Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại tổng công ty Sông Đà

Vốn là điều kiện tiên quyết cho đầu tư và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế. Đối với Tổng công ty Sông Đà, vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng khi hoạt động trong lĩnh vực thuỷ điện là lĩnh vực có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2008- 2015 và dài hạn của Tổng công ty là rất lớn, để thực hiện thành công chiến lược phát triển đã đề ra, vấn đề hết sức quan trọng là liên tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà, em đã phân tích, so sánh, tổng hợp và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn nhằm góp phần tạo lập, huy động và quản lý sử dụng vốn đối với Tổng công ty Sông Đà nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý tiến độ thi công các công trình 3. Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 4. Công tác bảo hộ lao động. 5. Tổ chức đấu thầu, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các gói thầu. PHÒNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ: Phòng thiết bị công nghệ (TBCN) là Phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực chính sau: 1. Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu thiết bị, vật tư, phụ tùng. 2. Quản lý công tác lắp đặt thiết bị. 3. Nghiên cứu và đề xuất việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thiết bị vào sản xuất. ( Chuyển từ phòng Cơ khí Cơ giới sang ) 4. Quản lý cơ giới . 5. Công tác cơ khí . 6. Nghiên cứu , đề xuất: Tính năng, tác dụng, khả năng sử dụng của các xe máy thiết bị mới, hiện đại để Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư; Cải tiến biện pháp quản lý phù hợp từng thời kỳ về công tác quản lý cơ giới và việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cơ khí . VĂN PHÒNG TCT: 1. Tham mưu tổng hợp: - Văn phòng Tổng công ty là cơ quan đầu mối giải quyết các công việc tham mưu giúp cho lãnh đạo Tổng công ty điều hành và chỉ đạo thống nhất và tập trung những công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Văn phòng Tổng công ty đảm nhiệm vai trò là chiếc cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, ngang cấp và với chính quyền, nhân dân địa phương và ngược lại. - Văn phòng Tổng công ty thực hiện tốt nhiệm vụ truyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác. 2. Quản trị hành chính: - Quản lý toàn bộ cửa và các trang thiết bị của cơ quan Tổng công ty. - Đảm bảo các điều kiện và làm việc về cơ sở vật chất, không ngừng cải tiến và mua sắm những trang thiết bị văn phòng tiên tiến đưa vào sử dụng để phục vụ cơ quan. PHÒNG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO: Phòng Tổ chức Đào tạo là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực: - Công tác tổ chức, công tác cán bộ. - Chế độ chính sách đối với người lao động. - Chế độ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. PHÒNG KINH TẾ: Phòng Kinh tế là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực: - Công tác Kinh tế. - Công tác Hợp đồng kinh tế. - Công tác tiếp thị, đấu thầu. - Công tác hạch toán sản xuất kinh doanh. + Các BĐH, BQL dự án của Công ty Mẹ + Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty Mẹ: Công ty hầm đường bộ qua Đèo Ngang Trường cao đẳng nghề Sông Đà. + Các đại diện, văn phòng đại diện Công ty Mẹ Danh sách các Công ty Con: Công ty Cổ phần Sông Đà 1 Công ty Cổ phần Sông Đà 2 Công ty Cổ phần Sông Đà 3 Công ty Cổ phần Sông Đà 5 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 Công ty Cổ phần Sông Đà 7 Công ty Cổ phần Sông Đà 8 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Công ty Cổ phần XD&TVĐT Sông Đà 17 Công ty Cổ phần Sông Đà 19 Công ty Cổ phần Sông Đà 25 Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà Công ty Cổ phần Thanh Hoa- Sông Đà Công ty Cổ phần ĐT PTĐT&KCN Sông Đà (SUDICO) Công ty Cổ phần CƯ NLQT&TM Sông Đà (SIMCO) Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Sông Đà Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà- Yaly Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh 2 Công ty Cổ phần Thủy điện Nà Lơi Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển điện Việt Lào Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Chiến Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 3A Danh sách các Công ty Liên kết: Công ty cổ phần Sông Đà 12 Công ty cổ phần Sông Đà 27 Công ty cổ phần Thép Việt Ý Công ty cổ phần xi măng Sông Đà- Hòa Bình Công ty cổ phần May xuất khẩu Sông Đà Công ty cổ phần Thủy điện Hương Sơn Công ty cổ phần Thủy điện Bình Điền Công ty cổ phần Đầu tư phát triển điện Miền Bắc I Công ty cổ phần Thủy điện Sông Đà- Hoàng Liên Công ty cổ phần Đầu tư phát triển điện Miền Trung Công ty cổ phần Thủy điện Cửa Đạt Công ty cổ phần BOT Quốc lộ 2 Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Vân Phong Công ty cổ phần Bào Minh (TP.HCM) Công ty liên doanh Sông Đà- JURONG Công ty liên doanh TV Sông Đà- UCRIN Công ty liên doanh tư vấn kỹ thuật TCT Sông Đà (Việt Nam)- FMC (CANADA) Công ty tài chính Sông Đà Công ty cổ phần đô thị Sông Đà Các công ty (do các Công ty Con của TCT đầu tư vốn): + Các công ty do Công ty con của Tổng công ty Sông Đà chiếm quyền chi phối. + Các công ty liên kết của các Công ty con của Tổng công ty Sông Đà... Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh Mục tiêu hoạt động Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác; Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty Mẹ- Công ty Con. Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường hầm, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện… Kinh doanh điện. Kinh doanh phat triển nhà ở, trụ sở cơ quan, khách sạn… Tư vấn thiết kế xây dựng. Sản xuất vật liệu xây dựng, thép xây dựng. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ và vật liệu xây dựng, may mặc… Tổ chức hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nghiên cứu đào tạo thuộc các lĩnh vực xây dựng, giao thông, công nghiệp, thông tin… Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2001- 2007 Đơn vị : Đồng Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng Giá tỷ trọngị SXKD 109đ 2.115 3.000 4.300 6.193 7.375 10.500 15.300 Tăng trưởng GDP % 45 42 43 44 19 42 46 Doanh thu 109đ 1.892 2.710 4.595 5.833 6.815 9.040 12.600 Nộp ngân sách 109đ 46,6 82,7 149 268 352 426 620 Lợi nhuận trước thuế 109đ 22 34 130 417 422 457 750 Lợi nhuận/ Doanh thu % 1,16 1,25 2.83 6.78 6.19 5.06 6 Lợi nhuận/ Vốn CSH % 8 10 26 36 31 18 16,4 TN BQ 1CBCNV/ tháng 103đ 966 1.398 1.543 1.703 1.844 2.126 2.670 Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ các năm 2001- 2007 Với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty Sông Đà, trong các năm qua, tổng giá trị SXKD của Tổng công ty liên tục tăng, từ 2.115 tỷ đồng năm 2001 đến 15.300 tỷ đồng năm 2007, cao nhất từ trước tới nay. Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2001- 2007 Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà Tốc độ tăng trưởng khá ổn định, thường xuyên đạt mứctrên 40%, đây là tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với những doanh nghiệp khác trong ngành. Cụ thể: Năm 2002 so với năm 2001, tổng giá trị SXKD tăng 885 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 42% Năm 2003 so với năm 2002, tổng giá trị SXKD tăng 1.300 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 43% Năm 2004 so với năm 2003, tổng giá trị SXKD tăng 1.893 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 44% Năm 2005 so với năm 2004, tổng giá trị SXKD tăng 1.182 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 19% Năm 2006 so với năm 2005, tổng giá trị SXKD tăng 3.125 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 42% Năm 2007 so với năm 2006, tổng giá trị SXKD tăng 4.800 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 46% Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề kinh doanh chủ yếu Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Xây lắp 1.018 1.517 2.175 2.788 3.192 5.516 7.662 Tỷ trọng (%) 48 50 51 45 43 53 50 2 SX công nghiệp 215 287 999 1.597 1.779 2.081 2.782 Tỷ trọng (%) 10 10 23 26 24 20 18 3 KD dịch vụ khác 882 1.196 1.125 1.808 2.405 2.890 4.856 Tỷ trọng (%) 42 40 26 29 33 27 32 Tư vấn xây dựng 18 48 81 112 120 231 445 KD nhà& hạ tầng 76 208 363 480 395 875 KD XNK 434 626 157 224 238 186 300 KD khác 430 446 682 1.108 1.568 2.092 3.236 4 Tổng GT SXKD 2.115 3.000 4.300 6.193 7.375 10.500 15.300 Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà Trong Tổng giá trị sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm, trong khoảng 45%- 53%; sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm. Các lĩnh vực khác cũng có xu hướng tăng dần qua các năm. Đánh giá tổng thể thì Tổng công ty đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ và đều đặn, trong đó cơ cấu ngành nghề có sự dịch chuyển mạnh sang sản xuất công nghiệp, sự dịch chuyển cơ cấu này phản ánh sự thay đổi trong định hướng phát triển của Tổng công ty Sông Đà. Tỷ trọng xây lắp ổn định do Tổng công ty Sông Đà đã và đang thi công nhiều công trình thuỷ điện lớn bao gồm các công trình được Chính phủ chỉ định thầu và những công trình tự đấu thầu. Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh trong việc xây dựng thuỷ điện luôn khiến công ty phải quan tâm đó là vấn đề giải quyết lao động hậu các công trình thuỷ điện. Giải pháp được sử dụng hiện nay là đầu tư đa dạng hoá ngành nghề, trong đó chú trọng phát triển sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu ban đầu là giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng công nhân dư thừa, đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể, đóng góp lớn cho sự phát triển của Tổng công ty. Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2002- 2007 Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà Tương ứng với xu hướng của giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu của Tổng công ty Sông Đà cũng có sự tăng trưởng, không ngừng tăng lên, đặc biệt năm 2003 đạt 170% so với năm 2002, đạt mức 4.595 tỷ đồng, tăng 1.885 tỷ đồng. Tuy nhiên lại có sự giảm tốc độ tăng vào năm 2005. Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng lợi nhuận của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2002 – 2007 Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà Theo xu hướng tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty Sông Đà cũng tăng lên qua các năm, đặc biệt năm 2001, lợi nhuận đạt 22 tỷ đồng, thì đến năm 2003 đã tăng lên, đạt mức 130 tỷ đồng, tăng 96 tỷ, tăng 282% so với năm 2002. Tiếp theo, năm 2004, lợi nhuận công ty đạt 417 tỷ đồng, tăng 287 tỷ đồng, tương đương mức tăng 221%. Tuy vậy, mức tăng quá cao cũng dẫn tới, các năm 2005, 2006, lợi nhuận tuy vẫn tăng nhưng với tốc độ khá thấp, cũng do trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, công ty gặp nhiều khó khăn: nhiệm vụ sản xuất nặng nề, giá trị sản xuất kinh doanh lớn; việc vay vốn đầu tư hết sức khó khăn với các điều kiện cho vay bất lợi; tiến độ cung cấp máy móc thiết bị không kịp thời. Đánh giá chung, lợi nhuận công ty đã từ 34 tỷ đồng năm 2001, tăng 716 tỷ, đạt mức 750 tỷ đồng năm 2007, gấp 34 lần chỉ trong 6 năm. Đây chính là kết quả của quá trình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiều chính sách đổi mới… Cùng với sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận trước thuế, theo đó, nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng từ 46,6 tỷ đồng năm 2001 lên 620 tỷ đồng năm 2007, góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Biểu đồ 2.4. Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2001- 2007 Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà Thu nhập bình quân 1 tháng của một cán bộ công nhân viên tăng đều đặn qua các năm: từ 966 nghìn đồng năm 2001, năm 2007 đã đạt mức 2.670 nghìn đồng, tăng 2,76 lần phản ánh sự tăng trưởng của Tổng công ty Sông Đà, đồng thời phản ánh sự quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên. Thực trạng huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà Tổng công ty Sông Đà là một trong những doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng, được thành lập từ năm 1961. Trong thời gian này, Tổng công ty Sông Đà tham gia xây dựng nhiều công trình thuỷ điện lớn do Nhà nước cấp vốn. Vì vậy, mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và Tổng công ty có quyền sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng hoạt động sử dụng vốn của Tổng công ty Sông Đà đều phải sử dụng đúng mục đích, trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác; tối đa hoá hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty mẹ- Công ty con. Năm 1995 Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90- tức là Tổng công ty được thành lập theo quyết định 90/ QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm ít nhất là 5 đơn vị thành viên có mối liên kết về tài chính, công nghệ, chương trình đầu tư, dịch vụ cung ứng, vận chuyển. Theo quy định này, vốn của doanh nghiệp có thể do tự đầu tư hoặc do sự liên kết góp vốn của công ty Nhà nước đối với doanh nghiệp khác. Bên cạnh nguồn vốn do Ngân sách cấp, khi mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty phải tự tìm kiếm nguồn tài trợ và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước các đơn vị cùng tham gia góp vốn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, Tổng công ty còn tiến hành huy động từ nhiều nguồn, bằng nhiều hình thức khác nhau. Để xem xét một cách toàn diện về tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà, chúng ta nghiên cứu thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn. Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2004- 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 30/09/2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Nợ phải trả 7.683 81,3 8.510 79,5 11.449 81,3 14.942 80,4 Nợ ngắn hạn 4.490 47,5 4.844 45,2 5.826 41,3 7.532 40,5 Nợ dài hạn 3.193 33,8 3.666 34,2 5.623 40,0 7.409 39,9 NV CSH 1.153 12,2 1.353 12,6 1.471 10,5 1.701 9,1 Vốn CSH 1.101 11,6 1.299 12,1 1.423 10,1 1.651 8,8 Nguồn kinh phí, quỹ khác 52 0,6 54 0,5 48 0,4 50 0,3 Lợi ích cổ đông thiểu số 618 6,5 847 7,9 1.156 8,2 1.948 10,5 Tổng NV 9.455 100,0 10.710 100.0 14.076 100,0 18.591 100,0 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2007 Trước hết ta thấy, tổng nguồn vốn của Tổng công ty Sông Đà tăng nhanh qua các năm. Năm 2004, tổng nguồn vốn mới là 9.45 5 tỷ đồng, sau hai năm, giá trị này đạt mức 14,076 tỷ đồng, tăng gần 1,49 lần. Đến hết quý 3 năm 2007, tức chưa được 3 năm, tổng nguồn vốn đạt mức 18.591 tỷ đồng, gấp 1,97 lần năm 2004. Tổng công ty Sông Đà hoạt động với nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vay từ bên ngoài là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty luôn đáp ứng được mục tiêu bảo toàn và phát triển, chỉ xét trong 4 năm 2004, 2005, 2006, 2007, nguồn vốn chủ sở hữu của tổng công ty liên tục tăng trưởng. Năm 2006, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3.366 tỷ đồng, tức tăng 31% so với năm 2005. Tính đến hết quý 3 năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 4.515 tỷ đồng, tương đương tăng 32% so với năm 2006. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần do nguồn vốn vay tăng liên tục với tốc độ cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, năm 2004, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là 12,2%, năm 2005 tương ứng là 12,6%, thì tỷ lệ này năm 2006 giảm còn 10,5%, tới quý 3 năm 2007, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là 9,1%. Nợ phải trả là nguồn vốn chủ yếu và có vai trò quan trọng đối với Tổng công ty, đáp ứng hầu hết nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng nguồn vốn, giá trị của nó cũng tăng liên tục qua các năm, từ 7.683 tỷ đồng năm 2004 tới 14.942 tỷ đồng quý 3 năm 2007, gấp 1,94 lần. Vốn chủ sở hữu Bảng 2.4. Cơ cấu vốn chủ sở hữu Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 30/09/2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Vốn CSH 1.101 95,5 1.299 96,0 1.423 96,7 1.651 97,1 Vốn đầu tư của CSH 749,3 65,0 806,5 59,6 814,1 55,4 924,1 54,4 Thặng dư vốn cổ phần 7,4 0,4 Vốn khác của CSH 0,9 0,1 8,5 0,5 Quỹ đầu tư phát triển 75,8 6,6 195,7 14,5 246,1 16,7 274,5 16,1 Quỹ dự phòng tài chính 14,1 1,2 8,6 0,6 16,5 1,1 32,1 1,9 Quỹ khác thuộc vốn CSH 2,0 0,2 1,7 0,1 0,5 Lợi nhuận chưa phân phối 200,0 17,3 206,0 15,2 269,6 18,3 387,4 22,9 Nguồn vốn đầu tư XDCB 61,8 5,4 80,2 5,9 74,1 5,0 15,5 0,9 Nguồn kinh phí, quỹ khác 52 4,5 54 4,0 48 3,3 50 2,9 Nguồn vốn CSH 1.153 100,0 1.353 100.0 1.471 100,0 1.701 100,0 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004- 2007 Nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn liên tục tăng qua các năm về giá trị, đây là một tín hiệu tốt vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng không những đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, mà còn tăng tính độc lập, tự chủ, hạn chế rủi ro cho Tổng công ty về năng lực tài chính. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của Tổng công ty có xu hướng giảm dần do nguồn vốn vay tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, năm 2004, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là 12,2%, năm 2005 tương ứng là 12,6%, thì tỷ lệ này năm 2006 giảm còn 10,5%, tới quý 3 năm 2007, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là 9,1%. Trong nguồn vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư của chủ sở hữu liên tục chiếm tỷ trọng lớn nhất, nguồn vốn này tăng nhanh qua các năm, từ 749,3 tỷ đồng năm 2004, quý 3 năm 2007 đã đạt mức 924,1 tỷ, tuy nhiên về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm nhẹ, từ 65% năm 2004, cuối quý 3 năm 2007 chỉ đạt 54,4% Nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng là một nguồn quan trọng góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nó không những góp phần làm tăng quy mô nguồn vốn của Tổng công ty, mà còn là cơ sở chứng minh hoạt động kinh doanh có lãi của doanh nghiệp. Năm 2004, giá trị của phần lợi nhuận để lại này đạt 200 tỷ đồng, sang năm 2006 đã đạt mức 269,6 tỷ, tới quý 3 năm 2007 đã lên tới 387,4 tỷ, như vậy, chưa tới 3 năm, nguồn lợi nhuận này đã tăng gần gấp đôi. Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng liên tục, 17,3% năm 2004, lên 18,3% năm 2006 và 22,9% quý 3 năm 2007. Các nguồn quỹ, kinh phí và nguồn vốn chủ sở hữu khác, bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ hỗ trợ thất nghiệp, nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí quản lý cấp trên và từ một số nguồn chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản… chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn của Tổng công ty, đây là những loại quỹ phổ biến mà doanh nghiệp nào cũng phải có, được trích lập một phần từ lợi nhuận sau thuế, làm cơ sở để tái đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác giúp Tổng công ty khắc phục những rủi ro về giá cả và tiền tệ. Như vậy, từ năm 2004 tới nay, nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng, đây là một thuận lợi lớn đối với Tổng công ty bởi nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có thời gian sử dụng dài, ổn định và chi phí thấp hơn so với nguồn vốn vay. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu thường có khối lượng nhỏ và không đủ để đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hàng năm, Tổng công ty Sông Đà phải tiến hành vay vốn qua các kênh huy động khác: các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay cán bộ công nhân viên và chiếm dụng từ khách hàng và nhà cung cấp. Vốn vay ngân hàng Bảng 2.5. Cơ cấu vốn vay ngân hàng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Vay Ngân hàng 4.098 43,4 4.562 42,6 6.706 47,7 Vay ngắn hạn 1.228 13,0 1.410 13,2 1.695 12,1 Vay dài hạn 2.870 30,4 3.152 29,4 5.011 35,6 Nợ phải trả khác 3.586 37,9 3.948 36,9 4.743 33,7 Nguồn vốn CSH 1.153 12,2 1.353 12,6 1.471 10,5 Lợi ích cổ đông thiểu số 618 6,5 847 7,9 1.156 8,2 Tổng nguồn vốn 9.455 100.0 10.710 100.0 14.076 100,0 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004- 2006 Với nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá thấp so với nhu cầu vốn, cho đến nay, vay vốn ngân hàng được coi là giải pháp quan trọng nhất đối với Tổng công ty Sông Đà nhằm đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển. Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn vay ngân hàng vẫn là nguồn vốn chủ yếu và giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn. Giá trị này liên tục tăng từ 4.098 tỷ đồng năm 2004 tới 4.562 tỷ năm 2005 và đạt mức 6,706 tỷ năm 2006, gấp 1,64 lần năm 2004, tỷ trọng nguồn vốn vay ngân hàng trên tổng nguồn vốn luôn đạt mức cao, trên 40%, với năm 2004 là 43,4%, năm 2005 đạt 42,6% và 47,7% năm 2006. Xét về cơ cấu vay ngân hàng, gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn. Cùng với sự tăng lên về quy mô tổng vốn vay, cả hai nguồn vay dài hạn và vay ngắn hạn đều tăng lên theo các năm. Trong đó, vốn vay dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với vay ngắn hạn (thường cao gấp 2-2,5 lần), điều này hoàn toàn phù hợp với đặc tính kinh tế kỹ thuật của một công ty xây dựng có chu kỳ sản xuất dài, thu hồi vốn lâu và yêu cầu khối lượng vốn kinh doanh lớn. Những khoản vay ngắn hạn thường không đáp ứng được những yêu cầu đó, thường chỉ được huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất thường xuyên, ngắn hạn, vì vậy, vay dài hạn mới đảm bảo thời gian cho tổng công ty hoàn thành chu kỳ sản xuất, thu hồi vốn và trả nợ. Phân tích về nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho thấy Tổng công ty có thể huy động được một khối lượng vốn lớn, trong thời gian dài, chứng tỏ: Khả năng và uy tín của Tổng công ty được xác lập trong tín dụng ngân hàng ngày càng được nâng cao, các mối quan hệ hợp tác ngày càng mở rộng, cho nên khả năng chiếm dụng vốn từ khách hàng cũng như nhà cung cấp đã tăng lên. Chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao, được Nhà nước, các nhà đầu tư tin tưởng và chấp nhận, Tổng công ty không những khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường trong mà còn cả ngoài nước. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thể hiện qua chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán tương đối ổn định cũng là yếu tố khẳng định khả năng tài chính lành mạnh của công ty, do đó giúp tăng cường khả năng vay vốn. Nguồn vốn chiếm dụng Bảng 2.6. Cơ cấu vốn chiếm dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tín dụng thương mại 2.364 25,0 2.171 20,3 3.021 21,4 Phải trả người bán 1.166 12,3 1.767 16,5 1.073 7,6 Người mua ứng trước 1.198 12,7 404 3,8 1.948 13,8 Phải trả công nhân viên 84 0,9 99 0,9 136 1,0 Vay Ngân hàng 4.098 43,4 4.562 42,6 6.706 47,7 Nợ phải trả khác 1.138 12,0 1.678 15,7 1.586 11,2 Nguồn vốn CSH 1.153 12,2 1.353 12,6 1.471 10,5 Lợi ích cổ đông thiểu số 618 6,5 847 7,9 1.156 8,2 Tổng nguồn vốn 9.455 100.0 10.710 100.0 14.076 100,0 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004- 2006 Bên cạnh nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì chiếm dụng từ khách hàng và người cung cấp cũng là một giải pháp, và là giải pháp quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn thế, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chiếm dụng thương mại của Tổng công ty luôn chiếm một tỷ trọng khá cao (trên 20%), chỉ sau nguồn vốn vay ngân hàng, cụ thể, năm 2004, tỷ lệ nguồn vốn chiếm dụng thương mại trên tổng nguồn vốn là 25%, qua năm 2005 giảm nhẹ còn 20,3%, tới năm 2006, tỷ lệ này là 21,4%. Nhìn chung, về quy mô, giá trị của nguồn vốn này tăng qua các năm, từ 2.364 tỷ đồng năm 2004, năm 2005 giảm nhẹ đạt 2.171 tỷ, tới năm 2006 đạt mức 3.021 tỷ . Điều này chứng tỏ, trong quá trình hoạt động kinh doanh, Tổng công ty Sông Đà đã khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại khá hiệu quả, đây là xu hướng tốt, giá trị nguồn vốn này tăng lên cũng chứng tỏ uy tín của Tổng công ty trước các nhà cung cấp, các khách hàng ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, do tốc độ tăng của nguồn vốn chiếm dụng chậm hơn tốc độ tăng tổng nguồn vốn, dẫn đến tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn có giảm nhẹ qua các năm. Cụ thể: năm 2004, nguồn vốn chiếm dụng chiếm 25% tổng nguồn vốn, năm 2005, tỷ trọng vốn chiếm dụng trên tổng nguồn vốn là 20,3%, qua năm 2006, tỷ lệ này đạt 21,4%. Cơ cấu nguồn vốn chiếm dụng thương mại gồm chiếm dụng từ người bán bằng hình thức thanh toán chậm và chiếm dụng từ người mua thông qua phương thức người mua trả tiền trước. Với một khối lượng vốn huy động được từ hình thức này không những giúp doanh nghiệp giải quyết một phần nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn là cơ sở thiết lập và mở rộng thêm mối quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp, công ty khác. Khoản tiền người mua ứng trước nhiều hay ít, chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá trị sản phẩm phụ thuộc quan hệ giữa công ty với doanh nghiệp và chính sách bán hàng của công ty. Quy mô nguồn phải trả người bán lại do uy tín, các mối quan hệ hợp tác của công ty, số lượng nhà cung cấp, cũng như phụ thuộc các chính sách của công ty ảnh hưởng tới. Nguồn vốn tín dụng thương mại có đặc điểm là thường không phải trả lãi nên thường bị động, thời gian ngắn và phụ thuộc nhiều vào đối tác, doanh nghiệp khó kiểm soát được. Huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một hình thức khá phổ biến trong doanh nghiệp vì đây là nguồn vốn dễ huy động, chi phí thấp, dựa trên quan hệ đã được thiết lập từ trước giữa cán bộ công nhân viên và công ty, việc huy động nguồn vốn này không chỉ thắt chặt quan hệ, củng cố niềm tin, khuyến khích sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty, mà còn giúp đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu vốn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn này tuy có tăng thêm qua các năm nhưng khá nhỏ bé và chưa tương xứng với tiềm năng: cao nhất là năm 2006, quy mô nguồn vốn này đạt 136 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1% tổng nguồn vốn. Những năm qua, số lượng cán bộ công nhân viên làm việc trong Tổng công ty và thu nhập bình quân một cán bộ công nhân viên một tháng liên tục tăng lên, do vây, thời gian tới, Tổng công ty Sông Đà cần thực hiện những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả huy động từ hình thức này, bởi đây là một hình thức huy động vốn khá triển vọng, có cơ hội mở rộng trong tương lai. Phát hành trái phiếu Bảng 2.7. Tình hình phát hành trái phiếu Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tín dụng thương mại 2.364 25,0 2.171 20,3 3.021 21,4 Phải trả công nhân viên 84 0,9 99 0,9 136 1,0 Phát hành trái phiếu 200 1,9 460 3,3 Vay Ngân hàng 4.098 43,4 4.562 42,6 6.706 47,7 Nợ phải trả khác 1.138 12,0 1.478 13,8 1.126 7,9 Nguồn vốn CSH 1.153 12,2 1.353 12,6 1.471 10,5 Lợi ích cổ đông thiểu số 618 6,5 847 7,9 1.156 8,2 Tổng nguồn vốn 9.455 100.0 10.710 100.0 14.076 100,0 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004- 2006 Trái phiếu là một khoản vay phải trả lãi trong một thời hạn (term) cố định, hay trong một thời kỳ nào đó. Khi trái phiếu đó đáo hạn vào cuối thời hạn đó, khoản vay gốc (principal), hay khoản đầu tư sẽ được trả lại cho người cho vay, hay người sở hữu trái phiếu đó. Phát hành trái phiếu hiện nay là một kênh huy động vốn khá mới mẻ tại Việt Nam. Nếu như trước năm 2006, việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp chỉ diễn ra lác đác ở một vài doanh nghiệp Nhà nước, thì chỉ hai năm gần đây, việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ do các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong nước ngày càng ưa chuộng hình thức huy động vốn này.  Trước năm 2006, việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp chỉ tập trung ở các tổ chức tín dụng; số doanh nghiệp phát hành trái phiếu rất ít và đa số quy mô phát hành nhỏ. Trong số đó, có thể kể đến một số đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp đầu tiên như của REE năm 1996 thu về 5 triệu USD; EIS năm 1998 với 10 tỷ đồng; Tổng công ty Dầu khí phát hành 3.400 tỷ đồng năm 2003; và sau đó là Tổng công ty Xi măng với 200 tỷ đồng và Tổng công ty Điện lực 300 tỷ đồng.Sang đến năm 2006, Việt Nam chứng kiến sự phát triển đột biến trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp khi hàng loạt doanh nghiệp phát hành trái phiếu với quy mô lớn. Tổng giá trị phát hành năm 2006 lên đến 7.000 tỷ đồng. Trong  đó, riêng EVN phát hành 5.000 tỷ đồng; Vinashin 800 tỷ đồng và Sông Đà 200 tỷ đồng. Tuy phát triển nhanh nhưng đến nay quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam nói chung, quy mô phát hành trái phiếu của Tổng công ty Sông Đà nói riêng vẫn còn khá nhỏ, chưa tương xứng với nhu cầu vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn trực tiếp trên thị trường chứng khoán, hạn chế sự phụ thuộc quá mức vào cấp vốn qua kênh tín dụng và phát hành trái phiếu là một hình thức nhiều tiềm năng. Do vậy, đây là một kênh huy động vốn đầy tiềm năng, tổng công ty cần khai thác trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về vốn. Đánh giá tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà Những kết quả đạt được Qua nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà qua thời gian gần đây, ta thấy công tác huy động vốn của công ty đã đạt được những kết quả sau: Trước hết tổng công ty đã đáp ứng cơ bản nhu cầu về vốn ngày càng tăng qua việc chủ động tìm kiếm những nguồn tài trợ trong và ngoài doanh nghiệp. Từ đó, tạo đà cho quá trình mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình bảo toàn và phát triển nguồn vốn cho Tổng công ty Sông Đà. Về nguồn vốn huy động, bên cạnh nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm, Tổng công ty Sông Đà đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chủ động khai thác những nguồn vốn khác hiệu quả hơn, Tổng công ty mạnh dạn huy động thông qua các hình thức phổ biến trên thị trường hiện nay như: phát hành trái phiếu công ty dài hạn, phát hành cổ phiếu thông qua niêm yết trên thị trường chứng khoán, bên cạnh các kênh huy động truyền thống như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng trong nước, vay từ cán bộ công nhân viên, từ các đơn vị thành viên… Tổng công ty Sông Đà đã huy động được một lượng đáng kể nguồn vốn không chịu lãi là nguồn vốn chiếm dụng của khách hàng, nguồn vốn này luôn chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn (trên 20%), đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn thế, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Việc huy động được nguồn vốn không trả lãi đã phần nào giúp công ty giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn này giúp cho công ty có một cơ cấu vốn hợp lý, đa dạng, giảm bớt sức ép của nguồn vốn vay. Đánh giá một cách tổng thể, trong những năm gần đây, Tổng công ty Sông Đà đã đáp ứng về cơ bản nhu cầu vốn cho đầu tư và sản xuất. tuy nhiên, trong thời gian tới, để đảm bảo cho tốc độ phát triển rất nhanh như hiện nay thì nhu cầu vốn là hết sức lớn, huy động vốn sẽ là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của Tổng công ty. Những hạn chế Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn nợ phải trả là chủ yếu thể hiện sự phụ thuộc tài chính vào bên ngoài. Vốn chủ sở hữu mặc dù có tăng qua các năm nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (9- 13%), mặc dù, tổng công ty đã có nhiều biện pháp để tăng vốn chủ sở hữu nhưng xét về quy mô và tỷ trọng chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Để công tác giải trình vay vốn ngân hàng được thuận lợi, tỷ trọng vốn chủ sở hữu phải đạt 15- 30% tổng nguồn vốn, đảm bảo khả năng tài chính lành mạnh của tổng công ty. Đây cũng là lực cản không nhỏ trong việc huy động vốn kinh doanh. Với nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá thấp so với nhu cầu vốn, cho đến nay, vay vốn ngân hàng được coi là giải pháp quan trọng nhất đối với Tổng công ty Sông Đà nhằm đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển. Nguồn vốn vay ngân hàng vẫn là nguồn vốn chủ yếu và giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn (chiếm tỷ trọng 40-50% tổng nguồn vốn). Một cơ cấu dựa vào vay ngân hàng là chính sẽ kém tự chủ về tài chính, chịu chi phí sử dụng vốn cao dẫn tới giảm hiệu quả kinh doanh và hoạt động kinh doanh của Tổng công ty phụ thuộc nhiều vào chính sách của các ngân hàng. Chưa khai thác đúng mức các kênh huy động vốn: nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên là một nguồn vốn ổn định và có chi phí thấp nhưng chưa được Tổng công ty quan tâm đúng mức, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn còn thấp. Nguyên nhân của những hạn chế Vốn chủ sở hữu nhỏ do ngân sách cấp ban đầu thấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận chưa đáng kể. Thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện do vậy gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Tổng công ty. Tổng công ty Sông Đà đã đáp ứng về cơ bản nhu cầu vốn cho đầu tư và sản xuất tuy nhiên các hình thức tài trợ chưa đa dạng, do vậy, chưa khai thác đúng mức các kênh huy động vốn. Công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn còn sơ sài và thiếu cụ thể, để nâng cao khả năng huy động vốn của Tổng công ty, việc hoàn thiện công tác này cần phải được quan tâm chú ý. Việc sử dụng vốn vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn tồn tại hiện tượng rủi ro, lãng phí, sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chương III. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà Nhu cầu vốn ở Tổng công ty Sông Đà trong thời gian tới Định hướng hoạt động kinh doanh của tổng công ty đến 2015 Nhận thức tình hình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới của nước ta, căn cứ điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty Sông Đà, cũng như năng lực và khả năng đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của Tổ hợp Sông Đà, Tổng công ty Sông Đà đã đề ra định hướng, mục tiêu phát triển đến năm 2015: Xây dựng và phát triển Tập đoàn Sông Đà trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh đa sở hữu, đa ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển Tập đoàn bền vững, có tính cạnh tranh cao. Tập trung đầu tư mở rộng và phát triển thị trường trong nước, khu vực và thế giới các sản phẩm: xây lắp, sản xuất công nghiệp, tư vấn, hạ tầng, khu đô thị, điện tử- tin học…, hình thành và phát triển một số công ty có quy mô và địa bàn hoạt động đa quốc gia. Đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm mới: các khu kinh tế, khu công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, các dịch vụ: tài chính- tín dụng- ngân hàng, bảo hiểm, du lịch sinh thái, nhà hàng siêu thị… Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín và thương hiệu của Tập đoàn Sông Đà trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Một số chỉ tiêu chủ yếu dự kiến năm 2015: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm khoảng 10%. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt khoảng 33.700 tỷ đồng, tương đương với 2,1 tỷ USD. Trong đó: Giá trị kinh doanh sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 35% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Giá trị kinh doanh xây lắp chiếm khoảng 20% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Trong nhiệm vụ kinh doanh xây lắp vẫn lấy nghề truyền thống là xây dựng thuỷ điện và xây dựng hầm làm chủ đạo để phát huy năng lực sẵn có của Tổng công ty. Giá trị kinh doanh nhà ở đô thị, khu công nghiệp, bất động sản chiếm khoảng 20% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Thị trường tập trung đầu tư vào các khu vực thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hà Tây, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng. Đồng Nai… Giá trị kinh doanh dịch vụ khác chiếm khoảng 25% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ này gồm có: tư vấn xây dựng, xuất khẩu lao động, hạ tầng, văn phòng cho thuê, quản lý vận hành đô thị, khách sạn, du lịch, sân golf, sân bay dã chiến, tài chính- tiền tệ, bảo hiểm, công nghệ tin học, điện tử, viễn thông… Tổng giá trị doanh thu đạt khoảng 32.000 tỷ đồng, tương đương với 2 tỷ USD. Nộp Nhà nước: 1.365 tỷ đồng, tương đương với 85 triệu USD. Lợi nhuận trước thuế: 3.444 tỷ đồng, tương đương với 215 triệu USD. Dự kiến giá trị đầu tư năm 2015 khoảng 9.070 tỷ đồng, tương đương vớ 570 triệu USD. Tổng giá trị đầu tư từ năm 2006- 2015 khoảng: 110.000 tỷ đồng, tương đương với 7 tỷ USD. Tổng tài sản năm 2015 khoảng 124.800 tỷ đồng, tương đương với 7,8 tỷ USD. Tổng vốn chủ sở hữu: 21.170 tỷ đồng, tương đương với 1,32 tỷ USD. Thu nhập bình quân tháng 1 cán bộ công nhân viên khoảng 4,5 triệu đồng. Nhu cầu vốn của Tập đoàn Sông Đà giai đoạn 2008- 2015 Năm 2008 phải thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, đầu tư và thi công nhiều dự án lớn ở trong nước và nước ngoài. Tổng công ty cũng đang thực hiện công tác chuyển đổi doanh nghiệp trở thành Tập đoàn kinh tế hùng mạnh. Theo đó, nhu cầu về vốn càng trở nên cấp thiết. Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu vốn của Tập đoàn Sông Đà giai đoạn 2008- 2015 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Vốn CSH 8.825 11.248 13.543 15.621 17.307 19.011 20.049 21.175 Tỷ trọng(%) 25,8 25,1 24,2 22,8 21,0 19,8 18,0 17,0 Nguồn vốn đi vay 25.398 33.600 42.411 52.864 64.203 77.186 91.351 103.657 Tỷ trọng(%) 74,2 74,9 75,8 77,2 79.0 80,2 82,0 83,0 Tổng nguồn vốn 34.223 44.848 55.954 68.485 81.240 96.197 111.400 124.832 Tỷ trọng(%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Tổng công ty Sông Đà Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn ở Tổng công ty Sông Đà Năm 2008 là một năm có ý nghĩa quan trọng đối với với tập thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty Sông Đà, vì đây là năm thành lập và đưa vào hoạt động mô hình Tập đoàn Sông Đà. Trong những năm tới đây (2008- 2015), Tổng công ty hướng tới xây dựng và phát triển Tập đoàn Sông Đà trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, đa ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển Tập đoàn bền vững, có tính cạnh tranh cao, phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín và thương hiệu của Tập đoàn Sông Đà trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, bên cạnh một loạt các giải pháp về công tác đổi mới và phát triển doanh nghiệp, về tổ chức điều hành sản xuất, giải pháp về đầu tư, về ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, về xây dựng và phát triển nguồn lực, hoàn thiện cơ chế quản lý, giải pháp về huy động vốn được coi là giải pháp quan trọng. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn trong toàn tổng công ty Một kế hoạch rõ ràng, chi tiết là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực tế, Tổng công ty Sông Đà mới thực hiện lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự báo một số chỉ tiêu tài chính trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong đó phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, chi phí, thu nhập bình quân, giá trị sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu khác mà chưa thực sự quan tâm tới xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn cụ thể. Bởi vậy, Tổng công ty cần xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đảm bảo đủ vốn góp theo kế hoạch huy động, bổ sung vào các dự án và công ty Cổ phần có vôn góp của Tổng công ty. Xây dựng phương án chi tiết, cân đối vốn để thực hiện đầu tư tài chính vào các Công ty Cổ phần, Ngân hàng Cổ phần, quỹ đầu tư để thực hiện các dự án trong lĩnh vực có thế mạnh, tính cạnh tranh cao trên thị trường như: điện, hạ tầng, đô thị, khai thác chế biến khoáng sản, trồng cao su,… Để xây dựng kế hoạch huy động vốn tối ưu, cần dựa trên một số căn cứ: Nghiên cứu và nắm vững những biến đổi của thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ cũng như hoạt động của những trung gian tài chính, để có thể kịp thời đáp ứng nhu cầu về vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vì nhìn chung, nguồn vốn tự có không đủ đáp ứng. Rà soát, tăng cường, củng cố các mối quan hệ của doanh nghiệp đối với cán bộ công nhân viên, với khách hàng, nhà cung cấp, với đối tác tham gia liên doanh, liên kết cũng như đối với Nhà nước, để có thể tận dụng, phát triển, khai thác tối đa nguồn vốn từ những mối quan hệ này: vay nợ cán bộ công nhân viên, ngơừi mua ứng trước, trả chậm người bán, những khoản phải trả, phải nộp Nhà nước. Sử dụng những nguồn vốn này chủ yếu dựa trên những mối quan hệ sẵn có với chi phí thấp, thậm chí không phải trả lãi do đó tiết kiệm được chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình sản xuất kinh doanh kinh doanh thực tế của công ty, đồng thời phải dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh dự kiến hàng năm và một số các kế hoạch liên quan đến lĩnh vực thị trường, tài chính, đấu thầu, lao động, tiền lương… trên cơ sở đó, xác định nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối nhu cầu vốn với vốn đối ứng của tổng công ty, xác định số vốn còn thiếu, cần phải được huy động. Hàng quý, 6 tháng, năm phải kiểm tra, đánh giá để khắc phục hạn chế và triển khai tiếp theo. Tổ chức bộ phận phân tích thị trường để linh hoạt trong việc cơ cấu lại vốn đầu tư. Hoàn thiện các phương án sản xuất kinh doanh Nhu cầu về vốn không ngừng tăng lên cùng với nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo hướng đa sản phẩm, đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Việc xây dựng một phương án sản xuất kinh doanh hấp dẫn, có căn cứ và đủ sức thuyết phục đối với Tổng công ty Sông Đà là hết sức cần thiết trong việc tiếp cận với tín dụng ngân hàng hiện nay. Việc xác định mục tiêu, dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh đều phải dựa trên quá trình phân tích kỹ càng tiềm lực doanh nghiệp, các biến động có thể xảy ra, qua đó tăng tính tin cậy của các phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Tổng công ty Sông Đà nên đa dạng hoá các kênh huy động vốn, chủ động tìm kiếm nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư các dự án cũng như góp vốn đầu tư tài chính, thông qua thực hiện các giải pháp sau: Cổ phần hoá Tổng công ty: Là giải pháp mang tính chiến lược và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với định hướng phát triển của Tổng công ty. Việc cổ phần hoá Tổng công ty sẽ là cơ hội để quảng bá hình ảnh Tổng công ty và để xác định giá trị doanh nghiệp thông qua thị trường tài chính; thu hút được nguồn lực tài chính rất lớn trên thị trường tài chính đang mở và sôi động. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch niêm yết cổ phiếu của các Công ty con đủ điều kiện trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt cần xây dựng chiến lược huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, phát hành cổ phiếu. Xác định một số cổ đông chiến lược như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Tập đoàn Than Việt Nam tham gia đầu tư. Bán bớt phần vốn tại một số công ty cổ phần: Các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực, ngành nghề không ảnh hưởng lớn đến định hướng phát triển của Tổng công ty, có thể bán bớt phần vốn của Tổng công ty để tập trung vốn cho các dự án đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề chủ lực khác hiệu quả hơn. Đa dạng hoá kênh huy động vốn: Chủ động tìm kiếm nguồn vốn cho các dự án như: nguồn vốn ODA, trái phiếu quốc tế của Chính phủ, nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ các nước (thông qua Hiệp định). Tiếp tục thực hiện chủ trương huy động vốn của cán bộ công nhân viên để thực hiện đầu tư các dự án mới, nhất là các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ. Thực hiện tín dụng thương mại trung, dài hạn. Xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền của công ty mẹ và trong từng công ty con. Cần nhanh chóng thành lập công ty cổ phần Tài chính Sông Đà, công ty cổ phần Chứng khoán Sông Đà để khai thác triệt để sức mạnh của thị trường tài chính - tiền tệ thông qua việc điều hoà nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, đầu tư tài chính, huy động vốn... góp phần cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Tổng công ty. Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết thông qua người đại diện phần vốn, đặc biệt xử lý những vấn đề liên quan đến lợi ích trực tiếp của Công ty mẹ như: thu cổ tức, thông qua việc tăng vốn, điều lệ, sửa đổi điều lệ, định hướng phát triển,… Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Mục tiêu huy động đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết, tuy nhiên Tổng công ty cần đặt ra nhiệm vụ phải sử dụng nguồn vốn hiện có tiết kiệm và hiệu quả, bởi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đến thu hồi vốn và hoàn trả các khoản vay. Do vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp cận các tổ chức cho vay vốn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Tổng công ty Sông Đà cần thực hiện một số giải pháp sau: Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong toàn Tổng công ty. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tổ chức quản lý tất cả các yếu tố chi phí sản xuất, tiết kiệm trong đầu tư. Tổ chức đôn đốc sát sao công tác thu vốn, tập trung thu vốn tại các công trường do công ty Mẹ làm tổng thầu, đặc biệt giải quyết nhanh chóng những vướng mắc trong công tác nghiệm thu thanh toán tại các công trường Tổng công ty hoặc các công ty con làm chủ đầu tư. Tạo sự phối hợp giữa 3 bộ phận: kế toán, kỹ thuật, kinh tế. Bộ phận kỹ thuật cần xác định sử dụng biện pháp thi công đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tíêt kiệm chi phí; bộ phận kinh tế cần đẩy nhanh công tác hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, hoàn công và thanh toán; bộ phận kế toán cần cân đối giữa đầu thu với chi phí, tìm ra biện pháp đẩy nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm tối đa chi phí. Một số kiến nghị để thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà Phát triển và hoàn thiện các tổ chức trung gian tài chính Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các tổ chức tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối dẫn vốn cho các doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã được cải cách đáng kể, ngân hàng ngoài quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng cả về số lương, quy mô, và sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng chưa thực sự hiệu quả. Để nâng cao vai trò kênh dẫn vốn cho doanh nghiệp, các ngân hàng cần phải được hoàn thiện theo hướng tạo các điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là đối tượng quan tâm của ngân hàng. Muốn vậy, cần tăng cường năng lực của cán bộ làm ngân hàng; thay đổi phong cách làm việc với doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng làm cho thị trường tài chính phát triển hoàn hảo hơn; giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước, tạo thế chủ động cho các ngân hàng trong việc ra quyết định vay vốn. Hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp đều có thể tiếp cận thị trường tài chính, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ, lãi suất cũng như thủ tục cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Nhà nước cần tạo sự bình đẳng cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn khác nhau. KẾT LUẬN Vốn là điều kiện tiên quyết cho đầu tư và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế. Đối với Tổng công ty Sông Đà, vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng khi hoạt động trong lĩnh vực thuỷ điện là lĩnh vực có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2008- 2015 và dài hạn của Tổng công ty là rất lớn, để thực hiện thành công chiến lược phát triển đã đề ra, vấn đề hết sức quan trọng là liên tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà, em đã phân tích, so sánh, tổng hợp và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn nhằm góp phần tạo lập, huy động và quản lý sử dụng vốn đối với Tổng công ty Sông Đà nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại Tổng công ty là có hạn nên bài viết này chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự nhận xét góp ý của cô Bùi Thị Hồng Việt cũng như các cô, chú, anh, chị trong Tổng công ty để em có thể hoàn thiện bài viết này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ThS Bùi Thị Hồng Việt và các cô, chú, anh, chị trong phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên: Vương Thị Thanh Tú DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoa Khoa học quản lý Trường Đại học KTQD, Khoa học quản lý tập I, Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004, Hà Nội. Khoa Khoa học quản lý Trường Đại học KTQD, Khoa học quản lý tập II, Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2002, Hà Nội. Khoa Khoa học quản lý Trường Đại học KTQD, Hiệu quả& quản lý dự án Nhà nước, Mai Văn Bưu, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2001, Hà Nội. Khoa Khoa học quản lý Trường Đại học KTQD, Quản lý Nhà nước về kinh tế, Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, NXB Lao động- Xã hội, 2005, Hà Nội. Khoa Ngân hàng- Tài chính Trường Đại học KTQD, Tài chính doanh nghiệp, Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, NXB ĐH KTQD, 2007, Hà Nội. Khoa Ngân hàng- Tài chính Trường Đại học KTQD, Lý thuyết Tài chính- tiền tệ, Nguyễn Hữu Tài, NXB Thống kê, 2002, Hà Nội. Quyết định số 2435/QĐ-BXD ngày 30/12/2005 về việc chuyển Tổng công ty Sông Đà sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con. Tạp chí Tổng công ty Sông Đà. Định hướng, mục tiêu phát triển đến năm 2015 của Tổng công ty Sông Đà. Báo cáo tài chính Tổng công ty Sông Đà năm 2004- 2007 Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ SXKD của Tổng công ty Sông Đà năm 2001- 2007 Một số trang web, sách báo và tạp chí có liên quan. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12257.doc
Tài liệu liên quan