Chuyên đề Phưong hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu-công cụ ở công ty mây tre Hà Nội

Vật liệu - CCDC chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất, quyết định tính liên tục, đều đặn trong sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc tổ chức kế toán vật liệu có ý nghĩa hết sức to lớn, đòi hỏi cần phải nhanh chóng vẹn toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, ngăn ngừa hiện tượng hư hao, mất mát, lãng phí vật liệu.

doc35 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phưong hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu-công cụ ở công ty mây tre Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường để tồn tạI và phát triển ,các doanh nghiệp đòi hỏi sự cần thiết phảI giám đốc và quản lý quá trình hoạt động sản xuất-kinh doanh năng động sáng tạo để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày một biến đổi không ngừng của con người .Để sản xuất kinh doanh có lãi ,các doanh nghiệp phải tính toán tự trang trảI làm thế nào để tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả . Để bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố đầu tiên cần quan tâm là vật liệu .Có đáp ứng đầy đủ ,kịp thời vật liệu cho sản xuất cả về số lượng và chất lượng thì quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn . Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản tạo nên một sản phẩm. Trong các xí nghiệp chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành vì vậy để quản giai đoạn Nguyên vật liệu là yếu tố tạo nên một sản phẩm. Trong các xí nghiệp chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành .Vì vậy để quản lý giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất thì hoạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được vì kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loạ, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả cửa chúng nhẵm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được để quản lý vật liệu qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp,thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu quyết định đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.Vì lẽ đó,em chọn đề tàI:”Phưong hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu-công cụ ở công ty mây tre Hà Nội. Do đIều và thời gian nghiên cứu có hạn,trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế,nên chuyên đề này không tránh khỏi nhữnh thiếu sót.Vì vậy em rất mong có sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các bạn. Nội dung đề tàI gồm: Phần 1: Lý luận chung về hạch toán vật liệu, cong cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán vạt liệu-cong cụ dụng cụ tạI công ty mây tre Hà Nội Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ ở công ty Phần thứ NHấT Lý luận chung về hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất I - KháI niệm,đIểm và vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ 1 Nguyên vật liệu: a KháI niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình tháI vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất. Trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. b - Đặc đIểm: Một trong những đIều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đói tượng lao động được thể hiện dưới hình tháI vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất như sắt, thép …trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, hay sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh gnhiệp đóng giầy. Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm, khác với tàI sản cố định tư liệu lao động, vật liệu có đặc đIểmlà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình tháI vật chất của sản phẩm. c-Vai trò của vật liệu nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh.Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động định mức,còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu động trong doanh nghiệp,vì vậy việc quản lý tốt khâu thu mua,vận chuyển,bảo quản,dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm,tiết kiệm chi phí,giảm giá thành,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.Công cụ dụng cụ: Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ (giá trị <5.000.000đ),thời gian sử dụng ngắn (nhỏ hơn 1 năm). Hay nói cách khác,nó là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Đặc điểm: Mặc dù công cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu nhưng thực tế công cụ dụng cụ lạI có đặc đIểm giống tàI sản cố định,đó là: Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình tháI vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và bị chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Xong do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với vật liệu. Vai trò của công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ là tàI sản dự trữ cho sản xuất, nó là đIều kiện cần thiết và quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất,làm cho quá trình sản xuất được liên tục, đều đặn, góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vì vậy trong công tác quản lý công cụ dụng cụ phảI có phương thức quản lý riêng, thích hợp để sử dụng chúng có hiệu quả, hạ thấp chi phí về công cụ dụng cụ. Còn trong khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ phảI có kế hoạch, có định mức tối thiểu,tối đa.Quản lý về số lượng,chất lượng,chủng loạI, về giá cả,chi phí thu mua. II- Phân loạI và tính giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 1.phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phảI sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ với nhiều chủng loạI khác nhau,mỗi loạI có nội dung kinh tế và tính năng hoạt động khác nhau.Bởi vậy, để quản lý và bảo đảm có đủ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phảI nhận biết được từng loạI,từng vật liệu,công cụ dụng cụ và phân thành từng loạI khác nhau theo tiêu thức nhất định là đIều kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn để tổ chức cong tác quản lý, công tác vật liệu, công cụ dụng cụ, bảo đảm có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với vật liệu: Phân loạI vật theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với sản xuất có thể chia thành: nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vàoquá trình sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm: như vảI trong công nghiệp may, gổtong các doanh nghiệp sản xuất gỗ .. NgoàI ra nguyên liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoàI để tiếp tục chế biến ra hàng hoá như: Sợi mua ngoàI trong các doanh nghiệp dệt. Nguyên liệu phụ:là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,hình dáng bên ngoàI của sản phẩm, tăng thêm chất lượng sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng, làm quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi: như các loạI thuốc nhuộm thuốc tẩy, sơn dầu, bao bì .. Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiên liệu phục vụ cho quá trình sanr xuất như: than, củi, xăng, dầu.. để chạy máy,thắp sáng, sưởi ấm... Phụ tùng thay thế:kà những bộ phận, phụ tùng,chi tiết,máy móc,thiết bị để đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết cần lắp,không cần lắp,công cụ khí cụ, và kết cấu. Phế liệu thu hồi: là những không có tác dụng đối với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh thu hồi do sản phẩm hỏng hoặc thanh lý tàI sản cố định như:sắt, thép, gỗ vụn .. Vật liệu khác:là những vật liệu ngoàI những thứ kể trên như:bao bì, vật đóng gói và những loạI vật liệu mang đặc thù riêng có trong một số ngành sản xuất kinh doanh Phân theo nguồn nhập vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu mua vào Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công Nguyên vật liệu được cấp Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh Nguyên vật liệu được viện trợ,biếu tặng Nguyên vật liệu phát hiện thửatong kiẻm kê Đối với công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loạI dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.. để phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành : Công cụ dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Việc phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ chỉ có tính chính xác tương đối tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp, thêm vào đó là mỗi doanh nghiệp có đặc đIểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ khác nhau, nhiệm vụ của mỗi loạI doanh nghiệp cũng khác nhau do đó cùng loạI vật liệu ở xí nghiệp này là vật liệu chính, nhưng ở xí nghiệp khác nó lạI là vật liệu phụ .. 2- Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: Tính giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là công tác quan trọng của hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định bảo đảm yêu cầu thống nhất, chân thực. Về nguyên tắc nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá thực tế (Giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là loạI giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ). Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán phảI phản ánh kịp thời,hàng ngày về sự biến động và hiện có của chúng nên trong công tác kế toán dịch vụ còn được đánh giá theo giá hạch toán để tiện ghi chép,theo dõi. Cuối tháng kế toán tiến hành đIều chỉnh giá trị nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ từ giá hạch toán thành giá thực tế. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào nhập kho Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ được xác định như sau: Đối với nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua ngoàI: Giá thực tế của Giá mua ghi chi phí thu thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, = trên hoá đơn + mua thực tế + ( nếu có ) công cụ dụng cụ nhập kho Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn phân biệt theo các trường hợp sau: +Trường hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho sản suất kinh doanh , những sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế , giá mua tính theo giá chưa có thuế VAT . + Trường hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thó VAT hoặc chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp , giá mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tính theo giá thanh toán với người bán . + Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đồng thời sử dụng phục vụ cho cả hai trưởng hợp trên thì doanh nghiệp được tính và hạch toán như trường hợp một , đến cuối kỳ phảI tính phân bổ thuế VAT đầu vào , không được khấu trừ ghi vào giá vốn hàng bán của bộ phận nguyên liệu đã sử dụng sản suất sản phâmr không thuộc đối tượng chịu đối tượng chiệu thuế VAT . *Chi phí thu mua thực tế : bao gồm chi phí vật chất bốc dỡ , bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơI mua đến kho của doanh nghiệp . Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất gia công chế biến : Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá thực tế của vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến thực tế Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoàI gia công chế biến: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá thực tế của vật liệu xuất chế biến + Chi phí thuê ngoài chế biến + Chi phí khác Đối với nguyên vật liệu được cấp : Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho = Giá ghi trên hoá đơn của bên cấp Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho = Kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh . Tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho : Khi xuất dung nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán phảI tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau .Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể sử dụng theo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cách khác nhau : Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = ------------------------------------------------------------- Số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Trị giá nguyên vật liệu = Số lượng xuất x Đơn giá bình quân. xuất kho - Tính theo giá thực tế đích danh: Dụa trên cơ sở thực tế xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở lô nào để dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô đó để tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đối tượng sử dụng. Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước được xuất dùng hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do vậy giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tinh theo giá nhập lần sau.Như vậy giá thực tế của NVL,CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. Tính theo giá nhập sau- xuất trước :phương pháp này hoàn toàn ngược lại với phương pháp trên, có nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập kho của lô hàng mới nhất rồi mới đến lô hàng nhập trước đó.như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳlà giá thực tế của vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Giá thực tế của vật liệu tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của vât liệu nhập kho Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập = Số lượng vật liệu tồn kho trước khi nhập + Số lượng vật liệu nhập kho -Phương pháp tính theo giá hoạch toán: nvl, ccdc xuất kho trong kỳ sẽ được ghi theo giá hoạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập ,xuất hàng ngày. Cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật liệu Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho = Giá hạch toán của NVL, CCDC xuất trong kỳ x Hệ số giá NVL, CCDC Giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá NVL, CCDC = Giá hạch toán của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Mỗi phương pháp tính giá nvl, ccdc nêu trên có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng nhất định.Danh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ,yêu cầu của quản lý để áp dụng phương pháp tính giá thích hợp và phải bảo đảm nguyên tắc nhất quán trong niên độ kế toán. III, Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nvl,ccdc: Như đã nói ở trên ,nvl,ccdc là tài sản lưu động của doanh nghiệp .Nó được xuất nhập kho thường xuyên tuỳ theo đặc điểm nvl của từng doanh nghiệp mà có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau: 1.Hạch toán tổng hợp về nvl theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX) KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng ,giảm hàng tồn kho một cach thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này ,tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất ,tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nvl nói riêng. A,Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này,tình hình nhập xuất kê khai nvl,trên TK152 : Bên nợ:Trị giá nvl nhập kho Bên có: Trị giá nvl xuất kho Dư nợ : Trị giá nvl tồn kho B,Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nvl *,Hạch toán nhập kho nvl,sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế: -Nhập kho nvl mua vào: Nợ TK152:Giá mua chưa có thuế VAT NợTK133:Thuế VAT được khấu trừ Có TK331(111,112,141,311):Tiền theo giá thanh toán -Trường hợp mua nvl nhập kho phát hiện thiếu ,kế toán ghi sổ nhập kho theo số thực nhận còn giá trị nvl ghi vào TK1381. Nợ TK152: Nợ TK1381:Giá trị tài sản thiếu Nợ TK 133:Giá trị VAT ghi vào hoá đơn Có TK 331 :Tổng số tiền người bán theo hoá đơn Khi xác địng nguyên nhân thiếu :Tuỳ theo nguyên nhân mà ghi vào tài khoản có liên quan: +Nếu do bên bán xuất nhầm ,bên bán trở nvl đền bù: Nợ TK152 Có TK1381:Trị giá nvl nhập +Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả: Nợ TK 331: Số tiền được giảm trừ Có TK1381 :Giá mua chưa có thuế Có 133: Thuế VAT của số hàng thiếu Khi xác định nguyên nhân thiếu: tuỳ nguyên nhân mà ghi vào các tài khoản có liên quan: Nếu do bên bán xuất nhầm, bên bán mua nguyên vật liệu đền bù: Nợ Tk: 152 Có Tk: 1381 trị giá NVL nhập. Nếu do bên bán xuất nhầm: doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả: Nợ Tk 331: Số tiền được giảm trừ Có 1381: Giá mua chưa có thuế Có 133: Thuế VATcủa số hàng thiếu + Nếu thiếu hụt tổn thất trong định mức, bên mua phải chịu kế toán ghi vào chi phí mua NVL. Nợ TK 152: trị giá NVL thiếu tính vào chi phí. Có 1381 + Nếu thiếu hụt tổn thất so nguyên nhân khách quan ngoài khả năng của người chịu trách nhiệm. Nợ Tk 821 (415) Trị giá thiệt hại Có 1381 + Nếu quy trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường Nợ Tk 1388: Số tiền thiệt hại bắt bồi thường. Có Tk 1381: giá trị mua NVL chưa có thuế. Có Tk133: thuế VAT Trường hợp nhập kho phát sinh thừa chưa rõ nguyên nhân: Nợ Tk 152: trị giá NVL thực nhập chưa có VAT Nợ Tk 133: thuế VAT khấu trừ theo hoá đơn Có TK 331: Số tiền phải trả người bán theo hoá đơn. Có Tk 3381: trị giá NVL thừa. Khi xác định được nguyên nhân: + Do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả số liệu thừa: Nợ Tk 3381: giá mua NVL chưa có thuế. Có Tk 133: thuế VAT khấu trừ. Có TK 331: Số tiền phải trả người bán + Do bên ban xuất nhầm trả lại bên bán Nợ Tk 3381 trị giá NVL trả lại bên bán Có Tk 152 + Do dôi thừa tự nhiên bên mua được hưởng ghi vào tài khoản bất thường: Nợ Tk 3381 Có Tk 721 Trường hợp kho NVL phát hiện phẩm chất sai hợp đồng doanh nghiệp từ chối và bảo quản hộ bên bán. Nợ Tk 002: trị giá NVL bảo hộ bên bán khi xuất trả lại bên bán: Có Tk 002: trị giá NVL bảo quản hộ bên bán khi xuát trả lại bên bán: Có Tk 002: trị giá NVL trả lại bên bán. Nhập kho NVL được cấp: Nợ Tk 152 Có Tk 411: trị giá NVL nhập kho Nhập NVL từ sản xuất gia công: Nợ Tk 152 Có Tk 154: trị giá NVL nhập kho Nhập vốn góp liên doanh, nhận NVL viện trợ biếu tặng Nợ Tk 152 Có Tk 411: trị giá NVL nhập kho Kiểm kê phát hiện NVL thừa: Nợ Tk 152 Có TK 3381: trị giá NVL thừa. Hạch toán nhập NVL sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc chịu thúê VAT theo phương pháp trực tiếp. -Trường hợp NVL mua vào: Nợ Tk 152 Có Tk 331,111,112,141,311: trị giá NVL theo giá thanh toán Các trường hợp nhập kho khác tương tự như trên. b. Hạch toán xuất kho NVL Xuất kho NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Nợ Tk 621, 627, 641, 642:trị giá NVL xuất kho Có Tk 152 Xuất kho NVL đem góp vốn liên doanh + Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị giá thực tế của NVL: Nợ Tk 122, 128: trị giá vốn góp. Có Tk 152: trị giá thực tế của NVL Có Tk 412: chênh lệch. + Nếu trị giá vốn góp theo đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị giá NVL. Nợ Tk 122, 128: trị giá vốn góp. Nợ Tk 412: Chênh lệch Có Tk 152: trị giá thực tế của NVL. Kiểm kê kho NVL phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân: Nợ Tk 1381 Có Tk 152: trị giá NVL chưa rõ nguyên nhân. Khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và các cách xử lý mà ghi vào tài khoản có liên quan: Nợ Tk 642, 821,412,1388 Có Tk 1381: trị giá thiếu đã xác định được nguyên nhân. 2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (KKĐK) Theo phương pháp này tình hình nhập kho NVL được ghi chép phản ánh từng ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 611 còn xuất kho NVL thì hàng ngày không được ghi vào cuối kỳ. Sau khi kiểm kê xây dựng và kết chuyển trị giá NVL xuất kho trong kỳ. Kế toán tài khoản 611: Bên nợ: ghi - Trị giá NVL còn lại đầu kỳ. Trị giá NVL nhập trong kỳ. Bên có ghi: Trị giá NVL còn lại cuối kỳ. Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ. *Quá trình hoạch toán: 1, Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ. Nợ Tk 611: trị giá NVL còn lại đầu kỳ. Có Tk 152 (152) NVL đang đi trên đường. 2, Trong kỳ: Mua NVL. + Sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ Tk 611: Giá mua NVL chưa có VAT Nợ TK 133: Thuế VAT được khâu trừ Có TK 331,111,112,141,371: Số tiền theo giá thanh toán. Mua NVL sử dụng phục vụ sử dùng phục vụ sản suất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp Nợ Tk 611: trị giá NVL theo giá thanh toán. Có Tk 331, 111, 112, 141, 311 Cuối kỳ: Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại cuối kỳ: Nợ Tk 151 (152) trị giá NVL còn lại cuối kỳ. Có Tk 611. Tính và kết chuyển trị giá NVL xuất dùng trong kỳ Nợ Tk 621,627 trị giá NVL xuất dùng trong kỳ. Có TK 611 3. Hạch toán công cụ dụng cụ: a, Các phương pháp phân bố giá trị CCDC: Phương pháp phân bố 1 lần: Khi xuất dùng CCDC, kế toán phân bố toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng. Phương pháp phân bổ 50%: Khi xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành phân bố 50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của CCDC bị hỏng vào chi phí sản xuất của kỳ bao hỏng: Giá trị còn lại giá thực tế giá trị phế Tiền bồi CCDC bao hỏng = CCDC hỏng - liệu thu hồi - thường vật chất.. 2 Phương pháp phân bố dần: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến đê kế toán tính ra mức phân bố cho một kỳ hoặc một lần sử dụng. Mức phân bố giá Giá trị CCDC xuất dùng CCDC trong 1 kỳ sử dụng = Số kỳ hoặc số lần sử dụng b. Hạch toán tổng hợp về CCDC. Để hạch toán CCDC ta sử dụng tài khoản 153 Nội dung của tài khoản này như sau: Bên nợ: giá thực tế của công cụ dụng cụ tăng trong kỳ. Bên có: giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ. Số dư bên nợ: giá thực tế của CCDC tồn kho. Hạch toán tổng hợp về CCDC chỉ khác với NVL ở các nghiệp vụ xuất dùng CCDC cho sản xuất kinh doanh Khi xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ một lần, căn cứ vào giá thực tế của CCDC kế toán ghi: Nợ Tk 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất. Nợ Tk 641: Xuất phục vụ cho bán hàng. Nợ Tk 642: xuất phục vụ cho QLDN..... Có Tk 153: Giá thực tế CCDC xuất kho. Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ 50% thì khi xuất dùng, kế toán ghi: Nợ Tk 142: 50% giá thực tế của CCDC Nợ Tk 627, 641, 642: 50% giá thực tế của CCDC Có Tk 153: giá thực tế của CCDC Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán ghi Nợ Tk 627,642,641 ghi theo giá trị còn lại Nợ TK 152: giá phế liệu thu hồi nhập kho Nợ Tk 138: Tiền bồi thường vật chất phải thu. Có Tk 142: 50% giá thực tế của CCDC hỏng. Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ dần, khi xuất dùng căn cứ vào giá thực tế CCDC, kế toán ghi: Nợ Tk 627,641,642... phân bổ vào chi phí kỳ xuất dùng Nợ Tk 142: chờ phân bổ ở các kỳ sau. Có Tk 153: Phản ánh mức phân bố giá trị CCDC cho chi phí sản xuất kinh doanh ở các kỳ sau, kế toán ghi: Nợ Tk 627, 641,642... Có Tk 142 4, Sơ đồ hoạch toán tổng hợp: a, Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC + Phương pháp kê khai thường xuyên, Tk 111,112,141,331 Tk 152, 153 Nhập kho NVL- CCDC mua ngoài Dđk:xxx Tk 154 Nhập kho NVL thuê ngoài ra công Tk 333 Thuế nhập khẩu Tk411 Nhận góp vốn liên doanh Tk338 NVL, CCDC thừa khi kiểm kê DCK ..... Phương pháp kiểm kê định kỳ: Tk 111,112,141 Tk 611 Mua NVL,CCDC đã trả bằng tiền mặt Tk 331 Phải trả nhà cung cấp Tk 333 Thuế nhập khẩu phải nộp Tk 152,153 NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ b. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp xuất VL, CCDC . Phương pháp KKTX Tk 152 (153) Tk 611 Xuất dùng trực tiếp cho sảnxuất sảnphẩm Tk 627, 641, 241 Tk 142 (141) Xuất phục vụ CCDC phân Phânbố dần vào chi phí sxkd Bổ nhiều lần Tk 632 Xuất bán Tk 154 Xuất thuế ngoài gia công Tk128,222 Xuất góp vốn liên doanh Tk 138,338,821 Phát hiện thiếu khi kiểm kê. Tk331 Được giảm giá hoặc xuất trả lại người bán Tk142 Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại. *. Phương pháp định kỳ Tk 611(1) Tk 621 Giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất Tk 138, 111, 334 Thiếu hụt mất mát Phần thứ hai Thực trạng tổ chức hạch toán vật liệu Công cụ dụng cụ tại công ty mây tre hà nội I. Giới thiệu chung về công ty mây tre Hà Nội 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty mây tre HN được thành lậy ngày 27/1/1986 theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có con dầu riêng để thực hiện nhiệm vụ của công ty là: Sản xuất chế biến các mặt hàng từ nguyên liệu tre trúc: như Nan, chiếu, trúc, mành tre... để phục vụ xuất khẩu. Sản xuất chế biến các mặt hàng nông lâm kết hợp để cung cấp cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu: như nấm, mộc nhĩ, dược liệu... Sản xuất và liên kế sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp từ đặc sản rừng để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu Dịch vụ cung ứng giống, vật tư cho các cơ sở trongvà ngoài ngành, để gia công, tái chế thành sản phẩm đặc sản xuất và tiêu dùng nội địa. Doanh nghiêph được phép trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng không nằm trong doanh mục cấm của nhà nước do doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc liên doanh, liên kết sản xuất. Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đã không ngừng phát triển, vượt qua khó khăn do những biến động về kinh tế trong nước cũng như trong khu vực. Doanh nghiệp liên tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các sản phẩm đạt chất lượng cao với mẫu mã đa dạng và phong phú đủ yoêu cầu cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa 2. Hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty a, Hệ thống tổ chức quản lý: Công ty là doanh nghiệp nhà nước, tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ thủ trưởng quản lý doanh nghiệp bao gồm: Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty có quyền quyết định việc điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực cụ thể trong công ty. Doanh nghiệp thành lập 4 bộ phận nghiệp vụ. Bô phận kế toán, tài chính, thống kê: Nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ + Bộ phận kỹ thuật: theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các công việc về kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh xây dựng các quyo trình công nghệ sản xuất chế biến. + Bộ phận tổ chức lao động tiền lương hành chính: Sắp xếp, xây dựng bộ máy tổ chức của công ty, tuyển dụng lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Bộ phận kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ mặt hàng của công ty. Tổ chức khai thác nguồn nguyên liệu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Các bộ phận có cán bộ phụ trách do giám đốc đề cử, quan hệ bình đẳng, hợp tác làm việc, chịu trách sử điều hành trực tiếp của giám đốc. b. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào chiến lược sản phẩm. Công ty sản xuất theo mô hình 4 xưởng sản xuất riêng biệt và 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Xưởng sản xuất nan mành xuất khẩu: Có công nghệ khép kiến bao gồm các công đoạn cửa cắt, tạo phôi khoan lỗ mài góc, đánh bóng, xấy khô, đóng gói sản phẩm phụcvụ xuất khẩu. - Xưởng sản xuất hàng nông lâm kết hợp: sản xuất các loại giống nấm, câu trồng, gia công chế biến các loại sản phẩm nông lâm kết hợp. Xưởng gia công tái chế đồ gỗ: Trạm khảm đồ gỗ, đề thủ công mỹ thuật để xuất khẩu và tiêu dung nội địa Cửa hàng giơi thiệu sản phẩm: Chào hàng, bán các loại snả phẩm của công ty sản xuất hoặcliên doanh, liên kết sản xuát. 3. Tổ chức bộ máy kế toán cua công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra công tác hoạch toán kế toán của công giúp ban lãnh đạo có căn cứ đáng tin cậy: để đánh giá phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Bộ mày kế toán của công ty bao gồm 4 người đứng đầy là kế toán trưởng và 3 kế toán viên. Kế toán trưởng: chiụ trách nhiệm điều hành tất cả mọi hoạt động toài chính của doanh nghiệp, giám sát chỉ đạo các kế toán thành viên thực hiện nhiệm vụ của mình. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về công tác tài chính của doanh nghiệp. - Các kế toán thành viên có nhiệm vụ theo dõi và hoàn thành nhiệm vụ của mình theo sự phân công và chỉ đạo của kế toán trưởng bao gồm: +Kế toán thanh toán +Kế toán vật tư Kế toán quỹ. II. Phân loại và tính giá NVL- CCDC tại công ty 1. Phân loại NVL - CCDC . *NVL của công ty bao gồm: Vật liệu chính: chủ yếu là gỗ, mây, tre, trúc ... Vật liệu phụ: dầu bóng, vécni, dầu nhờn... Phụ tùng thay thế: Mũi khoan, lưỡi cưa... Phế liệu: gỗ vụn, mây, trúc vụn... *Đối với công cụ dụng cụ: gồm có quần áo, dày, mũ bảo hộ, khẩn trang, găng tay... Công ty bảo quản vật liệu trong 2 kho: một kho chủ yếu là vật liệu chính và một kho tạp phẩm. 2.Tính giá NVL - CCDC a.Tính giá NVL - CCDC nhập kho: NVL - CCDC sử dụng cho sản xuất chủ yếu là mua ngoài với nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của nguời bán hay sự thoả thuận của cán bộ thu mua với người bán công ty có thể lựa chọn hình thức thanh toan phù hợp. Giá NVL nhập kho là gái thức tế và được xác định như quy định. b. Tính giá VL - CCDC xuất kho Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán công ty đã sử dụng thống nhất một phương pháp tính giá bình quân gia quyền đối với NVL - CCDC Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng tồn kho đầu kỳ và Nhập trong kỳ Trị giá thực tế = Số lượng VL x đơn gía bình quân Của NL xuất kho xuất trong kỳ Việc tính giá thực tế của VL - CCDC xuất dùng trong kỳ được tiến hành vào cuối kỳ. III. Tổ chức công tác kế toán NVL - CCDC ở công ty 1.Thủ tục luân chuyển chứng từ: Thủ tục nhập kho: Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại NVL - CCDC khi mua về hoặc tự gia công chế biến đều phải tiến hành làm thủ tục kiếm nhận và nhập kho. Công ty nhập NVL - CCDC chủ yếu bằng nguồn thu bên ngoài. Khi NVL về đều công ty thông qua ban kiểm nghiệm vật tư, VL sẽ được kiểm tra chặt chẽ về các mặt: số lượng, quy cách, ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu NVL nào không đáp ứng được các yêu cầu sẽ không được nhập kho, chờ ý kiến giải quyết của công ty. Những loại đúng quy cách sẽ được kế toán vật tư căn cứ vào hàng hoá đơn của người bán để viết phiếu nhập kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lý của số vật tư ghi trên phiếu với thực tế trên tất cả các mặt: Số lượng, chủng loại, quy cách, căn cứ vào lượng hàng thực nhập, thủ tục ghi vào phiếu và ký tên. Thủ tục xuất kho: Nghiệp vụ xuất kho VL phát sinh khi có yêu cầu của các phân xưởng sản xuất, khi có yêu cầu về vật liệu bộ phận cung ứng của phòng kinh doanh xét thấy cần thiết, phù hợp với yêu cầu sản xuất của phân xưởng thì viết phiếu xin xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu đó kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho cuất hàng. Thủ kho và người nhận ký xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu. Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên: 1 liên người lĩnh vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó nộp lại cho kế toán vật tư để hạch toán. Trên mọi phiếu vật tư và CCDC kế toán chỉ ghi số lượng chứ không ghi giá trị. Giá trị được kế toán tính vào cuối quý, và định khoản vào phiếu cúg như giá trị voà thựo chi tiết vật tư để theo dõi. 2.Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC tại công ty: Công ty hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên. a.. Hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC Hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC ở công ty sử dụng hệ thống tài khoản như đã ban hành. Để theo dõi tình hình nhập NVL - CCDC thành toán với người bán, kế toán sử dụng tài khoản 331 “phải trả cho người bán” Khi hàng về nhập kho có đầy đủ hoá đơn của người bán, phiếu nhập khô, kế toán phản ánh các nghiệp vụ đó trình sổ chi tiết Tk 331. Cách ghi sổ: +Sổ phát sinh Tk 331: Bên nợ: Khi hàng về có đầy đủ hoá đơn đã trả tiền cho người bán hoặc tiền ứng trược cho người bán kế toán ghi sổ phiếu , hàng tháng, nội dung tài khoản đối ứng số tiền ở chứng từ vào các cột tương ứng trên sổ. Bên có: Khi hàng về căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ phiếu, nội dung, số tièn tài khoản đối ứng vào các cột tương ứng trên sổ. Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ = PS nợ – PS có. Đến cuối tháng kế toán cộng từng trang sổ: Số dư bên có: Số tiền phải trả người bán. Số dư bên nợ: số tiền trả trước người bán. Trường hợp nhập kho NVL tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công, căn cứ vào giá VL xuất kho và các chi phí cho việc gia công, kế toán tính vào cho phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ Tk 152 Có Tk 154 Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ xuất kho. ở công ty việc xuất NVL - CCDC chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý . Để phản ánh đúng giá trị của vật tư xuất dùng cho các đối tượng sử dụng kế toán phải căn cứ vàocác chứng từ xuất phân loại cho các đối tượng sử dụng và tính giá thanh thực tế của VL xuất dùng. Giá thực tế của vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân giá quyền. Khi xuất NVL - CCDC kế toán định khoản như sau: Xuất VL phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Nợ Tk 621 b. Nợ Tk 627 Có Tk 152 Có Tk 153 Xuất nguyên vật liệu phụ vụ sản xuất chung các phân xưởng Nợ TK 627 Có TK 152 Xuất phục vụ cho công tác bán hàng Nợ TK 641 Có TK 152 Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 Có TK 152 *Đối với CCDC công ty đều phân bổ một lần vào chi phí sản xuất sản phẩm Khi xuất dùng cho sản xuất các phân xưởng Nợ TK 621 Có TK 153 Các trường hợp khác tương tự như vật liệu Tất cả các chứng từ sau khi vào sổ thẻ hạch toán chi tiết được vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ dùng làm căn cứ để vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng loại hình nghiệp vụ và mở theo quỹ Cách ghi sổ cái: Căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán tập hợp các tài khoản đói ứng với nợ và cso của TK 152 và tính ra tổng số tiền ghi vào cột tương ứng. Tính ra só dư cuối kỳ ghi vào cột tương ứng Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán NVL-CCDC ở công ty Từ khi thành lập và phát triển đến nay công ty đã đạt được những thành tích đáng phấn khởi. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Nó thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Về cơ bản, công tác hạch toán vật liệu được tiến hành có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện của công ty và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Kế toán vật liệu đã vậnd ụng Tk kế toán một cách phù hợp để theo dõi sự biến động của vl, lập các sóo kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập - xuất kho vl đảm bảo luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý, hạn chế ghi chứp trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung hạch toán. Bên cạnh đó còn một số hạn chế thiếu sót nhận định ở một số khâu cần được hoàn thiện hơn, cụ thể: Do NVL ở công ty có đặc điểm là dễ mốc, dễ mot, chịu anảh hưỏng nhièu của thời tiến nên công ty cần phải có hện thống chống ẩm ở kho, bảo quản riêng những vật liệu dễ bị ẩm xuống cấp nhanh, tránh mất mát, hao hụt và VL chính chủ yếu là gỗ. Để thuận lợi hơn cho công tác kiểm tra, đối chiếu, kiểm kê và tìm kiếm thông tin về loại VL này, công ty nên phân chia VL thành các tiêu khoản: Ví dụ: 1521: NVL chính gồm : gỗ thông, ván MDF, khoá, ... 1522: NVL phụ gồm: keo sơn, véc ni, nhựa thông... 1523: nhiên liệu gồm: xăng, than đã, dầu DIEZEN... Còn CCDC cũng nên chi tiét hơn chứ không phản ánh chung trên một TK 153 Ví dụ: 1531: CCDC 1532: Bao bì luân chuyển. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết VL - CCDC là phù hợp với đặc điểm và trình độ kế toán của công ty nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý như tại kho, thủ kho không tính ngay ra số tồn ho hàng ngày mà đến mỗi quý mới tính ra số tồn kho ghi vào thẻ, điều này thể hiện công tác quản lý không được chặt chẽ, thông tin về số liệu không được kịp thời. Để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm tra, kiểm soát của công tác hạch toán chi tiết VL - CCDC ở công ty phả phát huy hơn nữa chức năng của kế toán là phải giàm sát thường xuyên hơn về số lượng cũng như chất lượng của VL - CCDC dự trữ cho sản xuất. ở kho về cơ bản vẫn làm như cũ nhưng hàng ngày phải tính ra số tồn kho và kiểm tra số thực tế với số trên sổ sách. Khi giao chứng từ cho kế toán phả có phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất để nâng cao hơn nữa trách nhiệm của thủ kho cũng như của kế toán Việc đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa kế toán và thủ kho chưa được thường xuyên, công việc thường được tiến hành vào cuối quý mà đầu quý thì lại nhàn rỗi. Kiến nghị là bộ phận kế toán nên sắp xếp, bố trí dàn đều công việc trong mỗi tháng. Cuối tháng phả tập hợp số liệu ngay về tình hình nhập, xuất, tồn kho VL - CCDC và thể hiện số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn cả về số lượng lẫn giá trị, cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý nhằm đề ra phương hơnứg xử lý nhanh, hiệu quả. Để đáp ứng tốt yêu cầu của quản lý, thuận lợi hơn cho công tác hạch toán, bộ phận kế toán nên tuân thủ theo đúng quy định của hình thức chứng từ ghi sổ không nên bỏ qua khâu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vào sổ đăng ksy chứng từ ghi sổ chặt chẽ và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái và bảng cân đối phát sinh. Tăng cường công tác kiểm kê VL - CCDC NVL ở công ty có giá trị lớn, nhiều loại chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước nên việc kiểm kê thường xuyên là rất cần thiết, giúp ta xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị từng loại VL hiện có, kiểm tra tình hình bảo quản nhập - xuất và sự dụng, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt hư hỏng kém phẩm chất do nguyên nhân khách quan hay chủ quan cá nhân, tập thể từ đó có những biệp pháp khắc phục. Nhưng để công tác kiểm kê được nhanh chóng, thuận lợi cần phải có một số điều kiện sau: Về số lượng: kế toán và thủ kho cung cấp nhanh số lượng VL - CCDC tồn kho. Về mặt nhân sự: công ty phải trí các cán bộ kỹ thuật, kế toán, thủ kho và công nhân bốc vác. Điều kiện kiểm kê: dụng cụ kiểm kê pha đầy đủ kho phải đảm bảo trang bị ánh sáng tốt. Đồng thời VL - CCDC trong kho phải sắp xếp khoa học để dễ tìm. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, ban lãnh đạo của công ty có thể ra những quyết định xử lý kịp thời đề phòng ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất. Kết luận Vật liệu - CCDC chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất, quyết định tính liên tục, đều đặn trong sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc tổ chức kế toán vật liệu có ý nghĩa hết sức to lớn, đòi hỏi cần phải nhanh chóng vẹn toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, ngăn ngừa hiện tượng hư hao, mất mát, lãng phí vật liệu. Tài liệu tham khảo Kế toán tài chính: PGS.PTS. Ngô Thế Chi - Trường ĐH Tài chính - kế toán Hà Nội Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT: PTS. Nguyễn Vạn Công - ĐHKTQD Hà Nội Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại: Phạm Quang - NXB tài chính Hà Nội Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính Tạp chí tài chính và các tài liệu có liên quan khác. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34126.doc
Tài liệu liên quan