đôi khi lại không chỉ rõ văn bản này đang có hiệu lực, văn bản nào đã bãi bỏ. Vì vậy cần có các văn bản, thông tư khác kèm theo hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các văn bản đó, tránh cho các ngân hàng không cố ý vi phạm chúng. 2.Kiến nghị với NHCT Việt nam : Để triển khai tốt công tác kinh doanh đối ngoại, chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương kiến nghị với NHCT Việt nam một số vấn đề sau: - Có văn bản chỉ đạo để chi nhánh thực hiện tốt việc triển khai công tác kinh doanh đối ngoại đến chi nhánh cấp 2, nhất là trong lĩnh vực quản lý hạn mức nhằm đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của chi nhánh cấp một. - NHCT nên tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ làm công tác kinh doanh đối ngoại làm quen với các sản phẩm mới, trên cơ sở đó cán bộ ngân hàng mới có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới cho khách hàng như: chuyển tiền kiều hối toàn cầu với Western Union, dịch vụ quản lý vốn, thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, sản phẩm ngân hàng điện tử, sản phẩm chọn gói để phục vụ các khách hàng lớn… - NHCT việt nam thường xuyên cung cấp kịp thời các thông tin về các ngân hàng đại lý, mối quan hệ giữa NHCT Việt nam với các ngân hàng đại lý tuỳ theo từng thời kỳ để chi nhánh có cơ sở tham khảo, nhằm phục vụ công tác tư vấn cho khách hàng được tốt hơn. - NHCT Việt nam đã nghiên cứu và đưa ra quy trình chuẩn cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhưng vẫn chưa có mẫu biểu thống nhất chung trong toàn hệ thống NHCT Việt nam. - Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, tuy cơ chế quản lý ngoại hối thay đổi theo từng thời kỳ, nhưng NHCT Việt nam nên có quy trình cơ bản để chi nhánh làm cẩm nang trong việc triển khai cụ thể tại chi nhánh. - Tổ chức khai và cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho toàn hệ thống các tin kinh tế trong nước, ngoài nước có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Lời kết Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế của các nước ASEAN nói riêng và châu á nói chung gặp rất nhiều khó khăn, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến Việt nam, song nền kinh tế của nước ta vẫn phát triển ổn định và có bước phát triển vững chắc. Do vậy, nó đã góp phần nâng cao hình ảnh của Việt nam trên cộng đồng quốc tế, tạo sự ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế. Cùng với xu thế phát triển và hội nhập của đất nước ta hiện nay, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với NHTM Việt nam, nhằm tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại trong thế kỷ mới, đáp ứng được vai trò tiên phong trong cho các hoạt động kinh tế. Là một lĩnh vực còn rất mới mẻ nên kinh doanh ngoại tệ không chỉ đòi hỏi các NHTM Việt nam phải đầu tư lớn về trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn phải có được một đội ngũ cán bộ kinh doanh có năng lực, trình độ cao, hiểu biết sâu sắc về tổng hợp tài chính, tiền tệ. Vì vậy, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động này là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào các nghiên cứu đó, bản chuyên đề được hoàn thành với các nội dung cơ bản sau: - Tổng hợp những kiến thức cơ bản về kinh doanh ngoại hối của NHTM, nhất là những nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. - Phân tích thực trạng hoạt động nghiệp vụ này tại một NHTM Việt nam, đó là NHCT khu vực Chương Dương. Qua đó, đánh gia kết quả hoạt động của chi nhánh và những hạn chế còn tồn tại cùng những nguyên nhân của nó. - Đưa ra kiến nghị với NHCT Chương Dương để góp phần tháo gỡ những hạn chế, khó khăn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, đồng thời có những kiến nghị với NHTW, NHCT Việt nam để hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện tại chi nhánh NHCT Chương Dương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0329.doc
Tài liệu liên quan