Chuyên đề Nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội

Doanh nghiệp cần kiểm tra kĩ lưỡng và xác minh năng lực tài chính và tư cach pháp lý của đối tác nước ngoài trước khi chính thức kí kết hợp đồng kinh tế nhằm tránh những rủi ro, tổn thất do bên đối tác mang lại. Doanh nghiệp có thể thu thập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như Ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, báo chí, phòng Thương mại và công nghiệp VN Doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận mà dễ dàng chấp nhận những điều kiện bất lợi cho mình từ đó dẫn đến những vụ tranh chấp, kiện tụng kéo dài gây thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp. + Nâng cao kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu để có thể bảo đảm hiệu quả khi kí kết các hợp đồng ngoại thương, đồng thời cần có sự am hiểu đầy đủ về việc áp dụng luật pháp và thông lệ quốc tế. + Xem xét cẩn thận các yêu cầu, tư vấn của NH cho doanh nghiệp trong quá trình mở L/C để có những tu chỉnh kịp thời, hạn chế rủi ro và giảm bớt chi phí phát sinh.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt 28,45 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm 2007; thu chi ngoại tệ quy USD đạt 490,56 triệu USD, tăng 32% so với kế hoạch năm 2007. Năm 2008, tổng thu chi VND đạt 36,9 tỷ đồng, tăng 29,7% so với năm 2007, thu chi nhoại tệ quy USD đạt 444,5 triệu USD, bằng 90,6% năm 2007. Năm 2009, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt vẫn luôn đạt mức khá, lượng tiền ngoại tệ cũng như VND qua quỹ Ngân hàng vẫn được duy trì ổn định .Tổng thu chi VND đạt 40,1 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2008.Tổng thu chi ngoại tệ quy USD đạt 463 triệu USD, tăng 4,2% so với năm 2008. Ngoài ra, tổng thu và tổng chi EUR, séc du lịch cũng như các loại ngoại tệ khác cũng tăng nhiều so với năm trước. Ngoài lượng tiền thu vào và chi ra, khối lượng tiền mặt phục vụ cho các máy ATM của chi nhánh ngày một tăng cao do nhu cầu sử dụng của khách hàng ngày một lớn. Công tác kiểm đếm, tuyển chọn có chất lượng để phục vụ cho các máy ATM luôn đáp ứng đầy đủ, đảm bảo hoạt động của máy được thường xuyên, liên tục. 2.1.2.7. Dịch vụ ngân hàng, phát hành và thanh toán thẻ Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Số liệu tính đến 31/12/2009 như sau: Số lượng tài khoản cá nhân mới mở đạt: 16.690 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh ước lên 96.647 tài khoản, tăng 4,8% so với năm 2008. Chuyển tiền trong nước đạt 182 tỷ đồng, bằng 63% so với năm 2008. Chuyển tiền đi nước ngoài đạt 3.420 nghìn USD, tăng 26,7% so với năm 2008. Chi trả kiều hối đạt 54,3 triệu USD, đạt 75% so với cuối năm 2008 và bằng 73,6% kế hoạch Trung ương giao cho Chi nhánh cả năm 2009 là 73,78 triệu USD. Số lượng khách hàng SMS Banhking đạt 20.628 người, bằng 89% so với kế hoạch năm 2009. Số lượng khách hàng Internet Banking đạt 16.686 người, vượt 10,3% so với kế hoạch năm 2009. Dịch vụ chi trả tiền Money Gram đạt 589 ngàn USD, bằng 92,5% so với năm 2008. Số lượng thẻ ATM mới đạt 17.729 thẻ, bằng 78,5% so với cuối năm 2008, đạt 97,5% kế hoach Trung ương giao cho Chi nhánh cả năm 2009 là 18.176 thẻ. Số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế mới đạt 1.410 thẻ, tăng 3,1% so với cuối năm 2008, hoàn thành và vượt kế hoạch Trung ương giao cho Chi nhánh cả năm 1.181 thẻ. Thẻ ghi nợ quốc tế mới đạt 4.834 thẻ, tăng 48,9% so với năm 2008, hoàn thành và vượt kế hoạch Trung ương giao cho Chi nhánh cả năm 2009 là 3.310 thẻ. Doanh số sử dụng thẻ VCB đạt 296 tỷ đồng, tăng 20% so với cuối năm 2008, hoàn thành và vượt kế hoạch cả năm 2009 là 211 tỷ đồng. Doanh số thanh toán quốc tế qua thẻ đạt 6.564 nghìn USD, đạt và vượt kế hoạch Trung ương giao cho Chi nhánh cả năm 2009 là 6.543 nghìn USD Thực hiện chủ trương của NHNN, NHNT VN về thanh toán không dùng tiển mặt, đến 31/12/2009, NHNT HN đã triển khai được 135 hợp đồng trả lương qua tài khoản với tổng doanh số trả lương là 53.267 triệu đồng và 60 đơn vị chấp nhận thẻ. Nhìn chung, chất lượng kinh doanh dịch vụ và thẻ được nâng cao một bước trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ vào lợi nhuận chung của toàn Chi nhánh. 2.1.2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2007, lợi nhuận trước thuế đạt 111 tỷ đồng. Năm 2008, lợi nhuận đạt 102 tỷ đồng, vuợt 38,6% so với kế hoạch NHNT VN giao cho chi nhánh đầu năm 2008 là 73,6 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tính đến 31/12/2009 đạt 43 tỷ đồng, bằng 49,6% so với kế hoạch TW giao cho chi nhánh cả năm 2009 là 86 tỷ đồng sau khi chi nhánh đã trích lập DPRR là 157 tỷ theo yêu cầu của VCB TW. 2.1.2.9. Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2010 Huy động vốn từ nền kinh tế đạt 9.840 tỷ đồng, tăng 17% so với thực hiện năm 2009. Dư nợ tín dụng tăng 17%, đạt 3.654 tỷ đồng. Doanh số thanh toán XNH tăng 21%, đạt 519.535,2 ngìn USD Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 797,5 triệu USD. Mở thêm 1 PGD tại Hà Nội. 2.2. Thực trạng hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 2.2.1. Thực trạng thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 2.2.1.1. Quy trình thanh toán Trong nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu, VCB HN thực hiện chức năng là Ngân hàng phát hành L/C, đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Đây là nghiệp vụ có nhiều khả năng rủi ro nhất, cả về thiệt hại tài chính và tổn hại đến uy tín của Ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu được chia làm 2 mảng: Mở, điều chỉnh L/C và kí quỹ Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ , giao chứng từ và trả tiền Quy trình này được khái quát hóa theo sơ đồ dưới đây NGƯỜI NHẬP KHẨU BỘ PHẬN NHẬN CHỨNG TỪ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI THANH TOÁN VIÊN PHỤ TRÁCH (1) (4) (3) (5) (4) (2) (1) Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng Thương mại đã kí kết với nhà xuất khẩu nước ngoài, lập thư xin mở L/C và xuất trình cho VCBHN. Khi mở L/C, khách hàng phải xác định nguồn vốn thanh toán là vốn tự có hay vốn vay. Đối với vốn vay NHNTHN, cán bộ tín dụng sẽ nhận và xem xét hồ sơ của khách hàng. Đối với vốn vay các tổ chức tín dụng khác, khách hàng phải xuất trình phiếu duyệt cho vay của tổ chức này. Đối với trường hợp kí quỹ 100%, cán bộ phòng thanh toán XNK sẽ nhận và xử lý hồ sơ. Khi yêu cầu mở L/C, khách hàng phải xuất trình cho VCBHN bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau: + Hồ sơ pháp lý của công ty (chỉ yêu cầu khi khách hàng lần đầu tiên giao dịch tại phòng thanh toán XNK), gồm: - Giấy đăng kí kinh doanh - Mã số thuế - Mã số xuất nhập khẩu - Bộ hồ sơ pháp lý này phải được đóng dấu sao y bản chính và dấu giáp lai của công ty + Hồ sơ xin mở L/C, gồm: - Mẫu yêu cầu mở L/C - Một bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng. - Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên môn (đối với những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện) (2) Mở L/C Khi nhận được yêu cầu mở hoặc điều chỉnh L/C của khách hàng, thanh toán viên kiểm tra nội dung theo mẫu quy định của VCB, kiểm tra nguồn vốn và khả năng thanh toán của khách hàng, xem xét điều kiện miễn giảm kí quỹ theo quy định của VCB HN… Sauk hi kiểm tra, nếu hợp lệ, thanh toán viên lập hồ sơ L/C, đưa số liệu vào máy tính theo quy định. Nếu phát hiện sai sót hoặc mâu thuẫn với hợp đồng, VCB sẽ lien lạc yêu cầu khách hàng xem xét sửa đổi. Bất kì một sự sửa đổi nào trên đơn xin mở L/C đều phải có chữ kí xác nhận của người có thẩm quyền. Sauk hi hoàn tất hồ sơ mở L/C, VCB HN sẽ phát hành L/C ra nước ngoài. Việc phát hành L/C được thực hiện theo 2 phương thức - Phát hành bằng điện : Bằng SWIFT Bằng Telex, có mã khóa - Phát hành bằng thư theo mẫu quy định của VCB và phải có đầy đủ chữ kí được ủy quyền. Sau khi phát hành L/C, thanh toán viên tiến hành hạch toán tiề kí quỹ làm thủ tục thu phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành của VCB HN. Mức kí quỹ của khách hàng là từ 0% -100% giá trị thanh toán. Thông thường , các khách hàng không phải kí quỹ mở L/C là các khách hàng có thị trường tiền gửi lớn tại VCB, hoạt động kinh doanh ổn định, có độ tín nhiệm cao trong thanh toán. Các khách hàng kí quỹ 100% giá trị L/C thường là các khách hàng mới lần đầu đến giao dịch tại VCB hoặc tình hình tài chính gần đây không tốt. Trong trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận thì trước khi mở L/C, ngoài việc kiểm tra nguồn vốn L/C, thanh toán viên phải kiểm tra điều khoản quy định phí xác nhận. Trong L/C xác nhận, phải ghi rõ tên và địa chỉ đầy đủ của NH xác nhận. Nếu NHXN không phải là NHTB thì phải lien hệ tốt với một ngân hàng đại lý có quan hêi tốt với VCB đề nghị họ xác nhận. VCB HN sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kì sự chậm trễ nào gây ra do chậm xác nhận của NH nước ngoài. Nếu NH nước ngoài yêu cầu kí quỹ thì VCB HN sẽ yêu cầu khách hàng phải trả lãi trên số tiền kí quỹ đó. Thanh toán viên phải theo dõi chặt chẽ và hạch toán tiền kí quỹ không được thấp hơn số tiền VCB HN phải kí quỹ tại nước ngoài. Nếu khách hàng yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi L/C thì khách hàng phải điền vào mẫu yêu cầu sửa L/C của VCB, kèm theo các chứng từ khác như phụ lục hợp đồng (nếu có) hoặc thỏa thuận hợp đồng giữa người bán và người mua, đồng thời khách hàng phải trả phí điều chỉnh L/C. Nếu phí điều chỉnh do người hưởng lợi L/C chịu thì trong điện thư của NHTB phải nêu rõ: phí điều chỉnh sẽ được trừ vào tiền hàng khi thanh toán L/C hoặc lập thư đòi phí sau. Đối với các yêu cầu hủy L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C: Nếu NHTB yêu cầu hủy L/C thì thanh toán viên phải thông báo ngay cho người mua và đề nghị khách hàng trả lời bằng văn bản, khi nhận được trả lời của khách hàng bằng văn bản thì thanh toán viên phải báo ngay cho NHTB biết. Nếu người nhập khẩu yêu cầu hủy L/C, căn cứ vào công căn xin hủy L/C của khách hàng, VCB HN sẽ điện báo cho NHTB L/C biết và L/C sẽ được hủy khi NHNT HN nhận được điện thông báo chấp nhận hủy từ NHNN. NHNT HN sẽ giải tỏa số tiền kí quỹ cho khách hàng khi: - L/C đã được hủy - Sau 60 ngày kể từ ngày L/C hết hạn Nếu khách hàng muốn số tiền kí quỹ được giải tỏa trong thời hạn sau 60 ngày kể từ ngày L/C hết hạn hiệu lực thì phải làm thủ tục cam kết với NHNT HN. NHNT HN không chấp nhận hủy L/C trong các trường hợp - Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh của VCB HN - Có sự tranh chấp thương mại mặc dù 2 bên bán và mua đã đồng ý hủy nhưng chưa được sự chấp thuận hủy của các NH liên quan. (3) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ Sau khi nhận được bộ chứng từ gửi đến từ ngân hàng nước ngoài, NHNT HN sẽ kiểm tra bộ chứng từ trên và sẽ làm thông báo bằng văn bản về tình trạng của bộ chứng từ. Việc kiểm tra này đảm bảo rằng NH mở L/C phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện, điều khoản của L/C đồng thời làm tốt vai trò cố vấn cho khách hàng của mình. Cúng giống như NHTB, với tư cách là NHPH, NHNT HN chỉ kiểm tra tính chính xác trên bề mặt chứng từ mà không cần biết đến tính thật giả của chứng từ. Đó là chỉ kiểm tra xem chứng từ có xuất trình đúng thời hạn hiệu lực của L/C không, việc giao hàng có đúng thời hạn hay không, các chứng từ có đầy đủ về mặt số lượng, chủng loại, có khớp với các quy định của L/C hay không… Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C, khách hàng phải nhanh chóng làm thủ tục thanh toán và đến NH lấy chứng từ. Nếu chứng từ có sai sót: NHNT HN sẽ thông báo sai sót bằng văn bản, khách hàng phải xem xét các sai sót đó và trả lời ngân hàng bằng văn bản trong vòng 02 ngày làm việc để ngân hàng có cơ sở trả lời NH nước ngoài . Trường hợp hàng đã về đến cảng mà bộ chứng từ chưa về đến ngân hàng: - Quý khách hàng đã có B/L hoặc AWB gốc, NHNT HN sẽ ký hậu B/L hoặc AWB Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng trên cơ sở yêu cầu ký hậu vận đơn/yêu cầu phát hành uỷ quyền nhận hàng của Quý khách hàng. - Quý khách hàng không có B/L hoặc AWB gốc, Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh nhận hàng trên cơ sở yêu cầu phát hành bảo lãnh của Quý khách hàng . Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chỉ ký hậu B/L, phát hành uỷ quyền nhận hàng, phát hành bảo lãnh nhận hàng khi Quý khách hàng đã có đủ nguồn vốn để thanh toán khi bộ chứng từ về đến Ngân hàng. (4) Giao chứng từ cho khách hàng Sau khi VCB HN đã kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận thích đáng, khách hàng đã làm thủ tục thanh toán, VCB HN tiến hành giao chứng từ cho khách hàng nhận hàng. (5) Thanh toán L/C NHNT HN sẽ trích từ tài khoản của đơn vị để thanh toán cho NH nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C. 2.2.1.2. Các loại L/C được áp dụng Hiện tại, NHNT HN đang áp dụng mở các loại L/C sau: - L/C có thể hủy ngang - L/C không thể hủy ngang có xác nhận - L/C trả ngay - L/C trả chậm - L/C chuyển nhượng - L/C tuần hoàn - L/C giáp lưng - L/C đối ứng … 2.2.1.3. Biếu phí dịch vụ thanh toán nhập khẩu theo L/C Hiện nay, NHNT HN đang áp dụng mức phí dịch vụ lien quan đến thanh toán nhập khẩu theo L/C như sau: STT DỊCH VỤ MỨC PHÍ 1 Phát hành thư tín dụng :  1.1 L/C Ký quỹ 100%, hoặc L/C đối ứng (trong trường hợp L/C qui định chỉ phải trả tiền L/C nhập khẩu sau khi nhận được tiền thanh toán của L/C xuất khẩu) 0,05% trị giá L/C Tối thiểu  50USD Tối đa 500 USD  1.2 L/C Miễn ký quĩ hoặc ký quĩ  < 100% hoặc đảm bảo bằng hình thức khác: Tối thiểu  50USD Tối đa 2.000 USD + Phần trị giá L/C được ký quỹ. 0,05% trên phần trị giá L/C được ký quỹ + Phần trị giá L/C miễn ký quỹ hoặc được đảm bảo bằng hình thức khác:  thời gian tính phí  kể từ ngày phát hành  đến ngày hết hạn hiệu lực của L/C . 0,05% /tháng trên phần trị giá L/C miễn ký quỹ hoặc được đảm bảo bằng hình thức khác 2 Phí phát hành thư tín dụng sơ bộ 50 USD 3 Sửa đổi tăng trị giá và/hoặc gia hạn thời hạn hiệu lực của L/C :            3.1 Sửa đổi tăng trị giá và/hoặc gia hạn thời hạn hiệu lực đối với L/C ký quỹ 100%, L/C đối ứng nêu tại điểm 1.1: thu phí trên giá trị tăng thêm như mức phí phát hành L/C. Đối với sửa đổi gia hạn thời hạn hiệu lực, thì thu như  mức phí sửa đổi khác.                 Như mức phí phát hành thư tín dụng 3.2 Sửa đổi tăng trị giá và/hoặc gia hạn thời hạn hiệu lực đối với  L/C miễn ký quỹ, ký quỹ < 100% hoặc đảm bảo bằng hình thức khác: Tuỳ từng trường hợp cụ thể thực hiện thu phí trên trị giá tăng thêm kể từ ngày yêu cầu điều chỉnh đến ngày hết hạn hiệu lực (hoặc đến ngày hết hạn hiệu lực mới, nếu có) của L/C, và /hoặc trên số dư L/C (trừ phần ký quỹ, nếu có)  kể từ ngày hết hiệu lực cũ đến ngày hết hạn hiệu lực mới. Như mức phí phát hành thư tín dụng 4 Sửa đổi khác 20 USD/lần 5 Hủy thư tín dụng theo yêu cầu 20 USD + Phí trả ngân hàng nước ngoài, nếu có 6 Thanh toán thư tín dụng (1 bộ chứng từ) 0,2% trị giá bộ chứng từ thanh toán  Tối thiểu  20 USD Tối đa 500 USD 7. Chấp nhận thanh toán thư tín dụng trả chậm: 7.1 Bộ chứng từ đã  ký quỹ 100% : thu phí theo dõi và quản lý chứng từ 30 USD/1 bộ chứng từ 7.2 Bộ chứng từ chưa ký quỹ  hoặc ký quỹ dưới 100% : + Phần trị giá bộ chứng từ có  ký quỹ  tại VCB 30 USD + Phần trị giá bộ chứng từ chưa ký quỹ  hoặc được bảo đảm bằng hình thức khác :  thời gian tính phí kể từ ngày VCB thông báo chứng từ phù hợp cho khách hàng cho đến ngày đáo hạn   0,12%/tháng Tối thiểu 30 USD 8 Phí cầm giữ hồ sơ 15 USD/1bộ/quý  (tính tròn quý) 9 Bảo lãnh nhận hàng : 9.1 Phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng 50 USD/1 bảo lãnh 9.2 Phí duy trì bảo lãnh nhận hàng  theo thư  tín dụng : + Hoàn trả bảo lãnh trong thời gian 60 ngày kể từ ngày phát hành bảo lãnh Miễn phí + Hoàn trả bảo lãnh trên 60 ngày kể từ ngày phát hành bảo lãnh Thu thêm 0,15%/tháng trên trị giá bảo lãnh. Tối thiểu  50 USD 9.3 Sửa đổi bảo lãnh nhận hàng 20 USD 10 Ký hậu vận đơn (trước khi chứng từ về qua đường ngân hàng) 15 USD theo thư tín dụng 11 Tư vấn phát hành thư tín dụng đặc biệt phức tạp theo yêu cầu của KH Thu theo thoả thuận Tối thiểu  20 USD 2.2.1.4. Thực trạng thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ Thực trạng thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 9: Kim ngạch thanh toán nhập khẩu Đơn vị tính: nghìn USD Năm Tồng KN thanh toán XNK Kim ngạch thanh toán nhập khẩu L/C Nhờ thu Chuyển tiển Tổng 2005 482.770 253.370 25.010 50.520 328.900 2006 513.600 220.858 40.002 76.340 337.200 2007 435.021 173.178 23.034 49.618 245.830 2008 511.606,57 186.396,068 32.230,121 75.967,831 294.594,02 2009 432.946,78 168.266,6 25.466,86 65.952,5 259.685,96 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT HN các năm 2005-2009) Bảng số liệu trên cho ta các nhận xét sau đây: - Doanh số thanh toán nhập khẩu của NHNT HN chiếm một tỷ trọng khá cao và luôn ở mức trên 60% tổng doanh số thanh toán XNK qua NH. - Doanh số thanh toán NK có xu hướng biến động qua các năm, tuy nhiên mức biến động không qua nhiều. Sự biến động này một phần là do các biến động của nền kinh tế nói chung và sự cạnh tranh gay gắt của các NH khác trên thị trường. - Phương thức tín dụng chứng từ vẫn là phương thức được áp dụng chủ yếu trong các phương thức thanh toán nhập khẩu qua NHNT HN. 2.2.2. Hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN. 2.2.2.1. Hiệu quả thể hiện qua doanh số thanh toán Trong các phương thức thanh toán nhập khẩu qua NHNT HN, phương thức tín dụng chứng từ vẫn là phương thức được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán nhập khẩu. Doanh số và tỷ trọng thanh toán nhập khẩu theo L/C được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 10: Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu của VCB HN Đơn vị tính: nghìn USD Năm Tổng kim ngạch thanh toán NK Kim ngạch thanh toán L/C Tỷ trọng 2005 328.900 253.370 77,04 % 2006 337.200 220.858 65,5 % 2007 245.830 173.178 70,44 % 2008 294.594,02 186.396,068 63,3 % 2009 259.685,96 168.266,6 64,8 % (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNT HN các năm 2005-2009) Căn cứ vào bảng số liệu ở trên, ta có thể rút ra những nhận xét sau: - Doanh số thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ có xu hướng biến động không đồng đều qua các năm: Năm 2006, kim ngạch thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ là 220.858 nghìn USD, giảm 32.512 nghìn USD so với năm 2005. Năm 2007, doanh số thanh toán nhập khẩu theo L/C là 173.178 giảm 27,5 % sao với cùng kì năm 2006. Đến năm 2008, doanh số thanh toán NK theo L/C là 186.396,068 nghìn USD, tăng 13.218,068 nghìn USD, tương đương tăng 7,6 % so với cùng kì năm 2007. Đến năm 2009, do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, cùng với sự sụt giảm của tổng doanh số thanh toán NK, kim ngạch thanh toán NK theo L/C giảm 18.129,468 nghìn USD tương đương giảm 9,7% so với năm 2008. - Mặc dù doanh số thanh toán có sự biến động nhưng phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong các phương thức thanh toán nhập khẩu được áp dụng tại VCB HN và luôn chiếm tỷ trọng trên 60%. Trước tình hình khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, đây là một dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự cố gắng nỗ lực của VCB HN trong việc duy trì hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo L/C. Bảng 11: Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu của VCB HN so với toàn hệ thống VCB VN Đơn vị tính: Nghìn USD Năm VCB VN VCB HN Tỷ trọng ( % ) Kim ngạch % tăng giảm Kim ngạch % tăng giảm 2005 5.067.400 7,4 % 253.370 8,58 % 5 % 2006 3.958.029 - 21,89 % 220.858 - 12,83 % 5,58 % 2007 2.623.909 - 33,7 % 173.178 - 21,56 % 6,6 % 2008 3.096.280 18 % 186.396,068 7,63 % 6,02 % 2009 2.804.443 % 168.266,6 - 9,72 % 6,0 % (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam) Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặc dù doanh số thanh toán L/C nhập khẩu có sự biến động tăng giảm qua các năm do tình hình biến động chung của nền kinh tế, nhưng tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu của VCB HN vẫn duy trì ở mức trên 5 % so với doanh số thanh toán L/C nhập khẩu của toàn hệ thống VCB VN. Điều này chứng tỏ cán bộ nhân viên NHNT HN đã rất cố gắng nỗ lực trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả thanh toán L/C nhập khẩu. 2.2.2.2. Hiệu quả thể hiện qua thu nhập từ hoạt động thanh toán Khi đánh giá hiệu quả thanh toán L/C nhập khẩu , ta không thể không đề cập tới cỉ tiêu thu nhập từ dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu. Chỉ tiêu này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 12: Thu nhập từ thanh toán nhập khâut theo phương thức tín dụng chứng từ Đơn vị tính: Triệu VND Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Thu từ dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu 16.037 21.072 27.121 27.124 22.104 Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu trên tổng thu từ dịch vụ thanh toán NK 60,01 % 65,7 % 70,0 % 68,05 % 64.9 % (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNT HN các năm 2005-2009) Qua bảng số liệu trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động thanh toán NK theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN là một con số tương đối ổn định và chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập từ dịch vụ thanh toán NK. Năm 2005, NHNT HN thu được 16.037 triệu đồng từ dịch vụ thanh toán nhập khẩu theo L/C, chiếm 60.01% tổng thu từ dịch vụ thanh toán nhập khẩu. Năm 2006, phí thanh toán NK theo L/C thu được là 21.072 triệu đồng, chiếm 65,7% tống số phí dịch vụ thu từ hoạt động thanh toán nhập khẩu, tăng 31,4 % so với năm 2005. Năm 2007 và 2008, NHNT HN đều thu được trên 27 tỷ đồng từ dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu, chiếm khoảng 70% tổng thu từ thanh toán nhập khẩu. Năm 2009 – một năm đầy khó khăn và thách thức với hoạt động NH, thu nhập từ thanh toán nhập khẩu theo L/C của NHNT HN vẫn đạt con số 22.104 triệu VND, chiếm 64,9% tổng thu nhập từ thanh toan NK qua NH và chỉ giảm 18,5 % so với năm 2009. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận. 2.2.2.3. Rủi ro trong thanh toán nhập khẩu và đẩy mạnh quản lý rủi ro. Hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ không chỉ đơn thuần được đánh giá thong qua doanh số thanh toán và thu nhập từ dịch vụ thanh toán L/C nhập mà còn được đánh giá qua một chỉ tiêu rất quan trọng là rủi ro trong thanh toán nhập khẩu theo L/C và đẩy mạnh quản lý rủi ro trong thanh toán L/C nhập. Nhìn chung, những rủi ro trong thanh toán L/C nhập mà NHNT HN gặp phải trong thời gian qua là không nhiều và chủ yếu là những rủi ro xảy ra do sự thay đổi của môi trường chính trị, rủi ro từ phía nhà nhập khẩu và một số rủi ro nhỏ mang tính kĩ thuật trong quy trình thanh toán L/C. Trong quan hệ thanh toán hàng NK qua VCB HN hiện nay, bên cạnh những khách hàng có kiến thức thị trường, biết giữ uy tín với bạn hàng, có tinh thần hợp tác và tôn trọng cam kết với NH, vẫn còn một số khách hàng chưa thật sự am hiểu nghiệp vụ ngoại thương cũng như nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu, kinh doanh theo thời vụ, thậm chí là vì lợi ích riêng đã chây ì trong thanh toán với NH. Điều này đã khiến cho NH gặp không ít rủi ro và tốn thất. Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán NK của NHNT HN đã có những bước khởi sắc và cải tiến đáng kể mặc dù chưa thật sự hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Về cơ bản, VCB HN đã chủ động nhận biết và kiểm soát được rủi ro, không để xảy ra các sự cố rủi ro lớn. VCB HN đã ban hành và thực hiện các chính sách định hướng hoạt động thanh toán NK, chính sách quản lý rủi ro cho từng thời kì một cách tương đối phù hợp. NH đã khá linh hoạt và chủ động trong việc áp dụng các công cụ ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đồng thời theo sát các thong tin hướng dẫn thị trường. Công tác quản lý rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, thanh toán NK nói riêng đang trong quá trình dần hoàn thiện và hoạt động theo chuẩn mực quốc tế. 2.2.2.4. Hiệu quả thanh toán nhập khẩu thể hiện qua việc tăng cường và hỗ trợ hoạt động bảo lãnh Thanh toán nhập khẩu nói chung, thanh toán nhập khẩu nói riêng có lien quan chặt chẽ tới doanh số dư nợ của dịch vụ bảo lãnh cảu ngân hàng. Tình hình dư nợ bảo lãnh của NHNT HN được thể hiện qua những con số cụ thể dưới đây: Bảng 13: Dư nợ bảo lãnh qua các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Dư nợ Phần trăm tăng giảm 2005 66,3 22,8% 2006 75,6 14,03% 2007 112,7 49% 2008 152,6 35,42% 2009 194 27,13% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNT HN năm 2005-2009) Qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh số dư nợ bảo lãnh tại NHNT HN các năm qua liên tục tăng mặc dù mức tăng là không đều đặn. Qua đó, ta có thể thấy được rằng hoạt động thanh toán nhập khẩu nói chung, thanh toán L/C nhập nói riêng đã có những tác động hết sức tích cực tới dịch vụ bảo lãnh thanh toán XNK của NH, góp phần đáng kể vào sự mở rộng và phát triển của loại dịch vụ NH này. 2.2.2.3. Đánh giá hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN a) Những kết quả đạt được Hoạt động thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của NHNT HN trong thời gian qua đã có những nỗ lực vượt bậc với những thành công rất đáng khích lệ. Cụ thể như sau: - Quy trình thanh toán L/C nhập của VCB HN là một quy trình thanh toán tương đối chặt chẽ, ít sơ hở và phù hợp với hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. - Kim ngạch thanh toán L/C nhập khẩu của NHNT HN luôn được duy trì ở mức cao, chiếm tỷ trọng lớn và ổn định trong các phương thức thanh toán nhập khẩu được áp dụng. - Hoạt động thanh toán nhập khẩu theo L/C luôn đảm bảo mục tiêu kinh doanh có lãi, an toàn, tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ mục tiêu với Ngân sách nhà nước. - Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu của VCB HN đã góp phần đáng kể vào sự mở rộng và phát triển các dịch vụ NH khác như bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng xuất nhập khẩu,… b) Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN vẫn còn những hạn chế thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Quy trình thanh toán vẫn tồn tại một số hạn chế về định mức kí quỹ, điều kiện thanh toán và điều kiện đòi tiền. Việc xác định mức kí quỹ cho khách hàng mở L/C vẫn chưa đồng nhất về tổ chức và tiêu chí. Hơn nữa, việc kí quỹ chỉ là một trong những điều kiện đảm bảo thanh toán chứ không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro. - Tư duy kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trực tiếp làm công tác thanh toán NK và phương thức kinh doanh của NHNT HN nhìn chung vẫn còn ở khoảng cách xa so với trình độ chung của thế giới. Số cán bộ nhân viên hiểu một cách thấu đao, tường tận luật pháp quốc tế, các quy định của các tổ chức thế giới không nhiều. Tác phong, thái độ của một số cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hướng dẫn, phục vụ khách hàng còn thiếu sự chủ động. - Doanh số thanh toán L/C nhập tuy ở mức cao nhưng chưa thật sự tương xứng với tiềm lực và thế mạnh của NH cũng như tiềm năng của thị trường. - Năng lực quản trị rủi ro của NH vẫn ở trong tình trạng yếu kém. NH hiện nay không có phòng quản trị rủi ro riêng, chưa xây dựng được mô hình quản lý giám sát rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế theo đúng thông lệ quốc tế; chưa xây dựng được các chính sách, quy trình quản lý rủi ro, các mô hình và công cụ đo lường rủi ro để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo rủi ro một cách có định hướng. Sự bất cập về trình độ nghiệp vụ, sự nhận thức không đầy đủ của một bộ phận cán bộ làm công tác TTQT * Nguyên nhân của những hạn chế trên +) Nguyên nhân từ phía NHNT HN - Tiềm lực vốn của NH còn nhỏ bé: Là một chi nhánh của NHTMCPNT VN, vốn tự có của NHNT HN vẫn ở mức thấp so với các NH khác mà Chi nhánh đang phải cạnh tranh. Vốn tự có thấp là nguyên nhân làm cho sức mạnh tài chính suy giảm và khả năng chống đỡ rủi ro trong kinh doanh NH yếu. - Trình độ cán bộ làm công tác TTQT còn hạn chế, nghiệp vụ non yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ chưa cao; chưa có nhiều cán bộ giỏi làm công tác tham mưu cho lãnh đạo về TTQT. Một số cán bộ NHthiếu đạo đức nghề nghiệp đã cố tình làm sai các nguyên tắc, quy định của pháp luật… Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. - Công nghệ NH so với trình độ chung của khu vực và thế giới mới chỉ ở mức trung bình - Công tác khách hàng, quảng bá hình ảnh và hoạt động TTQT nói chung chưa được triển khai mạnh. - NH còn thiếu các biện pháp phòng ngừa rủi ro về cung ứng ngoại tệ vào thời điểm thanh toán, không có bộ phận tổng hợp, theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động TTQT, không có bộ phận chuyên gia phân tích thị trường để tư vấn cho khách hàng. - Tại NHNT HN, hoạt động của bộ phận làm công tác TTQT và bộ phận thực hiện dịch vụ tín dụng xuất nhập khẩu khá tách biệt và do đó sự kết hợp và tương trợ lẫn nhau giữa các bộ phận liên quan để tạo nên một dịch vụ khép kín trong hoạt động TTQT chưa tốt nên đã làm giảm bớt hiệu quả của hoạt động thanh toán nhập khẩu. +) Nguyên nhân từ phía khách hàng - Trình độ của các nhân viên làm công tác XNK trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK tạ VN chưa cao. Doanh nghiệp thiếu thông tin về khách hàng, chưa thông thạo kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương, chưa nắm vững các thông lệ quốc tế trong công tác thanh toán quốc tế nên đã dẫn đến một số trường hợp như lựa chọn nhầm đối tác, sơ hở khi kí kết hợp đồng, khi thương lượng kí kết hợp đồng thương mại thường dễ dàng chấp nhận các điều kiện thanh toán bất lợi cho mình, chấp nhận các bất lợi trong nội dung L/C nên đã dẫn đến rủi ro trong thanh toán. - Nhiều doanh nghiệp còn xem nhẹ những rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động TTQT, nhiều thương vụ làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài không có sự thẩm định kĩ cho nên không mang lại hiệu quả kinh tế và doanh nghiệp phải gánh chịu rủi ro. Bên cạnh đó, còn một số doanh nghiệp không thực hiện đúng các cam kết với Ngân hàng, một số DN mất khả năng thanh toán,… +) Nguyên nhân từ phía nhà nước và NNHN -Môi trường pháp lý, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Hệ thông pháp luật của Việt Nam hiện còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa thật sự quan tâm đến quy luật của thị trường và chuẩn mực quốc tế; nhiều rào cản vẫn còn mà bản thân NH thì không thể tự mình tháo gỡ. - Năng lực hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ cũng như năng lực giám sát hoạt động NH của NHNN còn hạn chế, bên cạnh đó là cơ chế quản lý vĩ mô còn chưa đồng bộ, hoàn thiện gây khó khăn cho NH khi tiến hành hoạt động thanh toán nhập khẩu. Tình trạng đô la hóa vẫn ở mức cao - Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát của NHNN đối với hoạt động của các NH, các doanh nghiệp XNK vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều vụ việc đã không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời nên đã để xảy ra hậu quả. Khuôn khổ pháp lý đối với việc quản lý nhà nước về NH còn chưa đầy đủ, chưa rõ ràng minh bạch, tính thống nhất và thực thi không cao, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. - Chưa có văn bản nào của nhà nước điều chỉnh quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán nhập khẩu. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3.1. Định hướng phát triển của NHNT HN trong thời gian tới 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng *) Thuận lợi Về mặt khách quan, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam vẫn có những bước tăng trưởng khá cao và ổn định, cầu nội địa và vốn đầu tư mước ngoài lớn. Đây là môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng nõi chung, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu nói riêng. Về mặt chủ quan, NHNT HN có đội ngũ lãnh đạo, quản lý nhạy bén, có tầm nhìn chiến lược, tư duy cởi mở linh hoạt. Trong bối cảnh nền kinh tế biến động khó lường, VCB HN đã có chính sách điều hành kinh doanh chủ động và linh hoạt. Cụ thể, VCB HN đã tích cực triển khai hoạt động Ngân hàng bán lẻ, nghiên cứu, đề xuất các sản phẩm mới, thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch hướng tới khách hàng, tạo không khí giao dịch thân thiện, tư vấn thay vì làm theo yêu cầu của khách. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên có tâm huyết, trẻ trung, năng động, có trình độ chuyên môn cao luôn tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng của NHTMCPNT VN. Nhờ vậy, đội ngũ cán bộ nhân viên VCB HN đã tạo dựng được sự tin tưởng và yêu mến của khách hàng khi đến giao dịch. Mạng lưới giao dịch hoạt động rộng khắp trêm địa bàn thủ đô cũng là một thế mạnh của NHNT HN. *) Khó khăn Bên cạnh các thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng, NHNT HN còn gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc do những khó khăn chung của nền kinh tế đã tác động đến các mặt của đời sống và đến nhu cầu sử dụng dịch vụ, sản phẩm Ngân hàng. Cụ thể như sau: - Khủng hoảng kinh tế thế giới, suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung, hoạt động của NHNT HN nói riêng. Trong bối cảnh khó khăn chung đó, các sản phẩm của VCB HN ra đời nhìn chung không mới mẻ, lãi suất chưa đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng, công tác marketing và khuếch trương dù cố gắng cũng chưa đủ mạnh để thu hút khách hàng, phát huy được hết lợi thế thương hiệu Vietcombank. - Vietcombank HN phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt với các NHTMCP, NH nước ngoài và một số loại hình tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thủ đô. - Tình hình biến động ngoại tệ trên thị trường diễn ra rất phức tạp. Tỷ giá trên thị trường biến động khó lường, thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản bất ổn… Khách hàng hiện tại chủ yếu lựa chọn kênh tiết kiệm ngân hàng làm giải pháp tạm thời trong ngắn hạn. Chính vì vậy, việc huy động nguồn tiền gửi này thường không ổn định và sẽ tiếp tục biến động theo diễn biến khó dự đoán. - Công tác marketing còn hạn chế nhiều và gặp khó khăn bởi các yếu tố tác động như khủng hoản tài chính thế giới, các chính sách của Ngân hàng nhà nước về thắt chặt tín dụng, chính sách tỷ giá, cung cầu ngoại tệ mất cân đối,… - Các chương trình huy động vốn của Vietcombank đa dạng nhưng thời gian gửi yêu cầu dài hạn và mức lãi suất chưa thực sự hấp dẫn để có thể cạnh tranh với các NHTMCP trên địa bàn. - Tín dụng cá nhân gặp khó khăn do chủ trương hạn chế cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay cầm cố chứng khoán và mức khống chế tăng trưởng để tránh vượt mức trần dư nợ được phân bổ cho Chi nhánh. - Một số khoản nợ chưa được giải quyết dứt điểm, nợ quá hạn, nợ khoanh. Một số hoạt động là thế mạnh của Vietcombank đang bị suy giảm và chưa tương xứng với tiềm lực như doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, doanh số kinh doanh ngoại tệ. - Hiệu quả kinh doanh chưa cao, chỉ tiêu lợi nhuận trên bình quân đầu người thấp và chỉ ở mức trung bình trong toàn hệ thống Vietcombank. Kết quả kinh doanh chưa bền vững. - Các thanh toán viên, giao dịch viên chịu sức ép của việc tiếp lượng khách hàng lớn đến giao dịch trong ngày nên có ít cơ hội để giới thiệu, bán chéo các sản phẩm, dịch vụ gia tăng của Vietcombank. - Một bộ phận cán bộ nhân viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, chưa phát huy được năng lực làm việc và chưa thực sự tuân thủ các quy định trong kinh doanh và quản lý của Ngân hàng, số lượng cán bộ nghỉ thai sản nhiều ảnh hưởng đến lao động của các phòng ban. - Cơ sở vật chất chưa ổn định, công tác cải tạo, bảo trì bảo dưỡng còn chậm, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các phòng ban và của chi nhánh. Năng lực tài chính còn hạn chế, mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu hội nhập. 3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2010. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới của chính phủ và phương hướng nhiệm vụ của ngành NH, trên cơ sở phân tích, đánh giá các mặt hoạt động trong các năm qua, NHNTHN dự kiến các chỉ tiêu kinh doanh tài chính năm 2010 như sau: - Huy động vốn từ nền kinh tế đạt 9.840 tỷ đồng, tăng 17% so với thực hiện năm 2009. - Dư nợ tín dụng tăng 17%, đạt 3.654 tỷ đồng. - Tỷ lệ nợ xấu tối đa là 3%. - Doanh số thanh toán XNH tăng 21%, đạt 519.535,2 ngìn USD - Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 797,5 triệu USD. Ngoài ra, NHNT HN phấn đấu thực hiện các nội dung: - Tăng cường huy động vốn và coi huy động vốn là chiến lược kinh doanh của VCB HN. - Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu; rà soát, có biện pháp giải quyết đối với những khoản nợ xấu, nợ quá hạn cũ lâu ngày. - Rà soát và phân tích cơ cấu tín dụng, tập trung vốn đầu tư những dự án trọng điểm, những mặt hàng thiết yếu, những ngành kinh doanh truyền thống của những khách hàng truyền thống. - Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ như thẻ, trả lương tự động qua tài khoản, phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ và nâng cao doanh số thanh toán thẻ, triển khai bộ tiêu chuẩn trong giao dịch với khách hàng. - Làm tốt công tác phân loại nợ, trích lập và xử lý dự phòng rủi ro. - Duy trì thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán XNK trong điều kiện ngày càng có nhiều NH tham gia vào lĩnh vực này. 3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được NHNT HN áp dụng nhiều nhất trong thanh toán nhập khẩu hiện nay. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán nhập khẩu theo L/C là mục tiêu mà VCB HN luôn luôn hướng tới. NHNT HN chủ trương: - Đẩy mạnh công tác marketing trên tất cả các mặt, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, gia tăng khối lượng và chất lượng hoạt động thanh toán nhập khẩu, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động thanh toán nhập khẩu. - Áp công công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ, tạo uy tín đối với khách hàng, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp. - Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh với xu thế phát triển của thị trường. - Thường xuyên tổ chức nghiên cứu các tập quán về thanh toán nhập khẩu, nâng cao trình độ nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, rút ra bài học để nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn trong thanh toán nhập khẩu. - Bổ sung, sửa đổi biểu phí thanh toán L/C nhập khẩu một cách phù hợp. - Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro được xem là một biện pháp then chốt để nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo L/C. Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần được nhận thức và xử lý trên cơ sở toàn diện, nhất quán và đồng bộ; áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN 3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán Quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả thanh toán nhập khẩu của Ngân hàng., do vậy NH cần chú trọng hoàn thiện quy trình thanh toán hàng nhập của mình. Cụ thể như sau: Thứ nhất, NH nên cân nhắc một cách kĩ lưỡng, cẩn thận các điều kiện thanh toán. Trong thực tế thường xảy ra trường hợp hàng hóa đến trước bộ chứng từ thanh toán. Nếu để quá thời hạn thì nhà nhập khẩu phải chịu thêm chi phí lưu kho và do đó nhà nhập khẩu có thể sẽ yêu cầu NH cho phép gửi trực tiếp 1/3 bộ chứng từ tới họ và 2/3 còn lại gửi qua NH. Khi đó, nếu NH chấp nhận điều kiện đó thì vận đơn phải theo lệnh của NH mở L/C để đảm bảo quyền kiểm soát và định đoạt bộ chứng từ cho NHTB qua hình thức kí hậu vận đơn. Nếu nhà NK yêu cầu vận đơn theo lênh của họ thì NH phải có biện pháp quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng. Thứ hai, NH cần định mức kí quỹ một cách hợp lý vì nếu NH định mức kí quỹ thấp thì có thể dẫn tới rủi ro không thanh toán hay rủi ro tỷ giá, còn nếu NH định mức kí quỹ cao thì sẽ gây khó khăn cho nhà NK, nhà NK ẵn sang từ bỏ NH để chuyển sang giao dịch với NH khác chấp nhận mức kí quỹ thấp hơn. Khi xác định mức kí quỹ, NH nên dựa vào các yếu tố: + Uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng + Khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. + Hiệu quả kinh tế do lô hàng nhập khẩu mang lại, định mức kí quỹ phải ở mức cao hơn tỷ suất lợi nhuận do lô hàng này mang lại. + Biến động tỷ giá trên thị trường. Trong thời kì tỷ giá biến động mạnh, NH phải điều chỉnh tỷ lệ kí quỹ tránh rủi ro về tỷ giá. Thứ ba, NH nên xem xét cẩn thận các điều kiện đòi tiền. Trước khi quyết định mở L/C theo những hình thức đòi tiền nhất định, NHNT HN phải nghiên cứu một cách kĩ lưỡng. Chẳng hạn như, đối với hình thức đòi tiền bằng điện, đây là hình thức đòi tiền trong đó bảo lưu quyền đòi lại, tức là sau khi chuyển tiền bằng điện thanh toán cho người bán, nếu bộ chứng từ có lỗi và nhà NK từ chối thanh toán thì NH mở L/C có quyền đòi nhà XK hoàn tiền lại. Nhưng trong thực tế, khả năng hoàn tiền lại của nhà NK là rất khó và khó cơ thể tránh khỏi tranh chấp. 3.2.2. Tăng cường công tác tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng Có thể nói hiệu quả thanh toán NK của NH có lien quan mật thiết đến nhà NK. Nhà NK có thể gây ra rủi ro cho NH nếu họ khi họ mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm hợp đồng. Do vậy, để đem lại lợi ích cho nhà NK và bảo vệ quyền lợi của NH thì VCB HN cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng trên các phương diện như: - Tư vấn cho khách hàng xem nên mở loại L/C nào, các điều khoản trong L/C, chú ý không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C, dẫn đến sai sót. - Tư vấn cho khách hàng biết khi nào nên chấp nhận các yêu cầu của bên XK khi mở L/C hoặc sửa đổi L/C để không tổn hại tới lợi ích của mình. - Tư vấn cho khách trong việc lựa chọn thị trường, loại tiền thanh toán, NH thanh toán. - Cung cấp cho khách hàng các thông tin về tỷ giá, lãi suất, các phân tích về xu hướng biến động của thị trường, các biện pháp phòng ngừa rủi ro,… 3.2.3. Cải tiến và nâng cao công nghệ thanh toán Việc cải tiến và nâng cao công nghệ NH trong thanh toán NK là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thanh toán nhập khẩu. Vì vậy, NH cần hết sức chú trọng công tác này, tránh ứng dụng tràn lan các thành tựu khoa học-kĩ thuật vào một lúc, cần có chính sách phù hợp để tránh lãng phí và tụt hậu. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ này, NH cần làm tốt các vấn đề sau: + Đẩy mạnh việc triển khai, ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NH nói chung, hoạt động thanh toán NK nói riêng. Xây dựng các chương trình phần mềm xử lý nghiệp vụ thanh toán NK và bảo mật thông tin thanh toán hiện đại, phù hợp; hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. + Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và hệ thống thanh toán với khách hàng; xây dựng hệ thống thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác với chi phí hợp lý nhằm phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán quan NH trên cơ sở hệ thống công nghệ kĩ thuật và hệ thống thanh toán NH hiện đại. + Chú trọng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh NH; ứng dụng công nghệ xử lý thanh toán khối lượng lớn và đại chúng để đáp ứng các nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và khối lượng thanh toán ngày càng tăng của khách hàng. + Đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng, đồng thời chú trọng giới thiệu sản phẩm và quảng bá hình ảnh của NH mình rộng rãi đến công chúng qua các phương tiện thông tin đại chúng. 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng để đẩy mạnh thanh toán nhập khẩu theo L/C. Trong bối cảnh hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều NH mới, cạnh tranh trong kinh doanh NH ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy, nếu NH không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, khả năng phục vụ, cách tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,… của mình thì khó mà phát triển được. Vì vậy NH cần chủ động quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nắm bắt nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng để có thể nắm bắt kịp thời. Ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu thị trường để đưa ra chiến lược marketing phù hợp. Trên cơ sở nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường, NH có thể phát hiện ra nhu cầu và tiềm năng của khách hàng, từ đó, nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng; đồng thời nắm bắt được những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục của NH và khả năng cạnh tranh của NH so với các đối thủ. 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng tác động đến hiệu quả thanh toán nhập khẩu cảu NH. Làm sao để có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, bố trí công tác phù hợp với trình độ, khả năng và sở trường của mỗi người là điều hết sức cần thiết đối với NH. Để làm được điều đó, NH cần tập trung những nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, NH cần tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, đoàn kết với chế độ đãi ngộ cao để thu hút và giữ được nhân tài. Thứ hai, NH cần thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ làm công tác thanh toán nhập khẩu nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có kĩ năng sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có khả năng quản trị công nghệ hiện đại, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp, có phong cách làm việc năng động, tự tin và lịch thiệp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn và có sức cạnh tranh cao trên thị trường. 3.2.6. Đẩy mạnh công tác quản lý phòng ngừa rủi ro Rõ ràng là hiệu quả thanh toán nhập khẩu có lien quan và phụ thuộc chặt chẽ vào việc NH quản lý phòng ngừa rủi ro có tốt hay không. Để làm tốt công tác quản lý phòng ngừa rủi ro, NH nên tập trung vào các nội dung sau: Thứ nhất, NH cần xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán nhập khẩu một cách hoàn thiện. Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, thanh toán NK nói triêng luôn luôn tồn tại những rủi ro khó lường trước gây ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, NH cần nghiên cứu đề ra các biện pháp quản lý rủi ro trong thanh toán NK một cách hợp lý, chẳng hạn như cấp hạn mức thanh toán từng lần cho các nghiệp vụ mở L/C, thực hiện phân loại rủi ro với từng đối tượng khách hàng, từng loại thị trường, tổ chức thống kê, phân tích, phân loại rủi ro một cách đầy đủ, chính xác theo nguyên nhân và thời gian,… Thứ hai, NH cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong thanh toán nhập khẩu. Bên cạnh việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, NH cần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động thanh toán NK để đưa ra các biện pháp giải quyết thích hợp. 3.2.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mạng lưới kinh doanh Thứ nhất, NH cần chú ý hoàn thiện hơn nữa cơ cấu các phòng ban, tránh chồng chéo, bỏ sót. Đồng thời, cần cố gắng đơn giản hóa các thủ tục thanh toán để lôi kéo khách hàng. Thứ hai, NH cần thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH Đại lý và văn phòng đại diện ở nước ngoài, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, lien daonh, lien kết với các NHTM khác trên thế giới để hội nhập và phát triển thương hiệu, tạo dựng uy tín và hình ảnh tích cực ra khu vực và thế giới. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với NHNT HN + Trước khi thanh toán tiền hàng cho người bán theo chứng từ, NH nên lien hệ với người mua để nắm vững thông tin về việc bên bán đã giao hàng như thế nào, bên mua có chấp nhận trả tiền hay không để đề phòng rủi ro. Qua đó, NH có thể chỉ ra lỗi chứng từ và thông báo ngay. + Vì vận đơn được coi là chứng từ quan trọng của bộ chứng từ nên NH cần hết sức chú ý tới việc kiểm tra vân đơn và từ chối trong các trường hợp như: vận đơn do công ty vận tải không có tư cách phát hành, không ghi rõ năng lực pháp lý của người kí vận đơn, bảo lãnh xuất trình muộn, nội dung không đúng quy định,… 3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp nhập khẩu + Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác Doanh nghiệp cần kiểm tra kĩ lưỡng và xác minh năng lực tài chính và tư cach pháp lý của đối tác nước ngoài trước khi chính thức kí kết hợp đồng kinh tế nhằm tránh những rủi ro, tổn thất do bên đối tác mang lại. Doanh nghiệp có thể thu thập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như Ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, báo chí, phòng Thương mại và công nghiệp VN… Doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận mà dễ dàng chấp nhận những điều kiện bất lợi cho mình từ đó dẫn đến những vụ tranh chấp, kiện tụng kéo dài gây thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp. + Nâng cao kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu để có thể bảo đảm hiệu quả khi kí kết các hợp đồng ngoại thương, đồng thời cần có sự am hiểu đầy đủ về việc áp dụng luật pháp và thông lệ quốc tế. + Xem xét cẩn thận các yêu cầu, tư vấn của NH cho doanh nghiệp trong quá trình mở L/C để có những tu chỉnh kịp thời, hạn chế rủi ro và giảm bớt chi phí phát sinh. 3.3.3. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan + Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thanh toán quốc tế + Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, lãi suất, tỷ giá. + Có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu + Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cức hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn + Có chính sách khuyến khích các công ty NK đa dạng hóa cơ cấu tiền tệ trong giao dịch thương mại quốc tế nhằm giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, góp phần đa dạng hóa tiền tệ và đảm bảo sự cân đối giữa các nguồn cung cầu ngoại tệ. KẾT LUẬN Có thể nói từ khi thành lập tới nay, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói chung, thanh toán nhập khẩu nói riêng của NHNT HN luôn gắn liền với mục tiêu “hiệu quả”. Với lợi thế sẵn có của mình: vốn, kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, VCB HN đã trở thành người bạn đường tin cậy của các doanh nghiệp nhập khẩu trên địa bàn thủ đô. Tuy nhiên, trước sự biến động mạnh mẽ và không ngừng của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, VCB HN đang phải đối mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu, đặc biệt là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ - phương thức thanh toán đang được áp dụng phổ biến nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay. Chính vì vậy, Ban lãnh đạo và các cán bộ NHNT HN cần phải phát huy hơn nữa uy tín, thế mạnh và những kết quả đã đạt được đồng thời giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ nhằm củng cố và nâng cao hơn nữa vị thế của ngân hàng. Hy vọng rằng những giải pháp chung và một số giải pháp cụ thể được trình bày trong chuyên đề này sẽ trở thành những đóng góp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo – Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - NXB Tài chính 2009. 2. PGS.TS. Đinh Xuân Trình – Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – NXB Giáo Dục 1996 3. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến – Giáo trình thanh toán quốc tế - NXB Thống kê 2007 4. PGS.TS. Lê Văn Tề - Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế - NXB Thành phố Hồ Chí Minh 1993 5. Phòng thương mại quốc tế - Bộ tập quán quốc tế về L/C – NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2007 6. Dương Hữu Hạn – Cẩm nang nghiệp vụ xuất khẩu – NXB Thống kê 2000 7. Một số báo và tạp chí: Báo Kinh tế Sài gòn, Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Vietcombank 8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004 – 2009, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 9. Báo cáo tổng kết năm 2004 – 2009, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 10. Báo cáo thường niên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 11. Các tài liệu phòng tổ chức, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 12. Website Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25584.doc
Tài liệu liên quan