Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú

Việc tập hợp và phân bổ như vậy tuy gây thêm phần tính toán cho kế toán nhưng sẽ tạo điều kiện cho ban lónh đạo công ty biết được lỗ lói của từng mặt hàng, từ đó tỡm ra nguyờn nhõn và cú biện phỏp hợp lý ở những kỳ sau. Thứ hai, các khoản thu khách hàng phát sinh trong kỳ của công ty là tương đối lớn, với số lượng khách hàng nhiều, nhưng công ty lại không lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc không lập dự phòng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của công ty khi có nhiều khách hàng không thanh toán đúng hạn hoặc không có khả năng thanh toán. Do đó, để đảm bảo khi tình huống này xảy ra, công ty vẫn có khả năng hoạt động bình thường, công ty nên tiến hành lập dự phòng như sau: TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến. Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Dư Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn. Mức dự phòng phải thu khó đòi = Số nợ phải thu khó đòi x % có khả năng mất Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: Cuối niên độ kế toán, khi xác định được mức dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642 Có TK 139

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia nhập WTO (tháng 11/2006) đã khiến nhiều công ty phải nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty do phòng kế toán cung cấp đã chứng minh cho những điều nói trên: Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đơn vị: 1.000đ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch % 1. Doanh thu thuần 13.767.446.620 41.288.558.538 27.521.111.918 199,89 2. Giá vốn hàng bán 13.002.181.051 40.088.601.087 27.086.420.036 208,32 3. Chi phí quản lý kinh doanh 304.985.353 435.637.194 130.651.841 42,84 4. Chi phí tài chính 169.863.238 321.500.000 151.636.762 89,27 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 209.416.978 442.820.257 152.403.279 52,45 6. Thu nhập khác 1.421.675 3.665.779 2.244.104 157,85 7. Chi phí khác 8. Lợi nhuận trước thuế 291.838.653 446.486.036 154.647.383 52,99 9. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 81.714.823 125.016.090 43.301.267 52,99 10. Lợi nhuận sau thuế 210.123.830 321.469.946 11.346.116 52,99 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm vừa qua, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra là kết quả năm nay cao hơn năm trước. Cụ thể là: Về doanh thu: Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên hơn 27 tỷ đồng, với số tương đối tăng lên là 199,89%. Cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh tổng doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể. Công ty có được như vậy là do sự lãnh đạo và điều hành của ban giám đốc cùng với chính sách, đường lối đúng đắn. Công ty đã có sự quan tâm đúng mức, kịp thời đến những chế độ ưu đãi với công nhân viên. Từ đó thúc đẩy sự nỗ lực của các công nhân viên trong công việc, tạo hiệu quả cao. Về lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào, và đây cũng là một trong những chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng hơn 11 triệu đồng, với số tương đối tăng lên là 52,99%. Ta thấy cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kế. Qua đó quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu đã được bổ sung và tăng lên một cách đáng kể. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 1.3.1. Đặc điểm: Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa, đảm bảo cung ứng vật tư đến tận công trình, tránh lãng phí, đảm bảo đúng tiến độ công trình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức như sau: Giám đốc công ty Phòng tài chính - kế toán Phó giám đốc công ty Phòng kỹ thuật tổng hợp Các đội xây dựng Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty,phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh, là người chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty. Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm bảo toàn vốn của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Phòng tài chính kế toán là nơi tập hợp chứng từ và các sổ sách kế toán, tiến hành nhập và xuất vật tư, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật tổng hợp: Hỗ trợ cho bộ phận quản lý kỹ thuật công trình những giải pháp kỹ thuật phức tạp, đôn đốc việc thực hiện tiến độ thi công và chất lượng công trình. Các đội xây dựng: bao gồm các bộ phận: Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động; bộ phận quản lý hành chính kinh tế; bộ phận quản lý giám sát thi công; bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư;các tổ đội thi công xây lắp. Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động: có chức năng hướng dẫn cho công nhân các biện pháp an toàn lao động, kiểm tra, nhắc nhở cho công nhân trong việc thực hiện các quy định về an toàn khi thi công điện, gián giáo, phòng tránh cháy nổ, tai nạn lao động. Đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình, tổ chức thi công đạt yêu cầu kỹ thuật theo đúng hồ sơ thiết kế. Bộ phận quản lý hành chính – kinh tế: có nhiệm vụ tổ chức nơi ăn, nơi ở cho công nhân. Theo dõi, thống kê, cập nhật các chứng từ ban đầu và điều hành khối lượng công việc và khối lượng thanh toán theo đúng tiến độ thi công. Bộ phận giám sát thi công: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cho công nhân thi công theo đúng thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời hướng dẫn việc sử dụng vật tư, máy móc thiết bị đảm bảo mục đích tiết kiệm và hiệu quả cao. Bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công, kế hoạch cung ứng vật tư, nhân công, máy móc thiết bị cho công trình theo đúng tiến độ và yêu cầu của thi công công trình. Các tổ đội thi công xây lắp: Quản lý, giữ gìn và sử dụng an toan, tiết kiệm, hiệu quả máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên liệu phụ lao động được giao trong quá trình thi công. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty và bộ phận quản lý thi công. 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Đứng đầu là kế toán trưởng, được phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên trong phòng kế toán. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo cho việc chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ một cách tốt nhất cho Giám đốc.Căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán (theo hình thức tập trung), căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Kế toán hàng hoá Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng: - Thực hịên các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong toàn công ty. - Là người điều hành mọi công tác hạch toán kế toán công ty, - tổng hợp các phần hành kế toán khác và có nhiêm vụ theo dõi chung, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp số liệu vào sổ cái và báo cáo chí phí, đánh gía kết quả hoạt động kinh doanh kịp thời, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt tài chính. - Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao công việc cuả nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho. - Tổ chức lưu trữ , bảo quản tài liệu kế toán. Kế toán tổng hợp: - Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chứng từ số liệu để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán, lập các bảng biểu báo cáo tài chính. - Phụ giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán. Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thủ quỹ: - Có nhiệm vụ gửi tiền mặt, căn cứ vào chứng từ hợp lệ để thu – chi tiền mặt. - Thủ quỹ ghi thu – chi vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt. 1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán: 1.4.2.1. Chính sách kế toán chung của công ty: Chế độ kế toán mà công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính là Quyết định số 15 QĐ/BTC ngày 20/3/2006. Kỳ kế toán của công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dương lịch từ 01/01 hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó và kỳ kế toán theo, theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Bằng đồng Việt Nam. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (Khấu hao theo đường thẳng). 1.4.2.2. Áp dụng chế độ kế toán: 1.4.2.2.1. Chế độ chứng từ: Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty áp dụng là: Chứng từ ghi sổ và kết hợp với một số bảng kê từ số 1 đến số 11 và các bảng phân bổ. Công ty có các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi tiết các tài khoản (như TK 131; TK 156; TK 632; TK 511…), sổ chi tiết thuế GTGT; báo cáo quỹ; sổ TSCĐ toàn công ty… Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.4.2.2.2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Hệ thống chứng từ: Công ty đã đăng ký hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Các loại chứng từ được sử dụng tại công ty bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Sổ chi tiết. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 3LL. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 2LL. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH. Phiếu nhập kho. Phiếu thu (01 – TT), phiếu chi (02 – TT), giấy đề nghị tạm ứng. Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc… Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương Các chứng từ gốc khác (Biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước vận chuyển, bốc dỡ…). Hệ thống tài khoản: Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. Hệ thống báo cáo: Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước về nội dung, phương pháp và thời gian lập gửi theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 – DN Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03 – DN. Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09 – DN. PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đặt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu. Khi tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thu được một khoản doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì dr bán hàng, cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán đã có thuế. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ. Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh số bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được gọi là doanh thu bán hàng thuần. Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất, với vật tư tiêu thụ giá vốn là giá thực tế ghi sổ, với hàng hóa tiêu thụ giá vốn là giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thảo thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn quy định trong trường hợp đồng hoặc khách hàng mua với khối lượng lớn. Doanh số hàng bán bị trả lại là doanh số thu tính theo giá thanh toán của những sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng (do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, …) đồng thời xác định khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí phục vụ bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Kết quả kinh doanh được xác định bằng số chênh lệch doanh thu bán hàng, doanh thu các hoạt động khác trừ đi (-) giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác. Việc xác định đúng doanh thu và kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hang hoá. Thông qua các thông tin kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ tiêu thụ và xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ bên ngoài. Xuất phát từ ý nghĩa doanh thu, đòi hỏi kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng và quá trình thanh toán của khách hàng. Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2. Thực trạng hạch toán doanh thu tại công ty: 2.2.1. Chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Trong kế toán bán hàng, chứng từ ban đầu sử dụng là “hoá đơn GTGT” mẫu số 01 GTKT – 3LL và mẫu số 01 GTKT – 2LL do Bộ tài chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý như tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của doanh nghiệp người mua và người bán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn. - Liên 2: Giao cho khách hàng. - Liên 3: Kế toán lưu và là căn cứ ghi sổ kế toán. Ngoài ra, công ty còn sử dụng phiếu thu, giấy báo Có, tuỳ theo các nghiệp vụ phát sinh mà sử dụng chứng từ hợp lý. Kế toán doanh thu bán hàng ở Công ty mở các sổ kế toán và bảng sau: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Sổ cái TK 632, 511, 515, 641, 642, 911 … Sổ chi tiết phải thu của từng khách hàng. Tờ khai thuế GTGT. Bảng tổng hợp số liệu về kết quả kinh doanh trong tháng. … 2.2.2. Trình tự kế toán doanh thu. 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú khi mua hàng xong là xúc tiến công tác bán hàng nhằm thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh. Hàng hoá của công ty được coi là tiêu thụ khi người mua đã trả tiền cho Công ty hoặc người mua chấp nhận thanh toán tiền hàng. Công ty chủ yếu bán hàng qua các phương thức: theo đơn đặt hàng, bán buôn. (1) Bán hàng theo phương thức đơn đặt hàng: Doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Khi xuất kho, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá mới chuyển sở hữu và kế toán mới ghi nhận doanh thu bán hàng. Khi hàng hoá hoàn thành theo đơn đặt hàng, khách hàng đã nhận hàng về, kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Cụ thể: Căn cứ hoá đơn GTGT số 005599 ngày 17/03/2007, Công ty bán hàng hoá cho công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3. Biểu 2: Mẫu số: 01GTKT-3LL HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 17 tháng 03 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú. Địa chỉ: Số 277/890 Đường Láng – P. Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: 04.5146892 Số tài khoản: 12009048 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị An Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3 Địa chỉ: P. Láng Hạ - Q. Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: 01001379 Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán. STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Thép cuộn D06 – D08 Kg 15.000 8.088,34 121.325.100 2 Thép cuộn D12 – D32 Kg 8.667 8.490.84 73.590.110 Cộng tiền hàng 194.915.210 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 19.491.521 Tổng cộng tiền thanh toán: 214.406.731 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm linh sáu ngàn bảy trăm ba mươi mốt đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Kế toán ghi: Nợ TK 131: 214.406.731 Có TK 511: 194.915.210 Có TK 3331: 19.494.521 Đến ngày 31/03 Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp trả nợ tiền hàng bằng chuyển khoản số tiền: 232.657.149 Trong trường hợp hàng của công ty đã được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng mới chấp nhận thanh toán tiền hàng mà chưa thanh toán, hoặc mới chỉ thanh toán một phần thì kế toán mở sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hang theo từng đối tượng thanh toán. Hàng ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và các hoá đơn GTGT có ghi chú là chưa thanh toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua theo từng đối tượng thanh toán. Biểu 3: SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Tháng 03/ 2007) Tài khoản: 131. Tên khách hàng: C.ty CP XD số 3 HN – XN 3 Đơn vị tính: VNĐ Chøng tõ Diễn giải TK ®èi øng Sè ph¸t sinh Sè d­ Sè Ngµy Nî Cã Nî Cã Sè d­ ®Çu kú 67.609.200 Sè PS trong kú 005599 17/03 Doanh thu b¸n hµng 511 194.915.210 ThuÕ 3331 19.494.521 … … … 81053 30/12 Thanh to¸n 112 232.657.149 Céng ph¸t sinh 354.241.865 489.3383.019 Sè d­ cuèi kú 76.486.954 (2) Trường hợp bán hàng theo hình thức bán buôn: Khách hàng mua với số lượng trực tiếp số lượng lớn và phương thức thanh toán thường là tiền mặt, séc hoặc uỷ nhiệm thu. Trong tháng, ngày 09/03/2007 công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3 mua với: Số lượng thép buộc: 5.575 kg Với giá: 9.458đ. Kế toán viết hoá đơn GTGT số 005596 đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: 59.894.676,6 Có TK 511: 54.449.706 Có TK 3331: 5.444.970,6 ( Thép buộc là mặt hàng chịu thuế suất 10%). Kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản có liên quan: Biểu 4: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có 005596 09/03/07 Bán hàng cho c.ty CP XD số 3 HN- XN 3 111 511 3331 59.894,6766 54.449,706 5.444,9706 005599 17/03/07 Bán hàng cho C.ty CP XD TM & sản xuất kim khí 131 511 3331 214.406,731 194.915,210 19.491,521 Biểu 5: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: DT BH Số hiệu: 511 Đvt:1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 10/03 … … … … 005596 09/03 B- C.ty CP XD số 3 HN – XN 3 111 59.894,6766 20/03 005599 17/03 B- C.ty Cp XD TM & sản xuất kim khí 131 214.406,731 … … … 31/03 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 433.519,044 2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu xác định giá vốn hàng bán chính xác sẽ giúp cho Công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty ghi nhận doanh thu đồng thời cũng phản ánh giá vốn hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 632 – Giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được tính theo phương thức bình quân gia quyền. Trị giá vốn hàng xuất kho Đơn giá bình quân Số lượng hàng xuất kho = Đơn giá bình quân Trị giá tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ = Khi bán hàng chuyển thẳng căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi: Nợ TK 632: Có TK 331: Khi bán hàng tại kho, ghi: Nợ TK 632: Nợ TK 156: Giá vốn hàng bán của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú tháng 03 là 284.519.880đ. Biểu 6: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: VGHB Số hiệu: 632 Đơn vị: 1.000đ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 10/03/07 005596 09/03/07 X-C.ty XD số 3 HN – XN 3 156 59.894,6766 20/03/07 005599 17/03/07 X-C.ty Cp XD TM & sản xuất kim khí 156 214.406,731 31/03/07 BBBGH08 23/03/07 X-C.ty XD số 3 HN – XN 4 156 10.218,4724 31/03/07 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 284.519,880 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 632: 284.519.880 Có TK 911: 284.519.880 2.3. Thực trạng hạch toán chi phí tại công ty: 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty chủ yếu là những chi phí như: Vận chuyển bốc xếp, lương và các khoản có liên quan, công cụ dụng cụ, điện nước, điện thoại … Tài khoản sử dụng là TK 641 và các tài khoản cấp 2 như: + TK 6411: Chi phí nhân viên. + TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì. + TK 6413: Chi phí dụng cụ. + TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng của Công ty trong tháng 3 là 32.569.000 đồng, trong đó: - Vận chuyển bốc xếp: 7.689.000đ - Lương và các khoản liên quan: 8.640.000đ - Công cụ dụng cụ: 4.673.000đ - Điện nước, điện thoại: 1.984.000đ - Phí chuyển tiền: 6.684.000đ - Chi phí khác: 2.899.000đ Kế toán định khoản các nghiệp phát sinh và đồng thời ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái các tài khoản có liên quan: Vận chuyển bốc xếp: Nợ TK 6417: 7.689 Có TK 111: 7.689 Lương và các khoản liên quan: Nợ TK 6411: 8.640 Có TK 334, TK 338: 8.640 Chi phí công cụ dụng cụ: Nợ TK 6413: 4.673 Có TK 111: 4.673 Điện nước, điện thoại: Nợ TK 6417: 1.984 Có TK 111: 1.984 Phí chuyển tiền: Nợ TK 6418: 6.684 Có TK 112: 6.684 Chi phí khác Nợ TK 6418: 2.899 Có TK 111: 2.899 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: 32.659 Có TK 641: 32.659 Biểu 7: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Vận chuyển bốc xếp 6417 111 7.689 Lương và các khoản liên quan 6411 334,338 8.640 Chi phí công cụ dụng cụ 6413 111 4.763 Điện nước, điện thoại 6417 111 1.984 Phí chuyển tiền 6418 112 6.684 Chi phí khác 6418 111 2.899 Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: CPBH Số hiệu: 641 Đơn vị: 1.000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Vận chuyển bốc xếp 111 7.689 Lương và các khoản liên quan 334 338 8.640 Chi phí công cụ dụng cụ 111 4.763 Điện nước, điện thoại 111 1.984 Phí chuyển tiền 112 6.684 Chi phí khác 111 2.899 Kết chuyển CPBH 911 32.659 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty thường gồm những chi phí như: điện nước, điện thoại; lương và các khoản liên quan, chi phí dịch vụ mua ngoài, vật liệu quản lý, chi phí đồ dung văn phòng, các chi phí khác. Công ty sử dụng tài khoản 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2 của TK 642: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ văn phòng. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong tháng 3 là 37.896.000 đ, trong đó: Chi phí nhân viên: 9.986.000đ Chi phí vật liệu quản lý: 7.569.000đ Chi phí đồ dùng văn phòng: 7.745.000đ Chi phí dịch vụ văn phòng: 7.457.000đ Điện, nước, điện thoại: 2.923.000đ Chi phí bằng tiền khác: 2.216.000đ Kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi vào sổ đăng ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan: Chi phí nhân viên: Nợ TK 6421: 9.986 Có TK 111: 9.986 Chi phí vật liệu quản lý: Nợ TK 6422: 7.569 Có TK 111: 7.569 Chi phí đồ dùng văn phòng: Nợ TK 6423: 7.745 Có TK 111: 7.745 Chi phí dịch vụ văn phòng: Nợ TK 6427: 7.457 Có TK 111: 7.457 Điện, nước, điện thoại: Nợ TK 6428: 2.923 Có TK 112: 2.923 Chi phí khác: Nợ TK 6428: 2.216 Có TK 111: 2.216 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: 37.896 Có TK 642: 37.896 Biểu 8: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Chi phí nhân viên 6421 111 9.986 Chi phí vật liệu quản lý 6422 111 7.569 Chi phí dịch vụ văn phòng 6427 111 7.457 Điện, nước, điện thoại 6428 112 2.923 Chi phí khác 6428 111 2.216 Biểu 9: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: CPQLDN Số hiệu: 642 Đơn vị: 1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/03/07 Chi phí nhân viên 111 9.986 Chi phí vật liệu quản lý 111 7.569 Chi phí dịch vụ văn phòng 111 7.475 Điện, nước, điện thoại 112 2.923 Chi phí khác 111 2.216 Kết chuyển CPQLDN 911 37.896 2.4. Kế toán xác định hoạt động tài chính: 2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ các nguồn như: thu lãi trả chậm, lãi tiền tại các ngân hàng, chênh lệch tỷ giá… Công ty sử dụng TK 515 để ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty trong tháng 3 là 50.060.000 đồng - Thu lãi trả chậm 18.634.000 đồng - Thu lãi tiền gửi tại ngân hàng 25.679.000 đồng - Chênh lệnh tỷ giá 12.747.000 đồng Khi phát sinh các nghiệp vụ trên công ty, kế toán định khoản và ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng kí chứng từ và sổ cái các tài khoản liên quan: Thu lãi trả chậm: Nợ TK 111, 112: 18.634 Có TK 515: 18.634 Thu lãi tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112: 25.679 Có TK 515: 25.679 Khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nợ TK 413 12.747 Có TK 515 12.747 Biểu 10: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Thu lãi trả chậm 111 112 515 18.634 Thu lãi tiền gửi ngân hàng 112 515 25.679 Thu lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 515 12.747 Biểu 11: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: DT HĐTC Số hiệu: 515 Đơn vị: 1.000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/03 PT Thu lãi trả chậm 111 112 18.634 NH Thu lãi tiền gửi ngân hàng 112 25.679 NH Thu lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 12.747 Kết chuyển DT HTTC 911 50.060 Một vài trường hợp cụ thể tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú: Ngày 21/03/2007 công ty thu lãi quá hạn đối với doanh nghiệp tư nhân Tân Cương (ngày phải thanh toán là ngày 16/02/2007), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1111 : 7.986 Có TK 515: 7.986 Ngày 31/03/2007 thu lãi tiền gửi tại Ngân hàng Đông Nam Á, kế toán ghi như sau: Nợ TK 112: 12.569 Có TK 515: 12.569 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 515: 50.060 Có TK 911: 50.060 2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú chủ yếu là lãi vay tiền, khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái… Tài khoản sử dụng là TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính của Công ty trong tháng 3 là 47.568.000đ, trong đó: - Tiền trả lãi vay: 25.564.000đ - Chiết khấu thanh toán: 23.004.000đ Kế toán định khoản và ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ đăng ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan: - Trả tiền lãi vay: Nợ TK 635: 25.564 Có TK 112: 25.564 - Khuyến mãi khách hàng: Nợ TK 635: 23.004 Có TK 112: 23.004 Biểu 12: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Trả tiền lãi vay 635 112 25.564 Khuyến mại khách hàng 635 112 23.004 Biểu 13: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: CP HĐTC Số hiệu: 635 Đơn vị: 1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Trả tiền lãi vay 112 25.564 Khuyến mãi khách hàng 112 23.004 Kết chuyển CP HĐTC 911 47.568 2.5. Thực trạng hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính. Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Tài khoản sử dụng là TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911. Định khoản: - Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511: 433.519.044 Có TK 911: 433.519.044 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 284.519.880 Có TK 632: 284.519.880 Kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911: 32.659.000 Có TK 641: 32.659.000 Kết chuyên chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 37.896.000 Có TK 642: 37.896.000 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 50.060.000 Có TK 911: 50.060.000 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911: 47.568.000 Có TK 635: 47.568.000 - Tinh và kết chuyển lãi - lỗ trong kỳ sang TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Nợ TK 911: 80.936.164 Có TK 421: 80.936.164 TK 632 TK 911 TK 511 TK 635 TK 515 TK 641 TK 642 TK 421 433.519.044 284.519.880 47.568.000 80.936.164 32.659.000 50.060.000 37.896.000 Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN Căn cứ vào số liệu kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK 911. Biểu 14: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Kết chuyển DTBH 511 911 433.519,044 Kết chuyển GVHB 911 632 284.519,880 Kết chuyển CPBH 911 641 32.659 Kết chuyển CPQLDN 911 642 37.896 Kết chuyển DT HĐTC 515 911 50.060 Kết chuyển CP HĐTC 911 635 47.568 Kết chuyển lãi trong tháng 03 911 421 80.936,164 Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: XĐKQKD Số hiệu: 911 Đơn vị: 1.000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/03 Kết chuyển DTBH 511 433.519,004 Kết chuyển DT HĐTC 515 50.060 Kết chuyển GVHB 632 284.519,880 Kết chuyển CPBH 641 32.659 Kết chuyển CPQLDN 642 37.896 Kết chuyển CP HĐTC 635 47.568 Xác định KQKD lãi 421 80.936,164 Cộng 483.579,044 483.579,044 PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú: 3.1.1. Nhận xét chung: Qua chăng đường hình thành và phát triển, Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường mang tính cạnh trạnh ngày càng gay gắt không chỉ trong nội bộ nền kinh tế mà trong phạm vi khu vực và toàn thế giới, công ty đã gặp không ít khó khăn. Sự đào thải là kết quả tất yếu đối với những doanh nghiệp không thích nghi được với cơ chế thị trường. Nhận thức được vấn đề trên, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những giải pháp mang tính sống còn nhằm khắc phục những khó khăn trước mắt và vươn lên hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Cụ thể, Công ty đã tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị thi công hiện đại để trang bị cho các tổ thi công nhằm cơ giới hoá, giảm nhẹ thi công thủ công. Kết quả đó là sự phát triển mạnh mẽ của Công ty. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những bước đi khởi đầu vững chắc cho những cơ hội và những thách thức trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng luôn được củng cố và hoàn thiện, đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quản lý và hạch toán. Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao với lòng say mê nghề nghiệp. Đồng thời công ty cũng xây dựng một bộ phận kế toán tương đối hoàn chỉnh với một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn và được phân công rõ ràng và không ngừng trưởng thành về từng mặt. Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú đã lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” trong hạch toán là rất phù hợp đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, thuận tiện cho lao động kế toán. Bên cạnh đó, Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ khá đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống sổ sách kế toán được công ty thiết kế và vận dụng chi tiết, có thể phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đang tồn tại và trong tương lai. Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi. Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại hình thức kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính. Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Phương pháp này phù hợp với Công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, hàng tồn kho biến động nhiều. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh cho nên một số tài khoản Công ty không sử dụng như TK 113,611, 631 … là đương nhiên. 3.1.2. Ưu điểm: Bộ máy kê toán được tổ chức gọn nhẹm, hợp lý, khoa học phù hợp quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ của Công ty. Thứ nhất, Công tác kế toán doanh thu bán hàng của Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ doanh nghiệp để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép phù hợp với đặc thù của công ty. Ví dụ: Kế toán trưởng đã tự xây dựng một số đặc thù tạo điều kiện theo dõi đầy đủ, có hệ thống, rất tiện lợi cho quá trình phản ánh vào sổ chi tiết, lập chứng từ ghi sổ, vào sổ cái ứng với mỗi tài khoản liên quan. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra của Công ty được mở ra theo dõi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, từng đối tượng khách hàng, phản ánh doanh thu, số thuế phải nộp đồng thời cả hình thức thanh toán của khách hàng. Vì vậy kế toán có thể theo dõi rất đầy đủ làm căn cứ để phản ánh trên sổ chi tiết bán hàng sổ chi tiết TK 111, TK 131, TK 112… Thứ 2, Công tác hạch toán DTBH và XĐKQKD được coi trọng và giao cho nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng đảm bảo. Việc quản lý và lưu trữ các chứng từ gốc rất được coi trọng vì đây là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép các sổ kế toán và tài liệu quan trọng khi Ban giám đốc và Thanh tra tài chính cần đến. Kế toán doanh thu và xác định kết quả luôn đảm bảo hạch toán doanh thu bán hàng đầy đủ, hoàn thành tốt nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Thứ 3, Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có thể xác định số lượng nhập - xuất - tồn ở bất cứ thời điểm nào. Hầu hết các nghiệp vụ nhập xuất các hàng hoá được kế toán định khoản đầy đủ, chính xác theo chế độ. Số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng, trung thực, chính xác tinh hình hiện có, tăng giảm hàng hoá trong ỳ. Công việc đối chiếu giữa kế toán và thủ kho đảm bảo tính cân đối, chính xác về số lượng và trị giá hàng hoá. Thứ tư, kế toán doanh thu đã hạch toán chi phí bán hàng chi tiết theo từng yếu tố chi phi nên phần nào đáp ứng được yêu câu quản lý chi phí ngoài sản xuất của xí nghiệp. Thứ năm, trong quan hệ thanh toán với khách hàng, kế toán doanh thu đã theo dõi được chi tiết các khoản phải thu cũng như tình hình thanh toán của từng khách hàng, từ đó giúp cho ban lãnh đạo có quyết định phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn, hạn chế các khoản nợ khó đòi. Qua phân tích tình hình chung công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty có thể thấy rằng: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được tiến hành khá nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu Công ty. 3.1.3. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dụng Thành Tú vẫn còn một số hạn chế cần phải hoàn thiện nhằm phát huy đầy đủ vai trò của công tác hạch toán phần hành này trong yêu cầu của công tác quản lý. Những hạn chế trong hạch toán phần hành này được thể hiện trên một số mặt cụ thể sau: Một là, kế toán hàng hoá đã theo dõi từng chủng loại sản phẩm cho đến khi xuất tiêu thụ. Nhưng khi xác định doanh thu và phân bổ chi phí lại xác định chung cho tất cả các hàng hoá tiêu thụ. Do đó chưa đánh giá đúng mức, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới doanh thu bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh từng mặt hàng. Hai là, kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: Kế toán chưa lập các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Như vậy, khi các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu phát sinh thì kế toán sẽ khó khăn trong việc định khoản, ghi sổ và cách tính doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Ba là, kế toán các khoản phải thu khách hàng: Khách hàng của công ty rất đa dạng và số lượng khách hàng mua chịu chiếm tỷ cao. Do đó mức độ rủi ro của các khoản phải thu khó đòi là rất lớn. Tuy nhiên, Công ty lại không lập dự phòng phải thu khó đòi,Việc không dự phòng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty vì nếu các khoản phải thu không đòi được mà không có nguồn bù đắp từ dự phòng thì công ty không có khả năng thu hồi vốn và gặp nhiều khó khăn về tài chính. Bốn là, chi phí bán hàng không được phân bổ cho từng loại hàng bán ra. Như vậy việc tính toán kết quả và lập kế hoạch sản xuất sẽ không được chính xác. Năm là, các khoản thu nhập như đánh giá lại tài sản, thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào TK 515. Các khoản chi phí nằm ngoài chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính thì vẫn được hạch toán chung vào TK635. Như vậy, không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Những hạn chế trên đã làm giảm ý nghĩa, vai trò của công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cũng như công tác hạch toán kế toán nói chung tại công ty. Bởi nó không tạo đủ các điều kiện đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác nhất theo yêu cầu của cơ chế thị trường. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 3.2.1. Về vấn đề công tác hạch toán doanh thu: Như thực trạng ở trên đã nêu, kế toán không lập các khoản giảm trừ doanh thu: Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Theo tôi kế toán nên lập tài khoản, các tờ kê và sổ chi tiết và sổ cái cho các tài khoản này. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc ghi sổ kế toán đối với các nghiệp vụ này khi phát sinh. Đông thời nó còn có tác dụng giúp cho nhà quản trị theo dõi cụ thể các khoản giảm trừ doanh thu theo từng đối tượng khách hàng cũng như thời gian cụ thể để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp với từng điều kiện, giai đoạn cụ thể. Hàng bán bị trả lại được hạch toán trên tài khoản 531 (theo tài khoản mà Bộ tài chính ban hành). Phương pháp hạch toán: - Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại,hạch toán trị giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 156 – Hàng hoá Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán. - Thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng bị trả lại: Đối với hàng hoá, sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 111,112,131. Đối với hàng hoá, sản phẩm thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại. Nợ TK 531 – Hàng hoá bị trả lại Có TK 111, 112, 131 - Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có). Nợ TK 641 Có TK 111, 112 Có TK 141 Có TK 334 Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu trong kỳ: Nợ TK 511. Có TK 531 Căn cứ vào số lượng và đơn giá của hàng hoá bị khách hàng trả lại, kế toán ghi doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bảng kê và sổ chi tiết hàng bán bị trả lại với mẫu như sau: Biểu 15: Tờ kê hàng bán bị trả lại Tháng … năm … Chøng tõ DiÔn gi¶i Doanh thu ThuÕ GTGT Tæng céng SH NT Céng Biểu 16: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại Th¸ng...n¨m... Chøng tõ Kh¸ch hµng TK §¦ Doanh thu hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i ThuÕ GTGT Tæng céng SH NT Céng Sau đó, kế toán ghi các nghiệp phát sinh vào chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 531. Biểu 17: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: HBBTL Số hiệu: 531 Đơn vị:1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Giảm giá hàng bán được hạch toán trên tài khoản 532. Phương pháp hạch toán: Trường hợp hàng hoá đã bán giảm giá cho người mua thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112 Có TK 131. Trường hợp hàng hoá đã bán giảm giá cho người mua thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thù khoản giảm giá cho người mua, ghi: Nợ TK 532 Có TK 111, 112 Có TK 131… Cuối kỳ, kết chuyển trị giá giảm giá hàng bán để xác định doanh thu trong kỳ: Nợ TK 511: Có TK 532: Căn cứ vào số lương và đơn giá giảm giá hàng bán cho khách hàng kế toán định khoản như trên và ghi vào bảng kê, sổ chi tiết giảm giá hàng bán và sổ cái TK532 theo mẫu sau: Biểu 18: Tờ kê giảm giá hàng bán Tháng … năm … Chøng tõ DiÔn gi¶i Doanh thu ThuÕ GTGT Tæng céng SH NT Céng Biểu 19: Sổ chi tiết giảm giá hàng bán Th¸ng...n¨m... Chøng tõ Kh¸ch hµng TK §¦ Doanh thu hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i ThuÕ GTGT Tæng céng SH NT Céng Biểu 20: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: GGHB Số hiệu: 532 Đơn vị: 1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 3.2.2. Về vấn đề công tác hạch toán chi phí: Thứ nhất, khoản chi phí bán hàng theo em công ty nên phân bổ chi phí bán hàng theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo kết quả tính toán được chính xác hơn. Công ty có thể phân bổ theo tiêu thức giá vốn hàng bán như sau: Giá vốn từng mã hàng Tổng chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phân bổ cho từng mã hàng bán ra Tổng giá vốn hàng bán = * Việc tập hợp và phân bổ như vậy tuy gây thêm phần tính toán cho kế toán nhưng sẽ tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty biết được lỗ lãi của từng mặt hàng, từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp hợp lý ở những kỳ sau. Thứ hai, c¸c kho¶n thu kh¸ch hµng ph¸t sinh trong kú cña c«ng ty lµ t­¬ng ®èi lín, víi sè l­îng kh¸ch hµng nhiÒu, nh­ng c«ng ty l¹i kh«ng lËp dù phßng ph¶i thu khã ®ßi. ViÖc kh«ng lËp dù phßng cã thÓ ¶nh h­ëng trùc tiÕp ®Õn tµi chÝnh cña c«ng ty khi cã nhiÒu kh¸ch hµng kh«ng thanh to¸n ®óng h¹n hoÆc kh«ng cã kh¶ n¨ng thanh to¸n. Do ®ã, ®Ó ®¶m b¶o khi t×nh huèng nµy x¶y ra, c«ng ty vÉn cã kh¶ n¨ng ho¹t ®éng b×nh th­êng, c«ng ty nªn tiÕn hµnh lËp dù phßng nh­ sau: TK 139 - Dù phßng ph¶i thu khã ®ßi. Bªn Nî: Hoµn nhËp sè dù phßng ph¶i thu kh«ng dïng ®Õn. Bªn Cã: TrÝch lËp dù phßng ph¶i thu khã ®ßi. D­ Cã: Sè dù phßng ph¶i thu khã ®ßi hiÖn cßn. Møc dù phßng ph¶i thu khã ®ßi = Sè nî ph¶i thu khã ®ßi x % cã kh¶ n¨ng mÊt Ph­¬ng ph¸p h¹ch to¸n dù phßng ph¶i thu khã ®ßi nh­ sau: Cuèi niªn ®é kÕ to¸n, khi x¸c ®Þnh ®­îc møc dù phßng ph¶i thu khã ®ßi: Nî TK 642 Cã TK 139 Trong niªn ®é kÕ to¸n tiÕp theo: - NÕu kho¶n ph¶i thu ®· trÝch dù phßng thu ®­îc toµn bé kÕ to¸n ph¶i hoµn nhËp: Nî TK139 Cã TK 642 - NÕu kho¶n ph¶i thu khã ®ßi cã ®ñ b»ng chøng chøng minh lµ kh«ng ®ßi ®­îc: Nî TK 139: møc dù phßng ®· trÝch Nî TK 642: phÇn ch­a lËp dù phßng Cã TK 131 §ång thêi kÕ to¸n ghi: Cã TK 004 Cuèi niªn ®é kÕ to¸n tiÕp theo, x¸c ®Þnh møc dù phßng míi vµ so s¸nh víi møc trÝch n¨m tr­íc ®Ó x¸c ®Þnh møc trÝch thªm hoÆc hoµn bít. Tãm l¹i, qua c¸c ®iÒu kiÖn cña thÞ tr­êng vµ t×nh h×nh cña c«ng ty, em nghÜ c«ng ty nªn lËp dù phßng ph¶i thu khã ®ßi ®Ó b¶o ®¶m tÝnh thËn träng trong kÕ to¸n còng nh­ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty ®­îc ®¶m b¶o thuËn lîi. 3.2.3. Về vấn đề hạch toán xác định kết quả kinh doanh: Như ở phần trên đã nói, các khoản thu nhập như đánh giá lại tài sản, thanh lý tài sản cố định thì được hạch toán vào TK515 theo em nên hạch toán vào TK 711 – Thu nhập khác và các khoản chi phí ngoài chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính cũng nên hạch toán vào TK 811 – Chi phí khác. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711 – Thu nhập khác Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác nếu có Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911 Bên có: Các khoản thu nhập phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán thu nhập khác: - Số thu hồi thanh lý tài sản cố định: Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho Nợ TK 131, 138: Phải thu ở ngoài. Có TK 711: Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp nếu có Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tê, ghi: Nợ TK 111, 112 … Có TK 711 Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký hết với doanh nghiệp bị phạt theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. + Đối với khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Nợ TK 344 - Nhận ký cược, ký quỹ dài han. Có TK 711. + Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược cho người ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 338, 344 Có TK 111, 112. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 811 – Chi phí khác: Bên nợ: các khoản chi phí khác phát sinh. Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911. Phương pháp hạch toán TK 811: Khi các khoản chi phí khác phát sinh, như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Các chi phí phát sinh trong nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ: + Thu tiền nhượng bán thanh lý TSCĐ: Nợ TK 111,112, 131 … Có TK 811 Có TK 3331. + Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý dùng vào SXKD, ghi: Nợ TK 214: Nợ TK 811: Có TK 211, 213 + Các chi phí khác phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, … Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, ghi: Nợ TK 811 Có TK 111, 112 … Có TK 333, 338 Cuối ký kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911 Có TK 811 Ngoài ra, công ty có thể đưa kế toán này vào máy vi tính, giảm bớt khối lượng công việc kế toán, việc ghi sổ đơn giản dễ thực hiện. KẾT LUẬN Tử một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, nặng nề với cơ chế quản lý hành chính bao cấp, ngày nay Việt Nam đang từng bước hồi phục và phát triển đi lên cùng hoà nhập vào vòng quay phát triển kinh tế thế giới. Trong điều kiện đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới và hoà nhập dần bằng chính thực lực của mình. Các doanh nghiệp sản xuất phải sản xuất và tiêu thụ cái mà thị trường cấn chứ không phải những thứ mà mình có với giá cả hợp lý. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ kinh tế khác nhau để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng luôn được coi là một công cụ sắc bén, hữu hiệu. Song, để thực sự trở thành một công cụ có hiệu quả cao thì công tác kế toán phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện, phát huy hết vai trò và khả năng của minh, có như vậy mới đẩy mạnh phát triển, tăng lợi nhuận và nâng cao lợi ích cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán – tài chính của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú, em đã tìm hiểu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán đối với từng phần hành kế toán và đi sâu tìm hiểu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, giúp em tiếp cận thực tiễn làm sang tỏ vấn đề được nghiên cứu. Em nhận thấy có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán của Công ty cần được phát huy, đồng thời cũng nhận thấy những hạn chế vẫn còn tồn tại đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp khắc phục. Với thời gian thực tập không dài và khả năng hiểu biết thực tế có hạn nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng và các bộ kế toán trong công ty đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Thông tư hướng dẫn Kế toán thực hiện bốn (04) Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính. Luận văn tốt nghiệp của các anh chị khoá trên. Các tạp chí kế toán, kiểm toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28604.doc
Tài liệu liên quan