Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch số 17 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bổ sung thêm máy rút tiền tự động ATM và nâng cấp chương trình ứng dụng tăng thêm các tiện ích mới, khẩn trương triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ như thẻ tín dụng. đồng thời bổ sung hoàn thiện các hình thức huy động vốn đã có đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhanh chóng hoàn thiện và triển khai chương trình quản lý mẫu chữ ký, dấu của khách hàng để áp dụng các hình thức gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn trung dài hạn cụ thể từng thời kì tạo định hướng và mục tiêu phát triển của ngành và của Phòng giao dịch số 17 thành viên. Tạo điều kiện cho Phòng giao dịch số 17 trong việc tăng cường mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật tại trụ sở cũng như các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng trong tiến trình hội nhập đủ điều kiện giao dịch với khách văn minh, lịch sự, tạo niềm tin và tín nhiệm đối với khách hàng. Cần có chính sách đào tạo đối với cán bộ quy hoạch như bồi dưỡng kiến thức về quản trị điều hành, quản lý kinh doanh, marketing Ngân hàng. cho phép Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng cũng như các Phòng giao dịch khác trong hệ thống được tham gia các lớp tập huấn, tham quan, học tập các Ngân hàng hiện đại trong và ngoài nước. Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng thì cần phải thực hiện các giải pháp đó là: đa dạng hóa hình thức huy động, có chính sách lãi suất mềm dẻo hợp lý,thực hiện các giải pháp về Marketing Ngân hàng,và nhóm các giải pháp nâng cao uy tín của Ngân hàng. Các nhóm giải pháp này cần phải thực hiện đông đều, hợp lý hỗ trợ cho nhau,có như thế mới phát huy được hiệu quả của từng giải pháp,thực hiện tốt các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng nói riêng.

doc56 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch số 17 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 17, do đó chi phí huy động vốn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng. Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 - Tổng chi phí huy động vốn 272,558 262,376 447,539 + Trả lãi tiền gửi 196,220 126,827 246,937 + Trả lãi tiền vay 68,298 126,373 167,655 + Trả lãi PH giấy tờ có giá 7,767 8,550 32,761 + Chi phí khác 0,273 0,626 0,186 (Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT) Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí huy động vốn của Phòng giao dịch số 17 tăng lên đáng kể, so với các năm trước, năm 2008 tổng chi phí tăng lên đột biến vì lương vốn huy động cũng tăng lên tương ứng, điều này là hợp lý. Nếu tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc quyết định lãi suất đầu ra của vốn cho vay và thực hiên mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì thế, việc xem xét chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này luôn được các ngân hàng quan tâm, là một việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động. Chênh lệch lãi suất bình quân: được tính như sau : Chênh lệch lãi suất BQ = Lãi suất BQ đầu ra – lãi suất BQ đầu vào Trong đó: - Lãi suất bình quân đầu ra là tỷ lệ giữa tổng lãi phải thu theo cam kết chia cho tổng số sử dụng vốn bình quân. - Lãi suất bình quân đầu vào được hiểu là tỷ lệ giữa tổng lãi phải trả theo cam kết chia cho tổng nguồn vốn bình quân . Năm 2006: Lãi suất đầu ra đạt: 0,61%, lãi suất đầu vào 0,42%. Chênh lệch lãi suất bình quân trong năm là 0,19%, thấp hơn so với năm 2003 (năm 2003 là 0,22%). Năm 2007: Lãi suất đầu vào đạt 0,584%, lãi suất đầu ra đạt 0,765%, chênh lệch lãi suất đạt 0,181%, thấp hơn so với năm 2006 và không đạt mức TW đề ra (TW quy định là 0,4%) Năm 2008: Lãi suất đầu vào đạt 0,52%, lãi suất đầu ra đạt 0,81%, chênh lệch lãi suất đạt 0,29%, cao hơn so với năm 2007, không đạt mức TW đề ra. Bên cạnh những biến động liên tục của lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại cũng có nhiều tay đổi của cơ chế điều hành lãi suất cho vay. Do đó chênh lệch lãi suất cũng có nhiều biến động do thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam. Trước tình hình đó, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn của các ngân hàng thu hẹp, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Phòng giao dịch số 17 . 1.2.2.2. Tính ổn định của nguồn vốn huy động. Ta thấy nguồn vốn huy động có kỳ hạn thường có tính ổn định cao hơn so với nguồn vốn huy động không kỳ hạn. Phòng giao dịch số 17 đã huy động được tiền vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trung bình là 76% (trong các năm 2006, 2007, 2008). Tuy tiền gửi không kỳ hạn không có tính ổn định nhưng lại có chi phí huy động thấp và ngược lại tiền gửi có kỳ hạn lại có chi phí huy động cao. Chính vì vậy mà Phòng giao dịch số 17 cần có chính sách huy động hợp lý cả về quy mô lẫn chất lượng đối với từng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, Phòng giao dịch số 17 cần quan tâm đến đối tượng huy động vốn là cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng…mỗi một thành phần kinh tế lại có những lợi thế huy động và mang lại tính ổn định khác nhau như là nguồn vốn huy động từ dân cư thường có tính ổn định cao, an toàn, khối lượng lớn, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì nguồn vốn tương đối ổn định vì mỗi một doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ổn định, vốn huy động từ các tổ chức tín dụng thường có chi phí cao và ngắn hạn. Vì thế Ngân hàng luôn tìm cách làm tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm từ tổ chức tín dụng theo đúng định hướng của NHNo Việt Nam …Ngoài ra, nói đến tính ổn định của nguồn vốn phải kể đến hình thức huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. 1.2.2.3. Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động với hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT. Bằng các hình thức huy động phong phú, đa dạng, cố gắng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng,Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã không ngừng mở rộng nguồn vốn huy động của mình, đưa số dư nguồn vốn tăng lên rõ rệt. Với nguồn vốn ngày càng lớn đã tạo điều kiện để Phòng giao dịch số 17 mở rộng hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên điều quan trọng là công tác cho vay có nhịp nhàng với sử dụng vốn hay không? Vấn đề huy động vốn không thể tách rời khỏi hoạt động sử dụng của nó. Điều trên thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.11: Tình hình huy động vốn và cho vay của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT năm 2006 – 2008. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Tổng nguồn vốn 4.470 4.023 5.905 - NV ngắn hạn 1.376 820 859 - NV trung dài hạn 3.094 3.203 5.046 2. Tổng dư nợ 2.200 1.875 2.057 - DN ngắn hạn 1.200 988 788 - DN trung dài hạn 1.000 887 1.269 (Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT) Từ bảng 2.11 ta thấy: tổng nguồn vốn và tổng dư nợ qua các năm có xu hướng tăng lên, tuy năm 2007 lại giảm so với các năm khác vì tác động của các yếu tố khách quan, song ngay sau đó lại tiếp tục tăng trở lại.Và trong đó phần nguồn vốn trung dài hạn cũng như dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Biểu đồ 1.3: Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay năm 2006 - 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT. a. Mối quan hệ giữa nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn: Bảng 2.12: Tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT. Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Nguồn vốn ngắn hạn 1.376 820 859 Dư nợ CV ngắn hạn 1200 988 788 Phần dư NV ngắn hạn 176 (-) 168 71 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT) Ta thấy nguồn vốn ngắn hạn năm 2006 và 2008 thừa không nhiều so với nhu cầu sử dụng vốn, thậm chí năm 2007 còn có lượng cho vay ngắn hạn vượt quá nguồn vốn huy động ngắn hạn, nghĩa là lượng huy động ngắn hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn. Nguồn bù đắp được lấy từ nguồn vốn huy động trung dài hạn của Phòng giao dịch số 17 . Điều này giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro như: rủi ro thanh toán, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch số 17 . Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn đã huy động được thông qua đẩy mạnh cho vay không chỉ đối với doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. b. Mối quan hệ giữa nguồn vốn và cho vay trung dài hạn: Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn và cho vay trung dài hạn năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Nguồn vốn trung dài hạn 3.094 3.203 5.046 Dư nợ CV trung dài hạn 1.000 887 1.269 Phần dư NV trung dài hạn 2.094 2.316 3.777 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT) Qua bảng số liệu trên: phần dư nguồn vốn trung dài hạn dư khá nhiều, đặc biệt năm 2008 huy động được 5.046 tỷ đồng mà phần dư còn lại lên tới 3.777 tỷ đồng. Điều này sẽ giúp cho Phòng giao dịch số 17 hoạt động an toàn nhưng lại kém hiệu quả, chưa tận dụng hết khả năng sinh lời của lượng vốn nhàn rỗi, do đó Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng cần phải chú ý hơn trong công tác tín dụng của mình để có thể khai thác triệt để giá trị lượng tài sản nợ từ đó thúc đẩy công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,đản bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT. 1.3.1. Những kết quả đã đạt được. Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: trong những năm qua lượng vốn huy động tại Phòng giao dịch số 17 không ngừng tăng lên : từ năm 2006 lượng vốn huy động là 4.470 tỷ đồng và đến năm 2008 thì tăng lên đến 5.905 tỷ đồng, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn luôn ổn định, giúp Phòng giao dịch số 17 luôn chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình.Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT được coi là Phòng giao dịch số 17 có hiệu quả huy động vốn cao của NHNo&PTNT Việt Nam.Về cơ cấu nguồn vồn : bên cạnh việc huy động vốn thường xuyên bằng hình thức tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng với các hình thức và kỳ hạn khác nhau, Phòng giao dịch số 17 đã thực hiện phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm bậc thang...) với lãi suất phong phú và hấp dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng vồn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân,ví dụ như :Phòng giao dịch số 17 đã triển khia có hiệu quả đợt tiết kiệm dự thưởng bằng vàng 3 chữ A giúp tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư lên 338 tỷ đồng(năm 2007),...Phòng giao dịch số 17 đã kết hợp một cách hài hòa các hình thức huy động để tạo hiệu quả tối ưu.Việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động là một bước sáng tạo để đa dạng hình thức huy động, nâng cao tính an toàn trong hoạt động của Phòng giao dịch số 17 . Về chi phí huy động vốn: Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT luôn điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, vừa đảm bảo thu lợi nhuận vừa đảm bảo tính an toàn. Đạt được kết quả như trên là do các nguyên nhân: Phòng giao dịch số 17 đã chú trọng và tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Phòng giao dịch số 17 đã làm tốt công tác khách hàng và mảketing để giữ được khách hàng truyền thống đồng thời đưa thêm được một số đơn vị có nguồn tiền gửi thanh toán về hoạt động tại Phòng giao dịch số 17 . Đối với khách hàng truyền thống hoặc dư nợ lớn, an toàn luôn được Phòng giao dịch số 17 đua ra một số chính sách ưu đãi như giao dịch tận nơi về tiền mặt và chứng từ... - Phòng giao dịch số 17 cũng đã áp dụng các hình thức huy động hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu với lãi suất cao để hướng vào các tầng lớp dân cư nhằm lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại Phòng giao dịch số 17 . - Vấn đề mạng lưới trong khu vực đô thị được quan tâm một cách cụ thể,công tác tìm kiếm lựa chọn địa điểm để mở thêm phòng giao dịch và Phòng giao dịch số 17 tiếp tục triển khai. Trong năm 2007, Phòng giao dịch số 17 mở thêm được 01 Phòng giao dịch,chuyển trụ sở của Phòng giao dịch số 17 Bách khoa và phòng giao dịch số 5 sang địa điểm mới khang trang hơn,năm 2008 mở thêm Phòng giao dịch số 17 Mỹ Đình. - Trong thời gian qua Phòng giao dịch số 17 đã thực thi một số chính sách lãi suất hấp dẫn, linh hoạt trên cơ sở theo dõi thường xuyên biến động lãi suất trên thị trường, từ đó dự đoán xu hướng biến động của nó, dùng lãi suất như một công cụ thực thi chính sách khách hàng. - Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng đã xây dựng một đội ngũ cán bộ với tác phong giao dịch lịch sự, nhanh nhẹn, chu đáo tận tình với chất lượng phục vụ tốt, góp phần tạo nên sự tín nhiệm với nhân dân với bạn hàng. Bên cạnh những kết quả đáng khen ngợi, Phòng giao dịch số 17 còn bộc lộ những mặt tồn tại cần khắc phục. 1.3.2. Những mặt tồn tại. - Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền gửi ổn định và an toàn. - Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất. - Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của Phòng giao dịch số 17 vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. - Vốn của Phòng giao dịch số 17 về cơ bản là không ổn định trong cơ cấu loại tiền, cơ cấu kỳ hạn huy động và sử dụng vốn chưa hợp lý.Việc dư thừa lượng vốn trung dài hạn quá nhiều so với lượng huy động chứng tỏ việc sử dụng vốn vẫn chưa mang lại hiệu quả. - Nguồn vốn ngoại tệ tại Phòng giao dịch số 17 vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư, từ dự án, chưa huy động được từ các tổ chức kinh tế khác khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngoại tệ của TW khiến tăng chi phí đầu vào, giảm thu nhập của Phòng giao dịch số 17 và lhó kế hoạch hóa. 1.3.3. Nguyên nhân tồn tại. Những mặt tồn tại của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT trong công tác huy động vốn phát sinh do những nguyên nhân sau: 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. - Môi trường kinh tế xã hội: những biến động phức tạp không lường trước được của nền kinh tế gây ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng: giá vàng tăng cao, tỷ giá đồng đôla Mỹ tăng...đã ảnh hưởng tới tâm lý của người dân, lượng tiền của dân cư dùng để đầu tư bất động sản,tích trữ vàng, ngoại tệ. - Mạng lưới Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội hết sức đông đảo, do đó cạnh tranh huy động giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Các tổ chức tín dụng đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại Nhà nước liên tục tung ra các chiến dịch lãi suất huy động hấp dẫn và có xu hướng ngày càng tăng lên. Ngoài ra còn có các kênh huy động khác ngoài Ngân hàng như các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán...cũng ảnh hưởng đáng kể đến vốn huy động của Phòng giao dịch số 17 . - Diễn biến lãi suất huy động, lãi suất cho vay trên thị trường biến động liên tục và không thuận lợi cho Ngân hàng. 1.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. - Mạng lưới huy động của Phòng giao dịch số 17 đã được mở rộng tương đối so với các Ngân hàng bạn, nhưng ở các quận mới thành lập và các khu công nghiệp còn chưa có điểm huy động vốn, chưa có địa điểm trung tâm đẻ thu hút khách hàng. - Ngân hàng cần thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và đúng đắn hơn.trong thời gian qua, Phòng giao dịch số 17 đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách lãi suất của mình, song cũng chỉ dừng lại ở mức tương đối. Trên cơ sở tham khảo lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn là chính, ngân hàng đưa ra lãi suất mà không dựa trên phân tích lãi suất đầu vào, đầu ra một cách có hiệu quả. Nếu ngân hàng xây dựng được một hệ thống có thể phân tích đầu vào, đầu ra nhanh chóng, kịp thời, từ đó đưa ra các quyết định về lãi suất một cách chính xác, đúng đắn thì ngân hàng vừa đảm bảo thu hút được nhiều vốn vừa đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. - Dịch vụ ngân hàng chưa phong phú đa dạng , chưa có các sản phẩm đặc biệt để tạo nên sự riêng biệt, cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Việc nắm bắt thông tin về khách hàng và bạn hàng còn ít và chưa kịp thời nên xử lí còn lúng túng dẫn đến mất thời cơ hoặc ảnh hưởng đến lợi ích trong kinh doanh. - Cán bộ của Phòng giao dịch số 17 đa số là cán bộ trẻ, có trình độ song còn thiếu kinh nghiệm, khả năng phân tích,tổng hợp còn hạn chế. - Tuy đã nhận thức được chiến lược khách hàng nhưng việc đầu tư vật chất , trí tuệ cho công tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thị trường còn chưa thỏa đáng. - Chính sách giá cả chưa thât sự mềm dẻo để có thể đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng bằng cả lãi suất và chất lượng dịch vụ. - Điều kiện cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn do toàn bộ trụ sở phải đi thuê, nhiều địa điểm huy động còn chật chội ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cán bộ cũng như chất lượng, hiệu quả công việc. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn và hiệu quả huy động vốn của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT, vấn đề đặt ra là phảI tăng cường huy động vốn, sử dụng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, từng bước thực hiện kế hoạch phát triển bền vững mà NHNo&PTNT Việt Nam đã đề ra. Tóm lại, về tình hình huy động vốn của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT qua các năm 2006, 2007, 2008 đã tăng trưởng đáng kể, đó là sự nỗ lực của bản thân ngân hàng cùng với sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam, các chính sách kinh tế xã hội nhiều tiến bộ của Nhà nước ta. Theo đó công tác tín dụng và nhiều dịch vụ khác của Phòng giao dịch số 17 cũng đem lại nhiều kết quả khả quan.Bên cạnh đó, cũng còn nhiều tồn tại như là sự bất hợp lí về cơ cấu cũng như chất lượng nguồn vốn huy động…nhưng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ trong ngân hàng sẽ giúp cho Phòng giao dịch số 17 khắc phục được những tồn tại, phát huy thế mạnh trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT 2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT: Từ những kết quả đạt được trong năm 2007, năm 2008 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT tiếp tục phấn đấu để đạt thành tích cao hơn, các chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vốn: đạt 6.300 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2007, trong đó nâng tỷ trọng tiền gửi dân cư lên 50% trong tổng nguồn vốn, tương đương 3.150 tỷ đồng. - Dư nợ: đạt 2.800 tỷ đồng, trong đó tỷ nợ trung dài hạn chiếm 45%, dư nợ cho vay khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho vay tiêu dùng cầm cố, đời sốngchiếm 40% tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 3% trong tổng dư nợ. - Tăng thu từ dịch vụ lên 15% trong tổng thu nhập ròng. - Tài chính: Phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập cho CBCNV theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ. Để đạt được những chỉ tiêu cụ thể trên, Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng đã đề ra phương hướng hoạt động và một số biện pháp cơ bản sau: Về công tác nguồn vốn: - Tiếp tục mở rộng mạng lưới phù hợp với điều kiện cụ thể. - Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để đề ra mức lãi suất huy động phù hợp thị trường. - Tuyên tryền, quảng bá và làm tốt tiết kiệm dự thưởng, có chính sách ưu đãi khuyến mại nhằm thu hút các thành phần có nguồn tiền nhàn rỗi và ổn định. - Phối hợp các phòng trong Phòng giao dịch số 17 thường xuyên quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả nhằm tăng cường nguồn vốn không kì hạn với lãi suất thấp. Về công tác tín dụng: - Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm khoảng 45% tổng dư nợ. Mở rộng cho vay đối via các thành phần kinh tế - Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm, đồng thời nâng cao khả năng quản lý tín dụng, đảm bảo an toàn van vay. - Tiếp tục duy trì và làm tốt công tác khách hàng nhằm thu hút được nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng. Về công tác TTQT và kinh doanh ngoại tệ: - Phấn đấu kinh doanh ngoại tệ tăng 20% so với thực hiện năm 2007.Tích cực khai thác ngoại tệ từ các nguồn như: NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN, thị trường liên ngân hàng, khách hàng…Giảm sức ép đối với nhu cầu về mua USD bằng cách tư vấn, động viên khách hàng thanh toán, mua bán các đồn ngoại tệ khác thay thế, vừa đảm bảo lợi ích cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khác hàng. - Phấn đấu tăng trưởng doanh số TTQT tăng 10%/năm. Đồng thời không ngừng đa dạng hóa các dịch vụ TTQT, nâng cao trình độ cán bộ, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và mở rộng thị phần TTQT. - Củng cố và giữ vững quan hệ với khách hàng đã có, nâng cao uy tín thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ duyên dáng, lịch sự, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, an toàn,hạn chế tối đa những thiếu sót không đáng có. - Tích cực quan hệ, tìm kiếm khách hàng xuất khẩu. - Thúc đẩy công tác thanh toán biên giới, tiếp thị và quảng bá sâu rộng nghiệp vụ này để khai thác được nguồn vốn và dịch vụ. Về ngiệp vụ kế toán ngân quỹ: - Không ngừng cải tiến phong các giao dịch via khách hàng. - Triển khai nghiệp vụ thẻ tín dụng và ATM. - Thực hiện chống lãng phí, tăng cường công tác kiểm tra để tăng trưởng phải đi đôi với hiệu quả, an toàn. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ. Về công tác tổ chức cán bộ: - Đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu, cần được đầu tư thích đáng. - Xây dựng quy chế nhằm khuyến khích các CBCNV. - Thực hiện triệt để công tác khoán tài chính nhằm tăng thêm sự chủ động sáng tạo trong kinh doanh của các đơn vị. 2.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT: Để khắc phục những tồn tại, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động vốn tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT, Phòng giao dịch số 17 cần thực hiện mộtt số giải pháp như sau: 2.2.1. Đa dạng hóa hình thức hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng hệ thống các dịch vụ ngân hàng.Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hóa, áp dụng trọn lọc các hoạt động mà Ngân hàng khác cả trong và ngoài nước đã áp dụng,từ đó cải tiến để tạo ra sự khác biệt đối với những dịch vụ mới theo một quy trình chính thức. Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp đến quy mô và chất lượng nguồn tiền gửi giao dịch của khác hàng, chủ yếu là tiền gửi không kì hạn nhằm phục vụ cho các mục đích thường xuyên của họ. Hơn nữa, dịch vụ đa dạng cũng tác động kích thích thu hút thêm được nhiều nguồn vốn có kì hạn. Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết phải xử lý thì Ngân hàng phải thực hiện hiện đại hóa, vi tính hóa quá trình thực hiện công việc. Trước đây, nhiều người có tiền không muốn gửi vào ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục gửi tiền và rút tiền rất phiền hà. Do vậy đã hạn chế rất nhiều đến công tác huy động vốn. Muốn nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn thì Ngân hàng phải cải tiến quy trình ngiệp vụ, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng năng suất phục vụ khác hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng. Trình độ công nghệ Ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng về những dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng. Đây cũng là yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn cả chất lượng dịch vụ được cung ứng, nhất là đối với khách hàng lớn. Với cùng một mức lãi suất huy động như nhau,Ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn sẽ chiếm ưu thế hơn trong cạnh tranh. Các dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng nói lên tiện ích của Ngân hàng.Hiện nay, ở nước ta, hệ thống ngân hàng ngoài việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất và thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hiện đang còn một mảng lớn các tiện ích của ngân hàng dành cho cá nhân đang bị bỏ ngỏ. Do vậy, để hoạt động dịch vụ sớm thành công cụ cạnh tranh thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động đồng thời làm tăng thu nhập cho ngân hàng thì ngoài các dịch vụ đang đáp ứng, Ngân hàng cần phải tiến hành thêm các dịch vụ khác như đầu tư , tư vấn tài chính, chi trả thu nhập,trả lương cho cac doanh nghiệp lớn, phát triển các dịch vụ kiều hối và các dịch vụ khác nhằm thu hút ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh phù hợp với chính sách quản lý ngoại hối và tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân hàng. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, cần áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi đẻ huy động vốn ngắn hạn , phát hành trái phiếu để huy động vốn trung dài hạn. Về tiền gửi tiết kiệm thì áp dụng nhiều hình thức tiết kiệm trả lãi, nhận và trả tại nhà. Ngân hàng cần tham gia tích cực hơn vào các hoạt động của thị trường chứng khoán, đây là một kênh thu hút nguồn vốn trung và dài hạn rất quan trọng. Với khả năng của mình, Phòng giao dịch số 17 có thể tham gia vào các hoạt động của thị trường như phát hành, đại lí phát hành chứng khoán, trung gian môi giới thực hiện mua bán chứng khoán. Ngoài ra, Ngân hàng có thể cho vay bằng cách cầm cố chứng khoán, thưch hiện bảo quản chứng khoán và quản lý chứng khoán, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn. Trong thời gian qua, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã áp dụng khá nhiều hình thức huy động vốn. Đối với tiền gửi tiết kiệm đã có nhiều kì hạn cho khách hàng lựa chọn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng...Và với nhiều hình thức huy động khác nhau để tăng tính hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt với hình thức tiết kiêm dự thưởng 3 chữ A đã mang lại hiệu quả cao trong công tác huy động vốn. Ngân hàng cũng quan tâm hơn đến việc huy động tiền gửi qua tài khoản thanh toán, điều này cũng có nghĩa khuyến khích dân cư làm quen với việc mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. thực tế cho thấy nếu thực hiện tốt công tác này sẽ tạo nguồn vốn lớn cho Ngân hàng với chi phí huy động rẻ nhất. Để làm được điều này trong điều kiện hiện nay cần quy định các tổ chức hành chính sự nghiệp kể cả Kho bạc Nhà nước mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng khối tiền mặt tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị này vào quá trình tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự tách bạch về thanh toán và mở tài khoản của các cơ quan thuộc Nhà nước và thanh toán qua Kho bạc đã làm cho nền kinh tế đã thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn trong lúc đó tiền tạm thời nhàn rỗi trong hệ thống Ngân sách lại không được tận dụng, tất nhiên trong trường hợp Kho bạc là thành viên của thị trường liên Ngân hàng thì số tiền tạm thời nhàn rỗi đó vẫn được tận dụng đem lại hiệu quả cao. Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp có nguồn tiền lớn như bưu điện, điện lực cấp nước...nên cần tổ chức qua hệ thống Ngân hàng và thực hiện chuyển khoản, không cần đén cơ quan thu tiền của tổ chức nói trên hay phải trả ở nhà qua người thu tiền. Đơn vị thụ hưởng cũng tiết kiệm chi phí khi không phải qua từng hộ gia đình, cơ quan...còn các Ngân hàng quản lí tài khoản của các đơn vị và cá nhân nói trên để sử dụng số tiền gửi của họ để tăng cường nguồn vốn huy động của mình. 2.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo và tiết kiệm chi phí huy động. Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác, đồng thời ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn do mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều vốn trong xã hội, đồng thời vừa kích thích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Kinh nghiệm thành công trong lĩnh vực huy động vốn bằng các công cụ lãi suất cho thấy: chính sách lãi suất chỉ phát huy được hiệu lực của nó đối với việc huy động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động thất thường. Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rát lớn bởi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, Ngân hàng cần xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất có hiệu quả, đồng thời phải đảm bảo tính linh hoạt, uyển chuyển , đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tền nhưng trên nguyên tắc: người kinh doanh có lãi, vận hành chính sách trong khuôn khổ chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cũng phải tuân theo quy luật về cung cầu trên thị trường, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, thể hiện huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tùy theo điều kiện cụ thể, Ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất huy động phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh. Căn cứ lãi suất điều chuyển nội bộ của trung ương, mặt bằng lãi suất trên địa bàn, lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra, tình hình vốn tại ngân hàng để quyết định lãi suất huy động. Xác định lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra,Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự đoán xu hướng biến động để đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt. Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc kích thích khách hàng gửi tiền, cho nên ngoài yếu tố niềm tin vào ngân hàng,nếu mức lãi suất huy động hợp lý sẽ thu hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào Ngân hàng. Hiện nay, vấn đề lãi suất đang là vấn đề khó khăn đối với tất cả các NHTM. Một mặt, nhằm thu hút khách hàng mặt khác nhằm bảo đảm lợi ích của mình. Dođó việc tính toán lãi suất phải đảm bảo: - Lãi suất huy động tương đối với các khoản tiền gửi, đảm bảo quyền lợi của khách hàng . - Lãi suất huy động phải dựa vào lãi suất đầu ra,bù đắp chi phí của Ngân hàng đảm bảo kinh doanh có lãi. - Phản ánh được mữc lãi suất thị trường, tạo được sức hút khách hàng. - Với các kì hạn càng dài thì lãi suất huy động càng lớn, bởi với thời hạn càng dài thì khách hàng sẽ gặp nhiều rủi ro. - Lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với nghiên cứu nhu cầu khách hàng nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất trên thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện tính lãi suất đầu ra, đầu vào để đề ra mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh vừa hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích của Ngân hàng. Về lãi suất tiền gửi tiết kiệm giữa ngoại tệ và nội tệ còn có chênh lệch nhau . Do đó cần kéo dần lãi suất đồng Việt Nam và ngoại tệ trong điều kiện có tính đến chỉ số lạm phát của hai loại tiền này. Lãi suất và tỷ giá có nhiều diễn biến phức tạp, Ngân hàng cần cập nhật lãi suất , tỷ giá trên thị trường để chủ động điều hành linh hoạt, an toàn, hiệu quả trong kinh doanh. Trong huy động vốn, mỗi ngân hàng cần cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được nguồn vốn sao cho chi phí huy động thấp nhất và sử dụng vốn để cho vay với lãi suất chấp nhận trên thị trường. Chi phí về lãi suất huy động được đánh giá bởi mức lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của các nguồn vốn huy động. Chi phí đó phải có khả năng bù đắp bằng nguồn thu của Ngân hàng, chủ yếu là lãi cho vay. Bên cạnh chi phí là lãi suất, trong quá trình huy động vốn của Ngân hàng còn phải chịu chi phí khác như chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch...Chi phí này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng nếu tiết kiệm được cũng giảm bớt gánh nặng cho Ngân hàng. Đối với Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng,cần thực hiện thêm các biện pháp như sau: - Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung dài hạn,đồng thời giảm lãi suất tiền gửi không ki hạn hoặc kì hạn ngắn để đản bảo lãi suất trung bình vẫn không bin tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động. - Có các biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số tiền trên tài khoản với thời hạn dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Đó là, nếu hết kỳ hạn gửi đầu tiên mà khách hàng vẫn chưa có nhu cầu sử dụng khoản tiền đó và tiếp tục gửi tại ngân hàng, thì thời gian gửi tiếp theo đó Ngân hàng nên thưởng cho khách hàng với một tỷ lệ phần trăm nào đó. 2.2.3.Giải pháp Marketing. 2.2.3.1.Tăng cường công tác tiếp thị khác hàng và có chính sách khách hàng đúng đắn đồng thời tuyên truyền quảng cáo hoạt động ngân hàng trong xã hội. Để có hình ảnh tốt đối với khách hàng, trước tiên Ngân hàng phải được khách hàng biêt đến. Một trong nhuẽng công tác cần thực hiện hiện nay là công tác quản cáo và tiếp thị. Thông qua đó khách hàng có thể thất được và so sánh những lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng và lựa chọn cho mình những dịch vụ có lợi nhất. Ngoài hình thức quảng cáo truyền thông và duy nhất. Ngoài hình thức quảng cáo truyền thống và duy nhất như hiện nay, cần phải xây dựng kế hoạch thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng, qua đài truyền thanh phường, panô, áp phích, tờ rơi... Quảng cáo là phương thức truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hoặc thông qua các phương tiện truyền tin. Quảng cáo của Ngân hàng là hoạt động mang tính chiến lược, là đầu tư dài hạn để duy trì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngày nay tuyên truyền quảng cáo trở nên phong phú, đa dạng hơn để xây dựng và nâng cao hình ảnh cho Ngân hàng. Mục đích của việc tuyên truyền xã hội nhằm tạo dựng và duy trì sự hiểu biết rộng rãi trong xã hội về ngân hàng, đặc biệt với các đối tượng sẽ giao dịch với ngân hàng. Tuyên truyền hoạt động của Ngân hàng trong xã hội không chỉ liên quan đến khách hàng mà còn liên quan nhiều đến xã hội. Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã đưa ra những biện pháp cụ thể để tăng cường công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền như sau: - Tập trung phát triển và dần hoàn thiện các dịch vụ hiện có, khảo sát, nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu cạnh tranh. - Thực hiện phân đoạn thị trường khách hàng thành các thị trường tiềm năng như thị trường vốn, thị trường tín dụng, thị trường dịch vụ để xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, về các tiện ích phục vụ như thực hiện thu chi tiền mặt tận nơi, miễn giảm phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí thanh toán cho các đơn vị có khối lượng giao dịch nhiều... - Tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó lâu dài với khách hàng truyền thống thông qua các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao, kết nghĩa Chi đoàn thanh niên, phân công cán bộ chuyên quản theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, những nhu cầu nguyện vọng của đơn vị để phục vụ một cách tốt nhất. - Xây dựng trang Web riêng, cập nhật đầy đủ thông tin giới thiệu sản phẩm với các khách hàng, thực hiện các chương trình quảng cáo trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp với một số đơn vị như điện thoại, điện, nước, vệ sinh...để phát các tờ rơi giới thiệu về hoạt động ngân hàng cho đông đảo dân chúng. - Xây dựng các chương trình khuyến mại lớn cho các nghiệp vụ của ngân hàng, tham gia các hội chợ về tiền tệ, tài chính ngân hàng, tài trợ cho các chương trình mang tính xã hội để quảng bá thương hiệu, tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, hội nghị khách hàng, các đợt khuyếch trương của NHNo&PTNT Việt Nam như Agribank Cup... - Xây dựng phong cách giao dịch hiện đại đối với mỗi giao dịch viên, đảm bảo tác phong giao dịch văn minh lịch sự để tạo lòng tin và ấn tượng đối với khách hàng. 2.2.3.2. Hoạt động khuyến mại. Khuyến mại là việc sử dụng nhóm các công cụ nhằm tác động trực tếp và tích cực vào việc định hướng cho sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng, nó có tác dụng tăng doanh số hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng. Khuyến mại có tác dụng khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ hơn và thu hút khách hàng mới. Hoạt động khuyến mại thường tiến hành song song với các chiến dịch quảng cáo để phát huy hiệu quả tổng hợp của chúng. Các hoạt động khuyến mại này được áp dụng nhiều ưu đãi tín dụng, quà tặng, giảm hoặc miễn phí lần đầu quan hệ hoặc lâu dài. Đây là công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhằm mở rộng thị phần. 2.2.3.3. Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp được hiểu là việc sử dụng một hệ thống các biện pháp nhằm thiết lập và mở rộng việc đối thoại trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng. Các phương thức của Marketing trực tiếp bao gồm: - Gửi thư và tờ rơi tới từng khách hàng. - Gửi lời giới thiệu về ngân hàng và sản phẩm của Ngân hàng đến từng khách hàng. - Gải pháp truyền hình, truyền thanh. - Điện thoại. - Hội nghị Khách hàng. Lợi thế của Marketing trực tiếp so với các phương thức khác đó là gia tăng cơ hội giao tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng nhận được thông tin về ngân hàng nhanh chóng, đầy đủ, cụ thể, kịp thời. Còn Ngân hàng có cơ hội cung ứng dịch vụ mới, duy trì khách hàng hiện tại, giảm chi phí quảng cáo, tăng hiệu quả thị trường mục tiêu, phát huy được tính linh hoạt trong quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên Ngân hàng. 2.2.3.4.Duy trì và nâng cao phong cách phục vụ khách hàng. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn, nhằm giữ khách hàng cũ đồng thời thu hút thêm khách hàng mới. Nhanh chóng đổi mới phong cách giao dịch, coi “ khách hàng là thượng đế”, cải tiến giấy tờ trong giao dịch, rút tiền gửi đơn giản, lịch sự hấp dẫn khách hàng. Thực hiện mặc đồng phục và tác phong nghiêm túc trong làm việc đối với tất cả các nhân viên. Đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, khách hàng gửi tiền ngoài yêu cầu về lãi còn vì mục đích thuận tiện trong giao dịch. 2.2.4.Hoàn thiện công tác xây dựng, củng cố và mở rộng màng lưới nâng cao vị thế cạnh tranh. Để từng bước tranh gay gắt như hiện nay, một trong những biện pháp hàng đầu cần thực hiện trong huy động vốn là mở rộng mạng lưới huy động vốn đi sâu sát vào từng khu vực dân cư, đưa ra những biện pháp tối ưu nhằm tập trung tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư vào Ngân hàng.Đây là biện pháp trrọng tâm và cấp bách.ước thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng trong điều kiện cạ Đối với Phòng giao dịch số 17 trong thời gian tới cần: - Củng cố, giữ vững và phát triển thị phần tại các đơn vị mạng lưới, có kế hoạch nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Phòng giao dịch số 17 cấp hai ngang tầm nhiệm vụ mới. Tiếp tục tìm kiếm địa điểm để mở thêm hai phòng giao dịch nếu có đủ điều kiện. - Lựa chọn địa điểm mở mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đẹp để tạo niềm tin với khách hàng, thực hiện nâng cấp các địa điểm giao dịch nhỏ không có hiệu quả theo hướng sát nhập hoặc chuyển địa điểm để có cơ hội phát huy hiệu quả. 2.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao uy tín của Ngân hàng. Một trong những nguyên nhân của việc người dân chưa muốn gửi tiền vào Ngân hàng là vì họ chưa hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống Ngân hàng Việt Nam, điều đó đồng nghĩa với việc uy tín của Ngân hàng chưa được cao. Do đó để lấy lại lòng tin đối với nhân dân thì Ngân hàng phải kiên trì phân tích tìm ra nguyên nhân và từng bước đề ra các giải pháp cho phù hợp. 2.2.5.1. Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý trong Ngân hàng. Để cho việc huy động vốn đạt hiệu quả thì Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa về cán bộ, công nhân viên và công tác quản láy trong Ngân hàng. Cụ thể như sau: - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, từng đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tác nghiệp, tránh chồng chéo, phiền phức cho khách hàng khi đến mở quan hệ. - Làm tốt công tác quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo định hướng xuất phát từ yêu cầu công tác, quan tâm đến quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. - Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Phòng giao dịch số 17 đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn. - Thực hiện chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho CBCNV, tổ chức tốt các phong trào văn hóa văn nghệ thể thao giúp người lao động gắn bó hơn với cơ quan, cùng chung sức xây dựng Ngân hàng trong sạch vững mạnh. Tóm lại, nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất, quyết định mọi sự thsnhf công hay thất bại của mọi hoạt dộng kinh tế. Do vậy, để phục vụ cho sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả huy động vốn thì đòi hỏi Ngân hàng phải có sự đầu tư hơn nữa cho công tác này về nhiều mặt: nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thái độ làm việc, tổ chức lại bộ máy làm việc... 2.2.5.2. Hoàn thiện các tiện ích cho Ngân hàng. Điều này có nghĩa là Ngân hàng phải luôn cải tiến đổi mới công nghệ và quy trình nghiệp vụ hay dịch vụ để đảm bảo lợi ích và sự tiện dụng cho khách hàng. * Giữ chữ tín với khách hàng. Ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi điều kiện, không được trì hoãn với khách hàng vì bất cứ lý do gi, mà phải làm thật nhanh chóng công tác thanh toán, sử dụng máy đếm tiền, máy vi tính...và các hình thức hiện đại hiện nay: như máy rút tiền tự động, thanh toán thẻ quốc tế, VISA card, sec du lịch...tham gia thanh toán bù trừ liên Ngân hàng bằng cách nối mạng với trung tâm thanh toán bù trừ. Nếu làm được điều này thì khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng vào Ngân hàng và tất yếu họ sẽ gửi tiền vào nhiều hơn. * Công khai báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khi khách hàng lựa chọn Ngân hàng để gửi tiền, họ đều phải tìm hiểu xem Ngân hàng đó hoạt động kinh doanh có lãi không? có ổn định, an toàn hay không? lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng có chứa đựng nhiều rủi ro không?...Do vậy, Ngân hàng cần công khai cônng bố kết quả hoạt động kinh doanh của mình thông qua báo cáo tài chính, có thể coi đây là một giải pháp vừa nâng cao hiệu quả huy động vốn vừa nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh và tính bảo mật trong hoạt động kinh doanh mà có rất ít Ngân hàng thực hiện giải pháp này (thường thông qua đợt kiểm tra của cơ quan kiểm toán ), nhưng đây chính là cơ sở để người gửi tiền tin tưởng vào hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. * Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Cơ sở vật chất là một yếu tố khá mạnh để tạo lòng tin cho người gửi tiền. Ngân hàng cần phải xây dựng được trụ sở với quy mô rộng lớn, vị trí thuận tiện khang trang, hiện đại, thời gian phục vụ nhanh chóng kịp thời đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của người gửi tiền, tạo sự tin tưởng cho người gửi tiền, củng cố uy tín tăng khả năng cạnh tranh,tăng hiệu quả huy động của Ngân hàng.Đồng thời, Ngân hàng cần chú trọng đổi mới công nghệ sao cho ngày càng hiện đại theo kịp sự tiến bộ của Nhân loại. * Mở rộng và nâng cao chất kượng phục vụ. Giải pháp này nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất để thu hút họ tới tham gia giao dịch, gửi tiền. 2.2.5.3. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ. Để hấp dẫn người gửi tiền vào mà vẫn giảm bớt khối lượng giấy tờ cần xử lý thì Ngân hàng phải thực hiện hiện đại hóa, vi tính hóa làm cho tiênj lợi nhất việc xử lý nghiệp vụ như : nghiệp vụ nhận tiền gửi, rút tiền phát sinh. Trước đây, nhiều người có tiền không muốn đưa vào Ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục gửi tiền vào và rút tiền vào và rút tiền ra rất phức tạp. Thêm vào đó là công tác phòng giao dịch đối với khách hàng thiếu mềm mỏng, tận tình. Điều này đã gây ra một tâm lý ngại ngần quan hệ với Ngân hàng mà cho đến nay vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều trong dân. Do vậy, ngành Ngân hàng nói chung và Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT nói riêng phải không ngừng đổi mới toàn diện hoạt động của mình. 2.3. KIẾN NGHỊ. 2.3.1 Đối với Chính Phủ. 2.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hiện nay, chúng ta đã có luật các Tổ chức tín dụng, với nhiều quy định mới, nhiều nội dung mới thể hiện tính chất tiến bộ phù hợpvới tình hình mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong luật vẫn còn một số điểm quy định chưa rõ ràng như quy định về vốn tự có của Ngân hàng, quy định về các nội dung huy động vốn của Ngân hàng. Một số điểm còn gây tranh cãi trong quá trình thực hiện, ví dụ như các quy định về nghiệp vụ chiết khấu của ngân hàng, trong đó chỉ nhắc tới các giấy tờ có giá ngắn hạn mà không có trái phiếu dài hạn, nhưng cũng không có quy định nào ngăn cấm chiết khấu trái phiếu...Một vài ví dụ đó cho thấy những yếu tố còn thiếu chặt chẽ của Luật khác có liên quan, rất cần được Quốc hội tiếp tục nghiên cưứ, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp, đảm bảo tính niêm luật, công bằng trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cũng nên đẩy mạnh một bước nghiệp vụ thị trường mở, một công cụ phổ biến để điều hành chính sách tiền tệ mà không cần trực tiếp tác động vào lãi suất, gây ra những biến động về lãi suất, gây ra những biến động không có lợi về tình hình đầu tư. Các văn bản Luật và dưới Luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được luật pháp hóa, tạo nên môi trường ổn định về pháp lý và chế đọ chính sách cho các Ngân hàng. 2.3.1.2. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Đối với Việt Nam hiện nay, thì những điều kiện quan trọng để tạo nên sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định chính trị, có chính sách phát triển đúng đắn và ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cho việc thực hiện có hiệu quả và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. - Ổn định tiền tệ: củng cố vững chắc đồng nội tệ, tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, tránh các đột biến làm giảm sức mua của đồng tiền nội tệ. - Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn: Chính phủ đưa ra các chính sách về ngoại giao, tiết kiệm, cải tiến bộ máy Ngân hàng theo hướng tăng cường hiệu lục quản lý, giảm bớt hệ thống quản lý tài chính cồng kềnh sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra với chính sách huy động vốn qua Ngân hàng cũng cần được nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa bằng các niện pháp linh hoạt, thông qua các quy định lãi suất, chính sách tỷ giá ...Tuy nhiên, trong chính sách chống lại đầu tư lãng phí, tham ô, làm thất thoát tài sản của nhà nước và cần thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong các chính sách đó. 2.3.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong nước. Sự phát triển của thị trường tài chính trng nước là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động nhiều năm nay, nhưng vẫn cần có sự quản lý và hỗ trợ từ phía Ngân hàng TW để đẩy mạnh quan hệ giữa các Ngân hàng, tăng khả năng linh hoạt trong huy động vốn. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nên giúp đỡ các Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tạo điều kiện hiện đại hóa hệ thống tài chính tiền tệ nước ta. Trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan của nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán, các công cụ của Ngân hàng như kỳ phiếu,trái phiếu,...cũng có thể được mua bán rộng rãi làm tăng cường khả năng huy động vốn trung dài hạn. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam ra đời và bắt đầu hoạt động từ tháng 7 năm 2000, tuy nhên hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát huy được vai trò vốn có, chủ yếu là do số doanh nghiệp đã cổ phần hóa và đăng kí giao dịch còn quá ít, hàng hóa trao đổi trên thị trường chứng khoán vì vậy còn chưa phong phú, đa dạng.Hơn nữa công chúng cũng chưa hiểu biết về thị trường chứng khoán nên các đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán chưa được mở rộng,làm hạn chế khả năng huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, trong đó có chứng khoán của Ngân hàng. Vì vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến vấn đề này trong xã hội là rất quan trọng. 2.3.2. Đối với NHNN Việt Nam. - Tiếp tục kiềm chế lạm phát và ổn định đồng nội tệ. - Ban hành cơ chế phát hàng và sử dụng các phương tiện thanh tóan điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... nhằm giúp các ngân hàng thương mại nhanh chóng triển khai các dịch vụ thanh tóan thẻ có hiệu quả. - Chi phép các Ngân hàng thương mại được phép thực hiện việc mua bán các loại giấy tờ có giá như: trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc...nhất là giấy tờ có giá dài hạn. - Ngân hàng Nhà nước cần có các khoản vay ưu đãi hỗ trợ về mặt tài chính cho các Ngân hàng thương mại trong việc đổi mới công nghệ Ngân hàng. - Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng, tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, chuyển tiền điện tử nhằn cung cấp ngày cang nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng,phong phú và thuận tiện cho khách hàng. - Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thị trường tiền tệ để các Ngân hàng thương mại có thị trường phát triển nghiệp vụ đầu tư tiếp ứng vốn khi cần thiết. 2.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. Bổ sung thêm máy rút tiền tự động ATM và nâng cấp chương trình ứng dụng tăng thêm các tiện ích mới, khẩn trương triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ như thẻ tín dụng... đồng thời bổ sung hoàn thiện các hình thức huy động vốn đã có đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhanh chóng hoàn thiện và triển khai chương trình quản lý mẫu chữ ký, dấu của khách hàng để áp dụng các hình thức gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn trung dài hạn cụ thể từng thời kì tạo định hướng và mục tiêu phát triển của ngành và của Phòng giao dịch số 17 thành viên. Tạo điều kiện cho Phòng giao dịch số 17 trong việc tăng cường mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật tại trụ sở cũng như các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng trong tiến trình hội nhập đủ điều kiện giao dịch với khách văn minh, lịch sự, tạo niềm tin và tín nhiệm đối với khách hàng. Cần có chính sách đào tạo đối với cán bộ quy hoạch như bồi dưỡng kiến thức về quản trị điều hành, quản lý kinh doanh, marketing Ngân hàng... cho phép Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng cũng như các Phòng giao dịch khác trong hệ thống được tham gia các lớp tập huấn, tham quan, học tập các Ngân hàng hiện đại trong và ngoài nước. Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng thì cần phải thực hiện các giải pháp đó là: đa dạng hóa hình thức huy động, có chính sách lãi suất mềm dẻo hợp lý,thực hiện các giải pháp về Marketing Ngân hàng,và nhóm các giải pháp nâng cao uy tín của Ngân hàng. Các nhóm giải pháp này cần phải thực hiện đông đều, hợp lý hỗ trợ cho nhau,có như thế mới phát huy được hiệu quả của từng giải pháp,thực hiện tốt các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng nói riêng. KẾT LUẬN NHTM là một tổ chức tài chính quan trọng, cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ huy động vốn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,hoạt động của NHTM đặc biết là hoạt động huy động vốn mà cụ thể là huy động qua loại hình tài khoản tiền gửi đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng so với nhu cầu về vốn của nền kinh tế đòi hỏi mỗi NHTM phải phấn đấu vươn lên hơn nữa. Trong định hướng phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2008-2009 đã xác định toàn ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn, tín dụng từ 22-25% để góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Với nhiệm vụ của mình hệ thống ngân hàng đang phấn đấu để thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài. Để đạt được mục tiêu trên không chỉ đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của toàn thể ban giám đốc, cán bộ, nhân viên với một chính sách huy động hợp lý và linh hoạt phù hợp với môi trường, mà còn đòi hỏi sự cố gắng phấn đấu của bản thân mỗi ngân hàng và một hệ thống giải pháp đồng bộ cho toàn ngành ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo, Vũ Trọng Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị Kinh Doanh và các anh chị tại Phòng Giao dịch số 17 đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo này. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21197.doc
Tài liệu liên quan