Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng tại Sài Gòn Công thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội

Trong kinh doanh có một triết lý là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh siêu lợi nhuận, đồng tiền ở đây là đồng tiền biết sinh sôi nảy nở theo cấp số nhân. Bởi vậy có thể nói rủi ro mà đặc biệt là rủi ro tín dụng luôn là bạn đồng hành với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên khía cạnh tích cực thì rủi ro tín dụng đóng vai trò như một rào cản gia nhập nghành. Vì vậy ta không thể tiêu trừ rủi ro mà phải quản lý nó trong một giới hạn có thể chấp nhận được. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội em nhận thấy mặc dầu tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh chưa được tốt do tác động của những nhân tố khách quan nhưng chi nhánh đã thực hiện công tác quản lý rủi ro rất nghiêm túc. Tình hình trích lập các quỹ dự phòng tương đối đầy đủ và đúng tiến độ. Do đó tin tưởng rằng trong tương lai chi nhánh sẽ khắc phục được những khó khăn hiện thời. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rui ro trong hoạt động của ngân hàng và với sự hướng dẫn của cô giáo- Ths. Nguyễn Thị Thuý, em mạnh rạn đưa ra một số đề xuất kiến nghị tăng cường công tác quản lý rủi ro. Em rất mong được thầy cô nhận xét và cho ý kiến giúp em hoàn chỉnh những nhận thức về lý thuyết cũng như thực tế còn thiếu sót của mình.

doc44 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng tại Sài Gòn Công thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng qui trình cho vay, như không thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng trước khi cho vay, cho vay không có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo , cho vay vượt tỷ lệ an toàn, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. Thiếu sự giám sát tín dụng - một phần vì thiếu kiến thức về hoạt động của người vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh, như thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn rồi vay ké. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: Do sự biến động giá trị tài sản bảo đảm theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này); hoặc do ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản bảo đảm để xử lý chúng (do người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy trì tài sản, do đặc tính của tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản) Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi nguời này không có khả năng trả nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về tài chính không có khả năng trả nợ thay) 2.4. Quản lý rủi ro tín dụng Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là không thể tránh khỏi. Chúng ta phải thừa nhận một tỷ lệ rủi ro nhất định như một thực tế hiển nhiên. Vấn đề đặt ra là làm sao kiềm chế được tỷ lệ này ở mức có thể chấp nhận được. Vì vậy, quản lý rủi ro nói chung mà đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng luôn là một đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện. Rủi ro tín dụng có thể lường trước được một phần qua việc thực hiện phân tích tín dụng và sử dụng mô hình điểm tín dụng nhằm xếp loại khách hàng làm cơ sở ra quyết định cho vay. Để có thể quản lý tốt, định kỳ 6 tháng hoặc một năm ngân hàng tiến hành phân loại nợ và đánh giá tình hình thực tế các khoản vay dựa trên một số chỉ tiêu định lượng như : Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ khó đòi/ nợ quá hạn, Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ. Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc thực hiện phân tích tín dụng Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay và đầu tư, ngân hàng cần có các phương pháp nhằm xác định ý muốn và khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Điều này phụ thuộc vào khối lượng thông tin về khách hàng mà các ngân hàng có thể thu thập được. Nói chung, quá trình phân tích tín dụng bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập được, việc sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai. Đo lường rủi ro tín dụng bằng các mô hình điểm tín dụng Việc đánh giá rủi ro tín dụng thông qua quá trình thực hiện phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng xác định được mức độ rủi ro cao hay thấp của từng khách hàng xin vay, của từng khoản vay. Ngoài ra ngân hàng còn có thể sử dụng các mô hình phản ánh về mặt số lượng của rủi ro tín dụng (các mô hình điểm tín dụng) để đo lường rủi ro tín dụng. Các mô hình điểm tín dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được xác định. Bằng việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm tài chính và kinh doanh của người vay, các tổ chức tín dụng có căn cứ chính xác hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn các đơn xin vay; Tính toán chính xác hơn mức dự trữ cần thiết cho các rủi ro tín dụng dự tính. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng qua một số chỉ tiêu định lượng Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng được chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ được tính theo công thức : Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ x 100 Tỷ lệ nợ quá hạn gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao tức là càng nhiều khoản nợ chưa thanh toán đúng hạn, như vậy tức là mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng lớn. Ngựơc lại nếu tỷ lệ này thấp cho thấy nhiều khoản nợ được thanh toán đúng hạn, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng thấp. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản : ngân hàng sẽ phải gia tăng chi phí để tìm nguồn vốn mới chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao sẽ khiến quỹ dự phòng tổn thất của ngân hàng tăng lên. Đồng tiền nằm trong quỹ là đồng tiền ‘chết’, đồng tiền không sinh lời. Như vậy, thực sự quỹ dự phòng rủi ro tăng lên cũng đồng nghĩa với việc mất đi phần lợi nhuận mà tiền đó có thể sẽ tạo ra. Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ Nợ khó đòi hay nợ có khả năng mất vốn được quy định phân loại vào nợ nhóm 5 như đã trình bày ở phần trên. Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ được tính theo công thức : Tỷ lệ khó đòi/tổng dư nợ = Nợ khó đòi Tổng dư nợ x 100 Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta hình dung về quy mô của các khoản vay có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ khó đòi càng cao cho thấy càng nhiều khoản nợ quá hạn khó có khả năng thu hồi. Rủi ro mang đến cho ngân hàng lúc này là các khoản vay đã cấp cho khách hàng không thu được gốc và lãi nhưng vẫn phải trả gốc và lãi cho khoản tiền huy động. Như vậy đã không tăng doanh thu lại còn làm tăng chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Mổt khác khi không thu được nợ vòng quay vốn tín dụng giảm làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ nợ khó đòi / Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn được tính bởi công thức : Tỷ lệ khó đòi/nợ quá hạn = Nợ khó đòi Tổng dư nợ x 100 Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn chỉ ra cơ cấu của các khoản nợ khó đòi trong tổng số nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao thì cho thấy phần lớn các khoản nợ quá hạn có chất lượng kém, khả năng thu hồi không cao. Chất lượng tín dụng kém làm giảm uy tín của ngân hàng. Trái lại, nếu tỷ lệ này thấp kỳ vọng thu hồi nợ từ các khoản quá hạn là khả quan. 2.5. Biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro Như đầu tiên đã nói, trong quản lý điều hành chúng ta quan tâm đến rủi ro ở khía cạnh tổn thất. Do vậy các biện pháp phòng ngừa rủi ro và các biện pháp xử lý khi rủi ro tức là những biện pháp phòng ngừa và xử lý tổn thất. 2.5.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý : Chính sách tín dụng của một NHTM là một hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM, nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là: lợi nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Đây là cơ sở để quản lý cho vay, đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng, chính sách cho vay cần quy định cụ thể trong việc xem xét các loại khách hàng có thể cho vay, tiêu chuẩn để ngân hàng có thể cho vay. Chính sách tín dụng phải được thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phản ánh thực tế và phải luôn được duy trì như một "công cụ kiểm tra". Giảm thiểu rủi ro bằng cách thực hiện tốt việc phân tích tín dụng và đo lường mức độ rủi ro của mỗi khoản vay (như đã trình bày ở trên) trước khi ra các quyết định cho vay. Thực hiện tốt các hình thức bảo đảm tín dụng Việc đưa ra các yêu cầu về bảo đảm tín dụng và thực hiện bảo đảm tín dụng đầy đủ cũng giúp đạt được mục tiêu giảm thiểu rủi ro vì các bảo đảm có thể được sử dụng như một nguồn thu nợ thứ cấp trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ theo quy định. Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng. Cán bộ tín dụng của ngân hàng cần thường xuyên thực hiện giám sát các hành vi của người vay, mục đích sử dụng tiền vay, quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình trả nợ và giám sát các bảo đảm tín dụng nhằm tránh tình trạng người vay vi phạm các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, những khoản nợ có nhiều khả năng không thu hồi được là biện pháp hữu hiệu góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Phân tán rủi ro - Không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực , khu vực: Khi ngân hàng tập trung cho vay một vài lĩnh vực, khu vực kinh tế ngân hàng sẽ chịu ảnh hởng của các yếu tố, khuynh hướng vận động của các khu vực đó (về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội). - NHTM không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc vài khách hàng: Cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. - Cho vay hợp vốn. Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng (từ 2 ngân hàng trở lên) cho một dự án, do một NHTM làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng . Việc ngân hàng cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà một ngân hàng khó có đủ khả năng cho vay, khó xác định mức rủi ro, mạo hiểm hoặc có mức độ mạo hiểm cao nhằm san sẻ rủi ro giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ. - Đa dạng hóa danh mục đầu tư: Điểm mấu chốt của lý thuyết đầu tư hiện đại là: lợi dụng lợi thế về quy mô hoạt động, các tổ chức tài chính có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và do đó giảm đáng kể mức rủi ro tín dụng khi sự biến động thu nhập từ mỗi khoản mục đầu tư có mối liên quan với nhau. Trên cơ sở số liệu về mức thu nhập định kỳ từ mỗi khoản mục đầu tư trong danh mục đầu tư (gồm cổ phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), ngân hàng có thể tính mức thu nhập bình quân và sự biến động thu nhập cho từng công cụ nợ cũng như cho cả danh mục đầu tư. 2.5.2. Biện pháp xử lý rủi ro Tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình ngân hàng có thể có những cách xử lý khác nhau. Nhìn chung việc xử lý có thể được phân thành hai nhóm: các biện pháp khai thác và các biện pháp thanh lý Một là, Biện pháp khai thác Với những trường hợp không quá nghiêm trọng NH có thể sử dụng các biện pháp thuộc loại này nhằm điều chỉnh tình huống và bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Có thể sử dụng một hoặc kết hợp một số các biện pháp sau đây để cứu lấy người vay và khôi phục sức mạnh tài chính của họ: Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính Nhân viên ngân hàng có thể cho lời khuyên về nhiều chủ đề như việc bán hàng, thu đòi các khoản nợ, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất,...Những trường hợp cần thiết ngân hàng có thể mời chuyên gia để cho lời khuyên và tư vấn Gia hạn nợ: Gia hạn nợ là việc thương lượng giữa khách hàng và ngân hàng về việc xin lùi thời hạn trả nợ của doanh nghiệp trong một thời gian nào đó. Về mặt tài chính, gia hạn nợ sẽ giúp cho khách hàng tránh được những sự kiện tụng, dẫn đến giảm bớt các chi phí cho hoạt động pháp lý. Mặt khác, còn giúp doanh nghiệp duy trì uy tín trong hoạt động kinh doanh của họ. Việc áp dụng biện pháp này có thể giúp cho ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này, khi khách hàng có những cơ hội tốt để khôi phục lại các hoạt động kinh doanh để có điều kiện trả nợ. Việc gia hạn trả nợ này phải có sự thỏa thuận tự nguyện giữa người vay và các ngân hàng cho vay. Hai là Biện pháp thanh lý Nếu ngân hàng thấy rõ là việc áp dụng các biện pháp khai thác không mang lại kết quả, ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp cứng rắn hơn để xử lý một khoản cho vay đã trở thành nợ khó đòi nhằm tự bảo vệ quyền lợi của mình. Tiến hành xử lý các tài sản bảo đảm Với các khoản cho vay có bảo đảm, ngân hàng có quyền sử dụng các bảo đảm tín dụng đó nhằm thỏa mãn yêu cầu thu đòi đầy đủ khoản tín dụng trong trường hợp người vay không thực hiện việc trả nợ theo quy định. Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp Trường hợp ngân hàng không thu hồi đủ khoản tín dụng đã cấp từ việc sử dụng các bảo đảm tín dụng, hoặc đối với những khoản cho vay không có bảo đảm ngân hàng có thể đề nghị tòa án phán quyết cho phép ngân hàng quyền thu thêm từ các tài sản khác của người vay. Hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng quyền cao nhất của một chủ nợ không được người vay thực hiện thanh toán nợ theo đúng thỏa thuận là yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.1. Lịch sử hình thành Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương, tên giao dịch tiếng anh là Sai Gon bank for industry and trade. Sài Gòn Công Thương ngân hàng được thành lập năm 1987 theo quyết định số 64/QĐ của Ngân hàng nhà nước Việt nam, có hội sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1994, sau 7 năm hoạt động Sài Gòn Công Thương ngân hàng đánh dấu sự vươn ra thị trường phía Bắc bằng việc thành lập Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội. Quyết định đúng đắn có tính chiến lược đó đã được khẳng định bởi quy mô hoạt động của chi nhánh hiện nay với 5 chi nhánh trực thuộc và 6 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội. Với phương trâm phát triển bền vững, ngân hàng gia tăng các dịch vụ tiện ích nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của mọi khách hàng.Sài Gòn công thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội cung cấp các sản phẩm dịch vụ chính như: Huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi thanh toán: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán có kỳ hạn. Cho vay Cho vay sản xuất kinh doanh Cho vay sinh hoạt, trả góp, sổ tiết kiệm Cho vay bảo lãnh trong nước Thanh toán quốc tế Thư tín dụng Chuyển tiền Nhờ thu Kiều hối_ Money gram Các dịch vụ khác Chuyển tiền trong nước Kinh doanh ngoại tệ Dịch vụ ngân quỹ Thu chi hộ Xác nhận khả năng tài chính Phone banking, internet banking, SMS banking Thẻ đa năng SAIGONBANKCARD Thanh toán hoá đơn tiện ích bằng hình thức uỷ nhiệm chi trên ATM Rút tiền mặt Thấu chi tài khoản Một trong những mục tiêu của chi nhánh nằm trong mục tiêu chung của hệ thống là phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích mới. Khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian không cần đến ngân hàng nhưng vẫn giám sát được các giao dịch phát sinh trên tài khoản, và cập nhật thông tin tài chính ngân hàng thông qua tin nhắn điện thoại di động, điện thoại cố định hoặc internet. Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng các hoạt động đến các đối tượng khách hàng là các cá nhân, các công ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài… hoạt động trong khu chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ phát triển các nghành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các nghành nghề truyền thống tại các địa phương trong cả nước Ban Giám đốc 1.2. Cơ cấu tổ chức Phòng kinh doanh Chi nhánh Đống Đa Tổ pháp lý chứng từ Tổ quản lý rủi ro Phòng ngân quỹ Phòng kế toán Chi nhánh Cầu Giấy Chi nhánh Long Biên Phòng giao dịch Thanh Nhàn Phòng giao dịch ngã tư sở Phòng thanh toán quốc tế 2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI Đối với Sài Gòn Công Thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội, chặng đường mười lăm năm hoạt động là mười lăm năm không ngừng phấn đấu và trưởng thành. Đó là những bước tiến nhanh và vững chắc góp phần làm cho thị trường tài chính thủ đô thêm sôi động và hình thành sân chơi cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn nói chung. Xét trên phương diện kinh tế, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội không những tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận được với nguồn vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng một cách nhanh chóng tiện lợi mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước bằng việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước. Xét trên phương diện xã hội, chi nhánh góp phần tạo nên diện mạo kinh tế thủ đô; tạo công ăn việc làm cho hàng chục lao động trên địa bàn. 2.1. Tình hình huy động vốn Kinh doanh ngân hàng cũng giống như nhiều hoạt động kinh doanh thương mại khác. Trong đó, huy động vốn có thể coi như hoạt động tạo nguồn hàng hoá đầu vào cho đơn vị. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức rất rõ tầm quan trọng đó, cùng với toàn hệ thống Sài Gòn Công thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội cũng triển khai nhiều dịch vụ tiền gửi đặc biệt hấp dẫn như : “lạm phát vẫn có lãi”, “tiền gửi đảm bảo bằng vàng”, “tiền gửi lãi suất tăng, điều chỉnh tăng”. Cuối năm 2007 đầu 2008, cùng với sự khó khăn chung của kinh tế toàn cầu đặc biệt là cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất tại Mỹ đã khiến nghành tài chính ngân hàng tại nhiều quốc gia gặp trở ngại lớn làm giảm tính thanh khoản. Các ngân hàng thương mại rơi vào cuộc chạy đua lãi suất huy động và không ngừng đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi hấp dẫn. Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội cũng tìm cho mình những sản phẩm – dịch vụ tiền gửi riêng có như “chiếc ví thông minh” hay “đầu tư qua đêm hưởng lãi suất cao”. Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 2.346 100 3.578 100 + 1.232 + 53 I. Theo loại tiền tệ 1. Tiền gửi nội tệ 2.144 91 3.348 94 + 1.204 + 56 2. Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ 202 9 230 6 + 28 + 14 II. Theo kỳ hạn 1. Tiền gửi không kỳ hạn 209 9 322 9 + 113 + 54 2. Tiền gửi < 12 tháng 670 29 427 12 - 243 - 36 3. Tiền gửi >12 tháng 1.467 62 2.829 79 + 1.362 + 93 III. Theo đối tượng gửi tiền 1. Tiền gửi các TCTD khác 640 27 617 17 - 23 - 4 2. Tiền gửi các TCKT 1.075 46 2.280 64 + 1.205 + 112 3. Tiền gửi dân cư 631 27 681 19 + 50 + 8 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh) Mặc dù tình hình thị trường tài chính diễn biến phức tạp, công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được kết quả tốt. Năm 2007 tổng nguồn vốn lên tới 3.578 tỷ, tăng 1.232 tỷ đạt 53% so với năm 2006. Cơ cấu nguồn vốn có chuyển biến tích cực. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng giảm 243 tỷ tương đương 36%; bên cạnh đó, lượng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng gần gấp đôi tới 93% so với năm 2006. Nguồn tiền gửi dài hạn trong tổng nguồn vốn làm tăng tính ổn định cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời chứng tỏ niềm tin của khách hàng vào lợi nhuận kỳ vọng mà ngân hàng tạo ra. Sự phân chia nguồn vốn theo 3 tiêu chí: loại tiền tệ, kỳ hạn gửi và theo đối tượng gửi tiền, cùng với số liệu thực tế trên cho thấy rõ nguồn vốn huy động được chủ yếu là đồng nội tệ từ các tổ chức kinh tế với kỳ hạn trên 1 năm. Tiền gửi của khối dân cư tuy có tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng trưởng không cao so với các thành phần khác. Đây cũng là tình hình chung của các ngân hàng thương mại. Có được kết quả trên là do Ban Giám đốc Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội hằng năm đều đưa ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể, đồng thời giao chỉ tiêu tới từng chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch, có chế độ khen thưởng kịp thời tạo động lực cho mỗi nhân viên; chỉ đạo nhiều biện pháp trong đó đặc biệt thực hiện tốt việc xúc tiến giơí thiệu quảng cáo các sản phẩm huy động linh hoạt thu hút khách hàng. 2.2. Tình hình sử dụng vốn Trên cơ sở nguồn vốn huy động được ngân hàng tiến hành sử dụng nguồn vốn đó. Có hai hoạt động là cho vay và đầu tư. Nhưng hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu của một ngân hàng chi nhánh là cho vay. Bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh được trình bày sau tại mục 1.2.4 sẽ cho chứng minh cho điều đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn. Vì vậy hoạt động cho vay của ngân hàng luôn luôn sôi động. Với uy tín, thái độ phục vụ của nhân viên, cùng với những thủ tục nhanh chóng thông thoáng, khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình đã chủ động tìm đến với ngân hàng. công tác cho vay của ngân hàng đã đạt được kết quả như sau: Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 1021 100 1300 100 + 279 27 I. Theo loại tiền tệ 1. Nội tệ 883 86 1062 82 + 179 20 2. Ngoại tệ quy VNĐ 138 14 238 18 + 100 73 II. Theo thời gian 1. Ngắn hạn 551 54 769 60 + 218 40 2. Trung hạn 323 32 297 22 - 26 8 3. Dài hạn 147 14 234 18 + 87 59 III. Theo thành phần kinh tế 1. Doanh nghiệp nhà nước 171 17 212 16 + 41 24 2. DN ngoài quốc doanh 796 78 958 74 + 162 20 3. Hộ, cá thể 54 5 130 10 + 76 141 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác) Cơ cấu dư nợ của chi nhánh tăng cho vay ngắn hạn và dài hạn, giảm cho vay trung hạn và chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cho vay ngắn hạn đạt tỷ trọng 54% trong tổng dư nợ năm 2006 và tăng lên 60% năm 2007. Chủ yếu cho vay bằng đồng nội tệ, đạt tỷ trọng 86% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2007 không có biến động lớn trong cơ cấu dư nợ cho vay. Ngân hàng vẫn tập trung vào cho vay ngắn hạn, chưa chú trọng đến cho vay trung hạn và dài hạn. Cho thấy ngân hàng rất cẩn trọng, tập trung vào đảm bảo tính an toàn trong hoạt động kinh doanh. 2.3. Hoạt động khác Nghiệp vụ kinh doanh bảo lãnh của chi nhánh khá phong phú và đáp ứng được tất cả nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên nguồn thu từ hoạt động này không cao. Bảng 3.2: Kết quả nghiệp vụ bảo lãnh Đơn vị: Triệu đồng STT NĂM CHỈ TIÊU 2006 2007 SO SÁNH 2007/2006 Tăng(+),giảm(-) Đạt tỷ lệ (%) I/ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC 27.722 457.076 + 429.354 + 1549% 1 Bảo lãnh dự thầu 596 4.579 + 3.983 + 668% 2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 5.956 178.645 + 172,689 + 2899% 3 Bảo lãnh thanh toán 8.859 5.165 - 3.694 - 42% 4 Các bảo lãnh khác 12.311 268.687 + 256.376 + 2082% II/ BẢO LÃNH NGOÀI NƯỚC 21.900 2.424 - 19.476 - 11% 1 Cam kết L/C trả chậm - 66 + 66 2 Cam kết L/C trả ngay 21.900 2.317 - 19.583 - 11% 3 Cam kết bảo lãnh khác - 41 + 41 III/ TỔNG SỐ DƯ BẢO LÃNH 49.622 459.500 + 409.878 + 926% IV/ PHÍ BẢO LÃNH 189 279 + 90 + 147% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007) Tổng số dư bảo lãnh tăng từ 49.622 triệu năm 2006 lên 459.500 triệu năm 2007, tăng 409.878 triệu tương đương 926%. Số dư bảo lãnh gia tăng về quy mô nhưng thu nhập đem lại từ hoạt động này không cao. Năm 2006 chỉ đạt 189 triệu, tới năm 2007 thì con số này là 279 triệu, tăng 90 triệu so với năm 2007. Xét trên phương diện quy mô hoạt động của chi nhánh thì hoạt động này chưa thật cân xứng với tiềm năng. Tuy nhiên sự không mở rộng hoạt động bảo lãnh có khi lại là chính sách thận trọng của ngân hàng. Một lý do nữa khiến hoạt động này kém hấp dẫn bởi chính thu nhập từ hoạt động đó đem lại. Bên cạnh sự tăng trưởng của dịch vụ bảo lãnh thì một số dịch vụ khác như nhờ thu, dịch vụ chuyển tiền, phát hành thẻ ATM... cũng tăng nhưng nhìn chung mức tăng chưa đáng kể. Nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng mà chủ yếu là cho vay. 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) I. Tổng thu 251,2 100 399,6 100 + 148,4 + 59 1. Thu từ hoạt động tín dụng 248,7 99 396,5 99 + 147,8 + 59,4 2. Thu khác 2,5 1 3,1 1 + 0,6 + 24 II. Tổng chi 229 100 376,3 100 + 147,3 + 64 1. Chi về huy động vốn 194,8 85 321,3 85 + 126,5 + 65 2. Chi dự phòng 17,1 7,5 29,1 7,7 + 12 +70 3. Chi khác 17,1 7,5 25,9 7,3 + 8,8 + 51 III. Lợi nhuận trước thuế 22,2 - 23,3 - + 1,1 + 5 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Tổng doanh thu của toàn chi nhánh năm 2007 tăng 148,4 tỷ so với năm 2006. Song tổng chi phí lại quá lớn lên tới 376,3 tỷ năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 147,3 tỷ. Như vậy nói doanh thu tăng nhưng lợi nhuận thực tế không tăng. Chi phí cho công tác huy động vốn quá cao, lên tới 321,3 tỷ năm 2007 chiếm tỷ trọng 85% trong tổng chi phí, tăng 126,5 tỷ tương đương 65% so với năm 2006. Tốc độ tăng doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của chi phí. Cụ thể tổng doanh thu tăng 59% thì tổng chi phí tăng tới 64%. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế cả năm năm 2007 là 23,3 tỷ quả là một con số không nhỏ. Kết quả kinh doanh năm 2007 không tăng nhiều so với năm 2006 chịu tác động khách quan từ nền kinh tế đất nước. Lạm phát năm 2007 lên tới 12,6% (theo báo điện tử thanhnienonline tổng kết tháng 12/2007), giá cả leo thang, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là công tác huy động vốn. Do vậy ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để thu hút vốn dẫn tới chi phí cho công tác huy động vốn tăng cao như vậy. Kinh doanh ngân hàng bản thân nó đã tiềm ẩn rủi ro; Thêm vào đó xu thế hội nhập làm cho nền kinh tế trở nên nhạy cảm hơn trước những biến động toàn cầu càng khiến rủi ro trở nên thường trực và khó kiểm soát. Nhìn chung, trong bối cảnh như vậy mà ngân hàng vẫn đứng vững và tăng được lợi nhuận có thể nói đó đã là một thành tích. 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả trước hết phải loại bỏ những rủi ro hiển nhiên có thể lường trước xuất phát từ khách hàng bằng cách xếp hạng tín dụng khách hàng cả trước và trong khi cho vay; Sau đó tiến hành đánh giá các khoản vay dựa trên các chỉ số thực tế nhằm đưa ra đối sách phù hợp. Đó chính là phương pháp quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. 3.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng Tại Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng như một công cụ để quản lý rủi ro hiệu quả. Hệ thống chấm điểm là phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm. Mục đích của chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc: - Ra quyết định cấp tín dụng bao gồm việc: phê duyệt hay không phê duyệt, xác định hạn mức tín dụng, mức lãi suất, áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay. - Giám sát và đánh giá nhằm hỗ trợ khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; xếp hạng khách hàng nhằm hỗ trợ ngân hàng đánh giá những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những giải pháp kịp thời. - Làm cơ sở để phân loại khách hàng và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của nhà nước. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tuân theo các nguyên tắc sau: - Hạng khách hàng là phải phản ánh chính xác tình trạng rủi ro của mỗi khách hàng. Đối với các khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng, hạng khách hàng được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần, chậm nhất cuối tháng 4 hàng năm. Đối với khách các khách hàng lần đầu quan hệ tín dụng, hạng khách hàng được đánh giá trước khi cấp tín dụng - Khi có bất kỳ sự kiện nào có thể gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cán bộ tín dụng phải tiến hành đánh giá lại và cần thiết có thể điều chỉnh hạng khách hàng. Ngân hàng thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo từng đối tượng khách hàng. Đối với: - Khách hàng là doanh nghiệp: ngân hàng chia thành 10 hạng có mứcđộ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. - Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình: ngân hàng cũng chia thành 10 hạng và ký hiệu bằng các chữ cái thường và có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: aaa, aa, a, bbb, bb, b, ccc, cc, c, d. - Khách hàng là tổ chức tín dụng: đối với khách hàng là tổ chức tín dụng ngân hàng chỉ phân thành 7 hạng và cũng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, BBB, BB, CCC, CC, D. Nếu tổ chức tín dụng xin vay thuộc hạng từ BB trở đi ngân hàng sẽ từ chối cấp tín dụng. Đối với khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp ngân hàng thực hiện chấm điểm dựa trên rất nhiều các yếu tố như: khả năng tài chính, năng lực và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, uy tín trong giao dịch tín dụng, phương án sản xuất kinh doanh, thu nhập cá nhân, thu nhập gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp...Việc ra quyết định cho vay là tổng hợp của tất cả các yếu tố đó. Đối với mỗi đối tượng khách hàng ngân hàng đều đưa ra quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Song quy trình tổng quát gồm bước chính sau: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Chấm điểm từng chỉ tiêu cụ thể Bước 3: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Bước 4: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 3.2. Đánh giá thực trạng rủi ro của chi nhánh qua một số chỉ tiêu định lượng Để đo lường mức độ rủi ro thực tế, ngân hàng sử dụng một số chỉ tiêu định lượng cơ bản như: tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ,tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn/ tổng dư nợ, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn/ nợ quá hạn. Bảng 5.2: Kết quả cho vay- thu nợ- dư nợ Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng(+) Giảm(-) Đạt tỷ lệ(%) I. Doanh số cho vay 2250 - 3975 - + 1725 + 77 II. Doanh số thu nợ 2063 - 3673 - + 1610 + 78 III. Tổng dư nợ 1021 - 1300 - + 279 + 27 IV. Nợ quá hạn(nqh) 303,1 100 453 100 + 151,9 + 50 1. Nợ cần chú ý (nhóm 2) 273 90 379 83,6 + 106 + 35 2. Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 30,1 10 74 16,4 + 43,9 + 146 - Nợ xấu có khả năng thu hồi (N3 + N4) 13,7 - 43 - +29,3 + 214 - Nợ có khả năng mất vốn (N5) 13,4 - 31 - + 17,6 + 131 V. tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ 2,9% - 5,7% - + 2,8% - VI. tỷ lệ nqh / tổng dư nợ 29,7% - 34,8% - + 5,1% - VII. Tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn / NQH 4.4% - 2.4 % - - 2% - VIII. Tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn/ TDN 1.3% - 2,4% - + 1,1% - ( Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay- thu nợ- dư nợ) Nợ quá hạn Thu nợ năm 2007 so với năm 2006 đều tăng đạt tỷ lệ tăng 77%, 78%. Nợ quá hạn tăng 50% từ 303,1 tỷ năm 2006 lên 453 tỷ năm 2007. Tuy nhiên vẫn tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay. Năm 2007 doanh số cho vay 3.975 tỷ đồng, tăng 1.610 tỷ tương đương 78%. Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ Rủi ro tín dụng được biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ cao. ở các nước tỉ lệ này là 5%, tuy nhiên ở nước ta tỷ lệ này dao động trong khoảng 10 – 11%. Theo đó ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn / tổng sư nợ của ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội là rất cao lên đến 34,8% năm 2007, tăng 5,1% so với năm 2006. Tất nhiên không phải ngân hàng sẽ mất toàn bộ số nợ quá hạn này nhưng nợ quá hạn quá cao sẽ làm tăng chi phí do phải trích lập sự phòng rủi ro dẫn tới ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Một khi các khoản nợ đã trích lập dự phòng rủi ro được con nợ thanh toán thì ngân hàng hạch toán vào doanh thu. Số liệu trong hai năm đều chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh rất đáng báo động. Ngân hàng một mặt trích lập dự phòng rủi ro mặt khác tích cực đôn đốc đòi nợ. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi (cấp độ rủi ro) Về học thuật khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh bao gồm những sự cố xảy ra ngoài dự kiến có thể gây tổn thất và cũng có thể không gây tổn thất nhưng gây nên những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên với khái niệm hẹp và trong quản lý điều hành thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng được quan tâm ở khía cạnh tổn thất. Bảng tổng hợp nợ quá hạn phân theo cấp độ rủi ro dưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về tình hình rủi ro ở khía cạnh tổn thất của ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh hà Nội. Bảng 6.2: Nợ quá hạn phân theo cấp độ rủi ro Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) TỔNG NỢ QUÁ HẠN 303,1 100 453 100 + 49,9 + 16,5 Nợ cần chú ý 273 90 379 83,6 + 106 + 38.8 Nợ dưới tiêu chuẩn 0,34 0,2 0,01 0,1 - 0,33 - 97 Nợ nghi ngờ 13,361 4,4 43 9,5 + 29,639 + 221,8 Nợ có khả năng mất vốn 16,437 5,4 31 6,8 + 14,563 + 88,6 ( Nguồn: Báo cáo nợ xấu) Nợ có khả năng mất vốn của chi nhánh trong hai năm liên tiếp tương đối cao. Năm sau cao hơn năm trước14,563 tỷ tương đương 88,6%. Tỷ trọng nợ cần chú ý luôn đạt cao. Năm 2006 là 90% nhưng đến năm 2007 còn là 83,6%. Sự giảm tỷ trọng nợ cần chú ý, tăng tỷ trọng nợ có khả năng mất vốn trong tổng nợ quá hạn làm cho tình hình rủi ro trở nên xấu hơn. Nợ quá hạn thì có chiều hướng tốt như vậy nhưng chưa thể nói lên điều gì. Quan trọng hơn phải đánh giá rủi ro ở phương diện mất vốn. Về nợ xấu: Toàn chi nhỏnh 74 tỷ (tỉ lệ 5,69% Tổng dư nợ). Đặc biệt chú ý đến nợ xấu, đạt tốc độ tăng 146% từ 30,1 tỷ năm 2006 lên 74 tỷ năm 2007. Tuy nhiên còn có một tín hiệu đáng mừng là tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn giảm 2%. Dự báo một xu hướng nợ xấu có khả năng thu hồi tăng. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn / tổng dư nợ Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn / tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn / tổng dư nợ của ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội năm 2007 là 2,4%. Điêù này có nghĩa là trong quỹ dư nợ của ngân hàng cứ 100 triệu thì có 2,4 triệu là nợ khó đòi có khả năng mất vốn. Đây là một tỉ lệ tương đối cao. Nếu như năm 2006 tỉ lệ này là 1,3% thì năm 2007 tỷ lệ này tăng 1.1% lên tới 2,4%. Bảng 7.2: Cơ cấu nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp và hộ gia đình, cá thể Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) TỔNG NỢ XẤU 30,1 100 74 100 + 43,9 + 146 I. Doanh nghiệp 27,4 91 71 96 + 43,6 + 159 1. Công ty TNHH 16,2 54 41.9 57 + 25,7 + 159 2. Công ty Cổ phần 11,2 37 29,1 39 + 17,9 + 160 II. Hộ gia đình,cá thể 2,7 9 3 4 + 0.3 + 11 ( Nguồn: Báo cáo nợ xấu) Cơ cấu nợ xấu của chi nhánh năm 2007 so với năm 2006 không có biến động khác thường. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở khối doanh nghiệp, hộ gia đình và cá thể chiếm tỷ lệ nhỏ. Nếu như năm 2006 nợ xấu của doanh nghiệp trong tổng nợ xấu là 91% thì năm 2007 tỷ trọng này là 96%. Loại hình doanh nghiệp có tỷ lệ nợ xấu cao nhất vẫn là Công ty TNHH . Chiếm tỷ trọng 57% trong tổng nợ xấu năm 2007 cao hơn 3% so với năm 2006, Công ty cổ phần chiếm 39% năm 2006 cao hơn 2% so với năm 2007. Tình trạng doanh nghiệp “ma”, dự án “giấy” xuất hiện ngày càng nhiều và mức độ tinh vi phức tạp ngày càng khó phát hiện cũng là những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng nói chung và công tác quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Nợ xấu phỏt sinh tăng thờm do cỏc nguyờn nhõn sau: - Chuyển nhúm nợ của 1 doanh nghiệp từ Nhúm 2 sang Nhúm 4 theo thụng bỏo của Sài Gũn Cụng Thương Ngân hàng - Hội sở. Số tiền: 12,7 tỷ(Cụng ty Cao Hà). - Tiến độ thu hồi nợ xấu của toàn chi nhỏnh chậm nguyờn nhõn: + Chủ quan: Cỏn bộ tổ thu nợ chưa cú biện phỏp thớch hợp trong việc đũi nợ, hiệu quả và tiến độ thu hồi nợ cũn chậm. + Khỏch quan: Khỏch hàng thiếu ý thức, cũn trõy ỡ trong việc hợp tỏc với ngõn hàng để xử lý thu hồi nợ. Nhìn chung tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh không được tốt. Đa số các chỉ tiêu đều bất lợi. Nợ xấu của chi nhánh tăng đột biến vào năm 2007. Mặc dù vậy xu hướng nợ xấu biến thành nợ có khả năng mất vốn giảm lại là một dấu hiệu rất khả quan. 4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 4.1. Những việc đã làm được - Năm 2007 Chi nhánh đã chủ trương tập trung phát triển tín dụng trên cơ sở khách hàng tín nhiệm, quan hệ vay trả sòng phẳng và kinh doanh hiệu quả. Đây chính là kênh xây dựng quan hệ tín dụng tương đối an toàn mà nếu chú trọng sẽ giảm thiểu những rủi ro mất mát có thể xảy ra. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với các khách hàng trên cơ sở áp dụng một số chính sách ưu đãi về lãi suất, cho vay tín chấp, miễn thu phí đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Nâng cao từng bước chất lượng thẩm định thông qua việc tăng cường công tác đào tạo tại chỗ và gửi đi đào tạo, chấn chỉnh và thực hiện nghiêm túc quy trình chế độ tín dụng hiện hành, cập nhật phổ biến kịp thời văn bản chế độ mới cho cán bộ. Chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay cả trước, trong và sau khi quyết định cho vay. Ngân hàng đã kịp thời chấn chỉnh những sai sót về mục đích sử dụng vốn vay của các cơ sở sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. - Phối hợp với các khách hàng xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng. 4.2. Một số khó khăn, tồn tại. - CỎC CHI NHỎNH TRực thuộc Và PHŨNG GIAO DỊCH CHưa chấp hành nghiêm túc về thời hạn nộp báo cáo phân loại nợ đẫn đến chi nhánh tổng hợp số liệu thường bị muộn . - Chất lượng báo cáo: Số liệu chưa chính xác và thiếu kiểm tra đối chiếu với cân đối kế toán. - VIỆC Rà SOỎT Tài sản đảm bảo để trên cơ sở đó xác định nợ phải trích rủi ro cũng chưa được cập nhật thường xuyên. - VIỆC THEO DỪI Và Lưu giữ số liệu chưa được quan tâm nên số liệu báo cáo thiếu chính xác. - VIỆC PHÕN TỚCH đáNH GIỎ TàI CHỚNH KHỎCH HàNG VAY VỐN CHưA đưỢC TRIỂN KHAI đỊNH KỲ 6 THỎNG HOẶC HàNG NăM TẠI CỎC đơN VỊ CHO VAY đỂ TỪ đó có giải pháp tư vấn tháo gỡ kịp thời. - VIỆC NẮM BẮT CỎC KHỎCH HàNG đANG QUẢN LÝ CHưA THưỜNG XUYỜN LIỜN TỤC NỜN DẪN đẾN KHỎCH HàNG PHỎT SINH QUỎ HẠN DO CHẬM GỐC (LÓI) CỎN BỘ VẪN KHỤNG BIẾT. - Đội ngũ cán bộ làm tín dụng còn yếu và thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá thẩm định các dự án vay vốn, dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao, còn phát sinh rủi ro khi cho vay. - Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thiếu độ tin cậy về tính chính xác và tính pháp lý. Do vậy để đánh giá đúng tính khả thi phương án vay vốn và khả năng tài chính của doanh nghiệp là vấn đề nan giải và đòi hỏi cán bộ phải có độ tinh thông nghề nghiệp cao. - Đối với các khoản nợ xấu khi ngân hàng tiến hành niêm phong phát mại gặp khó khăn do chính sách pháp luật còn bất cập, thiếu sự hợp tác của cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong sự phối hợp mang tính đồng bộ về pháp lý. - Một số kiến nghị của kiểm tra, thanh tra về một số khoản vay trước đây mặc dù Chi nhánh đã tiếp thu và chỉnh sửa tuy nhiên chưa đáp ứng theo đúng kiến nghị của Đoàn thanh tra, nguyên nhân các khoản vay đó phát sinh quá lâu, cán bộ quản lý khoản vay chuyển qua nhiều người…. - Tiến độ xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro còn chậm về thời gian - Cán bộ tín dụng chưa phát huy hết trách nhiệm của mình trong phạm vi nghiệp vụ được phân công, còn thụ động trong quản lý và đề xuất biện pháp giải quyết khi có phát sinh từ phía khách hàng và Ngân hàng. Nguyên nhân: Do Chi nhánh trong việc bố chí cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng còn mỏng và chưa ổn định, thường xuyên điều chuyển cán bộ làm giảm hiệu suất công việc. Cán bộ được phân công làm tín dụng: tuổi đời còn trẻ, được đào tạo chính quy tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn, giao tiếp và ứng xử. Chưa xây dựng chuẩn ISO về hoạt động tín dụng. Chưa thực hiện nghiêm túc các quy chế đảm bảo tiền vay CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2008 Năm 2008 được xác định là năm hoạt động ngân hàng nói chung ở thời điểm rất khó khăn. Tuy nhiên, với bề dày hoạt động Sài Gòn Công Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội tin tưởng rằng năm 2008 sẽ đạt được những chỉ tiêu đề ra: Huy động vốn: Tăng trưởng 18% ® 20% so với năm 2007 Trong tâm của công tác huy động vốn là: +Chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý + Tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư trong tổng nguồn + Chi phí thấp Dư nợ vốn thông thường: Tăng 16% ®18% so với năm 2007 + Nợ Trung- dài hạn chiếm tỷ trọng 50% tổng dư nợ + Nợ xấu £ 5% tổng dư nợ Với mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững ngân hàng xác định nhiệm vụ quản lý rủi ro nói chung, đặc biệt là công tác quản lý rủi ro tín dụng cần phải được quan tâm hơn nữa và từng bước nâng cao chất lượng của công tác này. Đây không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý rủi ro mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ nhân viên ngân hàng. Mỗi nhân viên đều phải làm việc hết sức nghiêm túc và có trách nhiệm, có như vậy mới làm lành mạnh hoạt động của từng bộ phận và rộng hơn là của cả ngân hàng. Đi đôi với những mục tiêu đó nhiệm vụ cụ thể là: - Nâng cao trình độ thẩm định cho CBTD thông qua công tác đào tạo , giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhằm tuyên truyền quảng bá thương hiệu của Sài Gòn Công Thương ngân hàng cũng như của ngân hàng chi nhánh. - Mạnh dạn đầu tư vốn trung và dài hạn trong việc đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một mặt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, mặt khác làm lành mạnh hoá các khoản cho vay của ngân hàng. - Khảo sát điều tra công tác đầu tư các doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực để có hướng đầu tư hiệu quả, giảm thiểu rủi ro. - Tăng cường tư vấn cho các doanh nghiệp về quản lý tài chính, lập hồ sơ, lập dự án và khai thác thị trường. 2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CHI NHÁNH HÀ NỘI Trên cơ sở những tồn tại đã nêu ở phần trước, để đạt được mục tiêu trong năm tới giảm thiểu rủi ro và đạt được lợi nhuận kế hoạch cần có một số giải pháp như sau: 2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng Tăng cường các khoá đạo tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường đào tạo bằng nhiều hình thức: đào tạo tại chỗ, gửi đi đào tạo, đào tạo tập trung và tự đào tạo. XÕY DỰNG CHươNG TRỠNH đàO TẠO TẠI CHỖ Ở MỖI đơN VỊ TRỰC TIẾP CHO VAY. Chú trọng hơn nữa đến công tác tuyển dụng- trẻ hoá đội ngũ cán bộ. Thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho mỗi cán bộ nhất là cán bộ được phân công làm tín dụng. Rà soát lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ phẩm chất đạo đức bố trí vào nghiệp vụ tín dụng. 2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay Một trong những nguyên nhân quan trọng của rủi ro tín dụng chính là do nhân viên không thực hiện đúng quy trình hoặc có thực hiện nhưng chưa thật nghiêm túc. Rủi ro xảy đến đôi khi từ chính những sơ xảy của nhân viên. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là ngân hàng áp dụng những quy chuẩn ISO cơ bản từ đó xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mang đặc trưng riêng có của ngân hàng. Việc xây dựng một hệ thống như thế cần phải dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau: - Hướng vào khách hàng - Khẳng định vai trò của lãnh đạo là kiên định mục tiêu của tổ choc - Phát triển và lôi cuốn sự tham gia của mọi người - Không ngừng cải tiến và đổi mới Xây dựng chuẩn ISO trong công tác tín dụng nhằm mục đích: CHẤN CHỈNH CỎN BỘ THỰC HIỆN NGHIỜM TỲC QUI TRỠNH, CHẾ đỘ TỚN DỤNG TRONG VIỆC THẨM đỊNH, TỎI THẨM đỊNH CỎC KHOẢN VAY, QUẢN LÝ HỒ Sơ. Sát sao theo dõi những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay. Thực hiện đúng việc thẩm định tài chính của khách hàng trong thời gian vay theo định kỳ quy định. NÕNG CAO NăNG LỰC, KỶ CươNG TRONG CỤNG TỎC TỚN DỤNG. 2.3. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay Bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng là yếu tố rất quan trọng góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng. Khi tha gia ký kết hợp đồng tín dụng cần có sự tham gia của chủ sở hữu tài sản thế chấp và những người thừa kế đồng sở hữu để chắc chắn tài san đó không có tranh chấp. Đối với khách hàng được vay bằng tín chấp (không có tài sản đảm bảo) phải là những khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng và có tình hình quan hệ tín dụng lành mạnh, tình hình tài chính của họ ổn định, dự án vay vốn khả thi, có hiệu quả. 2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh là một khâu hết sức quan trọng. Ra quyết định là một nghệ thuật. Đôi khi ngân hàng quyết định cho vay đối với cả những phương án sản xuất kinh doanh không mang lại lợi nhuận cao nhưng nó mang lại lợi ích cho xã hội, hoặc mang tính chiến lược lâu dài đối với đất nước. Thông thường việc thẩm định đánh giá dự án, phương án sản xuất kinh doanh thường thông qua một số chỉ tiêu sau: - Uy tín của khách hàng - Năng lực quản lý, điều hành của khách hàng - Tính hợp pháp hợp lệ của đơn vị sản xuất kinh doanh thông qua quyết định thành lập, điều lệ hoạt động, biên bản bổ nhiệm giám đốc hoặc người chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Phân tích tình hình tài chính - Phân tích môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài 2.5. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin THỰC HIỆN NGHIỜM TỲC Và KIỂM SOỎT CHẶT CHẼ VỀ TỚNH CHỚNH XỎC, TỚNH KỊP THỜI TRONG VIỆC CHẤP HàNH CHẾ đỘ THỤNG TIN BỎO CỎO.QUAN tâm hơn nữa đến công tác lưu trữ và cập nhật số liệu kịp thời nhằm hỗ trợ cho công tác chấm điểm tín dụng khách hàng. Bố trí cán bộ có chuyên môn cho công tác này. Xây dựng mạng lưới thông tin tín dụng đầy đủ với mạng lưới thông tin nội bộ được trang bị tới từng phòng nghiệp vụ, giảm thiểu việc quản lý hồ sơ tín dụng bằng sổ sách sang lưu trữ trên máy tính, đảm bảo nhanh chóng và chính xác khi cần tra cứu thông tin khách hàng cũng như hồ sơ vay vốn. Thường xuyên phổ biến văn bản chế độ mới, cập nhật thông tin kinh tế – chính trị – văn hoá - xã hội kịp thời; Rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động tín dụng để trang bị cho cán bộ tín dụng làm nghiệp vụ tín dụng được ngày càng trở nên thành thạo và tinh thông, đáp ứng yêu cầu hội nhập của nền kinh tế. 2.6. Tăng cường công tác quản lý Muốn quản lý rủi ro hiệu quả ngân hàng cần tiến hành phân cấp quản lý: - Hội đồng quản trị: quyết định chiến lược, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các chính sách về rủi ro - Ban điều hành: Quyết định về quy chế, các cấp thẩm quyền, hạn mức tín dụng. - Uỷ ban quản lý tín dụng: phê duyệt hạn mức và các khoản vay - Phòng tín dụng và tổ quản lý rui ro: kết hợp phân tích và đề xuất phê duyệt hoặc từ chối các báo cáo hoặc đề nghị tín dụng. Phòng tín dụng và tổ quản lý rủi ro là những đơn vị nhỏ nhất trong bộ máy quản lý rủi ro của một ngân hàng nhưng lại chính là những người trực tiếp nhất chịu trách nhiệm về rui ro tín dụng. Do vậy ban kiểm soát phải tăNG CưỜNG KIỂM TRA GIỎM SỎT CỤNG TỎC CHO VAY THU NỢ, XỬ LÝ NỢ, TRỚCH LẬP DỰ PHŨNG RỦI RO, PHát hiện kịp thời các sai phạm, hạn chế rủi ro xảy ra. BAN điều hành xây dựng cơ chế phân cấp trách nhiệm, có giao việc có đánh giá. Phát huy tích cực tự chủ trong công việc được giao ở mỗi cán bộ, và tại các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc trong Chi nhánh. 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO Từ thực tế tình hình quản lý rủi ro tại chi nhánh em xin đề xuất một số kiến nghị như sau: Một là, tăng cường công tác quản lý rủi ro thông qua việc định kỳ xây dựng đánh giá thị trường từng nghành kinh tế, từng địa bàn hoạt động, theo nhóm khách hàng để định hướng phát triển tín dụng bền vững, phù hợp với thực tế hoạt động trong từng thời kỳ. Nâng cao tính cạnh tranh cũng như khả năng thích ứng với môi trường kinh tế. HAI là, tẠi SàI GŨN CỤNG Thương Ngân hàng chi nhánh Hà nội hiện đang sử dụng mô hỠNH điểm tín dụng nhưng theo em nên công nghệ hoá mô hỠNH NàY. NGÕN HàNG CẦN xây dựng phần mềm chấm điểm tín dụng tự động tránh mất thời gian cho công tác xếp hạng tín dụng khách hàng, mặt khác làm tăng độ chính xác. nhiều nơi trên thế giới và ở Việt Nam nhiều ngân hàng đÓ VẬN DỤNG CỤNG NGHỆ, TỰ động hoá phân loại tín dụng. Ưu điểm nổi bật của phương thức này là nhanh chÚNG, CHI PHỚ THẤP Và GIẢM RỦI RO DO CỎC YẾU TỐ TỠNH CẢM CỎ NHÕN Mà CỎN BỘ TỚN DỤNG TRONG QUỎ TRỠNH CHẤM điểm có thể mắc phải. Ba là, cán bộ quản lý rủi ro phải kết hợp với cán bộ tín dụng trong công tác phân loại nợ. Việc phân loại nợ phải được xem xét kỹ lưỡng trên nhiều phương diện nhằm đánh giá đúng tình hình thực tế để có kế hoạch trích lập dự phòng rủi ro phù hợp. Hơn nữa nên giao cho tổ quản lý rủi ro thêm nhiệm vụ phân tích rủi ro các phương án, dự án sản xuất kinh doanh với số tiền vay lớn hơn 500 triệu. Thực hiện được như vậy không những giảm khối lượng công việc cho cấp trên mà còn giúp họ nhanh chóng đưa ra các quyết định chính xác. KẾT LUẬN Trong kinh doanh có một triết lý là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh siêu lợi nhuận, đồng tiền ở đây là đồng tiền biết sinh sôi nảy nở theo cấp số nhân. Bởi vậy có thể nói rủi ro mà đặc biệt là rủi ro tín dụng luôn là bạn đồng hành với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên khía cạnh tích cực thì rủi ro tín dụng đóng vai trò như một rào cản gia nhập nghành. Vì vậy ta không thể tiêu trừ rủi ro mà phải quản lý nó trong một giới hạn có thể chấp nhận được. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội em nhận thấy mặc dầu tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh chưa được tốt do tác động của những nhân tố khách quan nhưng chi nhánh đã thực hiện công tác quản lý rủi ro rất nghiêm túc. Tình hình trích lập các quỹ dự phòng tương đối đầy đủ và đúng tiến độ. Do đó tin tưởng rằng trong tương lai chi nhánh sẽ khắc phục được những khó khăn hiện thời. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rui ro trong hoạt động của ngân hàng và với sự hướng dẫn của cô giáo- Ths. Nguyễn Thị Thuý, em mạnh rạn đưa ra một số đề xuất kiến nghị tăng cường công tác quản lý rủi ro. Em rất mong được thầy cô nhận xét và cho ý kiến giúp em hoàn chỉnh những nhận thức về lý thuyết cũng như thực tế còn thiếu sót của mình. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NQH : Nợ quá hạn TDN : Tổng dư nợ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn N1 : Nhóm 1 N2 : Nhóm 2 N3 : Nhóm 3 N4 : Nhóm 4 N5 : Nhóm 5 NHTM : Ngân hàng thương mại DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình tín dụng trường ĐH Kinh doanh và công nghệ hà nội, tái bản năm 2006, chủ biên: TS. Nguyễn Võ Ngoạn. Wedsite: Tài liệu giảng dạy của cô giáo- Ths. Nguyễn Thị Thuý Giáo trình Ngân hàng thương mại – TS .Phan Thị Thu Hà, xuất bản năm 2004. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ tín dụng của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội. Tài liệu đánh giá kết quả tín dụng năm 2006-2007 của Sài Gòn Công thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37271.doc
Tài liệu liên quan