Chuyên đề Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Hoạt động tín dụng của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn và đầy rủi ro. Tình trạng này là do sự tổng hợp của nhiều nguyên nhân khác nhau. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM, nó cũng là hoạt động rất phức tạp và mang lại rủi ro lớn nhất. Chính vì vậy mà việc đưa ra những biện pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất khi rủi ro là nhiệm vụ hết sức cấp bách đối với các ngân hàng thương mại nói chung và NHTM Quốc Doanh nói riêng. Được sự quan tâm của Nhà Nước và NHCT Việt Nam cùng với sự nỗ lực phấn đấu của chính bản thân mình, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã và đang không ngừng củng cố, bổ sung và ngày càng hoàn thiện các biện pháp hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng để xứng đáng với danh hiệu Chi nhánh có thành tích xuất sắc của toàn hệ thống.

doc94 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 740 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương Hoàn Kiếm phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra trong năm 2003. II . Một số nguyên tắc nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Nguyên tắc quản lý cho vay Nhằm tối đa hoá lợi nhuận, các Ngân hàng cần phải có các khoản cho vay mà sẽ được thanh toán đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi. Trong giao dịch trên thị trường tài chính, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, một chủ thể thường không có đầy đủ thông tin cần thiết về đối tác(khách hàng) để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn. Sự thiếu thông tin này được gọi là "sự mất cân đối trong thông tin''. Ví dụ một người đi vay để đầu tư thì chính họ sẽ có nhiều thông tin về khả năng thu hồi vốn, lợi nhuận và rủi ro của dự án hơn là người cho vay. Thông tin không đầy đủ hay thông tin không cân xứng gây ra những bất cập trước và sau khi những giao dịch tín dụng được thực hiện. Lựa chọn nghịch là vấn đề phát sinh do thông tin không cân xứng trước khi giao dịch tín dụng được thực hiện. Lựa chọn nghịch xảy ra khi người đi vay có độ rủi ro cao lại là những người tích cực tìm kiếm những khoản vay nhất và do vậy thường được lựa chọn cho vay vốn. Rủi ro đạo đức là vấn đề xảy ra sau khi hoạt động tín dụng được thực hiện. Đó là trường hợp người vay tiền có động lực tham gia vào các hoạt động không lành mạnh. Khi họ đã có được khoản tiền lớn, họ sẵn sàng đầu tư vào các dự án có mức độ rủi ro cao. Nó sẽ đem lại lợi nhuận cao nếu thành công nhưng nó cũng tăng khả năng không trả được nợ. Trong trường hợp này có nhiều khả năng ngân hàng phải chịu rủi ro không được thanh toán. Để hạn chế rủi ro từ vấn đề thông tin không cân xứng gây ra nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, các ngân hàng cần phải thực hiện một số nguyên tắc trong quản lý cho vay như sau: 1.1 Sàng lọc và giám sát. Sàng lọc : Ngân hàng phải tập hợp đầy đủ và chính xác các thông tin về khách hàng để đánh giá tình hình tài chính và độ tin cậy của họ, lựa chọn ra người vay tiền có triển vọng trả nợ cho ngân hàng. Sàng lọc một cách có hiệu quả và tập hợp thông tin đầy đủ về khách hàng là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý tiền cho vay. Giám sát : Để giảm bớt rủi ro đạo đức các ngân hàng phải đưa ra các điều khoản, qui định hạn chế (các điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng) và giám sát các hoạt động của người vay để họ luôn tuân thủ các qui định đó. Những qui định này đòi hỏi khoản vay chỉ có thể dùng để tài trợ cho các danh mục đã định, chẳng hạn như mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng...tránh đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao, hoặc đòi hỏi người vay cung cấp thông tin về các hoạt động của công ty(các báo cáo tài chính) theo định kỳ. 1.2 Quan hệ với khách hàng lâu dài dựa trên nguyên tắc tín dụng. Các ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Nếu ngân hàng và người đi vay có quan hệ thường xuyên, trong thời gian dài thì sẽ giảm bớt chi phí thu thập thông tin cũng như chi phí theo dõi quản lý hoạt động của khách hàng, từ đó đảm bảo giữ thị trường cho vay vốn hiện tại, đồng thời tạo được uy tín để mở rộng thị trường cho vay trong tương lai. 2. Quyết định cho vay phải dựa trên cơ sở hiểu rõ người cho vay. Tìm hiểu và đánh giá người vay phải được xem xét trên nhiều mặt. Trước hết, phải đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả. Nguyên tắc này có thể được kiểm chứng qua thực tế và quá trình vay trả theo đúng các qui định của tín dụng và sự cam kết. Tuy nhiên để thiết lập những quan hệ tín dụng đầu tiên thì nguyên tắc này vẫn phải được bảo đảm. Song nó được nhìn nhận và đánh giá theo những tiêu thức khác. Đó là phẩm chất đạo đức kinh doanh, tính trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của người vay vốn. Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc người vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết đối với các khoản vay. Thứ ba, phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay ngân hàng của người vay. Phương án dự phòng này có thể là sự chủ động của ngân hàng đặt ra cho khách hàng ( người vay vốn) yêu cầu họ phải đáp ứng. Chẳng hạn ngân hàng đòi hỏi người vay phải có các tài sản thế chấp khi vay, cũng có thể là các khoản thu nhập ổn định từ lương... Sự chủ động này có tác động rất lớn trong công tác phòng ngừa và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. 3. Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm đối với những quyết định đó. Việc cho vay hay không là quyết định của ngân hàng. Nó phải mang tính độc lập và ngân hàng luôn cảm thấy yên tâm và tin chắc rằng người vay sẽ trả nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, ngân hàng còn hay chịu những can thiệp từ bên ngoài vào các hoạt động của mình, đặc biệt là những ngân hàng quốc doanh. Điển hình là tình trạng cá nhân hoặc các cơ quan chính quyền các cấp yêu cầu ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu vay vốn nào đó vì quyền lợi của một vài cá nhân. Nhưng đến khi ngân hàng không thu hồi được vốn thì họ lại không bị đưa ra xem xét và cùng chịu trách nhiệm. Chúng ta biết rằng, ngân hàng với tư cách là một thành viên của xã hội với chức năng trung gian tài chính, phải chịu trách nhiệm với những khoản tiền gửi của dân chúng cũng như phải chịu trách nhiệm với những khoản cho vay nền kinh tế. Do vậy sự can thiệp mang tính chất mệnh lệnh hành chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của ngân hàng và gián tiếp ảnh hưởng tới quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào năng lực tài chính khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh của mình. Các ngân hàng có thể đứng vững và phát triển trên thị trường có nhiều biến động, song cũng có thể phải chấp nhận phá sản bởi sự yếu kém trong kinh doanh. Nhưng dù ở góc độ nào thì trách nhiệm của ngân hàng đối với những khoản cho vay vốn và huy động vốn là rất lớn, bởi hoạt động của ngân hàng có nhiều ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Như vậy sự độc lập điều hành và quản lý ngân hàng sẽ có ý nghĩa rất lớn đến tính đúng đắn trong quyết định cho vay và trách nhiệm đối với quyết định đó. Mọi sự can thiệp từ bên ngoài đối với khoản cho vay thiếu tính nghiệp vụ ngân hàng thường đưa đến những sai lầm và gây ra tổn thất. 4. Quản lý rủi ro tín dụng phải dựa trên nguyên tắc toàn diện và có hệ thống. Trước đây, các ngân hàng thương mại thường quản lý các rủi ro một cách tương đối độc lập, chẳng hạn rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất.... Ngày nay thay vì quản lý rủi ro một cách riêng rẽ, các ngân hàng thương mại cần quản lý một cách có hệ thống để có thể nhận thức được tất cả các loại rủi ro mà một ngân hàng có thể gặp phải và từ đó có được những biện pháp phòng ngừa tối ưu nhất. RRLS RRNV RRTK RRHĐ Mục tiêu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Tuỳ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể mà có các cách thức quản lý rủi ro khác nhau. Nhưng thông thường các ngân hàng thương mại thường lấy rủi ro tín dụng làm trung tâm bởi lẽ hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Hệ thống quản lý rủi ro trong NHTM Mọi hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại một ngân hàng thương mại đều phải dựa trên cơ sở những mục tiêu, chiến lược kinh doanh mà ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra. Phải lấy mục tiêu chiến lược kinh doanh làm nền tảng cho hoạt động của ngân hàng. Các hoạt động quản lý rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái ... không những phải dựa trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của ngân hàng mà còn luôn phải lấy mục tiêu trong phòng ngừa rủi ro tín dụng làm trung tâm. Trong việc hình thành chiến lược quản lý rủi ro có hiệu quả, các ngân hàng thương mại phải cân nhắc những tác động hệ thống của việc quản lý rủi ro mang lại. Bằng cách tập trung trong phạm vi hẹp đối với một rủi ro cá biệt thì chính các ngân hàng thương mại lại tạo ra hoặc tăng cường những rủi ro khác trong hệ thống. Những tương tác giữa các loại rủi ro trong một ngân hàng thương mại là không rõ ràng, bởi vì chúng xảy ra trong các loại hình kinh doanh không liên quan mật thiết đến nhau. Việc quản lý rủi ro tín dụng một cách có hệ thống cũng chỉ ra rằng chiến lược quản lý rủi ro trong mỗi một ngân hàng thương mại thường tác động tới quyết định kinh doanh của ngân hàng đó. Khi một ngân hàng thay đổi chiến lược kinh doanh của mình thì đi kèm với nó là thứ tự ưu tiên cũng sẽ thay đổi. Quản lý rủi ro tín dụng thường đòi hỏi phải chấp sự đánh đổi. Đó là việc so sánh xem liệu những chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra để giảm thiểu một khoản đầu tư nào đó bị rủi ro có lớn hơn những lợi ích mà việc giảm thiểu rủi ro đó đem lại hay không. Vì cách thức quản lý rủi ro tín dụng một cách có hệ thống đòi hỏi một sự hiểu biết một cách sâu sắc tất cả các hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lý rủi ro tín dụng không thể chỉ do những cán bộ phòng kinh doanh mà phải là nhiệm vụ của toàn ngân hàng. III Những biện pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian tới. 1. Công tác tổ chức cán bộ 1.1 Thực hiện bồi dưỡng và không ngừng nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng Hiện chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 227 cán bộ nhân viên trong đó riêng phòng kinh doanh có 42 người. Cán bộ phòng kinh doanh tập trung chủ yếu tại trụ sở chính 37 Hàng bồ. Số còn lại làm việc tại phòng giao dịch Đồng Xuân và tổ Sài Đồng. Ban lãnh đạo chi nhánh luôn đặc biệt quan tâm đến hoạt động tín dụng vì hoạt động này mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy thực hiện công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng là một điều kiện hết sức quan trọng trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Một ngân hàng mạnh thì điều kiện hàng đầu là phải có cán bộ tín dụng có đủ tư cách và phẩm chất, đạo đức và có trình độ chuyên môn giỏi. Vì vậy ban lãnh chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm phải có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Trong thời gian qua, cán bộ tín dụng chi nhánh đã tham gia một khoá học ngắn hạn về nghiệp vụ Marketing Ngân hàng và thẩm định tài chính doanh nghiệp, thậm chí cán bộ tín dụng còn phải trải qua một kì thi nhằm đánh giá lại năng lực cán bộ. Qua những đợt đào tạo như vậy, chắc chắn trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng sẽ được nâng cao, giúp họ kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực tế công việc và do vậy chắc chắn công việc sẽ đạt hiệu quả hơn. Nâng cao nghiệp vụ đồng thời cũng cần phải tăng cường tính đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các cán bộ tín dụng. Tinh thần tập thể bao giờ cũng rất cần thiết, đặc biệt trong những lúc khó khăn. Đó là một yếu tố rất quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài và khi đó hiệu quả công việc sẽ được nâng cao. Tinh thần đoàn kết không có nghĩa là bao che cho nhau trong công việc. Tinh thần đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc thực sự bình đẳng và mang tính xây dựng. Biết học tập và phát huy những thế mạnh của đồng nghiệp và đồng thời thẳng thắn đưa ra ý kiến đóng góp khi đồng nghiệp mắc sai lầm. Để thực hiện tốt công tác đoàn kết nội bộ Ban giám đốc chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm phải luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình để từ đó phát hiện ra những ưu điểm và nhược điểm của từng cán bộ để có hình thức khen thưởng và kỷ luật thích hợp. Công tác này nếu được thực hiện tốt thì tinh thần làm việc trong ngân hàng sẽ được nâng cao, đồng thời làm cho đội ngũ cán bộ nhân viên kết thành một khối đoàn kết vững chắc tạo nền móng cho sự phát triển ổn định và lâu dài của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. 1.2 Qui định rõ trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ nhân viên. Các cán bộ nhân viên ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng phải được giao trách nhiệm đầy đủ, đồng thời cũng phải thông báo rõ ràng quyền lợi mà họ được hưởng. Cán bộ lãnh đạo ngân hàng phải luôn có quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động. Cần có chính sách khen thưởng chính xác, tạo ra không khí làm việc hăng say trong ngân hàng, có như vậy không khí thi đua mới được phát huy, hạn chế được những hiện tượng xấu và loại bỏ được những cá nhân tiêu cực trong bộ máy hoạt động. 2. Cần nhanh chóng xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng. Khách hàng của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm rất đa dạng và phức tạp từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh đến hộ gia đình; từ khu vực sản xuất đến hoạt động dịch vụ thương mại, du lịch. Yếu tố đầu tiên mà ngân hàng dựa vào để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng từ đó quyết định có cấp tín dụng cho hay không là sự hiểu biết nhất định về khách hàng, là thông tin mà ngân hàng thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả thông tin đó. 2.1 Thu thập thông tin : Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cũng như mọi ngân hàng khác khi xem xét cấp tín dụng cho khác hàng đều cần thu thập thông tin về khách hàng mà mình sắp cho vay. Thông tin gồm có 2 loại: Thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông tin tài chính : Thông tin tài chính phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính nói riêng và nó giúp cho ngân hàng xác định một cách cụ thể khả năng trả nợ của khách hàng. Thông tin tài chính cũng giúp cho ngân hàng phân tích tính lỏng của tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, điểm hoà vốn, dự đoán thu chi tiền mặt... Tuỳ thuộc vào loại tín dụng mà quan tâm đến các chỉ tiêu khác nhau. Nếu cho vay ngắn hạn thì ngân hàng cần quan tâm đến tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản, các chỉ số về tình hình nợ của khách hàng. Nếu cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng cần chú trọng hơn tới chỉ số lợi nhuận, tỷ số vốn tự có trên tổng tài sản, tốc độ khấu hao tài sản cố định. Các thông tin do khách hàng cung cấp gồm có : * Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh ( cả phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước). Các báo cáo tài chính này phải trong 3 năm gần nhất. Đối với những doanh nghiệp lớn thì phải cung cấp mỗi năm 1 lần, còn đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thì 6 tháng 1 lần. * Danh mục các tài sản có thể dùng làm tài sản đảm bảo tín dụng . Đó có thể là máy móc, nhà xưởng, hàng trong kho... Khi cho vay cần phải chú ý tới tính lỏng của tài sản đảm bảo, nếu có thể dự báo trước được sự thay đổi giá trị của tài sản đảm bảo thì càng tốt. Thêm vào đó việc phổ cập phần mềm tin học trong quản lý hồ sơ, nhất là hồ sơ tín dụng sẽ góp phần không những giúp tiết kiệm thời gian và công sức lao động mà còn tăng tính hiệu quả trong công tác phân tích tín dụng. Thông tin phi tài chính : Thông tin phi tài chính phản ánh mục đích sử dụng vốn vay và việc khách hàng có thiện chí hoàn trả khoản tín dụng hay không. Thông tin tài chính cũng có thể là tuổi đời của doanh nghiệp( năm thành lập), phong cách làm việc của cán bộ nhân viên, điều kiện lao động của công nhân, đặc điểm trụ sở chính của doanh nghiệp... Những thông tin này không có trong bất cứ một báo cáo tài chính nào mà đòi hỏi cán bộ tín dụng phải trực tiếp tham quan nơi làm việc của doanh nghiệp. Hiện nay rất nhiều cán bộ tín dụng chỉ thăm quan qua loa nơi làm việc của khách hàng và do vậy đã bỏ lỡ cơ hội tìm hiểu rõ ràng hơn thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà qua đó có thể đánh giá được khả năng trả nợ của người vay. 2.2 Xử lý thông tin : Sau khi thu thập thông tin thì cần phải có quá trình xử lý thông tin để làm rõ điểm mạnh điểm yếu của khách hàng và quyết định có cấp tín dụng hay không, nếu đã cấp rồi thì có tiếp tục hợp đồng hay tiến hành thu hồi khoản tín dụng trước khi quá muộn. Cách xử lý thông tin đơn giản nhất là tiến hành xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng. Bảng xếp loại khách hàng Chỉ tiêu Mạnh Khá Trung bình Yếu Khả năng trả nợ ệ Sức mạnh tài chính ệ Khả năng quản lý ệ Tài sản bảo đảm ệ Điều quan trọng nhất là cán bộ tín dụng phải đưa ra các nhận xét liên quan đến điểm mạnh điểm yếu của mỗi khách hàng theo từng tiêu thức. Quyết định cuối cùng về việc cấp tín dụng hoặc tiếp tục duy trì khoản tín dụng sẽ được đưa ra sau khi đánh giá chung về các tiêu thức và xác định được mức độ an toàn của mỗi khoản tín dụng. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp trên thì chắc chắn ngân hàng sẽ giảm được rủi ro tín dụng tới mức có thể chấp nhận được. 3. Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần mở rộng hình thức liên doanh liên kết trong hoạt động tín dụng chẳng hạn như thông qua hoạt động đồng tài trợ với các ngân hàng khác. Với biện pháp này Ngân Hàng có thể vừa san sẻ được rủi ro vừa có thể tham gia vào các dự án lớn và tăng cường quan hệ giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác. Thực hiện đa dạng hoá đầu tư không chỉ trong lĩnh vực tín dụng mà còn trong các lĩnh vực đầu tư khác. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm có thể san sẻ rủi ro tín dụng thông qua việc đầu tư vào các trái phiếu của Chính Phủ, tăng cường tham gia góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng khác, mua cổ phần của doanh nghiệp. Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập, nó tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho ngân hàng có thể mua bán chứng khoán một cách dễ dàng. Việc này không những đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng mà điều quan trọng hơn là nó là một nghiệp vụ rất có hiệu quả trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 4. Đánh giá và phân loại các khoản cho vay theo khả năng thu hồi vốn. Để phục vụ cho mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể đánh giá và phân loại các khoản cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên phân loại theo khả năng thu hồi vốn là cách phân loại hiệu quả nhất và trực tiếp nhất trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Nếu chúng ta chỉ đơn giản là phân loại các khoản cho vay theo khả năng thu hồi vốn thì có lẽ là chưa đủ. Bởi vì ngân hàng không những quan tâm đến khả năng thu hồi vốn vay mà còn phải tính toán đến những tổn thất mà rủi ro tín dụng đem lại. Do vậy việc kết hợp giữa khả năng thu hồi vốn và mức độ tác động mà rủi ro mang lại có lẽ là tốt hơn cả. Theo đó thì rủi ro tín dụng được phân loại dựa theo biểu đồ sau đây: Mức độ tác động của rủi ro tín dụng Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng rủi ro thấp tác động thấp rủi ro cao tác động thấp rủi ro cao tác động lớn rủi ro thấp tác động lớn Bằng cách phân chia rủi ro tín dụng theo cặp như biểu đồ trên thì Ngân Hàng có khả năng đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác cho việc xử lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất mà nó gây ra. Cụ thể: * Đối với những khoản cho vay mà khả năng xảy ra rủi ro thấp nhưng tác động gây hậu quả lớn cho ngân hàng thì ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa phù hợp. Khách hàng trong trường hợp này thường là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có qui mô lớn, đã có uy tín trên thị trường, tình hình tài chính lành mạnh và luôn thanh toán nợ đúng hạn cho ngân hàng. Do đó Ngân hàng cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục. Ngân hàng có thể tăng hạn mức tín dụng thậm chí có thể cho khách hàng vay ngoài hạn mức tín dụng khi khách hàng có nhu cầu vay đột xuất để nắm bắt cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó chi nhánh có thể áp dụng biện pháp miễn giảm lãi suất đối với khách hàng theo quyết định 154/QĐ-HĐQT- NHCT 4 ngày 27/11/1998 và công văn 46/ CV-NHCT 4 ngày 6/11/1999 hướng dẫn công văn 154. * Đối với những khoản vay mà khả năng xảy ra rủi ro thấp mà tác động tới ngân hàng là thấp không đáng kể thì ngân hàng có thể ít quan tâm tới trong quản lý tuy nhiên cũng phải có những đánh giá có tính chu kỳ. * Đối với những khoản vay mà khả năng xảy ra rủi ro cao nhưng tác động tới ngân hàng thấp thì ngân hàng cần phải có những biện pháp quản lý linh hoạt. Chẳng hạn ngân hàng đòi hỏi khách hàng tăng thêm tài sản thế chấp hoặc tăng lãi suất cho vay khi có dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng. * Đối với những khoản vay mà khả năng xảy ra rủi ro cao và tác động tới ngân hàng là lớn thì đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp xử lí ngay. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn mà khoản vay này được đánh giá là thuộc loại nguy cơ cao( rủi ro lớn và tác động lớn ) thì chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần kiên quyết không cho vay. Nếu khoản cho vay này đã được giải ngân thì ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi một cách sát sao người vay vốn. Khi phát hiện có dấu hiệu xảy ra rủi ro thì cần phải nhanh chóng thu hồi nợ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan( công an, toà án...) thực hiện niêm phong tài sản thế chấp nếu thấy cần thiết. 5. Thực hiện hợp đồng hoán đổi tín dụng Đặc điểm của nghiệp vụ hoán đổi tín dụng này là nó giữ nguyên tài sản có ( cụ thể là các khoản cho vay đầu tư) trên sổ sách của các tổ chức khởi tạo( các ngân hàng thương mại) ra những tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần rủi ro tín dụng có sẵn trong những tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt được một số mục tiêu : * Các tổ chức khởi tạo có một phương tiện chuyển giao rủi ro tín dụng mà không cần bán tài sản có đi. * Nếu việc bán tài sản có làm suy yếu mối quan hệ của một ngân hàng thương mại với khách hàng thì chuyển giao rủi ro tín dụng thông qua hợp đồng hoán đổi tín dụng sẽ cho phép ngân hàng duy trì được các mối quan hệ với khách hàng. Sơ đồ hoán đổi tín dụng Người phải trả cố định ( các ngân hàng thương mại ) Người phải trả bất ngờ (các công ty bảo hiểm ) i %/ năm Rủi ro? Có : thanh toán Theo sơ đồ trên thì người phải trả cố định bảo hiểm(các ngân hàng thương mại) đối với rủi ro tín dụng bằng cách chi trả các khoản thanh toán định kỳ theo một tỷ lệ phần trăm cố định so với giá trị của khoản tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra, chẳng hạn người vay phá sản không trả được nợ cho ngân hàng thì người phải trả bất ngờ ( các công ty bảo hiểm ) phải trả cho ngân hàng một khoản thanh toán để bù đắp cho phần tín dụng đã được bảo hiểm. Ngược lại các công ty bảo hiểm không phải trả bất cứ một khoản tiền nào cả. Trong trường hợp ngân hàng đã thu hồi được một phần của khoản nợ do thanh lý tài sản thế chấp thì công ty bảo hiểm chỉ phải trả khoản chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng tín dụng và số tiền mà ngân hàng thu được. Như vậy đây không phải là một hình thức mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng với nhau mà là mua bán các rủi ro. Cụ thể trong trường hợp này là công bảo hiểm mua rủi ro tín dụng của ngân hàng hay nói khác đi ngân hàng đã bán rủi ro tín dụng cho công ty bảo hiểm. Ta lấy một ví dụ cụ thể như sau : Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm ký một hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng với công ty bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt ) với những điều khoản như sau: Công ty Bảo Việt sẽ chi trả toàn bộ số tiền của một khoản vay tín dụng 500 triệu do chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cho khách hàng vay. Đổi lại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm định kỳ phải trả cho công ty Bảo Việt một khoản lãi 0,6%/tháng tính trên giá trị hợp đồng tín dụng nếu như không có rủi ro tín dụng xảy ra. Như vậy mỗi tháng chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm sẽ phải trả cho công ty Bảo Việt 3 triệu đồng trong suốt thời hạn của hợp đồng tín dụng nếu không xảy ra rủi ro. Ngược lại thì công ty Bảo Việt sẽ phải thanh toán cho chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm toàn bộ số tiền 500 triệu. Trong trường hợp chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm thu hồi được khoản nợ là 300 triệu thì công ty Bảo Việt sẽ chỉ phải trả cho ngân hàng 200 triệu. Như vậy hợp đồng hoán đổi tín dụng cung cấp các dòng tiền một cách kịp thời khi xảy ra rủi ro tín dụng. Thực chất của hợp đồng hoán đổi tín dụng là hình thức mua bán rủi ro tín dụng. Công ty bảo hiểm mua rủi ro tín dụng của ngân hàng để nhận được một khoản tiền cố định. Ngân hàng thương mại bán rủi ro tín dụng nhằm tránh rủi ro xảy ra gây tổn thất lớn cho mình. So với phương pháp lập quĩ dự phòng rủi ro hiện nay mà chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đang thực hiện thì hợp đồng hoán đổi tín dụng có một số ưu điểm sau: Thứ nhất, Ngân hàng không phải trích lợi nhuận để lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng. Việc này sẽ làm cho ngân hàng tồn tại một khoản tiền mặt lớn đóng băng trong suốt thời gian dài . Thứ hai, nếu sử dụng các hợp đồng hoán đổi tín dụng thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền trên mà đáng lẽ ngân hàng trích lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để thực hiện đầu tư vào trái phiếu Chính Phủ. Việc này vừa đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập đáng kể đồng thời có mức độ an toàn và tính thanh khoản cao. Hơn nữa đây cũng là một phương thức đa dạng hoá đầu tư rất có hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro tín dụng . Thứ ba, bằng việc thực hiện hợp đồng hoán đổi tín dụng, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng của mình và đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức thay vì phải giữ tiền mặt trong két. Tuy nhiên việc thực hiện hợp đồng hoán đổi tín dụng gặp một số khó khăn như sau: * Chưa chắc đã có một công ty bảo hiểm nào chấp nhận ký kết hợp đồng hoán đổi tín dụng với ngân hàng. * Dễ gây ra những mâu thuẫn tranh chấp trong công tác xử lý các tài sản đảm bảo giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm nếu giá trị của tài sản đảm bảo vượt xa giá trị của hợp đồng tín dụng. * Chính sách quản lý hiện nay đối với công cụ này là không thừa nhận khả năng hạn chế rủi ro tín dụng. Thay vào đó nó nhấn mạnh việc sử dụng công cụ này lại làm tăng rủi ro. Do vậy, những người sử dụng công cụ hoán đổi tín dụng chỉ nhận được sự tin tưởng hạn chế từ góc độ các yêu cầu về vốn dự phòng rủi ro tín dụng. Ngân Hàng Trung Ương chỉ tin rằng việc thực hiện hợp đồng hoán đổi tín dụng đáp ứng đáp ứng được các yêu cầu về vốn dự phòng rủi ro khi chúng được sử dụng để bảo vệ các tài sản có trong các hoạt động đầu tư của ngân hàng nhưng đối với những tài sản có về hoạt động cho vay thì không. 6. Thiết lập quy trình tín dụng. Thiết lập quy định những bước cần phải thực hiện trong quá trình từ cho vay đến thu hồi nợ. Việc quy định chi tiết và các yêu cầu nghiêm ngặt trong quy trình tín dụng là rất cần thiết nhằm bảo đảm chất lượng tín dụng: + Công tác thẩm định: xem xét lập hồ sơ vay vốn, phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả của khách, đánh giá tài sản thế chấp - mức độ hoàn hảo cũng như mức độ rủi ro của tài sản này-, những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay. + Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng: sử dụng các biện pháp phân tích, kiểm tra định kỳ báo cáo quyết toán tài chính, tình hình chu chuyển vốn, tình hình sản xuất và kinh doanh, tình hình tài sản thế chấp, cơ sở sản xuất và kinh doanh, các thông tin thu nhận được về khách vay...nhằm giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay. Công tác này phải được tiến hành có hệ thống theo nội dung, tiêu chí quy định cụ thể và kết quả kiểm tra phải được báo cáo cho lãnh đạo các cấp có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời ngay từ khi món vay có biểu hiện không thuận lợi. Ngoài ra chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần có một bộ phận giám sát tín dụng độc lập với phòng tín dụng để kết quả kiểm tra phản ánh đúng thực trạng món vay . + Công tác thu hồi và thanh lý nợ : đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới hiệu quả của món vay song lại là kết quả rất logic của các bước trên. Tuy nhiên, ở khâu này một lơ là hoặc kém kiên quyết của ngân hàng cũng có thể làm tiêu tan những cố gắng trên. Do vậy, ngân hàng phải dựa trên các kết quả kiểm tra giám sát để xác định mức độ, khả năng thu nợ nhằm đưa ra những biện pháp thu hồi vốn phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. 7. Chuyên môn hoá một số khâu cơ bản trong quy trình cho vay : Khi ra một quyết định cho vay, bộ hồ sơ phải được hoàn chỉnh do các nhân viên thuộc bộ phận tín dụng thực hiện : thu thập thông tin, thẩm định tài sản đảm bảo, phân tích tài chính khách hàng... Nếu chỉ do một người đảm nhiệm công việc này tất yếu chất lượng sẽ kém vì thiếu chuyên môn hoá và khó có tính khách quan. Do đó đòi hỏi phải phân chia bộ phận tín dụng theo các nhóm chuyên môn khác nhau. Việc phân chia này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, khối lượng sản phẩm tín dụng, phương pháp quản trị và năng lực đội ngũ cán bộ. Đối với ngân hàng TMQD nói chung và chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm nói riêng có thể phân chia phòng tín dụng như sau : -Bộ phận giao dịch với khách hàng. -Bộ phận phân tích tín dụng. -Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo. -Bộ phận quản lý tín dụng, giám sát các khoản cho vay. Việc quản lý quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng là việc quản lý quá trình trước, trong và sau khi cho vay, là biểu hiện của sự hợp tác nhịp nhàng, trên cơ sở nâng cao trách nhiệm và tính độc lập của các bộ phận, các cấp lãnh đạo trong quá trình ra quyết định tín dụng, kiểm tra kiểm soát...Tuy là hai góc độ quản lý khác nhau, song trên thực tế các thao tác quản lý này luôn đan xen và hỗ trợ cho nhau trong toàn bộ quy trình quản lý hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, để việc phân chia này có hiệu quả cần phải xây dựng quy trình và hệ thống các tiêu chí cho từng bộ phận, nhằm phân rõ và nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận. 8. Cần phân chia rõ ràng các khoản cho vay chính sách và các khoản tín dụng mang mục đích kinh doanh . Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một ngân hàng thương mại quốc doanh do vậy mà hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn có sự không rõ ràng giữa cho vay chính sách và cho vay nhằm mục đích lợi nhuận. Chính vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần phải thực hiện phân loại một cách rõ ràng giữa hai khoản cho vay trên. Hoạt động cho vay chính sách của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu do sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam do vậy nó không phản ánh được thực chất khả năng kinh doanh của chi nhánh. Hơn thế nữa, nếu không phân tách rõ ràng hai loại cho vay trên mà hoạt động cho vay chính sách xảy ra rủi ro tín dụng thì vô tình nó làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn tăng lên, do vậy có thể làm giảm uy tín của chi nhánh. Việc phân loại cho vay chính sách và cho vay nhằm mục đích kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạn chế rủi ro và xử lý khi rủi ro phát sinh. Qua đó ngân hàng có thể nhanh chóng đưa ra các biện pháp xử lý đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của NHCT Việt Nam . 9. Giải quyết nợ quá hạn đã xảy ra. Muốn xử lý các khoản nợ này, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần phải thực hiện một số biện pháp sau : Đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời về tài chính cần có sự hỗ trợ thì Chi nhánh sử dụng các biện pháp như giãn nợ. Miễn giảm lãi suất quá hạn, thực hiện theo quyết định 154/QĐ-HĐQT-NHCT 4 ngày 27/11/1998 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành qui chế miễn giảm lãi suất đối với khách hàng vay vốn tại NHCT và công văn 46/ CV-NHCT 4 ngày 6/11/1999 của NHCT Việt Nam. Đối với những đơn vị thực sự khó khăn, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng mà đủ điều kiện để khoanh nợ thì chi nhánh cần phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện khoanh nợ cho khách hàng. Đối với trường hợp có tài sản thế chấp nhưng kinh doanh gặp khó khăn, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì phối hợp với các cơ quan chức năng khởi kiện trước pháp luật. Đối với những trường hợp nợ không có khả năng thu hồi thì chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần nhanh chóng trích lập quỹ dự phòng rủi ro và lập hồ sơ xin phép NHCT Việt Nam thực hiện xoá nợ. IV. Một số giải pháp hỗ trợ 1. Về phía các Ngân Hàng Thương Mại Thực tế cho thấy rằng trong số các rủi ro tín dụng của các NHTM, trên 80% xảy ra là do nguyên nhân chủ quan gây ra. Tổng kết như vậy, nhằm đưa đến một thông điệp rằng, cho dù có kiến nghị rất nhiều với các cơ quan các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương nhằm tạo một môi trường kinh tế và pháp lý bình ổn, đầy đủ và đồng bộ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng đạt hiệu quả, song hơn ai hết, nhân tố quyết định hạn chế rủi ro tín dụng phải là chính các NHTM nói chung và các NHTMQD nói riêng. Điều này rất logic, bởi tuy tín dụng không thể tồn tại và hoạt động độc lập với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, không thể tách rời khỏi sự quản lý kiểm soát của NHNN, song Tín dụng lại diễn ra hàng ngày hàng giờ tại các TCTD, chất lượng của nó phụ thuộc vào chất lượng của các bước phân tích và ra quyết định tín dụng. Và ngược lại, chất lượng tín dụng đem lại hiệu quả hay thiệt hại cho chính các TCTD. 1.1 Tạo môi trường có mức độ rủi ro thích hợp. Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem lại chiến lược và các chính sách quan trọng về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Những chiến lược và chính sách này phải phản ánh mức độ chịu đựng rủi ro tín dụng của ngân hàng và mức lợi nhuận mà ngân hàng dự kiến đạt được khi xảy ra các tình huống rủi ro tín dụng khác nhau. Ban giám đốc có trách nhiệm thực thi chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng đã được hội đồng quản trị phê duyệt, xây dựng một chương trình để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng sao cho có thể định vị được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động của ngân hàng, ở cấp độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư. 1.2 Duy trì quá trình đo lường và quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng phải có một hệ thống hành chính để quản lý những danh mục đầu tư đa dạng có hàm chứa rủi ro tín dụng. Đồng thời ngân hàng phải có một hệ thống giám sát tình hình từng khoản tín dụng bao gồm cả việc xác định xem các khoản có hàm chứa rủi ro tín dụng . Ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng trong ngân hàng phải phù hợp với qui mô và độ phức tạp của hoạt động của ngân hàng đó. Bên cạnh đó các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh phải có hệ thống thông tin và kỹ thuật xử lý thông tin cho phép cấp quản lý có thể đo lường rủi ro một cách hữu hiệu trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp thông tin đầy đủ về cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm cả việc xác định bất cứ sự tập trung rủi ro nào. 1.3 Đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng đầy đủ. Các ngân hàng thương mại phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng đang được quản lý một cách đúng đắn và rủi ro tín dụng đang nằm trong tầm kiểm soát và ở cấp độ phù hợp. Để làm được điều này thì ngân hàng phải thiết lập và thực thi kiểm soát nội bộ và các biện pháp cần thiết khác nhằm đảm bảo rằng các chính sách qui trình và các giới hạn an toàn được thực thi một cách đầy đủ và báo cáo kịp thời cho các cấp lãnh đạo. 2. Về phía các ngân hàng thương mại quốc doanh. 2.1. Nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy chế, nguyên tắc tín dụng, các luật định và các quy định có liên quan. Có thể nói đây là tập hợp đồ sộ các văn bản với những quy định khá chi tiết và nhiều khi có những trùng lặp và mâu thuẫn. Vậy nên cần phải tiến hành rà soát, tổng hợp lại, yêu cầu cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo điều hành các cấp phải nghiên cứu và nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời, các ngân hàng TMQD cần phải có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng để họ có các kiến thức tổng hợp, nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, hiểu rõ kinh doanh thương mại, nắm chắc kiến thức pháp lý, kiến thức quản lý tài sản Nợ, tài sản Có, phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá khách hàng, quản lý rủi ro, dự đoán thị trường...Kèm theo đó là nâng cao khả năng quản lý điều hành, năng lực chuyên môn và phẩm chất của cán bộ lãnh đạo. Ngoài ra, các quy trình tín dụng, quy trình công nghệ và luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban trong các ngân hàng TMQD phải được quy định rõ ràng đảm bảo hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, có hiệu quả, tránh chồng chéo về tác nghiệp chuyên môn cũng như về trách nhiệm. 2.2. Với mỗi quyết định tín dụng, cần phải có sự cân nhắc kỹ càng, không xem xét hời hợt và phê duyệt một cách dễ dàng, phải đặt vấn đề trong sự tác động qua lại với các nhân tố : pháp luật, chủ trương chính sách của nhà nước, quy trình cho vay và quan trọng nhất là phải biết rõ khách hàng của mình là người như thế nào, họ muốn gì, phải hoàn thiện đầy đủ thủ tục về đánh giá khách hàng vay vốn, lưu giữ đầy đủ hồ sơ pháp lý về hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như cần xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay... và từ đó sử dụng các kiến thức và bài học kinh nghiệm để xử lý. Muốn vậy các ngân hàng TMQD cần phải có một chính sách tín dụng và chính sách khách hàng hợp lý, có chú trọng vào việc lựa chọn khách hàng, tức là biết lựa chọn lĩnh vực đầu tư có hiệu quả. 2.3. Không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra. Tài sản thế chấp là cơ sở giúp các ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng vay không còn khả năng trả nợ, song không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản thế chấp vì thực tế đã chứng minh thu nợ bằng tài sản xiết nợ đang là gánh nặng, khó xử lý đối với các ngân hàng TMQD, và thu nợ bằng tài sản thế chấp không phải là một giải pháp tốt mà chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc; khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ tài sản đảm bảo cũng là một công việc nhiều khó khăn. Vì vậy, mặc dù có tài sản đảm bảo nhưng mọi nguyên tắc, thủ tục quy trình cho vay giám sát và thu nợ phải được thực hiện nghiêm túc như trường hợp không có tài sản đảm bảo, phải thực hiện cho vay theo mức quy định về tài sản đảm bảo, cần phải có quy định cụ thể về tài sản đảm bảo và đánh giá tài sản đảm bảo; đồng thời phải yêu cầu người vay mua bảo hiểm tài sản đảm bảo. Mặt khác, không phải khách hàng nào cũng phải có tài sản đảm bảo mới cho vay mà việc cho vay còn phụ thuộc vào chân dung và sức khoẻ của doanh nghiệp : bề dày trong mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, là khả năng quản lý, năng lực trả nợ, hiệu quả kinh tế của dự án hoặc thương vụ đang có nhu cầu vay vốn.... 2.4. Thực tế cho thấy hầu hết người đi vay kinh doanh thua lỗ đều có dấu hiệu báo trước. Ngân hàng không thu được nợ là do không có sự theo dõi, giám sát nên không nhận biết sớm được thông tin. Vì vậy, việc định lượng rủi ro thường xuyên phải được chú trọng trong quy trình cho vay, cần thực hiện thủ tục theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay và phải được lập thành biên bản. Cụ thể, nên chia kỳ hạn cho vay thành những giai đoạn nhỏ, rõ ràng và ở mỗi giai đoạn đó cán bộ tín dụng phải định lượng lại mức độ rủi ro của khoản vay dựa trên những thông tin nắm bắt được từ đó đưa ra biện pháp xử lý nhằm cải thiện khả năng thu nợ. 2.5.Đối với cán bộ tín dụng cần phải có phân công phân nhiệm rõ ràng đồng thời phải đặc biệt chú ý quan tâm đến quyền lợi của họ. Việc này vừa tạo nên tâm lý cho cán bộ tín dụng thấy tầm quan trọng của công việc họ đang làm vừa tạo cho họ an tâm với công việc được giao, với thu nhập tương ứng với trách nhiệm. 2.6 Cần cụ thể hoá quy trình xử lý nợ quá hạn : Nợ quá hạn đang là vấn đề nóng bỏng của các ngân hàng TMQD hiện nay. Hầu hết các khoản nợ quá hạn hiện nay còn đang được treo trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng mà chưa có hướng xử lý dứt điểm. Vấn đề này sẽ tạo cho cán bộ tín dụng không triệt để đòi và giải quyết nợ quá hạn đồng thời tạo tâm lý chây ỳ, ỷ lại đối với các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có quy trình cho việc xử lý các khoản nợ quá hạn và nếu cần thiết, thành lập riêng một bộ phận xử lý nợ quá hạn. Bộ phận này sẽ nhận bộ hồ sơ các món quá hạn một thời gian nhất định sau ngày quá hạn, có trách nhiệm thu hồi nợ và tìm hiểu nguyên nhân quá hạn của món vay và đề đạt cách xử lý khi cần thiết. 3. Về phía NHNN 3.1 Kết hợp kiểm tra và hỗ trợ các ngân hàng thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát đối với việc thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra kế toán, nâng cao chất lượng của công tác kiểm toán nhằm đảm bảo tính trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán, tính chuẩn mực của các báo cáo tài chính . Không ngừng củng cố, bổ sung và ngày càng hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê và kế toán ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu mang tính đầy đủ đúng đắn và thống nhất chỉ có thể xây dựng trên cơ sở một chế độ kế toán phù hợp theo nguyên tắc chuẩn mực kế toán thống nhất, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường . Hỗ trợ việc nâng cấp hệ thống thông tin quản lý cho các NHTM quốc doanh. Có thể nói rằng toàn bộ hệ thống thông tin quản lý hiện tại của các NHTM Quốc doanh chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về cung cấp thông tin tài chính kế toán của ban quản lý điều hành NHTM và NHNN. Tuy nhiên việc nâng cấp hệ thống thông tin đòi hỏi phải có một khoản chi rất lớn và vượt quá khả năng tài chính của các NHTM Quốc doanh. Bởi vậy NHNN và Chính Phủ cần có chính sách hỗ trợ về tài chính cho các NHTM Quốc doanh để đầu tư đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ khai thác và xử lý theo yêu cầu quản lý. Tăng vốn cho các ngân hàng TMQD nhằm nâng cao tiềm lực tài chính và đảm bảo cho các ngân hàng này hoạt động một cách an toàn. Tách bạch rõ ràng hoạt đông cho vay chính sách ra khỏi hoạt động cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh, trên cơ sở thành lập ngân hàng chính sách nhằm phục vụ các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho các ngân hàng TMQD hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Phối hợp với các ngân hàng TMQD thực hiện lành mạnh hoá tình hình tài chính thông qua giải quyết nợ tồn đọng không sinh lợi nhằm làm sạch bảng cân đối tài sản của các ngân hàng này và áp dụng các biện pháp ngăn ngừa phát sinh nợ xấu mới. 3.2.Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp - Quy định rõ ràng về việc thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập đối với các trường hợp vi phạm như: buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, lừa đảo... - Cần có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bắt buộc về việc cung cấp định kỳ thông tin tài chính của đơn vị . - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại những cán bộ chủ chốt trong các doanh nghiệp quốc doanh bằng cách mở các lớp ngắn hạn về quản trị kinh doanh, luật doanh nghiệp ...; phổ biến rộng rãi về chương trình cắt giảm thuế trong tiến trình hội nhập AFTA. 3.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng là nhân tố rất quan trọng trong công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng. Nhờ có thông tin chính xác mà các ngân hàng thương mại có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời liên quan đến hoạt động cho vay, theo dõi và quản lý người vay cũng như thu hồi nợ vay.Thông tin tín dụng càng chính xác thì khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng càng lớn. Trung tâm thông tin tín dụng có vai trò cung cấp cho các tổ chức tín dụng những thông tin chính xác và tức thời giúp cho các tổ chức này nhanh chóng phát hiện ra những rủi ro qua đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa tổn thất khi rủi ro phát sinh.Tuy nhiên do mới thành lập nên trung tâm còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian tới NHNN cần có những biện pháp hỗ trợ cho trung tâm cả và mặt tài chính cũng như nhân lực. Bên cạnh đó, NHNN cần có sự phối hợp với Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư trong việc thu thập và xử lý thông tin. Trước mắt trung tâm thông tin tín dụng hoạt động chủ yếu do ngân sách của NHNN. Tuy nhiên trong thời gian tới cần tăng cường tính chủ động hơn cho trung tâm, đưa trung tâm thành một đơn vị hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm về những thông tin do mình cung cấp, tránh tình trạng hách dịch, cửa quyền trong việc cung cấp thông tin cho các ngân hàng. NHNN cần có kế hoạch mở rộng hoạt động của trung tâm bằng cách thành lập một vài chi nhánh có trụ sở tại một số thánh phố lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết luận Hoạt động tín dụng của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn và đầy rủi ro. Tình trạng này là do sự tổng hợp của nhiều nguyên nhân khác nhau. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM, nó cũng là hoạt động rất phức tạp và mang lại rủi ro lớn nhất. Chính vì vậy mà việc đưa ra những biện pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất khi rủi ro là nhiệm vụ hết sức cấp bách đối với các ngân hàng thương mại nói chung và NHTM Quốc Doanh nói riêng. Được sự quan tâm của Nhà Nước và NHCT Việt Nam cùng với sự nỗ lực phấn đấu của chính bản thân mình, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã và đang không ngừng củng cố, bổ sung và ngày càng hoàn thiện các biện pháp hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng để xứng đáng với danh hiệu Chi nhánh có thành tích xuất sắc của toàn hệ thống. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - quản trị và nghiệp vụ. TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo . Khoa NH-TC . ĐHKTQD . 2. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Thống Kê. GS.TS Nguyễn Văn Tư. 3. Quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng. PTS. Nguyễn Văn Tiến. HVNH 4. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở. PTS. Nguyễn Văn Tiến. HVNH 5. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp PTS. Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ . Thạc sỹ. Nguyễn Quang Ninh. Khoa NHTC . ĐHKTQD 6.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Chủ biên : TS . Lưu Thu Hương. 7. Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. 8. Quản lý tài chính Doanh nghiệp vừa và nhỏ . Ronald C. Spurga . NXB Thống kê Hà nội 1994. 9. Tạp chí Thị trường tài chính và Thời báo ngân hàng 2000.2001.2002 Mục lục Lời mở đầu 2 Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 4 I. NHTM và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 4 1. Khái niệm về NHTM 4 2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường . 5 3. Một số nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM 7 3.1 Huy động vốn: 7 3.2 Hoạt động tín dụng 7 3.3 Các nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại : 8 II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 10 1. Tín dụng Ngân Hàng 10 1.1 Khái niệm 10 1.2 Ưu điểm và hạn chế của tín dụng ngân hàng 10 1.3 Vai trò của tín dụng Ngân Hàng 11 2. Rủi ro tín dụng trong NHTM 13 2.1 Quan niệm về rủi ro trong hoạt động của NHTM 13 2.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM 14 2.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 19 3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 20 3.1 Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh 20 3.2 Nợ khó đòi 21 3.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng 22 3.4 Một số dấu hiệu khác 22 4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 23 4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 23 4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 23 4.3 Một số nguyên nhân khác 24 5.Tác động của rủi ro tín dụng 24 5.1 Đối với nền kinh tế 24 5.2 Đối với khách hàng 24 5.3 Đối với chính bản thân ngân hàng 25 6. Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 25 6.1 Cho vay phải dựa trên cơ sở hiệu quả SXKD của người vay vốn. 25 6.2 Chủ động phân tán rủi ro nhằm hạn chế rủi ro 26 6.3 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 26 6.4 Cho vay phải có tài sản thế chấp với tính lỏng cao 27 Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm qua 28 I. Khái quát về NHCT Hoàn Kiếm 28 1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm 28 2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 29 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm qua 2000-2002 32 4. Báo cáo kết quả kinh doanh 39 II Tình hình rủi ro tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm. 44 1. Cơ cấu dư nợ tín dụng 44 1.1 Kết cấu dư nợ tín dụng theo thời gian 44 1.2 Kết cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế. 46 2. Nợ quá hạn 48 III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 52 1. Những kết quả đạt được 52 2. Những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 53 2.1 Trình độ của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế. 53 2.2 Ngân Hàng chưa quan tâm đúng mức tới công tác đánh giá và phân loại các khoản cho vay. 54 2.3 Công tác thẩm định dự án và đánh giá giá trị tài sản thế chấp còn nhiều yếu kém . 54 2.4 Việc xử lý tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn . 55 2.5 Ngân hàng chưa thực sự đa dạng hoá đầu tư . 56 Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 61 I. Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện hoạt động kinh doanh năm 2003 của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. 61 II . Một số nguyên tắc nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 63 1. Nguyên tắc quản lý cho vay 63 1.1 Sàng lọc và giám sát. 64 1.2 Quan hệ với khách hàng lâu dài dựa trên nguyên tắc tín dụng. 65 2. Quyết định cho vay phải dựa trên cơ sở hiểu rõ người cho vay. 65 3. Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm đối với những quyết định đó. 66 4. Quản lý rủi ro tín dụng phải dựa trên nguyên tắc toàn diện và có hệ thống. 67 III Những biện pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian tới. 68 1. Công tác tổ chức cán bộ 68 1.1 Thực hiện bồi dưỡng và không ngừng nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng 68 1.2 Qui định rõ trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ nhân viên. 70 2. Cần nhanh chóng xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng. 70 3. Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng 72 4. Đánh giá và phân loại các khoản cho vay theo khả năng thu hồi vốn. 73 5. Thực hiện hợp đồng hoán đổi tín dụng 75 6. Thiết lập quy trình tín dụng. 78 7. Chuyên môn hoá một số khâu cơ bản trong quy trình cho vay 79 8. Cần phân chia rõ ràng các khoản cho vay chính sách 80 và các khoản tín dụng mang mục đích kinh doanh . 9. Giải quyết nợ quá hạn đã xảy ra. 81 IV. Một số giải pháp hỗ trợ 81 1. Về phía các Ngân Hàng Thương Mại 81 1.1 Tạo môi trường có mức độ rủi ro thích hợp. 81 1.2 Duy trì quá trình đo lường và quản lý rủi ro tín dụng. 82 1.3 Đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng đầy đủ. 83 2. Về phía các ngân hàng thương mại quốc doanh. 83 3. Về phía NHNN 86 3.1 Kết hợp kiểm tra và hỗ trợ các ngân hàng thương mại. 86 3.2.Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp 87 3.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) 87 Kết luận 89 Danh mục tài liệu tham khảo 90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH343.doc
Tài liệu liên quan