Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2

Nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập vòng xoáy của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 nói riêng nằm trong vòng xoáy đó. Nhu cầu tất cả thông tin đều rất quan trọng như thông tin kinh tế hiện tại, thông tin thị trường từng ngày, từng giờ Đặc biệt thông tin về tình hình tài chính của công ty lại càng cao. Công ty muốn sản xuất kinh doanh có lãi thì phải phân tích năng lực và hiệu quả sử dụng đồng vốn sao cho hợp lý. Trong những năm qua Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 đã không ngừng vươn xa trong công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hiệu quả sử dụng vốn để đáp ứng được nhu cầu về thông tin kế toán của các đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như: Nhà nước, Bộ Y tế, Khách hàng, các tổ chức tín dụng, hay chính cán bộ công nhân viên trong công ty Qua đề tài: “Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2”, cùng nhiều nội dung được nghiên cứu phân tích là một vấn đề được nhiều người quan tâm.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ lệ tương ứng là 11,52%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nguyên nhân là do: Nguồn vốn, quỹ tăng lên là chủ yếu, số cuối năm so với đầu năm tăng là: 3.079.771.938 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 11,52%. Điều này rất có lợi cho sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận chưa phân phối trong vốn chủ sở hữu tăng cao thấy rằng lợi nhuận công ty khá cao. Các nguồn từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất và khuyến khích lao động thông qua quỹ phúc lợi, khen thưởng cũng tăng lên số cuối năm so với số đầu năm là 88.790.000 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 96,48%. Đối với các khoản nợ phải trả: số cuối năm so với số đầu năm tăng lên 15.529.815.672 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 33,2%. Để có góc nhìn toàn diện hơn về sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu chúng ta tính và lập bảng phân tích biến động nợ. Bảng 11: Tình hình biến động nợ ngắn hạn Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 Chênh lệch (±) Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Nợ ngắn hạn 45.069.747.001 100 60.166.004.673 100 15.096.257.672 33,49 1. Vay ngắn hạn 21.691.976.826 48,13 26.580.848.136 44,18 4.888.871.310 22,5 2. Phải trả người bán 12.240.120.082 27,16 25.018.173.006 41,58 12.778.052.924 104,4 3. Người mua trả tiền trước 205.000.000 0,45 29.269.288 0,049 -175.731.712 -85,7 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước -920.413.576 -2,04 -172.923.161 -0,29 747.490.415 -81,2 5. Phải trả CNV 1.879.577.832 4,17 782.123.990 1,29 -1.097.453.842 -58,4 6. Các khoản phải trả phải nộp khác 9.973.485.837 22,13 7.928.513.414 13,17 -2.045.972.423 -20,5 Qua bảng ta thấy tuy nợ dài hạn của công ty chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với nợ ngắn hạn. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi nợ dài hạn chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Còn với những khoản huy động vốn từ nguồn nợ ngắn hạn là khoản vốn rất quan trọng, những khoản này cần phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời sẽ đảm bảo thanh toán. Vì vậy, nó có tác động không nhỏ đến tình hình tài chinh của công ty. Nhìn chung nợ ngắn hạn tăng lên rõ rệt, số cuối năm so với số đầu năm tăng 15.096.257.672 đồng tăng tương ứng 33,49% tăng lên cho thấy công ty đang thiếu vốn, nên phải đi vay để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Kết luận: Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty từ chỉ tiêu tổng quát đến chỉ tiêu chi tiết, cho ta thấy tình hình phân bổ nguồn vốn của công ty đến cuối năm tương đối hợp lý với tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ trong tổng nguồn vốn của công ty, ta thấy số đầu năm chiếm 36,46% trên tổng nguồn vốn, còn số cuối năm chiếm 32,54% trên tổng nguồn vốn, đây là điều hợp lý ổn định kinh doanh. Trong đó xem xét thêm ta lại thấy các khoản phải thu của công ty vào cuối năm tăng lên, điều này cho thấy công ty chưa làm tốt công tác thanh toán với khách hàng, công tác thu nợ. Nếu xét về mặt hiện tại thì việc bán chịu sẽ giúp công ty có nhiều khách hàng lớn, nhưng về lâu dài công ty sẽ bị chiếm dụng vốn và mất thêm nhiều chi phí liên quan đến việc thu hồi các khoản phải thu. Tổng quan mà nói các khoản phải thu của công ty lớn, HàNG TÅN KHO cũng lớn, tất cả những điều đó sẽ làm cho công ty bị giảm doanh thu, ứ đọng vốn. Tuy nhiên, việc phân tích trên mới dừng lại ở mức tổng quát. Để hiểu thêm nữa, có kết luận chính xác đầy đủ hơn ta sẽ phân tích thêm những chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chinh của công ty. 2.3. Phân tích tình hình bảo quản nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố lao động như tài sản lưu động và tài sản cố định. Để đảm bảo quá trình sản xuất một cách liên tục và hiệu quả trong kỳ doanh nghiệp phải đảm bảo đủ nhu cầu về tài sản trên cơ sở các kế hoạch đã dự toán trước đó. Muốn vậy thì công ty cần phải tập trung các biện pháp tài chinh cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Đối với Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nguồn vốn được hình thành từ vốn chủ sở hữu có thể do ngân sách cấp, bản thân công ty tự bổ sung trong quá trình kinh doanh, các quỹ công ty có nguồn gốc từ lợi nhuận, lợi nhuận chưa phân phối… Để tiện cho phân tích, ta phân loại nguồn vốn để có thể đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty, phân loại theo nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ không thường xuyên. Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006 ta có bảng tính sau. Bảng 12: Phân tích nguồn tài trợ tài sản Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 Chênh lệch (±) Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Nguồn tài trợ thường xuyên 28.534.503.410 31 32.187.781.416 27,1 3.653.278.006 12,8 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 26.836.958.013 27,58 30.056.680.049 25,3 3.219.722.036 11,99 2. Vay dài hạn 1.697.545.407 1,8 2.131.101.407 1,8 433.556.000 25,54 3. Nợ dài hạn khác - - - II. Nguồn tài trợ tạm thời 66.761.723.827 69 86.746.852.809 72,9 19.985.128.982 29,9 1. Nợ ngắn hạn 45.069.747.001 46,4 60.166.004.673 50,6 15.096.257.672 33,49 2. Vay ngắn hạn 21.691.976.826 22,3 26.580.848.136 22,3 4.888.871.310 22,5 Tổng cộng 97.296.227.237 100 118.954.634.225 100 23.638.406.988 24,29 Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời của công ty số cuối năm so với đầu năm đều tăng lên. Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên cuối năm tăng lên so với đầu năm là 3.653.279.006 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 12,8%. Nguồn tài trợ tạm thời số cuối năm tăng lên so với số đầu năm là 19.985.128.982 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 29,9%. Như vậy, ta thấy cả hai nguồn tài trợ này đều tăng lên đã làm cho nguồn vốn của công ty tăng lên 23.638.406.988 đồng tăng, tỷ lệ tương ứng là 24,29%. Tỷ trọng nguồn tài trợ tạm thời trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên là 72,9 - 69 = 3,9%, trong khi đó nguồn tài trợ thường xuyên lại có tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm xuống: 27,1 - 31 = -3,9%, có biến động nhưng không đáng kể. Tỷ trọng của nguồn tài trợ thường xuyên vẫn ở mức mà khả năng tài chinh của công ty vẫn được đảm bảo, phần lớn tài sản được tài trợ bởi nguồn tài trợ thường xuyên nên sẽ gây ít biến động cho công ty. Dựa vào bảng cân đối kế toán và qua phân tích nguồn vốn trên ta đi vào xem xét nhu cầu về tài sản với nguồn vốn mà công ty sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Bảng13: Phân tích nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 Chênh lệch ST % 1. Các khoản phải thu 24.033.266.520 33.538.820.096 9.505.553.576 39,55 2. HàNG TÅN KHO 33.217.507.852 39.458.211.023 6.240.703.171 18,78 3. TSCĐ & ĐTNH 12.675.286.842 16.728.286.363 4.052.999.521 31,97 4. Nguồn tài trợ tạm thời 66.761.723.827 86.746.852.809 19.985.128.982 29,9 5. Nguồn tài trợ thường xuyên 28.534.503.410 32.187.781.416 3.219.722.036 12,8 6. Nhu cầu VLĐ thường xuyên (6 = 1 + 2 - 4) -9.510.949.455 -13.749.821.690 -4.238.872.235 -44,57 7. Vốn lưu động thường xuyên (7 = 5 - 3) 15.861.216.568 15.459.495.053 -401.721.515 -2,53 Qua bảng tính toán trên cho ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên của công ty chưa đủ để bảo đảm cho nhu cầu hoạt động kinh doanh. Khi xét về cơ cấu nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên thì thấy thiếu rất nhiều không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh. Ta dễ dàng nhận thấy tại bảng rằng nguồn tài trợ tạm thời luôn cao hơn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn tài trợ thường xuyên không đủ nhu cầu vì vậy công ty phải huy động nguồn tài trợ tạm thời. Điều này ảnh hưởng đến tình hình thanh toán của công ty. Việc tăng cường nguồn tài trợ tạm thời (số cuối năm so với đầu năm tăng lên là: 19.985.128.982 đồng tăng tương ứng 29,9%) cao vượt mức nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên đã làm cho công ty phải trả chi phí cho các khoản lãi vay, điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chưa tốt. Do đó, công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trước khi huy động nguồn tài trợ tạm thời. 2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nói riêng, là một vấn đề được tất cả các nhà cung cấp cũng như khách hàng quan tâm. Tình hình và khả năng thanh toán, phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chinh. Càng được quan tâm hơn khi công ty muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng là khi các mối quan hệ kinh tế của công ty với các đơn vị được mở rộng. Quan hệ thanh toán là quan hệ thu, chi, vay nợ. Nếu một công ty có tình hình thanh toán và khả năng thanh toán tốt thì: công nợ sẽ ít, khả nang thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, sẽ dẫn tới tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Chính vì vậy mà tình hình khả năng thanh toán của công ty phải được quan tâm chú trọng trên cơ sở giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh theo một chiều hướng tốt tạo lòng tin cho các đối tác khách hàng và nhà đầu tư vốn cho công ty. 2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty Để phân tích tình hình thanh toán của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 ta dựa trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006 để lập bảng phân tích tình hình thanh toán của công ty. Bảng 14: Phân tích tình hình thanh toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 Chênh lệch ST % I. Các khoản phải thu 24.033.266.520 33.538.820.096 9.505.553.576 39,55 1. Phải thu của khách hàng 23.030.846.952 28.968.760.402 5.937.913.450 25,78 2. Trả trước cho người bán 904.893.740 3.182.326.489 2.277.432.749 251,7 3. Thuế GTGT được khấu trừ - 1.287.037.877 -1.287.037.877 -100 4. Phải thu khác 97.747.828 100.695.328 3.169.500 3,25 II. Các khoản phải trả NH 45.069.747.001 60.166.004.673 15.096.257.672 33,49 1. Vay ngắn hạn 21.691.976.826 26.580.848.136 4.888.871.310 22,5 2. Phải trả cho người bán 12.240.120.082 25.018.173.006 12.778.052.924 104,4 3. Người mua trả tiền trước 205.000.000 29.269.288 -175.731.712 -85,7 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước -920.413.576 -172.923.161 747.490.415 -81,2 5. Phải trả công nhân viên 1.879.577.832 782.123.990 -1.097.453.842 -58,4 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 9.973.485.837 7.928.513.414 -2.045.972.423 -20,5 Qua bảng phân tích ta thấy tổng các khoản phải thu của công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 9.505.553.576 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 39,55%. Sự tăng này rất lớn, chủ yếu là do tăng của các khoản phải thu của khách hàng, cuối năm tăng so với đầu năm là 5.937.913.450 đồng, tăng tương ứng 25,78%, cho thấy công ty thường bị khách hàng chiếm dụng vốn. Phải thu khác cũng tăng lên vào cuối năm là 3.169.500 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 3,25%. Tỷ lệ các khoản phải thu lớn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn do vốn bị ứ đọng, công ty bị giảm khả nặng độc lập trong các chiến lược kinh doanh. Song song với các khoản phải thu là các khoản phải trả của công ty. Tổng các khoản phải trả tăng lên rất lớn, cuối năm so với đầu năm tăng 15.096.257.672 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 33,49%. Sự tăng chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán, cuối năm tăng 12.778.052.924 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 104,4%. Như vậy công ty đã đi chiếm dụng nhiều vốn của các đơn vị đối tác khách hàng. Trong khi bị chiếm dụng 5.937.913.450 đồng thì công ty đã đi chiếm dụng tới 12.778.052.924 đồng. Như vậy công ty sẽ gặp bất lợi bởi sẽ bị hạn chế về khả năng độc lập tài chinh, công ty cần phải có biện pháp tốt hơn để thu hồi vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Bây giờ, ta sẽ xem xét tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả để có thể so sánh cụ thể hơn. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả = Tổng số nợ phải thu x 100 Tổng số nợ phải trả Đầu năm = x 100 = 53,3% Cuối năm = x 100 = 55,7% Để thấy một cách tổng quát tình hình nợ (các khoản phải trả) của công ty, ta tính hệ số nợ: Hệ số nợ = Đầu năm = x 100 = 0,63% Cuối năm = x 100 = 0,67% Hệ số nợ cuối năm cao hơn đầu năm, chứng tỏ càng đi chiếm dụng vốn nhiều hơn. Tuy nhiên hệ số này không cao trong cả đầu năm và cuối năm nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn được đảm bảo bởi nguồn vốn chủ sở hữu. 2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Để phân tích khả năng thanh toán của công ty ta dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu về: hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời, hệ số thanh toán vốn lưu động và vốn hoạt động thuần, ta sẽ xem xét được khả năng thanh toán. Ta lập bảng phân tích dựa trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006. Bảng 15: Phân tích khả năng thanh toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 1. Tổng tài sản 73.836.958.013 92.353.786.729 2. Tổng nợ phải trả 46.767.292.408 62.297.108.080 3. Tổng nợ ngắn hạn 45.069.747.001 60.166.004.673 4. Tổng tiền và các khoản tương đương tiền 1.664.800.509 1.936.442.200 5. Các khoản phải thu 24.033.266.520 33.538.820.096 6. Tổng (6 = 4 + 5) 25.698.067.029 35.475.262.296 7. Tổng tài sản lưu động 60.928.963.579 75.625.500.366 8. Hệ số thanh toán hiện hành (8 = 1/2) 1,58 1,48 9. Hệ số thanh toán ngắn hạn (9 = 7/3) 1,35 1,26 10. Hệ số thanh toán nhanh (10 = 6/3) 0,57 0,59 11. Hệ số thanh toán tức thời (11 = 4/3 0,04 0,03 12. Hệ số thanh toán vốn lưu động (12 = 4/7) 0,03 0,02 13. vốn lưu động thuần (13 = 7 - 3) 15.859.216.578 15.459.495.693 Qua bảng tính ta thấy các hệ số thanh toán đều có sự biến động: Hệ số thanh toán hiện hành giảm 1,48 - 1,58 = - 0,1, điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty cuối năm giảm so với đầu năm. Tuy nhiên cả đầu năm và cuối năm hệ số này đều rất cao và lớn hơn 1 cho thấy công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ bằng tài sản của mình, tình hình tài chinh của công ty như vậy là tốt. Hệ số thanh toán ngắn hạn cũng giảm khi so số cuối năm với đầu năm: 1,26 - 1,35 = -0,09, điều này cho thấy trong thanh toán ngắn hạn của công ty giảm đi, tuy nhiên hệ số này ở cả đầu năm và cuối năm đều cao và đều lớn hơn 1. Cho thấy công ty hoàn toàn có thể đảm bảo thanh toán tổng nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của mình. Do vậy công ty hoàn toàn có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm. Hệ số thanh toán nhanh: cuối năm giảm so với đầu năm là 0,3 - 0,4 = -0,1 Hệ số thanh toán vốn lưu động của công ty cuối năm giảm so với đầu năm là 0,2 - 0,3 = -0,1, nhưng hệ số ở cả đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 0,1 nhỏ hơn 0,5 cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nhưng khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động không được tốt lắm. Vốn lưu động thuần của công ty cuối năm giảm so với đầu năm là: 15.459.495.693 - 15.859.216.578 = -399.720.875. Tuy nhiên cả đầu năm và cuối năm vốn lưu động thuần của công ty luôn ở mức cao điều đó chứng tỏ trong thanh toán của công ty luôn ở mức cao. Qua phân tích các hệ số đã cho ta thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ở cả đầu năm và cuối năm. Vậy bây giờ ta xem xét số khả năng thanh toán cho công ty là bao nhiêu. Ta có công thức: Hệ số khả năng thanh toán = Vấn đề nợ nhiều hay lãi ít là điều quan trọng, nhưng quan trọng hơn cả là khả năng thanh toán các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán đủ và đúng hạn giúp công ty củng cố lòng tin trong các mối quan hệ kinh tế. Vậy, dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006, ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty. Bảng 16: Phân tích nhu cầu của khả năng thanh toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 Chênh lệch ST % I. Nhu cầu thanh toán 45.070.160.577 60.167.004.673 15.096.843.847 33,49 1. Vay ngắn hạn 21.691.976.826 26.580.848.136 4.888.871.310 22,5 2. Phải trả người bán 12.240.120.082 25.018.173.006 12.778.052.924 104,4 3. Người mua ứng trước 205.413.576 29.269.288 -175.731.712 -85,7 4. Thuế và các khoản phải nộp -920.413.576 -172.923.161 747.490.415 -81,2 5. Phải trả công nhân viên 1.879.577.832 782.123.990 -1.097.453.842 -58,4 6. Phải nộp, phải trả khác 9.973.485.837 7.928.513.414 -2.045.972.423 -20,5 II. Khả năng thanh toán 58.915.574.881 74.933.473.319 16.017.898.438 27,19 1. Tiền 1.664.800.509 1.936.442.200 271.641.691 16,32 2. Các khoản phải thu 24.033.266.520 33.538.820.096 9.505.553.576 39,55 3. Hàng tồn kho 33.217.507.852 39.458.211.023 6.246.703.171 18,78 III. Hệ số khả năng thanh toán (III = II/I) 1,31 1,24 Qua bảng tính toán trên ta thấy hệ số trong thanh toán cuối năm và đầu năm đều lớn hơn 1. Chứng tỏ tình hình tài chinh của công ty đã khả quan hơn, khả năng thanh toán có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của công ty. 2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 Hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của công ty, để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của công ty có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bây giờ ta sẽ xem xét hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, trên góc độ sử dụng tổng tài sản, sử dụng tài sản cố định, sử dụng tài sản lưu động và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. 2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty ta lập bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản, dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006. Bảng 17: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 01/01/2006 31/12/2006 Chênh lệch ST % 1. Doanh thu thuần 73.822.010.657 89.416.090.647 15.594.079.990 21,12 2. Lợi nhuận thuần trước thuế 1.693.259.227 2.350.286.448 657.027.221 38,8 3. Tổng tài sản bình quân 65.353.860.213 82.979.018.575 17.625.158.362 26,97 4. Sức sản xuất của tổng tài sản (4 = 1/3) 1,13 1,08 -1,05 -92,9 5. Sức sinh lời của tổng tài sản (5 = 2/3) 0,027 0,028 0,001 3,7 6. Suất hao phí tổng tài sản (6 = 3/1) 0,89 0,93 0,04 4,49 Trong đó: Tổng tài sản bình quân = Biết tổng tài sản năm 2004: 57.103.470.006 Qua kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy doanh thu thuần năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 15.394.079.990 đồng tăng tương ứng 21,12%. Tổng tài sản bình quân cũng tăng 657.027.22 đồng, tăng tương ứng 38,8% làm cho sức sản xuất của tổng tài sản giảm xuống (-1,05 đồng). Có nghĩa là: năm 2005 một đồng tài sản đầu tư sẽ mang lại 1,13 đồng doanh thu thuần, trong khi đó năm 2006, một đồng tài sản đầu tư chỉ mang lại 1,08 đồng. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng tài sản ta xem xét sức sinh lời của tổng tài sản. Sức sinh lời của tổng tài sản năm 2006 tăng nhẹ so với năm 2005, (tăng 0,001 đồng). Có nghĩa là một đồng tài sản đầu tư thì thu được 0,027 đồng lợi nhuận trong năm 2005 và 0,028 đồng vào năm 2006. Ta thấy sức sinh lời của tổng tài sản tăng, trong khi đó sức sản xuất của tổng tài sản lại giảm, làm nên sự bất hợp lý công ty sử dụng tài sản chưa hợp lý xét về phương diện doanh thu thuần. Suất hao phí tổng tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,04 đồng và tăng với tỷ lệ tương ứng 4,49%. Có nghĩa là một đồng doanh thu thuần công ty phải chi thêm 0,04 đồng. 2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Tài sản cố định là tư liệu sản xuất, là điều kiện và năng lực sản xuất, bộ phận tạo ra hiệu quả kinh doanh bởi nó phản ánh độ sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận trên một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất. Tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, vốn cố định chiếm một tỷ trọng không cao lắm trong tổng tài sản. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta lập bảng phân tích dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006. Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch ST % 1. Doanh thu thuần 73.822.010.657 89.416.090.647 15.594.079.990 21,12 2. Lợi nhuận thuần trước thuế 1.693.259.227 2.350.286.448 657.027.221 38,8 3. TSCĐ bình quân 7.399.332.617 20.427.983.586 13.456.627.556 181,8 4. Sức sản xuất của TSCĐ (4 = 1/3) 9,98 4,38 -5,6 -56,1 5. Sức sinh lời của TSCĐ (5 = 2/3) 22,88 0,12 -22,76 -99,47 6. Suất hao phí TSCĐ (6 = 3/1) 0,1 0,23 0,13 1,3 Trong đó: Tổng tài sản bình quân = Biết TSCĐ năm 2004: 7.158.515.769 đồng Qua bảng tính toán ta thấy: sức sản xuất của tài sản cố định cuối năm so với đầu năm giảm 5,6 đồng, nghĩa là một đồng đầu tư vào tài sản cố định thì sẽ thu được 9,98 đồng doanh thu năm 2005 và chỉ thu được 4,38 đồng năm 2006. Vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty đã giảm đi. Sự giảm đi này là do sự tăng lên của tài sản cố định bình quân. Sức sinh lời của tài sản cố định cuối năm cũng giảm so với đầu năm là 22,76 mức khá cao. Có nghĩa là một đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 22,88 đồng doanh thu năm 2005 và tạo ra được 0,12 đồng năm 2006. Ngược lại suất hao phí tài sản cố định cuối năm tăng so với đầu năm là 0,13 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 1,3%. Có nghĩa là muốn thu được một đồng doanh thu phải bỏ ra 0,1 đồng tài sản cố định năm 2005, trong khi đó phải bỏ ra 0,23 đồng năm 2006, sự tăng chi phí này là do tài sản cố định bình quân tăng lên, nhưng doanh thu thuần cũng tăng lên nên không gây ảnh hưởng nhiều đến công ty. 2.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động được dùng để bảo đảm cho tài sản lưu động. Đây là yếu tố quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác, lợi nhuận của công ty trong kinh doanh thu được chủ yếu là do chu chuyển tài sản lưu động. Vậy để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta lập bảng phân tích dựa trên bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005, 2006. Bảng 19: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch ST % 1. Doanh thu thuần 73.822.010.657 89.416.090.647 15.594.079.990 21,12 2. Lợi nhuận thuần trước thuế 1.693.259.227 2.350.286.448 657.027.221 38,3 3. TSLĐ bình quân 13.434.469.993 14.701.786.602 1.267.316.709 9,43 4. Sức sản xuất của TSLĐ (4 = 1/3) 5,5 6,1 0,6 10,9 5. Sức sinh lời của TSLĐ (5 = 2/3) 0,13 0,16 0,03 23,1 6. Suất hao phí TSLĐ (6 = 3/1) 0,18 0,16 -0,02 -0,1 Trong đó: Tổng tài sản bình quân = Biết TSLĐ năm 2004: 12.193.653.145 Qua kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy sức sản xuất của tài sản lưu động cuối năm tăng so với đầu kỳ 0,6 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 10,9%. Có nghĩa rằng nếu đầu tư một đồng tài sản lưu động thì thu được 5,5 đồng doanh thu năm 2005 và thu được 6,1 đồng đến năm 2006. Sự tăng này là do tài sản lưu động đến cuối năm tăng lên và doanh thu thuần cũng tăng lên. Sức sinh lời của tài sản lưu động cuối năm cũng tăng lên so với đầu năm là 0,03 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 23,1% tuy tăng ít nhưng cũng rất tốt cho công ty. Có nghĩa rằng một đồng tài sản lưu động đầu tư sẽ tạo ra được 0,13 đồng năm 2005 và 0,16 đồng năm 2006. Sự tăng lên này là do tốc độ tăng của lợi nhuận (38,8%) nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động (9,43%). Suất hao phí của tài sản lưu động cuối năm giảm so với đầu năm là 0,02 đồng giảm tỉ lệ tương ứng 0,1%. Có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,18 đồng tài sản lưu động năm 2005 và 0,16 đồng năm 2006. Sự giảm đi này chủ yếu là do sự tăng mạnh của doanh thu thuần. 2.5.4. Phân tích khả năng sinh lời của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định thì phân tích cũng cần xem xét hiệu quả và khả năng sinh lời của vốn. Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới gốc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm, vì nó gắn liền với lợi ích của họ về cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh ta đi tính các chỉ tiêu: hệ số doanh lời của nguồn vốn kinh doanh, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần, suất hao phí của vốn, hệ số doanh lời của nguồn vốn chủ sở hữu, hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu. Công thức để phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh qua các chỉ tiêu: Hệ số doanh lợi của nguồn vốn kinh doanh = Lợi nhuận thuần trước thuế Nguồn vốn kinh doanh Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần = Lợi nhuận thuần trước thuế Doanh thu thuần Suất hao phí của vốn = Nguồn vốn kinh doanh Doanh thu thuần Hệ số doanh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu Trên cơ sở công thức tính đã có và bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta lập bảng tính phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Bảng 20: Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch ST % 1. Doanh thu thuần 73.822.010.657 89.416.090.647 15.594.079.990 21,12 2. Lợi nhuận thuần trước thuế 1.693.259.227 2.350.286.448 657.027.221 38,8 3. Vốn kinh doanh 26.720.804.557 29.800.576.495 3.079.771.938 11,5 4. Vốn chủ sở hữu 26.836.958.013 30.056.680.049 3.219.722.036 11,99 5. Hệ số doanh lợi của VKD (5 = 2/3) 0,06 0,08 0,02 0,33 6. Hệ số doanh lợi của DTT (6 = 2/1) 0,023 0,26 0,237 10,3 7. Suất hao phí của vốn (7 = 3/1) 0,37 0,33 -0,04 -0,1 8. Hệ số doanh lợi của NVCSH (8 = 2/4) 0,06 0,08 0,02 0,33 9. Hệ số vòng quay VCSH (9 = 1/4) 2,75 2,97 0,22 0,08 Qua bảng phân tích, kết quả tính toán cho ta thấy: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh số cuối năm so với số đầu năm tăng 0,02 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 0,33% nghĩa là nếu bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được 0,06 đồng lợi nhuận trong năm 2005 và 0,08 đồng trong năm 2006. Như vậy, ta thấy hiệu quả sinh lợi từ nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên. Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần, số cuối năm so với đầu năm cũng tăng lên là 0,237 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 10,3%. Nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được 0,023 đồng doanh thu thuần năm 2005 và thu được 0,26 đồng doanh thu thuần năm 2006. Như vậy, ta thấy hệ số doanh lợi doanh thu thuần của công ty tăng lên. Suất hao phí của vốn kinh doanh, số cuối năm giảm so với số đầu năm là 0,04 đồng giảm tỷ lệ tương ứng là 0,1%. Nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì năm 2005 phải bỏ ra 0,37 đồng vốn, năm 2006 chỉ bỏ ra 0,33 đồng vốn. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của công ty đã được tăng lên. Hệ số doanh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu số cuối năm so với số đầu năm tăng 0,02 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 0,33%. Nghĩa là, năm 2005 bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 0,06 đồng doanh thu thuần, còn năm 2006 tạo ra được 0,08 đồng doanh thu thuần. Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu: năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,22 đồng tăng tỷ lệ tương ứng 0,08%. Để xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta dựa vào công thức sau: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần x Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần = Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu x Hệ số doanh lợi doanh thu thuần Theo công thức trên ta có thể thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (thể hiện qua hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu) chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là (1) hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu và (2) hệ số doanh lợi doanh thu thuần: (1) Ảnh hưởng của số vòng quay vốn chủ sở hữu: Ta đã biết ở bảng trên hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm. Nên ở đây hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu đã làm cho hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu tăng lên: (2,97 - 2,75) x 0,08 = 0,0176 (2) Ảnh hưởng của nhân tố doanh lợi doanh thu thuần Ta đã biết tại bảng trên hệ số doanh lợi doanh thu thuần cuối năm tăng so với đầu năm. Nên tại đây ta xét thấy hệ số doanh thu thuần tăng làm cho hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng: 2,97 x (0,26 - 0,023) = 0,71 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố 0,0176 + 0,71 = 0,7276 Nhận xét: hệ số doanh lợi doanh thu thuần tăng lên đã làm cho hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng lên 0,71, hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 0,0176. Như vậy, ta thấy năm 2006 hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu tăng lên so với năm 2005 là 0,7276. Tóm lại Qua phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng về khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của công ty, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu này năm 2006 đều tăng lên so với năm 2005. Điều này cho ta thấy khả năng sinh lời của vốn kinh doanh kể cả chủ sở hữu là tăng lên. nhưng trong những năm tới công ty vẫn cần phát huy hơn nữa. Như vậy, quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty kết thúc sẽ cung cấp những thông tin quan trọng giúp nhiều người ra quyết định lựa chọn phương pháp kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng và tièm năng của công ty. Những thông tin này không chỉ là mối quan tâm trong quan hệ tài chính của công ty. Tuy nhiên mỗi người quan tâm sẽ có cách tiếp cận khác nhau, ứng xử khác nhau và khai thác mức độ thông tin cùng khác nhau. Vì vậy những phân tích trong bài chỉ có ý nghĩa tương đối. Với mục địch, phạm vi nghiên cứu mà từng đối tượng sử dụng thông tin như thế nào là hợp. Song những thông tin thu được qua quá trình phân tích đã cung cấp những thông tin khái quát nhất, sát thực nhất cho mục đích ra quyết định. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2  3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 3.1.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 được bắt đầu thành lập từ năm 1947. Từ đó đến nay đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và bền bỉ. Cả trong thời gian mới thành lập, và cả quá trình phát triển công ty đã gặp biết bao khó khăn, nhưng công ty không những đã đứng vững mà nay công việc kinh doanh ngày một lãi lớn. Công ty đã khẳng định vị trí của mình trong những và dần khẳng định ra thị trường thế giới. Được thực tập tại công ty, em được khám phá nhiều kinh nghiệm thực tế, được tìm hiểu về bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán, từ đó được tiếp cận với tình hình tìa chính của công ty thông qua báo cáo tài chính, em xin có một số nhận xét đánh gái về tình hình tài chính của công ty. * Về kết quả sản xuất kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây cho ta thấy công ty sản xuất kinh doanh ngày một có lãi, thể hiện ở lợi nhuận thuần sau thúe không ngừng tăng lên và luôn tăng cao. Tổng tài sản qua các năm liên tục tăng, làm quy mô sản xuất ngày một mở rộng, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày một bảo đảm và không ngừng tăng. * Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn Tài sản của công ty, chủ yếu tăng TSCĐ cho thấy nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. TSLĐ cũng tăng, trong đó tăng chủ yếu là các khoản phải thu chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Nguồn vốn của công ty tăng lên đáng kê, vốn chủ sở hữu tăng cao nhưng nợ phải trả còn tăng cao hơn nữa. Như vậy công ty cũng đi chiếm dụng vốn của khách hàng khá nhiều, điều này làm giảm tính độc lậo trong tài chính của công ty. * Về khả năng thanh toán Công ty có khả năng thanh toán tốt thông qua các chỉ số và các bảng phân tích. * Về hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng tài sản tăng, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh cũng tăng lên thông qua phân tích các chỉ tiêu. 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục đích tiến lên của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 nói riêng. Bên cạnh đó, trong hạch toán kế toán thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là những chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả số vốn kinh doanh, qua đó thấy được công tác tổ chức và sử dụng vốn của công ty tốt hay xấu. Để có thể cạnh tranh với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tồn tại lâu dài khi nền kinh tế nc nhà ngày một phát triển, nhiều công ty nhỏ và vừa được thành lập mới. Biết được điều đó Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 đã đang và sẽ tìm mọi biện pháp làm mới khẳng định vị thế của mình. Do vậy việc phan tích hiệu quả sử dụng vốn ngày càng quan trọng và trở thành con đường đi đến thành công của công ty, vậy hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty là một đòi hỏi tất yếu. 3.1.3. Đánh giá công tác phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty 3.1.3.1. Ưu điểm Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 đã đạt được những kết quả đáng khâm phục lợi nhuận tăng lên rất cao vào cuôi snăm tăng lên 15.594.079.900 đồng so với đầu năm. Mức doanh lợi doanh thu thuần cũng tăng lên. Công ty đã vận dụng đầy đủ các chỉ tiêu phân tích tổng hợp cho đến phân tích chi tiết, để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty, trong sử dụng vốn sxkd nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Tổ chức xắp xếp cơ cấu vốn giữa vốn lưu động và vốn cố định khá hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cả vốn lưu động và vốn cố định đều không ngừng tăng. Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao và sẽ được nâng tiếp trong tươngl ai (thu nhập bình quân kỳ này là 2.350.000 đồng). Công ty không phải đi thuê TSCĐ, thuê tài chính, nên công ty không phải mất khoản chi phí thuê TSCĐ. CHi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty cuối năm giảm so với đầu năm: (3.432.468.656 - 4.955.137.376 = 1.522.622.720 đồng) Vậy công ty đã triệt để khai thác năng lực sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất. Trong quá trình sản xuất cũng như kinh doanh hay tổ chức và huy động vốn ty luôn giữ được uy tién với khác hàng đối tác làm ăn, các tổ chức tín dụng, Nhà nước. Điều này tạo thuận lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vậy công ty cũng có những mặt hạn chế không thể tránh được, cần được nêu ra để rút kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh tiếp sau. 3.1.3.2. Nhược điểm Trong TSLĐ, công ty còn có các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá cao, mắc tăng lên vào cuối năm cũng cao (9.505.533.576 đồng) so với đầu năm. Chứng tỏ công tác ký kết hợp đồng, hay thoả thuận trong ks và thanh toán công nợ còn hạn chế, nên nợ dây dưa kéo dài, khách hàng chiếm dụng vốn của công ty nhiều, làm chậm tiến độ vòng qua vốn của công ty. Trong nguồn vốn thì Nợ phải trả của công ty cũng rất lớn. Ví dụ, năm 2006 Nợ phải trả là 62.297.108.080 đồng chiếm 67,45% trong tổng nguồn vốn, và tăng 15.529.815.672 đồng so với năm 2005. Công ty bị chiếm dụng vốn là thế nhưng công ty đi chiếm dụng vốn còn lớn hơn nhiều: (15.529.815.672 - 9.505.533.576 = 6.024.162.096 đồng) đi chiếm dụng nhiều như vậy sẽ tạo bất lợi cho công ty trong kinh doanh, có thể dẫn tới khó độc lập về mặt tài chính công ty. Thành phẩm tồn kho của công ty còn nhiều, tăng lên vào cuối năm là 5.452.185.094 đồng, thành phẩm là sản phẩm có thể chuyển hoá thành tiền mà tồn kho nhiều như vậy làm cho vốn của công ty bị ứ động giảm hiệu quả sử dụng vốn vậy mà tiền mặt tại quỹ của công ty đã giảm xuống cuối năm: (579.130.362 - 737.988.947 = -158.858.585 đồng) so với đầu năm. 3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 3.2.1. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới Khi Việt nam ra nhập WTO thì sự cạnh tranh gay gắt ngày càng rõ rệt. Hoạt động sản xuất và nhất là kinh doanh trở lên khó khăn hơn. Nhiều công ty vừa và nhỏ xuất hiện, khó khăn nhân đôi khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp chứ không chỉ riêng công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2. Khi mới thành lập nền sản xuất còn nghèo, thị trường eo hẹp khó khăn vậy, công ty đã vượt qua thì ngày nay, khi thị trường mở cửa thì khó khăn cũng rộng lớn như thị trường kinh doanh vậy. Thị trường thuốc biến động liên tục, cạnh tranh gay gắt giữa thuốc nội và thuốc ngoại (kể cả thuốc nhập lậu). Khi nền kiểm tra phát triển thì chất lượng và nhu cầu cuộc sống của người dân cũng cao hơn. Do đó, nhu cầu thuốc của người dân cũng đòi hỏi ở mức cao cả về chất lượng và số lượng, mẫu mã, bao bì, đóng gói. Trong khi đó ngành sản xuất Dược là một ngành công nghiệp chế biến mang tính chất đặc thù riêng của ngành y tế vì sản phẩm của nó tác động trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ con người. Do đó công nghệ bào chế thuốc bắt buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của ngành, người lao động phải có chuyên môn cao, máy móc thiết bị ổn định. Dưới sự chỉ đạo của Bộ y tế, sự lãnh đạo của ban lãnh đạo của công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn trong năm qua, nhận định tình hình mới đưa ra phương hướng sản xuất và kinh doanh trong kỳ tới. + Tập trung các nguồn vốn để tăng doanh thu của công ty + Khai thác tốt các thị trường để đưa sản phẩm của công ty tới các nơi tiêu thụ. + Tiết kiệm, tổ chức lại sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. + Tập trung khai thác các mặt hàng sản xuất thuốc tiêm, thuốc viên trên dây chuyền sản xuất thuốc tiêm và thuốc viên trên dây truyền thiết bị mới. + Thực hiện các dự án dở dang và dự án hoàn thiện công ty để đưa công ty vào ổn định sản xuất. + Thực hiện các dự án đầu tư để đảm bảo dây chuyền sản xuất để đạt tiêu chuẩn GMP. + Nghiên cứu triển khai đưa các mặt hàng mới có giá trị vào thị trường tiêu thụ. + Tăng trưởng nhanh về mặt hàng kinh doanh bằng cách đầu tư, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên. Thúc đẩy mạnh hơn nữa sản xuất và bán hàng trên dây chuyền công nghệ, tăng sản lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất. Không ngừng nghiên cứu triển khai các mặt hàng phục vụ nhu cầu dược phẩm ngày càng cao của thị trường dược. Trên là mục tiêu của công ty trong những năm tới, cũng là nhiệm vụ của cán bộ, công nhân viên công ty. Thực hiện tốt nhiệm vụ để đạt được mục tiêu cả trước mắt và lâu dài. 3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quá trình quản lý tài chính nói chung và quá trình quản lý sử dụng nguồn vốn nói riêng là một quá trình phức tạp, không phải làm ngay mà được. Công tác quản lý và sử dụng vốn được toàn thể công ty đặc biệt quan tâm, nhất là trong thời điểm thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Để khắc phục những nhược điểm và tồn tại phát triển trong nền kinh tế thị trường, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Qua thực tập tiếp cận tình hình thực tế tại công ty em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốnôsản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2. + Chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, để nâng cao được hiệu quả trong sử dụng vốn. Để tồn tại và phát triển và hoạt động tốt công ty phải có lượng vốn nhất định, vậy công ty phải có chiến lược để huy động vốn đầu tư, phải dự trữ một lượng lớn nguyên liệu, vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Muốn huy động và sử dụng vốn được tốt thì công ty phải có một kế hoạch chiến lược như: Đầu tiền cần phải xác định nhu cầu dùng vốn, mục đích dùng vốn từ đó đề ra biện pháp tổ chức huy động kịp thời. Có dự án để khuyến khích thu hút vốn đầu tư tránh tình trạng thiếu vốn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Khi đã xác định được khoản vốn có nhu cầu sử dụng các biện pháp để có thể huy động vốn từ nguồn bên ngoài và cả nguồn bên trong. Nhưng nguồn bên trong kỳ chủ yếu vì có sự bảo đảm cho nhu cầu vốn đặc biệt là vốn lưu động. Hình thức công ty cổ phần như công ty ta hiện nay rất thuận lợi cho việc huy động nguồn vốn bên trong. Công ty có thể bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên trong công ty, khi đã góp cổ phần thì người lao động sẽ phải có trách nhiệm quyền và nghĩa vụ đối với hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì khi chất lượng sản phẩm tốt, kinh doanh có hiệu quả cao lợi nhuận nhiều thì được hưởng người lao động sẽ làm việc hiệu quả hơn. Mà công ty mất nhiều chi phí huy động, thủ tục không phức tạp giườm giá. Khi huy động nguồn lực từ bên trong chưa đủ cho nhu cầu sử dụng, thì khi đó công ty có thể nghĩ đến nguồn lực bên ngoài như vay Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Nhưng cái gì cũng có mặt trái, việc vay này cũng vậy, khi vay phải có điều kiện để được vay, các điều khoản thế chấp, phải trả lãi một lượng nhất định, do đó khi vay công ty phải đưa vào sử dụng luôn mà phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả. Vì nếu tình hình kinh doanh mà khó khăn thì tình trạng công ty sẽ gặp nhiều bất lợi vì sự soi xét của ngg hay các tổ chức tín dụng. Ngoài ra công ty cần phải tự chủ động vốn bằng cách lập kế hoạch, dự toán để hình thành nên các dự định về phân phối và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả như: đầu tư vào máy móc, thiết bị bao nhiêu kỳ đủ? cung ứng nguyên vật liệu như thế nào cho hợp lý? trong năm phải trả những khoản nợ nào? thu được những khoản nào? để thúc đẩy nhanh vòng quay vốn. Đi đôi với việc huy động sử dụng theo dự toán, công ty phải lập kế hoạch dự phòng cho những khoản dự phương như: Dự phương giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn, dự phương các khoản phải thu khó đòi…Hay dự phương cho những trường hợp phát sinh ngoài dự toán. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như nhiều kế hoạch khác. Do đó, việc lập kế hoạch phải dựa vào chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm vừa qua để làm cơ sở. Kế hoạch phải được kịp sát, đúng, toàn diện mới tạo nên cơ sở tin cậy cho việc tổ chức huy động vốn của công ty mang lại hiệu quả + Công ty tăng cường đổi mới máy móc thiết bị, hiện nay có nhà máy sản xuất thuốc hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP, công ty cần khai thác và phát huy tối đa công suất. Trong tình trạng cạnh tranh hiện nay, việc đầu tư mua sắm TSCĐ đúng hướng, mục đích sử dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng, đồng thời nâng được chi phí nguyên vật liệu và trống được hao mòn vô hình đầu tư TSCĐ mới, ngoài nhà máy sản xuất thuốc tốt đạt tiêu chuẩn GMP, công ty còn đầu tư nâng cấp nhiều cơ sở vật chất khác. Thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa tiềm lực của các TSCĐ đã có, nâng cấp TSCĐ mới nhằm thu hồi vón, tăng vòng quay, tránh hiện tượng vốn cố định bị ứ đọng sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. + Để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều như năm vừa qua và phát huy được vai trò tự chủ về tài chính trong khi công ty lại đi vay để đầu tư sản xuất kinh doanh, vì vậy công ty nên có những giải pháp như: Trong tiêu thụ sản xuất, công ty nên quy định rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán trên hoá đơn chứng từ. Nếu khách hàng nợ quá hạn thì sẽ tính lãi trên số tiền còn lại theo lãi suất ngân hàng. Hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm mỗi bên, phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc, nếu vi phạm phải bồi thường theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng đã thoả thuận. Khi mua hàng nếu chưa thanh toán nợ cũ thì không giao hàng tiếp, trừ trường hợp ngoại lệ như khách hàng có uy tín lâu năm Hàng tháng yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, nhắc nhở việc thanh toán tiền hàng cho công ty. Yêu cầu khách hàng thanh toán các công nợ dây dưa, nếu không thanh toán mà không có lý do chính đáng, không có giấy khất nợ thì công ty sẽ huỷ hợp đồng tránh trường hợp mất vốn do khách hàng phá sản đột ngột). Tăng cường các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán như: sử dụng giải pháp chiết khấu tiền hàng cho khách hàng nào mua sản phẩm của công ty nhiều và thanh toán tiền hàng sớm. Tuy nhiên, công ty phải nghiêm túc đề ra một tỷ lệ chiết khấu bán hàng hợp lý nhất. Theo em nên dựa vào lãi suất vay vốn của ngân hàng để đề ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn hoặc cũng tương đương, trong trường hợp cần thiết phải thu hồi được tiền ngay, vì chắc chắn điều này có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian, mà khoảng thời gian đó công ty phải đi vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. + Để chất lưọng sản phẩm được nâng cao, các tiến mẫu mã, bao bì, tăng sức cạnh tranh trên thị trường: công ty cần bố trí đội ngũ công nhân sửa chữa kỹ thuật có tay nghề cao, làm việc tích cực, tinh thần sáng tạo khắc phcụ khó khăn, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng máy móc, thiết bị theo đúng yêu cầu gắn với từng phân xưởng sản xuất. Mặt khác, công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng truyền thống, một mặt nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để tiến hành đưa mặt hàng mới vào sản xuất để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh đó phải quản lý tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho, cũng như khâu bảo quản sản phẩm. + Mạnh dạn đầu tư vốn cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Thông qua công tác marketing, quảng cáo giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện truyền thông như truyền hình, truyền thanh, báo chí, áp phích, in lịch tặng khi khách hàng mua sản phẩm của công ty. + Khi công ty bán sản phẩm ra thị trường nhất là tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty phải hạ giá thành mới tiêu thụ được sản phẩm. Ngày càng có nhiều thuốc nhập ngoại, thị trường có thành phần kinh doanh nhỏ cạnh tranh không lành mạnh giá bán thấp hơn giá thành là công ty gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục tình hình giá vốn hàng bán công ty phải xem xét cơ cấu tổ chức quản lý, bán hàng, mức trích khấu hao, đặc biệt chi phí nguyên vật liệu đầu vào. + Thành phẩm tồn kho của công ty nhiều có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng thuốc nếu bảo quản không cẩn thận, và phải chịu thêm chi phí bảo quảng. Do đó, công ty phải xét một cách cụ thể sao cho phù hợp tình hình và khả năng đáp ứng thị trường. + Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của từng người lao động, kết hợp hài hoà để có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Liên tục đào tạo nâng cao tay nghề công nhân viên, năng lực quản lý của cán bộ. Tuyển dụng thường xuyên để tạo sinh khí mới phù hợp cho hiệu quả lao động. Chính sách khuyến khích tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm. Đồng thời phải có biện pháp xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập vòng xoáy của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 nói riêng nằm trong vòng xoáy đó. Nhu cầu tất cả thông tin đều rất quan trọng như thông tin kinh tế hiện tại, thông tin thị trường từng ngày, từng giờ… Đặc biệt thông tin về tình hình tài chính của công ty lại càng cao. Công ty muốn sản xuất kinh doanh có lãi thì phải phân tích năng lực và hiệu quả sử dụng đồng vốn sao cho hợp lý. Trong những năm qua Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2 đã không ngừng vươn xa trong công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hiệu quả sử dụng vốn để đáp ứng được nhu cầu về thông tin kế toán của các đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như: Nhà nước, Bộ Y tế, Khách hàng, các tổ chức tín dụng, hay chính cán bộ công nhân viên trong công ty…Qua đề tài: “Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2”, cùng nhiều nội dung được nghiên cứu phân tích là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Với thời gian thực tập có hạn, trình độ hiểu biết còn chậm, chuêyn đề của em có thể chưa phản ánh được hết nhưng đã nêu lên và phân tích được tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính, các chỉ tiêu về tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thôgn qua đó thấy được những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác và đã đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. Một lần nữa em xin cám ơn sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - PGS. TS Nguyễn Thị Đông – NXB Đại học Kinh tế quốc dân - 2006. 2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS. TS Đặng Thị Loan – NXB Đại học kinh tế quốc dân - 2006. 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – PGS. TS Phạm Thị Gái – NXB Thống kê 2004. 4. Tài liệu của công ty. 5. Tham khảo một số luận văn, chuyên đề của anh chị K43, K44. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 9 Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất loại ống 1 ml 10 Sơ đồ 3: Dây truyền sản xuất loại ống 2ml, 5ml 11 Sơ đồ 4: Dây truyền công nghệ sản xuất thuốc viên con nhộng 11 Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất thuốc viên nén 12 Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất các loại chế phẩm 12 Sơ đồ 7: Bộ máy tài chính - kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩmTrung ương 2 14 Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 theo hình thức Nhật ký - chứng từ 18 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần 5 Bảng 2: Bảng cân đối kế toán 21 Bảng 3: Tình hình tăng giảm TSCĐ Hữu hình 24 Bảng 4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 27 Bảng 5: Cơ cấu tài sản của công ty 30 Bảng 6: Tình hình tăng giảm tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty 31 Bảng 7: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 32 Bảng 8: Tình hình dự trữ hàng tồn kho 33 Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 35 Bảng 10: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu 36 Bảng 11: Tình hình biến động nợ ngắn hạn 37 Bảng 12: Phân tích nguồn tài trợ tài sản 38 Bảng 13: Phân tích nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên 39 Bảng 14: Phân tích tình hình thanh toán 41 Bảng 15: Phân tích khả năng thanh toán 43 Bảng 16: Phân tích nhu cầu của khả năng thanh toán 44 Bảng 17: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản 45 Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 46 Bảng 19: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 48 Bảng 20: Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32173.doc
Tài liệu liên quan